intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nuôi cấy tăng sinh tế bào TCD8 ở bệnh nhân ung thư phổi

Chia sẻ: Trang Trang | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

74
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của nghiên cứu là hoàn thiện quy trình tách chiết, nuôi cấy và hoạt hóa tế bào TCD8 từ bệnh nhân ung thư phổi. 10 bệnh nhân ung thư phổi được lựa chọn vào nghiên cứu, mỗi bệnh nhân được thu thập 10 ml máu chống đông trong heparin, tiến hành tách chiết, nuôi cấy, hoạt hóa và đánh giá.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nuôi cấy tăng sinh tế bào TCD8 ở bệnh nhân ung thư phổi

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> NUÔI CẤY TĂNG SINH TẾ BÀO TCD8<br /> Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI<br /> Vũ Văn Quý, Trần Huy Thịnh, Nguyễn Quý Linh,<br /> Nguyễn Thanh Bình, Trần Vân Khánh, Tạ Thành Văn<br /> Trường Đại học Y Hà Nội<br /> Liệu pháp miễn dịch sử dụng tế bào lympho tự thân là một trong những liệu pháp điều trị kết hợp an toàn<br /> và khá hiệu quả cho nhiều loại ung thư hiện nay, trong đó có ung thư phổi. Mục đích của nghiên cứu là hoàn<br /> thiện quy trình tách chiết, nuôi cấy và hoạt hóa tế bào TCD8 từ bệnh nhân ung thư phổi. 10 bệnh nhân ung<br /> thư phổi được lựa chọn vào nghiên cứu, mỗi bệnh nhân được thu thập 10 ml máu chống đông trong heparin,<br /> tiến hành tách chiết, nuôi cấy, hoạt hóa và đánh giá. Kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng tế bào bạch cầu<br /> đơn nhân tách được từ 10ml máu ngoại vi của bệnh nhân ung thư phổi trung bình là (5,13 ± 2,97) x 106 tế<br /> bào. Số lượng tế bào trung bình thu được sau nuôi cấy là (3,9 ± 1,45) x 109 tế bào, tỷ lệ sống trung bình đạt<br /> 90,37% ± 1,88%. Trong đó, tỷ lệ tế bào TCD4 chiếm 22,1% ± 9,59 %, TCD8 chiếm 66,11% ± 11,02%.<br /> Không phát hiện thấy sự có mặt của vi khuẩn, mycoplasma và nội độc tố trong môi trường sau nuôi cấy.<br /> Từ khóa: Liệu pháp tế bào miễn dịch, tế bào TCD8, ung thư phổi<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> đặc biệt rồi truyền trở lại các tế bào này vào<br /> Ung thư phổi là một trong những bệnh ung<br /> <br /> cơ thể của chính bệnh nhân. Có nhiều dòng tế<br /> <br /> thư phổ biến nhất về tỷ lệ mắc là nguyên nhân<br /> <br /> bào được phân tách và sử dụng trong liệu<br /> <br /> tử vong hàng đầu do ung thư trên thế giới và<br /> <br /> pháp này như tế bào lympho T hỗ trợ (TCD4)<br /> <br /> ở Việt Nam [1]. Tuy đã có nhiều tiến bộ trong<br /> <br /> và tế bào lympho T gây độc (TCD8), tế bào<br /> <br /> chẩn đoán và điều trị, song ung thư phổi vẫn<br /> <br /> tua (Dendritic cells- DC), tế bào diệt tự nhiên<br /> <br /> là một trong những ung thư có tiên lượng xấu<br /> <br /> (Natural killer cells-NK) [5; 6]. Các tế bào<br /> <br /> hiện nay với tỷ lệ sống thêm sau 5 năm của<br /> <br /> TCD8 được cho là đóng vai trò trung tâm<br /> <br /> bệnh nhân