Ô nhiễm môi trường
lượt xem 120
download
Tốc độ công nghiệp hoá và đô thị hoá khá nhanh và sự gia tăng dân số gây áp lực ngày càng nặng nề dối với tài nguyên nước trong vùng lãnh thổ. Môi trường nước ở nhiều đô thị, khu công nghiệp và làng nghề ngày càng bị ô nhiễm bởi nước thải, khí thải và chất thải rắn. ở các thành phố lớn, hàng trăm cơ sở sản xuất công nghiệp đang gây ô nhiễm môi trường nước do không có công trình và thiết bị xử lý chất thải. Ô nhiễm nước do sản xuất công nghiệp là rất nặng....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ô nhiễm môi trường
- Tốc độ công nghiệp hoá và đô thị hoá khá nhanh và sự gia tăng dân số gây áp lực ngày càng nặng nề dối với tài nguyên nước trong vùng lãnh thổ. Môi trường nước ở nhiều đô thị, khu công nghiệp và làng nghề ngày càng bị ô nhiễm bởi nước thải, khí thải và chất thải rắn. ở các thành phố lớn, hàng trăm cơ sở sản xuất công nghiệp đang gây ô nhiễm môi trường nước do không có công trình và thiết bị xử lý chất thải. Ô nhiễm nước do sản xuất công nghiệp là rất nặng. Ví dụ: ở ngành công nghiệp dệt may, ngành công nghiệp giấy và bột giấy, nước thải thường có độ pH trung bình từ 9-11; chỉ số nhu cầu ô xy sinh hoá (BOD), nhu cầu ô xy hoá học (COD) có thể lên đến 700mg/1 và 2.500mg/1; hàm lượng chất rắn lơ lửng... cao gấp nhiều lần giới hạn cho phép. Hàm lượng nước thải của các ngành này có chứa xyanua (CN-) vượt đến 84 lần, H2S vượt 4,2 lần, hàm lượng NH3 vượt 84 lần tiêu chuẩn cho phép nên đã gây ô nhiễm nặng nề các nguồn nước mặt trong vùng dân cư. Tại cụm công nghiệp Tham Lương, thành phố Hồ Chí Minh, nguồn nước bị nhiễm bẩn bởi nước thải công nghiệp với tổng lượng nước thải ước tính 500.000 m3/ngày từ các nhà máy giấy, bột giặt, nhuộm, dệt. ở thành phố Thái Nguyên, nước thải công nghiệp thải ra từ các cơ sở sản xuất giấy, luyện gang thép, luyện kim màu, khai thác than; về mùa cạn tổng lượng nước thải khu vực thành phố Thái Nguyên chiếm khoảng 15% lưu lượng sông Cầu; nước thải từ sản xuất giấy có pH từ 8,4-9 và hàm lượng NH4 là 4mg/1, hàm lượng chất hữu cơ cao, nước thải có màu nâu, mùi khó chịu… ở thành phố Hà Nội, tổng lượng nước thải của thành phố lên tới 300.000 - 400.000 m3/ngày; hiện mới chỉ có 5/31 bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải, chiếm 25% lượng nước thải bệnh viện; 36/400 cơ sở sản xuất có xử lý nước thải; lượng rác thải sinh hoại chưa được thu gom khoảng 1.200m3/ngày đang xả vào các khu đất ven các hồ, kênh, mương trong nội thành; chỉ số BOD, oxy hoà tan, các chất NH4, NO2, NO3 ở các sông, hồ, mương nội thành đều vượt quá quy định Hiện nay, ô nhiễm khí quyển là vấn đề thời sự nóng bỏng của cá thế giới chứ không phải riêng của một quốc gia nào. Môi trường khí quyển đang có nhiều biến đổi rõ rệt và có ảnh hưởng xấu đến con người và các sinh vật. Hàng năm con người khai