Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NỒNG ĐỘ INSULIN, CHỈ SỐ KHÁNG INSULIN, ĐỘ NHAY INSULIN<br />
VÀ CHỨC NĂNG TẾ BÀO BETA XÁC ĐỊNH THEO MÔ HÌNH HOMA 2<br />
Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP1 2 TRÊN 60 TUỔI<br />
Nguyễn Hòa Hiệp*, Hoàng Xuân Cường**, Hoàng Trung Vinh**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát nồng độ insulin, chỉ số kháng insulin (HOMA 2-IR), độ nhạy insulin<br />
(HOMA 2.%S), và chức năng tiết insulin của tế bào bêta (HOMA 2.%B) xác định bằng mô hình HOMA 2 ở 62<br />
bệnh nhân (BN) đái tháo đường typ 2 (ĐTĐ typ 2) tuổi trên 60 chẩn đoán lần đầu có so sánh với nhóm chứng<br />
khỏe mạnh và nhóm chứng bệnh.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả cắt ngang.<br />
Kết quả: Giá trị trung bình nồng độ insulin, HOMA 2-IR tăng; HOMA 2-%S, HOMA 2-%B giảm so với<br />
cả hai nhóm chứng. Số BN có tăng nồng đôn insulin, giảm HOMA 2-%B chiếm tỉ lệ cao, số BN có tăng HOMA<br />
2-IR, giảm HOMA 2-%S tương đương so với nhóm chứng bệnh. Giá trị trung bình HOMA 2-IR tăng, HOMA<br />
2-%S giảm ở bệnh nhân dư cân, béo, tăng huyết áp (THA), rối loạn lipid máu (RLLP) so với ở những bệnh nhân<br />
có các chỉ số trên ở mức bình thường song liên quan không có ý nghĩa với hội chứng chuyển hóa (HCCH)<br />
Kết luận: Chỉ số kháng insulin và độ nhạy cảm insulin liên quan có ý nghĩa với chỉ số nhân trắc, tăng huyết<br />
áp và rối loạn lipid máu trong đó khi bệnh nhân béo bụng, dư cân, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu thì chỉ số<br />
kháng insulin cao hơn, độ nhạy cảm insulin thấp hơn có ý nghĩa. Không có sự liên quan giữa nồng độ insulin,<br />
chức năng tế bào bêta với béo bụng, dư cân, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và tình trạng mắc hội chứng<br />
chuyển hóa.<br />
Tự khóa: Đái tháo đường typ 2, đái tháo đường typ 2 ở người cao tuổi, kháng insulin, độ nhạy insulin,<br />
chức năng tế bào bêta.<br />
<br />
SUMMARY<br />
THE INSULIN CONCENTRATION, INSULIN RESISTANCE, INSULIN SENSITIVITY<br />
AND INSULIN SECRETION WAS CALCULATED BY HOMA 2 MODEL<br />
IN FIRST TIME DIAGNOSED PATIENTS OVER 60 YEARS OF TYPE 2 DIABETES MELLITUS.<br />
Nguyen Hoa Hiep, Hoang Xuan Cuong, Hoang Trung Vinh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 3- 2014: 119-125<br />
Objectives: The aims of this study are investigation about insulin concentration, insulin resistance, insulin<br />
sensitivity and insulin secretion was calculated by HOMA 2 model in 62 first time diagnosed patients over 60<br />
years of type 2 diabetes mellitus compared to control healthy group and control patients group of first time<br />
diagnosed patients below 60 years of type 2 diabetes mellitus.<br />
Methods: A Prospective, cross-sectional studies.<br />
Results: the mean value of insulin concentration, HOMA 2-IR was increased, HOM2-%S and HOM 2%B was decreased compared to two control group.The amount of patients with increasing insulin concentration,<br />
decreasing HOMA 2-%B was higher, the amount of patients with increasing HOMA 2-IR, decreasing HOMA<br />
2-%S similar compared to control pathological group. The mean value of HOMA 2-IR increased, HOMA 2-%S<br />