ung thư phổi nói chung chỉ ở mức<br /> <br /> trong đáp ứng miễn dịch chống ung thư còn<br /> <br /> 18% [2]. Do đó, việc phát triển các phương<br /> <br /> các tế bào TCD4 đóng vai trò quan trọng trong<br /> <br /> pháp điều trị hiệu quả mới là điều hết sức cần<br /> <br /> việc duy trì chức năng của các tế bào T gây<br /> <br /> thiết. Trên thế giới hiện nay, liệu pháp sử<br /> <br /> độc [7]. Các tế bào Lympho T có thể được<br /> <br /> dụng tế bào miễn dịch đã được phát triển để<br /> <br /> nuôi cấy, hoạt hóa trong môi trường được bổ<br /> <br /> điều trị nhiều loại ung thư, bao gồm cả ung<br /> <br /> sung huyết thanh, các cytokine và một số yếu<br /> <br /> thư phổi với những kết quả ban đầu đầy hứa<br /> <br /> tố kích thích khác như kháng thể kháng CD3/<br /> <br /> hẹn [3; 4]. Trong liệu pháp này, các tế bào<br /> <br /> CD28 để tăng số lượng cũng như khả năng<br /> <br /> miễn dịch được tách từ máu ngoại vi của<br /> <br /> nhận diện và tiêu diệt tế bào ung thư. Kể từ<br /> <br /> người bệnh, nuôi cấy tăng sinh và hoạt hóa<br /> <br /> khi được công bố lần đầu tiên vào năm 1982<br /> <br /> một hoặc nhiều loại tế bào trong môi trường<br /> <br /> đến nay đã có nhiều quy trình nuôi cấy hoạt<br /> hóa tế bào lympho tách từ bệnh nhân ung thư<br /> <br /> Địa chỉ liên hệ: Tạ Thành Văn, Trung tâm nghiên cứu Gen<br /> -Protein, Trường Đại học Y Hà Nội<br /> Email: tathanhvan@hmu.edu.vn<br /> Ngày nhận: 18/9/2018<br /> Ngày được chấp thuận: 11/10/2018<br /> <br /> 8<br /> <br /> phổi được xây dựng, các tác giả đã đi xa hơn<br /> và đánh giá hiệu quả điều trị của liệu pháp sử<br /> dụng tế bào lympho T thẩm quyền miễn dịch<br /> trên bệnh nhân. Nhiều thử nghiệm lâm sàng<br /> <br /> TCNCYH 115 (6) - 2018<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> sử dụng tế bào lympho kết hợp với hóa chất,<br /> <br /> Kỹ thuật nuôi cấy hoạt hóa tế bào lympho:<br /> <br /> xạ trị ở bệnh nhân ung thư phổi cho thấy hiệu<br /> <br /> Sau khi tách chiết, các tế bào được nuôi cấy<br /> <br /> quả đáng kể trong việc kéo dài thời gian sống<br /> <br /> trong môi trường RPMI 1640 chứa 10% huyết<br /> <br /> thêm của bệnh nhân đồng thời chất lượng<br /> <br /> thanh người có bổ sung thêm các cytokin IL-2<br /> <br /> cuộc sống của bệnh nhân được cải thiện rõ<br /> <br /> (nồng độ 10 U/L). Khi các tế bào ổn định, đạt<br /> <br /> rệt [8 - 10]. Hiện tại, Việt Nam vẫn đang trong<br /> <br /> mật độ nuôi cấy cần thiết (70 - 80%), sẽ được<br /> <br /> giai đoạn tiếp cận với liệu pháp tế bào miễn<br /> <br /> chuyển sang các điều kiện nuôi cấy hoạt hóa<br /> <br /> dịch trong điều trị ung thư và chưa có nhiều<br /> <br /> và biệt hóa có bổ sung kháng thể kháng CD3<br /> <br /> công trình nghiên cứu được công bố trong lĩnh<br /> <br /> và CD28. Tổng thời gian nuôi cấy và hoạt hóa<br /> <br /> vực này. Do đó, nghiên cứu được tiến hành<br /> <br /> tế bào lympho là 14 ngày.