thác và sử dụng hàng tỉ tấn than đá, dầu mỏ, khí đốt. Đồng thời cũng thải vào môi trường một khối lượng lớn các chất thải khác nhau, làm cho hàm lượng các loại khí độc hại tăng lên nhanh chóng. Hàng năm có: * 20 tỉ tấn cácbon điôxít * 1,53 triệu tấn SiO2 * Hơn 1 triệu tấn niken * 700 triệu tấn bụi * 1,5 triệu tấn asen * 900 tấn coban * 600.000 tấn kẽm (Zn), hơi thuỷ ngân (Hg), hơi chì (Pb) và các chất độc hại khác. Ô nhiễm môi trường khí quyển tạo nên sự ngột ngạt và "sương mù", gây nhiều bệnh cho con người. Nó còn tạo ra các cơn mưa acid làm huỷ diệt các khu rừng và các cánh đồng. Điều đáng lo ngại nhất là con người thải vào không khí các loại khí độc như: CO2, NOX, CH4, CFC đã gây hiệu ứng nhà kính. Theo nghiên cứu thì chất khí quan trọng gây hiệu ứng nhà kính là CO2, nó đóng góp 50% vào việc gây hiệu ứng nhà kính, CH4 là 13%, ozon tầng đối lưu là 7%, nitơ 5%, CFC là 22%, hơi n ước ở tầng bình lưu là 3%. Nếu như chúng ta không ngăn chặn được hiện tượng hiệu ứng nhà kính thì trong vòng 30 năm tới mặt nước biển sẽ dâng lên từ 1,5 – 3,5 m. Có nhiều khả năng lượng CO2 sẽ tăng gấp đôi vào nửa đầu thế kỷ sau. Điều này sẽ thúc đẩy quá trình nóng lên của Trái Đất diễn ra nhanh chóng. Nhiẹt độ trung bình của Trái Đất sẽ tăng khoảng 3,60°C và mỗi thập kỷ sẽ tăng 0,30°C. Theo các tài liệu khí hậu quốc tế, trong vòng hơn 130 năm qua nhiệt độ Trái Đất tăng 0,40°C. Tại hội nghị khí hậu tại Châu Âu được tổ chức gần đây, các nhà khí hậu học trên thế giới đã đưa ra dự báo rằng đến năm 2050 nhiệt độ của Trái Đất sẽ tăng thêm 1,5 – 4,50°C nếu như con người không có biện pháp hữu hiệu để khắc phục hiện tượng hHiệu ứng nhà kính.
- Ô nhiễm đất xảy ra khi đất bị nhiễm các chất hóa học độc hại (hàm lượng vượt quá giới hạn thông thường)do các hoạt động chủ động của con người như khai thác khoáng sản, sản xuất công nghiệp, sử dụng phân bón hóa học hoặc thuốc trừ sâu quá nhiều,... hoặc do bị rò rỉ từ các thùng chứa ngầm. Phổ biến nhất trong các loại chất ô nhiễm đất là hydrocacbon, kim loại nặng, MTBE, thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu, và các hydrocacbon clo hóa * Ô nhiễm phóng xạ * Ô nhiễm tiếng ồn, bao gồm tiếng ồn do xe cộ, máy bay, tiếng ồn công nghiệp * Ô nhiễm sóng, do các loại sóng như sóng điện thoại, truyền hình... tồn tại với mật độ lớn. MÔI TRƯỜNG SINH THÁI VẤN ĐỀ CỦA MỌI NGƯỜI NGUYỄN MINH HẰNG * Môi trường sinh thái là một mạng lưới chỉnh thể có mối liên quan ch ặt ch ẽ với nhau gi ữa đất, nước, không khí và các cơ thể sống trong phạm vi toàn cầu. Sự rối loạn bất ổn đ ịnh ở một khâu nào đó trong hệ thống sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng. Con người và xã h ội xu ất thân t ừ t ự nhiên, là một bộ phận của thiên nhiên. Thông qua quá trình lao động, con người khai thác bảo vệ bồi đắp cho thiên nhiên. Cũng qua quá trình đó con ng