* BVĐK Thống nhất - Đồng Nai<br />
** Học viện Quân y<br />
Tác giả liên lạc: PGS. Hoàng Trung Vinh<br />
ĐT: 0913634383<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br />
<br />
Email: drhoangvinh_hvqy@yahoo.com.vn<br />
<br />
119<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
decreased in patients with overweight, hight circumference, hypertension, dyslipidemia but no significantly<br />
relation with metabolic syndrome.<br />
Conclusions: There’s a significantly relation between insulin resistance index, insulin sensitive index and<br />
anthropometric index, hypertension, disorder of lipid metabolication . Where else there’s no relationship between<br />
insulin concentration, insulin secretion and fatty belly, obesity, hypertension, disorder of lipid metabolication and<br />
metabolism syndrome.<br />
Key words: type 2 DM, type 2 DM in old age, insulin resistance, insulin sensitivity,insulin secretion.<br />
+ 42 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tuổi<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
nhỏ hơn 60 chẩn đoán lần đầu thuộc nhóm<br />
Bệnh đái tháo đường typ 2 gia tăng theo sự<br />
chứng bệnh, ký hiệu N2.<br />
tích tuổi. Bệnh có thể xuất hiện và chỉ được chẩn<br />
+ 62 bệnh nhân ĐTĐ typ 2 tuổi > 60 chẩn<br />
đoán lần đầu khi bệnh nhân đã cao tuổi hoặc<br />
đoán lần đầu thuộc nhóm nghiên cứu, ký hiệu<br />
tuổi già. Già không phải là bệnh song tuổi già<br />
N3.<br />
tạo điều kiện cho bệnh phát sinh, phát triển.<br />
+ Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng thuộc nhóm<br />
Bệnh đái tháo đường typ 2 khi xuất hiện hoặc<br />
N2, N3.<br />
mới được chẩn đoán lần đầu ở lứa tuổi trên 60 sẽ<br />
có những đặc điểm khác biệt so với kinh điển cả<br />
về lâm sàng, tiến triển và cơ chế gây bệnh. Tuy<br />
đều là bệnh ĐTĐ typ 2 song nếu được chẩn<br />
đoán lần đầu ở lứa tuổi trên 60 sẽ có biến đổi<br />
nồng độ insulin, tình trạng kháng insulin, độ<br />
nhạy insulin và chức năng tế bào beeta khác biệt<br />
so với bệnh nhân lứa tuổi dưới 60.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
1. Khảo sát nồng độ insulin, chỉ số kháng<br />
insulin, độ nhạy insulin và chức năng tiết insulin<br />
của tế bào bêta theo mô hình HOMA 2 ở bệnh<br />
nhân đái tháo đường typ 2 trên 60 tuổi chẩn<br />
đoán lần đầu.<br />
2. Tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ<br />
insulin, chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin và<br />
chức năng tế bào bêta với chỉ số nhân trắc, tăng<br />
huyết áp, hội chứng chuyển hóa và rối loạn lipid<br />
máu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 trên 60<br />
tuổi chẩn đoán lần đầu.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Đối tượng<br />
138 đối tượng chia thành 03 nhóm:<br />
+ 34 người khỏe mạnh có tuổi, giới tương<br />
đồng nhóm chứng bệnh thuộc nhóm chứng<br />
khỏe mạnh, ký hiệu: N1.<br />
<br />
120<br />
<br />
- Đái tháo đường typ 2 được chẩn đoán lần đầu.<br />
- Tuổi tương ứng với nhóm chứng hoặc<br />
nhóm nghiên cứu.<br />
- Bao gồm cả 2 giới<br />
- Có hay chưa có biến chứng, bệnh kết hợp.<br />