<br /> <br /> với mục tiêu áp dụng và hoàn thiện quy trình<br /> tách chiết, nuôi cấy hoạt hóa tế bào TCD8 trên<br /> bệnh nhân ung thư phổi.<br /> <br /> Kỹ thuật phân loại tế bào nuôi cấy bằng<br /> Flow-Cytometry<br /> Dựa trên sự biểu hiện của các marker đặc<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> 1. Đối tượng<br /> <br /> hiệu trên bề mặt tế bào tương ứng với mỗi<br /> giai đoạn hoạt hóa và biệt hóa của mỗi loại tế<br /> bào lympho. Các marker được sử dụng là:<br /> <br /> 10 bệnh nhân (6 nam, 4 nữ) ung thư phổi<br /> <br /> CD3, CD4, CD8, CD19, CD56. Các tế bào<br /> <br /> không tế bào nhỏ nguyên phát, giai đoạn III (5<br /> <br /> lympho được nhuộm với kháng thể kháng<br /> <br /> bệnh nhân), IV (5 bệnh nhân) được lựa chọn<br /> <br /> marker đặc hiệu tế bào cho từng giai đoạn<br /> <br /> vào nghiên cứu. Bệnh nhân ≥ 18 tuổi, toàn<br /> <br /> hoạt hóa và biệt hóa của mỗi loại tế bào và<br /> <br /> trạng ECOG ≤ 3.<br /> <br /> được đếm trên máy đếm dòng chảy tế bào BD<br /> <br /> Các bệnh nhân có bệnh lý tự miễn, dùng<br /> thuốc ức chế miễn dịch, bệnh lý mãn tính kết<br /> hợp, bệnh lý ác tính dòng tế bào lympho T sẽ<br /> bị loại trừ khỏi nghiên cứu này.<br /> <br /> FACS Canto II.<br /> Phương pháp xác định tỷ lệ tế bào sống sử<br /> dụng Trypan blue<br /> Tế bào sau khi tách chiết từ máu ngoại vi<br /> <br /> 2. Phương pháp<br /> <br /> và sau nuôi cấy được nhuộm với Trypan blue<br /> <br /> 2.1. Phương pháp thu thập mẫu<br /> <br /> sống, chết.<br /> <br /> 10 ml máu ngoại vi của bệnh nhân ung thư<br /> phổi được lấy vào ống chống đông heparin,<br /> <br /> Phương pháp đánh giá khả năng nhiễm vi<br /> sinh vật và vi nấm<br /> <br /> bảo quản ở nhiệt độ phòng và được xử lý<br /> <br /> - Kiểm tra vi khuẩn trong môi trường nuôi<br /> <br /> trong vòng 6 giờ.<br /> 2.2. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên<br /> cứu<br /> Kỹ thuật phân tách tế bào lympho từ máu<br /> ngoại vi: Các tế bào miễn dịch được tách<br /> bằng phương pháp ly tâm thay đổi tỷ trọng sử<br /> dụng Ficoll [11].<br /> TCNCYH 115 (6) - 2018<br /> <br /> để đếm số lượng và xác định tỷ lệ tế bào<br /> <br /> cấy sử dụng môi trường nuôi cấy tăng sinh vi<br /> khuẩn Thioglycollate medium (BD Bioscience,<br /> USA).<br /> - Kiểm tra độc tố Endotoxin trong môi<br /> trường nuôi cấy bằng bộ KIT E-TOXATE.<br /> - Kiểm tra mycoplasma trong môi trường<br /> nuôi cấy bằng bộ KIT Mycosensor.<br /> 9<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> 3. Đạo đức nghiên cứu<br /> Nghiên cứu này thuộc đề tài cấp Bộ “Tiếp nhận và nghiên cứu phát triển công nghệ nền tế<br /> bào miễn dịch trong điều trị ung thư từ Nhật Bản về Việt Nam” đã được đồng ý thông qua giai<br /> đoạn thử nghiệm trên người tình nguyện khoẻ mạnh và bệnh nhân ung thư bởi Hội đồng đạo đức<br /> của Trường Đại học Y Hà Nội (số 128/HĐĐĐ-ĐHYHN ngày 20/9/2017).