intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nong van hai lá bằng bóng inoue ở bệnh nhân hẹp van hai lá khít có rung nhĩ - kết quả tức thì và dài hạn

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

29
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả tức thì và kết quả dài hạn của nong van hai lá bằng bóng (NVHLBB) inoue ở bệnh nhân hẹp van hai lá khít có rung nhĩ, nghiên cứu trên tất cả bệnh nhân được nong van hai lá tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 04 năm 2001 đến tháng 04 năm 2011.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nong van hai lá bằng bóng inoue ở bệnh nhân hẹp van hai lá khít có rung nhĩ - kết quả tức thì và dài hạn

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NONG VAN HAI LÁ BẰNG BÓNG INOUE Ở BỆNH NHÂN HẸP VAN<br /> HAI LÁ KHÍT CÓ RUNG NHĨ - KẾT QUẢ TỨC THÌ VÀ DÀI HẠN<br /> Đỗ Thị Thu Hà*, Hồ Văn Dũng**, Võ Thành Nhân***, Trương Quang Bình****<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu. Đánh giá kết quả tức thì và kết quả dài hạn của nong van hai lá bằng bóng<br /> (NVHLBB) Inoue ở bệnh nhân hẹp van hai lá khít có rung nhĩ.<br /> Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu mô tả và phân tích. Chúng tôi nghiên cứu tất cả bệnh nhân được<br /> nong van hai lá tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 04 năm 2001 đến tháng 04 năm 2011.<br /> Kết quả. Nghiên cứu thực hiện trên 2 nhóm bệnh nhân hẹp van hai lá: 192 bệnh nhân có rung nhĩ và 416<br /> bệnh nhân nhịp xoang. Những bệnh nhân rung nhĩ (RN) có tuổi lớn hơn (40,61 ± 10,4 so với 34,71 ± 9,23 tuổi; p<br /> < 0,0001), có đường kính nhĩ trái lớn hơn (53,76 +/- 8,03 so với 48,51 +/- 5,96 mm, p < 0,0001), điểm calci hóa<br /> van cao hơn (1,67 ± 0,77 so với 1,5 ± 0,78; p < 0,05) so với nhóm nhịp xoang. Ở nhóm bệnh nhân RN số bệnh<br /> nhân có điểm Wilkins > 8 cao hơn (34,9% so với 24,2%; p < 0,01), có số bệnh nhân hở van hai lá (HoHL) trước<br /> nong cao hơn (96,87% so với 90,14%; p = 0,004), và tiền sử mổ tách van cũng cao hơn (5,72% so với 2,88%; p =<br /> 0,08) so với nhóm nhịp xoang. Ở nhóm RN, NVHLBB cho kết quả tức thì dưới tối ưu là 6,8% so với 3,4% của<br /> nhóm NX (p = 0,049). Kết quả lâu dài với theo dõi trung bình 70 tháng: so với nhóm NX thì nhóm RN có diện<br /> tích lỗ van hai lá trung bình là thấp hơn (1,55cm2 so với 1,68cm2, p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2