- Chưa được điều trị bệnh ĐTĐ typ 2 trước<br />
thời điểm nghiên cứu.<br />
+ Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng thuộc 2<br />
nhóm N2, N3,<br />
- Đái tháo đường đang có biến chứng cấp<br />
tính.<br />
- Biến chứng mạn tính mức độ nặng như suy<br />
tim, suy thận nặng.<br />
<br />
Phương pháp<br />
+ Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả, cắt<br />
ngang, so sánh nhóm nghiên cứu với nhóm<br />
chứng bệnh và nhóm chứng khỏe mạnh.<br />
<br />
Nội dung nghiên cứu<br />
+ Đối với nhóm N1.<br />
- Hỏi tiền sử sức khỏe, khám lâm sàng, xét<br />
nghiệm cơ bản trong đó glucose, insulin lúc đói.<br />
- Đối tượng được xác định là người khỏe<br />
mạnh.<br />
- Xác định các chỉ số: nồng độ insulin huyết<br />
thanh, HOMA 2-IR, HOMA 2-%S, HOMA2-%B<br />
dựa theo mô hình HOMA 2 có sẵn trên phần<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014<br />
mềm phiên bản http://www.dtu.ox.ac.uk/ homa<br />
calculator/index.php.<br />
- Đối với 2 nhóm bệnh nhân (N2, N3) các nội<br />
dung nghiên cứu được thực hiện như nhau.<br />
- Hỏi bệnh sử, triệu chứng lâm sàng, chiều<br />
cao, cân nặng, chu vi vòng bụng để xác định các<br />
chỉ số nhân trắc (BMI, VB)<br />
- Xét nghiệm máu thường quy gồm công<br />
thức và hóa sinh máu và hóa sinh máu trong đó<br />
có glucose insulin lúc đói. Xét nghiệm glucose,<br />
HbA1c lúc đói 2 lần cách nhau 2 ngày nếu đạt<br />
tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường thì<br />
đưa vào nhóm tương ứng.<br />
- Xác định các chỉ số HOMA 2-IR, HOMA 2-%S,<br />
HOMA 2-%B tương tự như ở nhóm chứng N1.<br />
<br />
Các tiêu chuẩn chẩn đoán phân loại sử dụng<br />
trong nghiên cứu.<br />
+ Chẩn đoán ĐTĐ khi glucose máu lúc đói<br />
của 2 lần xét nghiệm đều > 7,0mmol/l và/hoặc<br />
HbA1c > 6,5%.<br />
+ Phân độ tăng huyết áp theo JNC VII-2003.<br />
+ Đánh giá các chỉ số nhân trắc theo phân<br />
loại của hiệp hội đái tháo đường Châu Á - Thái<br />
Bình Dương.<br />
+ Xác định rối loạn lipid máu theo Hội tim<br />
mạch Việt Nam<br />
+ Chẩn đoán hội chứng chuyển hóa theo<br />
NCEP-ATP III.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
+ Nồng độ insulin máu ở bệnh nhân được<br />
coi là tăng khi giá trị > X + 1SD của nhóm chứng<br />
khỏe mạnh.<br />
+ Giá trị HOMA 2-%S, HOMA 2-%B ở bệnh<br />
nhân được coi là giảm khi giá trị < X - 1SD của<br />
nhóm chứng khỏe mạnh.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu<br />
Bảng 1. So sánh một số thông số giữa 2 nhóm bệnh<br />
nhân<br />
Thông số<br />
Dư cân, béo dựa<br />
vào BMI<br />
Béo bụng<br />
THA<br />
RLLP<br />
HCCH<br />
<br />
N2 (n=42)<br />
<br />
N3 (n=62)<br />
<br />
P<br />
<br />
27 (64,3%)<br />
<br />
39 (62,9%)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
20 (47,6%)<br />
24 (57,1%)<br />
25 (59,5%)<br />
32 (76,2%)<br />
<br />
41 (66,1%)<br />
41 (66,1%)<br />
40 (64,5%)<br />
45 (72,6%)<br />
<br />
< 0,05<br />
< 0,05<br />
> 0,05<br />
> 0,05<br />
<br />
+ Tỉ lệ THA, béo bụng ở nhóm nghiên cứu<br />
cao hơn<br />
+ Tỉ lệ dưa cân, béo, rối loạn lipid máu,<br />
HCCH giữa 2 nhóm BN tương đương nhau.<br />
<br />
Biến đổi nồng độ insulin, chỉ số kháng<br />