<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> 1. Số lượng tế bào bạch cầu thu được sau tách chiết từ máu ngoại vi bệnh nhân ung<br /> thư phổi<br /> Bảng 1. Đặc điểm tế bào thu được sau tách chiết từ máu ngoại vi<br /> Mẫu<br /> <br /> Số lượng tế bào thu được<br /> <br /> Tỷ lệ sống (%)<br /> <br /> % Lympho T<br /> <br /> MS01<br /> <br /> 2,04 x 106<br /> <br /> 97,42<br /> <br /> 80,39<br /> <br /> MS02<br /> <br /> 0,5 x 106<br /> <br /> BN01<br /> <br /> 96,54<br /> <br /> 84,39<br /> <br /> 6<br /> <br /> 97,47<br /> <br /> 50,5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 93,86<br /> <br /> 58,8<br /> <br /> 6<br /> <br /> 96,98<br /> <br /> 58,8<br /> <br /> 6<br /> <br /> 8,34 x 10<br /> <br /> BN02<br /> <br /> 2,16 x 10<br /> <br /> BN03<br /> <br /> 3,54 x 10<br /> <br /> BN08<br /> <br /> 9,18 x 10<br /> <br /> 98,55<br /> <br /> 46,2<br /> <br /> BN10<br /> <br /> 6<br /> <br /> 6,8 x 10<br /> <br /> 97,32<br /> <br /> 68,2<br /> <br /> BN16<br /> <br /> 7,02 x 106<br /> <br /> 98,7<br /> <br /> 54,6<br /> <br /> BN20<br /> <br /> 4,64 x 106<br /> <br /> 96,71<br /> <br /> 58,4<br /> <br /> BN23<br /> <br /> 7,08 x 106<br /> <br /> 98,26<br /> <br /> 65,1<br /> <br /> (5,13 ± 2,97) x 106<br /> <br /> 97,18 ± 1,38<br /> <br /> 62,54 ± 12,27<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> Số lượng tế bào bạch cầu tách được từ 10 ml máu ngoại vi ở bệnh nhân ung thư phổi trung<br /> bình là (5,13 ± 2,97) x 106. Trong đó, tế bào lympho T chiếm đa số với tỷ lệ 62,54 ± 12,27 %. Tỷ<br /> lệ tế bào sống đạt 97,18 ± 1,38 %.<br /> 2. Số lượng tế bào bạch cầu thu được sau nuôi cấy tế bào tách tách từ máu ngoại vi<br /> bệnh nhân ung thư phổi.<br /> Số lượng tế bào trung bình thu được sau nuôi cấy là (3,9 ± 1,45) x 109, tỷ lệ sống đạt 90,3 ±<br /> 1,88 %. So sánh với trước khi nuôi cấy, tế bào nhân lên từ 396 đến 2000 lần, trung bình là<br /> 1175,3 lần (bảng 2).<br /> <br /> 10<br /> <br /> TCNCYH 115 (6) - 2018<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Bảng 2. Đặc điểm tế bào thu được sau nuôi cấy hoạt hóa<br /> Mẫu<br /> <br /> Số lượng tế bào thu được<br /> <br /> Tỷ lệ sống (%)<br /> <br /> Hệ số nhân lên<br /> <br /> MS01<br /> <br /> 5,8 x 109<br /> <br /> 92,13<br /> <br /> 2843<br /> <br /> MS02<br /> <br /> 1,0 x 109<br /> <br /> 87,4<br /> <br /> 2000<br /> <br /> BN01<br /> <br /> 3,3 x 109<br /> <br /> 87,21<br /> <br /> 396<br /> <br /> BN02<br /> <br /> 4,04 x 109<br /> <br /> 90,44<br /> <br /> 1870<br /> <br /> BN03<br /> <br /> 6,22 x 109<br /> <br /> 93,24<br /> <br /> 1757<br /> <br /> BN08<br /> <br /> 3,2 x 109<br /> <br /> 90,53<br /> <br /> 349<br /> <br /> BN10<br /> <br /> 3,71 x 109<br /> <br /> 90,98<br /> <br /> 546<br /> <br /> BN16<br /> <br /> 3,36 x 109<br /> <br /> 90,23<br /> <br /> 479<br /> <br /> BN20<br /> <br /> 4,4 x 109<br /> <br /> 91,4<br /> <br /> 948<br /> <br /> BN23<br /> <br /> 4,0 x 109<br /> <br /> 90,13<br /> <br /> 