ười xã h ội d ần d ần có s ự đ ối l ập v ới t ự nhiên. Sự suy thoái về môi trường sinh thái toàn cầu hiện nay được th ể hiện rõ nét trong nh ững vấn đề sau: Trước hết là sự suy thoái tầng ozon. Tầng ozon là lớp khí (O3) rất dày bao bọc l ấy trái đ ất và có tác dụng như là một cái đệm bảo vệ trái đất khỏi nh ững tia cực tím c ủa m ặt tr ời chi ếu xuống trái đất. Có thể nói nếu không có tầng ozon thì sự s ống trên trái đất không t ồn t ại (t ầng ozon đã hấp thụ 99% lượng bức xạ tia cực tím của mặt trời chiếu xuống trái đất). Tầng ozon b ị suy thoái sẽ tác động mạnh đến mọi sinh vật trên trái, làm tăng thêm các bệnh t ật, làm gi ảm kh ả năng miễn dịch của con người. Cuối năm 1985 các nhà khoa học Anh đã phát hiện l ổ th ủng tầng ozon ở Nam Cực, đến năm 1988 người ta lại phát hiện ra lổ thủng ozon ở Bắc Cực… Nguyên nhân gây ra sự suy thoái tầng ozon là do các hợp chất cacbon có ch ứa flo ho ặc brôm. Ước tính hàng năm có khoảng 788.000 tấn CFH3 (Clo-ro Cac-bon) thải vào môi trường, chất này được sử dụng rộng rãi trong công nghệ đông lạnh và chất dung môi. Vấn đề suy gi ảm t ầng ozon đã và đang đ ụng chạm đến một trong những vấn đề nhức nhối và bức xúc nhất của nhân loại - v ấn đ ề b ệnh t ật trong điều kiện xã hội phát triển. Chẳng hạn ung thư vẫn đang được thế giới coi là bệnh nan y. Sư suy thoái tầng ozon đã làm cho nhiều quốc gia th ức t ỉnh và lo ng ại. Đ ầu năm 1987, 27 n ước đã ký công ước Viên về việc bảo vệ tầng ozon. Những nước công nghiệp phát triển nh ất đã cam k ết giảm dần và tiến đến chấm dứt việc sử dụng, sản xuất và thải bỏ các chất gây tác h ại cho t ầng ozon vào năm 2000. Đó thực sự là một quyết định thông minh và nhân đạo. Song cho đ ến nay s ự giảm độ dày của tầng ozon vẫn là vấn đề quan tâm và lo lắng của nhân loại. Hậu quả tiêu cực của hiện tại vẫn chưa thể chấm dứt ngay được. Thứ hai là hiện tượng “hiệu ứng nhà kính”. Trái đất và khí quy ển đ ược xem nh ư là m ột nhà kính khổng lồ, trong đó trái đất có nguy cơ bị đốt nóng lên. Nhi ệt đ ộ c ủa trái đất tăng lên đ ược g ọi là hiện tượng “hiệu ứng nhà kính”. Nguyên nhân của hiện t ượng này là do s ử d ụng nhi ều các nguyên liệu hoá thạch, do sự giảm sút diện tích rừng xanh …, lượng khí th ải đ ộc CO 2, CH4, CFC3.. vào thiên nhiên ngày càng nhiều. Trong thế kỷ này, nhiệt độ của trái đất tăng lên từ 0,3 0C đến 0,70C so với thế kỷ trước. Các nhà khoa học dự đoán rằng đến năm 2030 nếu lượng khí CO 2 tăng lên hai lần thì nhiệt độ tăng từ 1,50C đến 4,50C. Khi nồng độ khí CO2 trong khí quyển tăng lên, một phần nhiệt độ của trái đất bốc lên gặp khí CO2 sẽ phản chiếu trở lại đốt nóng trái đất. Nhiệt độ của trái đất tăng lên s ẽ làm tan khối lượng khổng lồ ở hai cực và làm cho mực nước biển dâng lên. Mực nước biển dâng lên là nguy cơ đe doạ rất nhiều quốc gia và đời sống của hàng triệu dân trên thế giới.