insulin, độ nhạy insulin và chức năng tế<br />
bào bêta ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2<br />
trên 60 tuổi chẩn đoán lần đầu.<br />
- Giá trị trung bình nồng độ insulin,<br />
HOMA2-IR ở BN ĐTĐ > 60 tuổi cao hơn so với<br />
người khỏe mạnh và BN ĐTĐ < 60 tuổi.<br />
<br />
- Mức độ tăng HOMA2-IR ở BN ĐTĐ > 60<br />
Xử lý số liệu.<br />
tuổi đạt tới 162,94% cao hơn so với BN ĐTĐ <<br />
+ Sử dụng phần mềm SPSS 20.0<br />
60 tuổi.<br />
+ Xác định, so sánh giá trị trung bình, tỉ lệ<br />
- Giá trị trung bình độ nhạy insulin và chức<br />
phần trăm.<br />
năng tế bào bêta ở BN ĐTĐ > 60 tuổi giảm so với<br />
người khỏe mạnh và BN ĐTĐ < 60 tuổi.<br />
+ Chỉ số HOMA2-IR,ở BN được coi là tăng<br />
khi lớn hơn điểm cắt giới hạn tứ phân vị trên của<br />
nhóm chứng khỏe mạnh.<br />
Bảng 2. So sánh nồng độ insulin, chỉ số kháng insulin của 3 nhóm.<br />
Chỉ số<br />
Insulin (µU/ml)<br />
Chỉ số giới hạn<br />
HOMA2 IR<br />
Tứ phân vị trên<br />
Mức độ tăng (%)<br />
HOMA2 %S<br />
<br />
N 1 (n= 34)<br />
6,99 ± 3,3<br />
3,69 đến 10,29<br />
1,43 ± 0,49<br />
1,87<br />
75,78 ± 33,36<br />
<br />
N 2 (n= 42)<br />
10,42 ± 6,13<br />
<br />
N 3 (n = 62)<br />
17,58 ± 10,67<br />
<br />
p<br />
< 0,001<br />
<br />
2,83 ± 1,81<br />
<br />
3,76 ± 3,08<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
97,90<br />
58,78±30,13<br />
<br />
162,94<br />
49,26 ±38,03<br />
<br />
< 0,05<br />
< 0,001<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br />
<br />
121<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Chỉ số<br />
Chỉ số giới hạn<br />
Mức độ giảm (%)<br />
HOMA2%B<br />
Chỉ số giới hạn<br />
Mức độ giảm (%)<br />
<br />
N 1 (n= 34)<br />
42,4 – 109,1<br />
151,56±62,51<br />
89,1 – 214,1<br />
<br />
N 2 (n= 42)<br />
<br />
N 3 (n = 62)<br />
<br />
p<br />
<br />
34,31<br />
88,91±47,54<br />
<br />
60,32<br />
80,32±48,69<br />
<br />
< 0,05<br />
< 0,001<br />
<br />
47,94<br />
<br />
67,01<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
- Mức độ giảm độ nhạy insulin và chức năng<br />
tế bào bêta ở BN ĐTĐ > 60 tuổi đều cao hơn so<br />
với BN ĐTĐ < 60 tuổi.<br />
Bảng 3. So sánh tỷ lệ BN dựa vào mức biến đổi của các chỉ số.<br />
N2<br />
(n= 42)<br />
16 (38,1%)<br />
26 (61,9%)<br />
0<br />
42 (100,0%)<br />
4 (9,5%)<br />
38 (90,5%)<br />
14 (33,3%)<br />
28 (66,7%)<br />
<br />
Chỉ số<br />
Insulin (µU/ml)<br />
HOMA2 -IR<br />
<br />
Bình thường (≤ 10,29)<br />
Tăng (> 10,29)<br />
Bình thường (< 1,87)<br />
Tăng (> 1,87)<br />
<br />
HOMA2 -%S<br />
<br />
Bình thường (≥ 42,4%)<br />
Giảm (< 42,4%)<br />
<br />
HOMA2 -%B<br />
<br />
Bình thường (≥ 89,1%)<br />
Giảm (< 89,1%)<br />
<br />
- Số BN có tăng insulin, giảm chức năng tế<br />
bào bêta ở nhóm ĐTĐ > 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao<br />
hơn so với nhóm chứng bệnh.<br />
- Tỷ lệ đối tượng có tăng HOMA2 - IR hoặc<br />
giảm HOMA2 %S giữa hai nhóm bệnh tương<br />
đương nhau.<br />
- 100% bệnh nhân thuộc 2 nhóm có tăng<br />
HOMA IR.<br />
<br />
Mối liên quan giữa nồng độ insulin, chỉ số<br />
kháng insulin, độ nhạy insulin, chức năng<br />