565<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> (3,9 ± 1,45) x 109<br /> <br /> 90,37 ± 1,88%<br /> <br /> 1175,3 ± 874,16<br /> <br /> 3. Kết quả đánh giá marker bề mặt của các tế bào thu được sau nuôi cấy tế bào tách từ<br /> máu ngoại vi bệnh nhân ung thư phổi<br /> Bảng 3. Tỷ lệ các quần thể tế bào thu được sau nuôi cấy hoạt hóa<br /> <br /> Mẫu<br /> <br /> Tỷ lệ các quần thể tế bào (%)<br /> CD3+<br /> <br /> CD3+CD8+<br /> <br /> CD3+CD4+<br /> <br /> CD19+<br /> <br /> CD16+CD56+<br /> <br /> MS01<br /> <br /> 98,03<br /> <br /> 55,24<br /> <br /> 33,92<br /> <br /> 4,75<br /> <br /> 0,81<br /> <br /> MS02<br /> <br /> 92,51<br /> <br /> 48,88<br /> <br /> 35,74<br /> <br /> 0,12<br /> <br /> 3,44<br /> <br /> BN01<br /> <br /> 97,9<br /> <br /> 65,0<br /> <br /> 31,0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> BN02<br /> <br /> 98,8<br /> <br /> 87,0<br /> <br /> 11,0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> BN03<br /> <br /> 97,9<br /> <br /> 74,0<br /> <br /> 21,0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> BN08<br /> <br /> 98,62<br /> <br /> 74,17<br /> <br /> 23,75<br /> <br /> 0,01<br /> <br /> 1,03<br /> <br /> BN10<br /> <br /> 95,8<br /> <br /> 56,1<br /> <br /> 9,76<br /> <br /> 0<br /> <br /> 4,0<br /> <br /> BN16<br /> <br /> 95,15<br /> <br /> 69,38<br /> <br /> 24,98<br /> <br /> 0<br /> <br /> 4,39<br /> <br /> BN20<br /> <br /> 95,6<br /> <br /> 64,76<br /> <br /> 18,91<br /> <br /> 0,03<br /> <br /> 7,65<br /> <br /> BN23<br /> <br /> 82,85<br /> <br /> 66,58<br /> <br /> 10,91<br /> <br /> 0<br /> <br /> 16.83<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> 95,32 ± 4,80<br /> <br /> 66,11 ± 11,02<br /> <br /> 22,01 ± 9,59<br /> <br /> 0,49 ± 1,5<br /> <br /> 4,22 ± 4,98<br /> <br /> TCNCYH 115 (6) - 2018<br /> <br /> 11<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Các tế bào thu được sau nuôi cấy chủ yếu là lympho T với tỷ lệ 95,32 ± 4,80% và một tỷ lệ<br /> nhỏ các tế bào NK (?): 4,22 ± 4,98%. Trong đó, quần thể tế bào TCD8 chiếm đa số với 66,11 ±<br /> 11,02%, TCD4 chiếm 22,01 ± 9,59%.<br /> 4. Đánh giá tính an toàn của tế bào miễn dịch sau nuôi cấy<br /> Không phát hiện thấy sự có mặt của vi khuẩn, mycoplas và endotoxin trong các môi trường<br /> sau nuôi cấy tế bào.<br /> <br /> IV. BÀN LUẬN<br /> Trên thế giới hiện nay, liệu pháp miễn dịch<br /> sử dụng tế bào lympho T thích ứng (Adoptive<br /> <br /> pho và bạch cầu đơn nhân khác nằm ở trên<br /> lớp Ficoll. Thu hoạch lớp tế bào ở trên lớp<br /> Ficoll rất giàu tế bào Lympho.