- Hiện tượng “hiệu ứng nhà kính” gắn liền với một hiện tượng ô nhi ễm môi tr ường khác không kém phần nguy hiểm đó là mưa axít. Trong các ch ất khí th ải vào khí quy ển, đ ặc bi ệt có SO 2 và NO2 theo hơi nước bốc lên cao, chúng bị oxy hoá và thuỷ phân tạo thành axít, g ặp l ạnh m ưa xuống đất. Mưa axít có tác hại rất lớn đến các thế hệ sinh thái nông nghiệp, làm gi ảm năng su ất mùa màng, có nơi còn bị mất trắng, làm giảm ch ất lượng cây trồng và v ật nuôi, phá ho ại n ặng n ề các cánh rừng ôn đới phía Bắc bán cầu. Mưa axít còn làm ô nhiễm các đường ống nứoc uống và nước sinh hoạt của con người và sinh vật, ảnh hưởng xấu đến sức kho ẻ và tính m ạng c ủa con người. Ngoài ra sự suy thoái môi trường còn thể hiện ở sự ô nhi ễm nguồn n ước s ạch. T ổng l ượng nước trên toàn cầu là 1.360 triệu km3, trong đó lượng nước ngọt chỉ chiếm trên dưới 3% và con người chỉ sử dụng được khoảng 1% để phục vụ nhu cầu của xã h ội. Th ế nh ưng 1% đó đang b ị ô nhiễm bởi các chất thải trong sinh hoạt, trong sản xuất… Như các hoá ch ất dùng trong công nghiệp, thuốc trừ sâu, phân bón hoá học dùng trong nông nghiệp… Nguyên nhân chính dẫn đến một loạt sự suy thoái môi tr ường sinh thái trên, tr ước h ết ph ải k ể đến sự phát triển của công nghiệp ồ ạt, đặc biệt là các ngành công nghi ệp gây ô nhi ễm. M ỗi năm hoạt động sản xuất thải vào không khí 150 triệu tấn khí SO2, 200 triệu tấn CO2, 350.000 tấn CFC3… (Theo Phạm Thành Dung – Môi trường sinh thái, Tạp chí giáo d ục lý lu ận s ố 3-99). Nh ững chất mà những yếu tố khác trong hệ thống, trong chỉnh thể môi trường sinh thái không th ể h ấp th ụ được, nên đã gây tác hại đến tầng ozon, đến nguồn nước sạch… Nguyên nhân thứ hai là tệ nạn phá rừng ngày càng nghiêm trọng trên ph ạm vi toàn c ầu. Có thể nói rừng là nước cho đời sống của thực vật và cho sản xuất của xã hội, là không khí trong lành, rừng là năng suất mùa màng… Rừng đóng vai trò quan trọng như thế, nhưng hiện nạy rừng trên thé giới đang kêu cứu, cứ mỗi phút trôi qua có tới 21,5 ha rừng nhiệt đới bị phá huỷ. Sự m ất mát quá lớn của rừng tất yếu dẫn đến nghèo kiệt của đất đai và s ự bi ến m ất d ần nh ững sinh v ật quý hiếm, sự tăng hàm lượng CO2 trong khí quyển - một trong nh ững ch ất khí quan tr ọng nh ất gây nên “hiệu ứng nhà kính”, làm tăng nhiệt độ trung bình của trái đất… Một nguyên nhân nữa là do sự mất cân bằng tài nguyên và dân s ố. Dân s ố tăng nhanh đòi h ỏi phải khai thác các tài nguyên tự do nhiều hơn nhịp đi ệu cao h ơn, ch ất th ải các lo ại tăng nhanh h ơn dẫn tới phá vỡ cân bằng, vắt kiệt tài nguyên và ô nhiễm môi trường. Tình trạng chạy đua vũ trang, sản xuất các loại vũ khí h ạt nhân, vũ khí hoá h ọc cũng là nguyên nhân vừa gây ô nhiễm môi trường, vừa tạo khả năng huỷ di ệt thiên nhiên thông qua chi ến tranh xung đột. Đối với Việt Nam, tuy là một nước nông nghiệp, hơn nữa sự phát triển của xã hộI ta hiện nay vẫn chưa vượt ra khỏi trình độ của nền văn minh công nghiệp, th ế nh ưng điều đó không có nghĩa là không có hiểm hoạ sinh thái đe doạ. Ở các nước phát triển, hiểm hoạ sinh thái là do sự phát triển của k ỹ thu ật công ngh ệ, do s ự phát triển tự phát của nền văn minh công nghiệp, thì ở Việt Nam, hi ểm hoạ sinh thái là do s ự k ết hợp giữa phát triển và lạc hậu, do ảnh hưởng còn nặng nề của nếp suy nghĩ, n ếp làm c ủa ng ười sản xuất nhỏ và lối sống công nghiệp còn chưa ổn định, chưa hoàn thiện. Thiên nhiên nước ta trước đây bị phá hoại bởi những cuộc chiến tranh kéo dài, còn bây giờ bị phá hoại bởi những hoạt động vô ý thức, bởi thái độ tuỳ ti ện vô trách nhi ệm, thi ếu k ế ho ạch trong việc khai thác và sử dụng các nguồn thiên nhiên. Trước năm 1945, ở nước ta, r ừng bao ph ủ 43,8% diện tích che phủ còn 28% (tức là dưới mức báo động 30%). Diện tích đất trồng đồi trọc đang b ị xói mòn mạnh, lên khoảng 13,4 triệu ha. Nguyên nhân chính là do du canh du cư, lấy gỗ, củi, mở mang giao thông, xây dựng thuỷ điện..