tiết insulin của tế bào bêta với một số<br />
thông số.<br />
Bảng 4. Mối liên quan giữa nồng độ Insulin, các chỉ số<br />
kháng insulin ở BN cao tuổi ĐTĐ với béo bụng.<br />
Chỉ số<br />
<br />
Không béo bụng<br />
(n=21)<br />
<br />
Insulin (µU/ml)<br />
HOMA2-IR<br />
HOMA2%S<br />
HOMA2%B<br />
<br />
17,51 ± 10.76<br />
3,15 ± 2,56<br />
47,95 ± 38,59<br />
78,72 ± 45,01<br />
<br />
Béo bụng<br />
(n=41)<br />
17,73 ± 10,58<br />
3,24 ± 2,63<br />
42,71 ± 27,93<br />
84,52 ± 57,64<br />
<br />
p<br />
>0,05<br />
< 0,05<br />
0,05<br />
<br />
- Ở BN ĐTĐ cao tuổi béo bụng có GTTB<br />
HOMA2-IR cao hơn, HOMA2%S thấp hơn có ý<br />
nghĩa so với BN không béo bụng.<br />
<br />
N3<br />
(n = 62)<br />
12 (19,4%)<br />
50(80,6%)<br />
0<br />
62 (100,0%)<br />
2 (3,2%)<br />
60 (96,8%)<br />
10 (16,1%)<br />
52 (83,9%)<br />
<br />
p<br />
< 0,05<br />
> 0,05<br />
>0,05<br />
> 0,05<br />
0,05<br />
< 0,05<br />
< 0,05<br />
> 0,05<br />
<br />
- GTTB chỉ số kháng insulin tăng, độ nhạy<br />
insulin giảm có ý nghĩa ở BN ĐTĐ có THA.<br />
- GTTB nồng độ insulin, chức năng tế bào<br />
bêta liên quan không có ý nghĩa với THA.<br />
Bảng 6. Mối liên quan giữa insulin, chỉ số kháng<br />
insulin với THA<br />
Chỉ số<br />
Insulin (µU/ml)<br />
HOMA2-IR<br />
HOMA2%S<br />
HOMA2%B<br />
<br />
Không THA<br />
(n=21)<br />
17,04 ± 9,13<br />
3,89 ± 3,28<br />
52,98 ± 33,34<br />
83,15 ± 57,14<br />
<br />
THA<br />
(n=41)<br />
18,05 ± 11,9<br />
4,34 ± 3,34<br />
45,04 ± 30,88<br />
77,83 ± 40,02<br />
<br />
p<br />
> 0,05<br />
< 0,05<br />
< 0,05<br />
> 0,05<br />
<br />
- Nồng độ Insulin và HOMA2%B liên quan<br />
không có ý nghĩa với béo bụng.<br />
<br />
122<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014<br />
Bảng 7. Mối liên quan giữa insulin, chỉ số kháng<br />
insulin với HCCH.<br />
Chỉ số<br />
Insulin (µU/ml)<br />
HOMA2-IR<br />
HOMA2%S<br />
HOMA2%B<br />
<br />
HCCH (-)<br />
HCCH (+)<br />
(n=17)<br />
(n=45)<br />
17,46 ± 10,72 17,89 ± 10,66<br />
3,93 ± 3,21<br />
3,27 ± 2,65<br />
47,95 ± 38,42 52,81± 37,38<br />
78,19 ± 45,17 86,09 ± 57,39<br />
<br />
p<br />
> 0,05<br />
> 0,05<br />
> 0,05<br />
> 0,05<br />
<br />
- GTTB nồng độ insulin, các chỉ số kháng<br />
insulin ở BN có HCCH và không có HCCH<br />
tương đương nhau, chứng tỏ các chỉ số kháng<br />
insulin liên quan không có ý nghĩa với HCCH.<br />
Bảng 8. Mối liên quan giữa insulin, chỉ số kháng<br />
insulin với RLLP.<br />
Chỉ số<br />
Insulin (µU/ml)<br />
HOMA2-IR<br />
HOMA2%S<br />
HOMA2%B<br />
<br />
RLLP (-)<br />
RLLP (+)<br />
(n=22)<br />
(n=40)<br />
15,54 ± 8,79 17,86 ± 9,79<br />
2,88 ± 2,24<br />
3,88 ± 3,17<br />
53,72 ± 36,08 48,64 ± 36,44<br />
67,28 ± 48,07 82,12 ± 48,68<br />
<br />
p<br />
< 0,05<br />
< 0,05<br />
< 0,05<br />
> 0,05<br />
<br />
- Ở BN ĐTĐ typ 2 với rối loạn lipid máu có<br />
nồng độ insulin, HOMA2-IR cao hơn, chỉ số<br />
nhạy cảm insulin thấp hơn so với BN không có<br />
rối loạn lipid máu.<br />
- Chức năng tế bào bêta ở BN có hay không<br />
có rối loạn lipid máu khác biệt nhau không có ý<br />
nghĩa thống kê.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Nồng độ insulin, kháng insulin, độ nhạy<br />
insulin và chức năng tế bào bêta ở bệnh<br />
nhân đái tháo đường typ 2 trên 60 tuổi<br />
chẩn đoán lần đầu<br />
Tuổi cao thường đi kèm với các yếu tố nguy<br />
cơ như dư cân, béo, tăng huyết áp, rối loạn lipid<br />
máu. Các yếu tố trên đây vừa là nguyên nhân<br />
vừa là hậu quả của tình trạng kháng insulin.<br />
Chính vì vậy kháng insulin cũng gia tăng theo<br />
sự tích tuổi. Ở người cao tuổi do quá trình lão<br />
hóa cho nên xuất hiện giảm tổng hợp và giải<br />
phóng insulin, giảm độ nhạy cảm insulin ở các<br />
cơ quan đích. Tất cả các yếu tố trên tạo điều kiện<br />
cho sự xuất hiện, gia tăng đái tháo đường typ 2 ở<br />
người cao tuổi(1).<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị trung<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
bình nồng độ insulin, chỉ số kháng insulin<br />
(HOMA 2-IR) ở bệnh nhân nghiên cứu đều cao<br />
hơn so với chỉ số tương ứng của 2 nhóm chứng.<br />
Nếu ở nhóm chứng bệnh thì mức độ tăng chỉ số<br />
kháng insulin là 97,9% thì ở nhóm bệnh nhân<br />
nghiên cứu chỉ số đó đạt 162,94%. Ngược lại, cả<br />
2 chỉ số độ nhạy insulin và chức năng tiết insulin<br />
của tế bào bêta ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 tuổi > 60<br />
giảm so với chỉ số tương ứng của 2 nhóm chứng,<br />
trong đó mức độ giảm cũng nhiều hơn so với<br />
nhóm chứng bệnh.<br />
Ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 cao tuổi hội tụ<br />
nhiều hơn các yếu tố nguy cơ gây biến đổi nồng<br />
độ insulin và các chỉ số kháng insulin độ nhạy và<br />
chức năng tiết insulin của tế bào bêta so với<br />
những đối tượng bệnh nhân lứa tuổi trẻ hơn. Tất<br />
cả BN đều có kháng insulin cũng phù hợp với cơ<br />
chế bệnh sinh chủ yếu của bệnh ĐTĐ, còn giảm<br />
độ nhạy cảm insulin và chức năng tiết insulin<br />
của tế bào bêta tuy không gặp ở tất cả trường<br />
hợp song đều chiếm tỉ lệ cao hơn (96,8% và<br />
83,9%). Đây có lẽ cũng là đặc điểm liên quan đến<br />
các cơ chế bệnh sinh chủ yếu của ĐTĐ typ 2 ở<br />
người cao tuổi được chẩn đoán lần đầu(2,3). Ở<br />
bệnh nhân ĐTĐ typ 2 cao tuổi chẩn đoán bệnh<br />
lần đầu có sự biến đổi giữa kháng insulin, độ<br />
nhạy insulin và chức năng tiết insulin của tế bào<br />
bêta liên quan chặt chẽ theo hai chiều thuận và<br />
nghịch. Tuy những biến đổi trên rất điển hình,<br />
rõ nét song có lẽ ở bệnh nhân cao tuổi còn liên<br />
quan đến xu hướng giảm cung cấp các chất vào<br />
cơ thể do ăn uống giảm, tự điều chỉnh cũng như<br />
hiện tượng giảm hấp thu. Tất cả những đặc điểm<br />
trên dẫn đến sự hình thành, xuất hiện bệnh ĐTĐ<br />
được chẩn đoán lần đầu khi tuổi đã cao, bệnh<br />
cảnh lâm sàng ít điển hình. Đây có thể lại trở<br />
thành yếu tố tiên lượng thuận lợi trong quá trình<br />
tiến triển, theo dõi và điều trị bệnh(4,6,9).<br />
<br />
Mối liên quan giữa nồng độ insulin, kháng<br />
insulin, độ nhạy insulin và chức năng tiết<br />
insulin của tế bào bêta với một số thông số<br />
ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 tuổi > 60 chẩn<br />
đoán lần đầu<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br />
<br />
123<br />
<br />