<br /> <br /> T cell therapy) mà chủ yếu là các lympho<br /> <br /> Trong quần thể tế bào thu được, tế bào<br /> <br /> TCD8 đã có những tiến bộ vượt bậc và đang<br /> <br /> Lympho chiếm đa số với tỷ lệ trung bình<br /> <br /> trở thành hướng tiếp cận chính cho điều trị<br /> <br /> > 60%. Số lượng tế bào của các mẫu sau khi<br /> <br /> nhiều loại ung thư hiện nay trong đó có ung<br /> <br /> tách đều ≥ 4 x 106 tế bào, riêng mẫu bệnh<br /> <br /> thư phổi. Nhiều quy trình nuôi cấy và hoạt hóa<br /> <br /> nhân mã số BN02, do vừa trải qua 1 giai đoạn<br /> <br /> tế bào lympho T đã được thiết lập và đưa vào<br /> <br /> điều trị bằng hóa chất nên số lượng tế bào<br /> <br /> sử dụng dựa vào vị trí thu nhận tế bào cho<br /> <br /> tách được thấp hơn so với các mẫu còn lại.<br /> <br /> điều trị. Trong đó, liệu pháp sử dụng tế bào<br /> <br /> Tất cả các mẫu đều đạt tỷ lệ sống của tế bào<br /> <br /> lympho T tách chiết từ máu ngoại vi (CTL ther-<br /> <br /> trên 90%.<br /> <br /> apy) là một phương pháp có nhiều ưu điểm<br /> <br /> Các tế bào lympho T tách chiết từ máu<br /> <br /> như ít xâm lấn, ít ảnh hưởng đến quá trình<br /> <br /> ngoại vi phần lớn không tiếp xúc trực tiếp với<br /> <br /> sinh hoạt, công việc của bệnh nhân. 10 ml<br /> <br /> các tế bào ung thư do đó chúng có thể ở trạng<br /> <br /> máu tĩnh mạch bệnh nhân được thu thập vào<br /> <br /> thái chưa hoạt hoá và ít có tính đặc hiệu với<br /> <br /> ống chống đông EDTA để tách chiết tế bào<br /> <br /> kháng nguyên ung thư cũng như không đủ số<br /> <br /> lympho sử dụng cho nuôi vấy. Trong nghiên<br /> <br /> lượng cần thiết cho điều trị. Chính vì vậy, sau<br /> <br /> cứu này, phương pháp ly tâm thay đổi tỷ trọng<br /> <br /> khi được thu thập, các tế bào lympho T được<br /> <br /> sử dụng Ficoll được sử dụng để tách chiết các<br /> <br /> nuôi cấy tăng sinh hoạt hóa và tăng độ mẫn<br /> <br /> tế bào lympho. Đây là phương pháp hiệu quả<br /> <br /> cảm với các tế bào ung thư [12]. Bên cạnh đó,<br /> <br /> với số lượng tế bào thu được, tỷ lệ sống và<br /> <br /> nhằm tăng sinh các tế bào lympho T đạt số<br /> <br /> chức năng của tế bào sau khi tách chiết cao<br /> <br /> lượng lớn đủ cho điều trị, đồng thời vẫn bảo<br /> <br /> hơn các phương pháp khác. Nguyên lý của<br /> <br /> toàn được các đặc tính, chức năng miễn dịch<br /> <br /> phương pháp ly tâm thay đổi tỷ trọng sử dụng<br /> <br /> của tế bào, môi trường nuôi cấy tế bào cần<br /> <br /> Ficoll dựa vào tỷ trọng của Ficoll và tỷ trọng<br /> <br /> phải bổ sung thêm các cytokin như IL-2, IL-15<br /> <br /> của tế bào máu: tỷ trọng của Ficoll là 1,077,<br /> <br /> và IL-21. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử<br /> <br /> cao hơn tỷ trọng của bạch cầu lympho nhưng<br /> <br /> dụng kháng thể kháng CD3/CD28 và bổ sung<br /> <br /> lại thấp hơn tỷ trọng của hồng cầu và bạch<br /> <br /> thêm IL-2. Việc gắn kết của kháng thể kháng<br /> <br /> cầu hạt. Khi ly tâm, hồng cầu và bạch cầu hạt<br /> <br /> CD3 với thụ thể đặc hiệu trên bề mặt tế bào<br /> <br /> lắng xuống đáy ống ly tâm, còn bạch cầu lym-<br /> <br /> kích thích hoạt hoá tế bào không phụ thuộc<br /> <br /> 12<br /> <br /> TCNCYH 115 (6) - 2018<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2