- Ô nhiễm môi trường cũng đang là vấn đề nan giải, chất th ải công nghi ệp, sinh hoạt, ch ất độc hại của quá trình sản xuất không được xử lý nghiêm túc mà đ ưa tr ực ti ếp vào môi tr ường, gây bệnh tật và ô nhiễm môi trường sinh thái. Khu công nghiệp Biên Hoà I h ằng ngày x ả ra sông Đ ồng Nai khoảng 20.000m3 nước thải nhiễm bẩn và thải lượng chất rắn 260-300 tấn/ 1 tháng … Ấy là chưa kể khu công nghiệp Biên Hoà II. Nồng độ bụi ở đô thị vượt quá nhiều lần chỉ tiêu cho phép. Khí thải CO 2 vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,5 – 2,5 lần. Ngoài ra vấn đề khai thác mỏ, vật liệu xây dựng, vàng, đá quý.. chính th ức và t ự do cũng đã và đang làm huỷ hoại môi trường sinh thái. Việc s ử dụng mìn khai thác ở nhi ều lĩnh v ực đang làm phá sự cân bằng về hệ sinh thái môi trường. Mặc dù những hành động vô ý thức đó chưa có sự tham gia tích c ực c ủa y ếu t ố k ỹ thu ật, do vậy mà sức tàn phá đối với môi trường chưa đạt mức đ ộ nghiêm tr ọng nh ư các n ước công nghi ệp phát triển, nhưng cũng không phải là không đáng bàn. Theo kế hoạch quốc gia về môi trường đánh giá “Việt Nam hiện nay ph ải đương đầu với những vấn đề môi trường nghiêm trọng như nạn phá rừng, với mòn đất, việc khai thác quá mức nguồn tài nguyên ven biển, đe doạ tới các hệ sinh thái và sự cạn kiệt nguồn gien…” Thứ trưởng Bộ khoa học – Công nghệ môi trường Phạm Khôi Nguyên đã kh ẳng đ ịnh t ại H ội ngh ị môi tr ường toàn quốc (10/1998) tại Hà Nội: Bảo vệ môi trường đã trở thành vấn đề sống còn của nhân loại. Mọi quá trình phát triển sẽ trở nên không bền vững nếu nh ư chúng ta không quan tâm đ ến b ảo v ệ môi trường. Như vậy rõ ràng vấn đề bảo vệ môi trường này không còn là vấn đề riêng c ủa m ột qu ốc gia mà là vấn đề của toàn nhân loại. Mặc dù vấn đề này đã được cảnh tỉnh trước đó rất lâu, từ ngày 5- 6-1972 tại Stockhom (Thuỵ Điển), các nhà khoa học và đại diện chính ph ủ nhi ều n ước đã h ọp H ội nghị môi trường thế giới lần đầu tiên để nhắc nhở “Con người hãy cứu l ấy cái nôi của chúng ta” và coi ngày 5-6 hàng năm là ngay môi trường thế giới. Sau đó 6-1992 tại Braxin, H ội ngh ị th ượng đỉnh về môi trường thế giới diễn ra với tham dự của hơn 100 quốc gia và tổ chức quốc tế, một lần nữa khẳng định tình trạng suy thoái môi trường nghiêm trọng, kêu gọi mọi quốc gia hãy h ợp tác hiệp lực có trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ môi trường. Thế nhưng cho đến hôm nay, tình trạng vẫn không được cải thiện đáng kể là bao, và vấn đề ô nhi ễm môi trường v ẫn là v ấn đ ề nóng bỏng của mỗi quốc gia. Rõ ràng đây là vấn đề rộng lớn mang tính thời đại đ ể gi ải quy ết t ốt đ ược nó, trong ph ạm vi chỉ vài trang giấy không thể đưa ra được những biện pháp cụ thể đầy đủ. Ở đây tác giả chỉ đưa ra những định hướng cơ bản bước đầu, góp phần vào nhiệm vụ chung của mọi ng ười là gìn gi ữ m ối quan hệ tốt đẹp giữa con người và môi trường sống. - Trước hết để làm tốt công tác bảo vệ môi trường sống, chúng ta c ần ph ải thay đ ổi nhận thức – xây dựng ý thức sinh thái. Tức là làm cho mọi người nhận thức một cách tự giác về mối quan hệ giữa con người với tự nhiên. Con người cần phải nhận thức lại vị trí vai trò của mình và xã h ội trong h ệ th ống t ự nhiên – con người – xã hội. Thông qua quá trình phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ con người dân dần nắm bắt được các quy luật của tự nhiên và tìm cách vận dụng một cách hợp lý các quy lu ật đó vào ho ạt đ ộng thực tiễn của xã hội, để tạo cơ sở tự nhiên bền vững cho sự phát triển xã hội. - Thứ hai, cần phải kết hợp giữa mục tiêu kinh tế và mục tiêu sinh thái trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Ở Việt Nam, đã một thời do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, chúng ta ch ưa nh ận th ức đầu đủ ý nghĩa vị trí tầm quan trọng của công tác b ảo v ệ môi tr ường sinh thái. Tình tr ạng tách r ời
- công tác này với sự phát triển kinh tế - xã hội xảy ra phổ biến ở nhiều ngành, nhiều cấp. Ý th ức sinh thái học chủ yếu mới nằm trong đầu các nhà khoa học, các nhà qu ản lý … ch ứ ch ưa có s ự chuyển biến mạnh mẽ trong toàn xã hội (Mặc dù gần đây đã có lu ật b ảo v ệ môi tr ường). Đ ối v ới tình hình nước ta muốn tăng trưởng kinh tế không có con đường nào khác là phải tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nghị quyết Trung ương khoá VIII cũng khẳng định: “Phát triển khoa học công nghệ gắn liền với bảo vệ và cảI thiện môi trường sinh thái, b ảo đ ảm phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững” Đối với nước ta hiện nay, để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá trước hết ph ải đổi mới công nghệ để tăng năng suất lao động và hiệu quả kinh tế. Đổi mới công ngh ệ bằng hai con đường: chuyển giao công nghệ và tự tiếp thu công nghiệp hiện đại – công nghệ có hàm lượng chất xám cao và công nghệ sạch, từ đó chúng ta mới có thể thực hiện được công nghiệp hoá hiện đại hoá rút ngắn, đồng thời đó cũng chính là phương thức th ực hiện h ữu hiệu nh ất đ ể k ết h ợp các mục tiêu kinh tế và sinh thái. Kiên quy ết không nh ập công ngh ệ gây ô nhi ễm môi tr ường sinh thái với bất kỳ điều kiện nào. Phát triển kinh tế trên sự huỷ hoại môi trường cũng đồng nghĩa v ới sự kết án tương lai của mình. Do vậy mục tiêu chuy ển giao công ngh ệ ph ải làm sao v ừa đáp ứng được yêu cầu tăng trưởng kinh tế, vừa đảm bảo vấn đề môi trường sinh thái. -Thứ ba, nên sản xuất xã hội cần phải thực hiện thêm chức năng tái sản xu ất các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Trong một thời gian dài chúng ta đã tiêu xài quá phung phí một nguồn vốn - ngu ồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là các nguồn tài nguyên thiên nhiên không tái t ạo đ ược (các nguyên, nhiên li ệu hoá thạch). Các nguồn tài nguyên là một loại vốn không th ể thay th ế đ ược, con người ch ỉ tìm ra chúng và sử dụng chúng một cách ồ ạt, lãng phí, làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên và gây ô nhi ễm môi trường. Nền sản xuất xã hội chưa quan tâm đúng m ức đ ến hi ệu qu ả c ủa tài nguyên thiên nhiên, từ khâu khai thác chế biến, cũng như đến các ch ất thải b ỏ, các quá trình s ản xu ất ph ần l ớn chưa đáp ứng được yêu cầu sinh thái, đã thải ra quá nhiều chất độc hại cho môi trường. Để tránh tình trạng trên, nền sản xuất sản xuất cần phải thực hiện thêm chức năng tái sản xuất các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Cụ th ể là ph ải thay th ế ph ương th ức s ử d ụng các ngu ồn tài nguồn thiên nhiên từ bề rộng sang bề sâu, cố gắng s ử dụng t ối đa các tính năng v ốn có c ủa nó đ ể sao cho khi thảI ra khỏi quá trình sản xuất, những chất thải đó, các sinh vật khác có th ể s ử d ụng được, môi trường có thể tiếp nhận được và xử lý được như những chất thải của các sinh vật t ự nhiên khác. Nói cách khác là thực hiện phương pháp chu trình công ngh ệ khép kín, nghĩa là đ ưa các chất thải của sản xuất vào lĩnh vực tiêu dùng của sản xuất, tăng cường cái gọi là “công nghệ khô”, khử các chất độc hại bằng sinh học. Tóm lại, các nhân tố kinh tế, con người, môi trường, công nghệ gắn bó chặt chẽ với nhau. Chỉ có sự thực hiện đồng bộ các nhân tố đó mới tạo ra được sự ti ến b ộ th ật s ự c ủa xã h ội. Ở đây, con người với tư cách là chủ thể của lao động và trí tuệ là nhân tố giữ vai trò quy ết đ ịnh cho s ự phát triển lâu bền. Trên đây chỉ là một vài định hướng bước đầu, nhằm cải tạo tốt hơn môi trường sống c ủa con người và xã hội trong bối cảnh hiện nay. Cũng là bước mở đầu cho sự phát tri ển xã h ội b ền vững trong tương lai.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
CÁC PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC XỬ LÝ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN VEN BIỂN
13 p | 808 | 241
-
Giáo trình Công nghệ vi sinh vật trong sản xuất nông nghiệp và xử lý ô nhiễm môi trường: Phần 1 - PGS.TS. Nguyễn Xuân Thành (ĐH Nông nghiệp Hà Nội)
52 p | 476 | 116
-
Giáo trình Công nghệ vi sinh vật trong sản xuất nông nghiệp và xử lý ô nhiễm môi trường: Phần 2 - PGS.TS. Nguyễn Xuân Thành (ĐH Nông nghiệp Hà Nội)
58 p | 257 | 70
-
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường và xử lý chất thải trong chăn nuôi lợn trang trại tập trung
8 p | 304 | 51
-
Giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi
6 p | 229 | 49
-
Các bước Khắc phục nguy cơ ô nhiễm môi trường thủy sản
3 p | 212 | 34
-
Một số biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nông thôn
28 p | 134 | 28
-
Một số giải pháp hạn chế ô nhiễm nguồn nước phục vụ nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
4 p | 130 | 11
-
Nghiên cứu sử dụng chế phẩm EM (Effective Microorganisms) chăn nuôi lợn và giảm thiểu ô nhiễm môi trường
10 p | 116 | 11
-
Cách sử dụng rơm rạ an toàn, hiệu quả và giảm thiểu ô nhiễm môi trường: Phần 1
43 p | 19 | 7
-
Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp khoa học và công nghệ phù hợp nhằm kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm môi trường phục vụ xây dựng nông thôn mới vùng đồng bằng sông Hồng
18 p | 45 | 5
-
Kiểm soát ô nhiễm do hoạt động nuôi trồng thủy hải sản ở đầm Cù Mông, tỉnh Phú Yên
9 p | 91 | 5
-
Đánh giá mô hình nuôi tôm nước lợ thích ứng với biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường vùng nuôi tại tỉnh Sóc Trăng
10 p | 7 | 3
-
Thực trạng môi trường ở các hộ gia đình có chăn nuôi gia súc - gia cầm tại Ôn Lương - Phú Lương - Thái Nguyên
3 p | 67 | 3
-
Nghiên cứu xác định tập đoàn cây trồng có tiềm năng giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho khu vực bãi rác Khánh Sơn, thành phố Đà Nẵng
11 p | 5 | 2
-
Nghiên cứu và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước do hoạt động chăn nuôi tại thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai
11 p | 5 | 2
-
Một số vấn đề môi trường tại khu vực nuôi cá lồng biển Cát Bà Hải Phòng và Long Sơn - Vũng Tàu
7 p | 9 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn