Phạm vi đại diện
lượt xem 4
download
Bài viết trao đổi, bình luận về tình huống giao kết thỏa thuận liên doanh khi tham gia đấu thầu nhằm làm sáng tỏ giới hạn về phạm vi đại diện trong Bộ luật dân sự năm 2015 và một số quy định của luật chuyên ngành.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phạm vi đại diện
- HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP PHẠM VI ĐẠI DIỆN Nguyễn Minh Hằng1 Tóm tắt: Khoản 3 Điều 141 Bộ luật dân sự năm 2015 (BLDS năm 2015) quy định “Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”. Việc vận dụng quy định này trong thực tiễn thực hiện các giao dịch dân sự xung quanh nội dung dẫn chiếu về các trường hợp pháp luật có quy định khác gặp những vướng mắc trong cách hiểu giữa quy định của Bộ luật dân sự và luật chuyên ngành. Bài viết trao đổi, bình luận về tình huống giao kết thỏa thuận liên doanh khi tham gia đấu thầu nhằm làm sáng tỏ giới hạn về phạm vi đại diện trong Bộ luật dân sự năm 2015 và một số quy định của luật chuyên ngành. Từ khóa: Đại diện; phạm vi đại diện; đấu thầu; doanh nghiệp; Bộ luật dân sự năm 2015; Luật Đấu thầu năm 2013; Luật Doanh nghiệp năm 2014. Ngày nhận bài: 10/01/2018; Ngày hoàn thành biên tập: 20/1/2018; Ngày duyệt đăng: 30/1/2018. Abstract: Clause 3 of Article 141 of the Civil Code 2015 (CC 2015) stipulates that “An individual or legal representative may represent different individual or legal entities but not in the name of the representative to be represented, to establish or conduct civil transactions with oneself or with a third party which is also his / her representative, unless otherwise provided for by law.” The application of this provision in the practice of carrying out civil transactions refers to other specialized laws that causes difficulties in understanding between the provisions of the Civil Code and specialized laws. The article discusses and comments on the situation when parties entering into a joint venture agreement in bidding cases to clarify the scope of representation in the Civil Code 2015 and some provisions of specialized laws. Keywords: Representation; scope of representation; bidding, company; Civil Code 2015; Bidding Law 2013; Company Law 2014. Date of receipt: 10/01/2018; Date of revision: January 20, 2018; Date of approval: 30/1/2018. 1. Tình huống (người được đại diện) xác lập, thực hiện giao Ba công ty cùng ký kết thoả thuận liên danh dịch dân sự trong phạm vi đại diện. Người được để tham gia đấu thầu, bao gồm: (1) Công ty A là đại diện có thể là cá nhân hoặc pháp nhân mà công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành nhân danh và vì lợi ích của người đó (cá nhân viên trong nước; (2) Công ty B là công ty TNHH hoặc pháp nhân) người đại diện thực hiện giao của nước ngoài (nhà thầu quốc tế); (3) Công ty C dịch dân sự. Người được đại diện có thể là bất là công ty cổ phần trong nước. kỳ cá nhân nào kể từ khi sinh ra và có thể là pháp Ông Nguyễn Văn X là người đại diện theo uỷ nhân kể từ khi pháp nhân được thừa nhận qua quyền của công ty A và Công ty B. Ông X sẽ ký việc đăng ký hoạt động. thoả thuận liên danh với tư cách là đại diện của Người đại diện có thể là cá nhân hoặc pháp Công ty A và Công ty B. Việc ông X cùng đại diện nhân có năng lực hành vi dân sự phù hợp, có đủ cho cả hai công ty ký thoả thuận liên danh với thẩm quyền thực hiện, xác lập giao dịch vì lợi ích Công ty C có bị coi là vi phạm khoản 3 Điều 141 và nhân danh người được đại diện. Cá nhân là BLDS năm 2015 về phạm vi đại diện hay không. người đại diện phải có năng lực hành vi dân sự 2. Quan điểm và bình luận đầy đủ, nghĩa là phải là người thành niên, không Đại diện là việc một người (gọi là người đại bị hạn chế hay bị mất năng lực hành vi dân sự; diện) nhân danh và vì lợi ích của người khác trừ trường hợp ngoại lệ theo quy định khác của 1 Phó Giáo sư, Tiến sỹ, Trưởng Khoa đào tạo Luật sư, Học viện Tư pháp 36
- Soá 1/2018 - Naêm thöù Möôøi Ba Bộ luật dân sự. Theo đó, người từ đủ mười lăm đã giao dịch với mình về phần giao dịch vượt quá tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người phạm vi đại diện. đại diện theo uỷ quyền, trừ trường hợp pháp luật Quy định tại khoản 3 Điều 141 BLDS năm quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ 2015 là sự kế thừa và phát triển quy định của mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện. khoản 5 Điều 144 BLDS năm 2005. Nội dung Quan hệ đại diện được xác lập theo pháp luật quy định này được xây dựng nhằm bảo vệ người hoặc theo uỷ quyền. Đại diện theo pháp luật là được đại diện và thường được áp dụng trong đại diện theo quy định của pháp luật hoặc cơ trường hợp người được đại diện là bên yếu thế quan nhà nước có thẩm quyền quyết định. Đại (người không có năng lực hành vi dân sự, mất diện theo uỷ quyền là đại diện được xác định năng lực hành vi dân sự, ...), dự liệu điều chỉnh theo sự uỷ quyền giữa người đại diện và người nhằm tránh việc người đại diện lợi dụng vai trò được đại diện. Hình thức uỷ quyền do các bên đại diện của mình nhằm trục lợi cá nhân, gây thoả thuận, trừ trường hợp pháp luật quy định thiệt hại cho người được đại diện và cần được việc uỷ phải được lập thành văn bản. Giao dịch xem xét trong mối quan hệ với các quy định do người đại diện xác lập đó là hành vi độc lập khác. Người đại diện chỉ được xác lập, thực với ý chí của người đại diện. Tuy nhiên, quan hệ hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện này vẫn làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền căn cứ theo: Quyết định của cơ quan có thẩm và nghĩa vụ dân sự cho bên được đại diện. Theo quyền; Điều lệ của pháp nhân; Nội dung ủy quy định của pháp luật, người đại diện có quyền quyền; Quy định khác của pháp luật. Trường xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại của người được đại diện trong phạm vi đại diện, diện thì người đại diện theo pháp luật có quyền trừ các giao dịch dân sự với chính mình hoặc với xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi người thứ ba mà mình cũng là đại diện của người ích của người được đại diện, trừ trường hợp đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. pháp luật có quy định khác. Phạm vi đại diện theo uỷ quyền được xác lập Nếu như khoản 5 Điều 144 BLDS năm 2005 theo sự uỷ quyền. Người đại diện phải thông báo quy định“Người đại diện không được xác lập, cho người thứ ba trong giao dịch dân sự biết về thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình phạm vi đại diện của mình. Tuy nhiên, trong thực hoặc người thứ ba mà mình cũng là người đại tế, vì nhiều lý do khác nhau, người đại diện có diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có thể vượt quá phạm vi đại diện khi xác lập, thực quy định khác” thì đến khoản 3 Điều 141 BLDS hiện giao dịch hoặc có trường hợp, giao dịch dân 2015 quy định: “Một cá nhân, pháp nhân có thể sự được xác lập, thực hiện do người không có đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác quyền đại diện. nhau nhưng không được nhân danh người được Pháp luật dân sự đã dự liệu và quy định hậu đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự quả pháp lý của những người không có quyền đại với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh cũng là người đại diện của người đó, trừ trường quyền, nghĩa vụ đối với người đại diện, trừ hợp pháp luật có quy định khác”. Như vậy, trường hợp người đại diện hoặc người được đại BLDS đã ghi nhận quy định trường hợp loại trừ diện đồng ý. Giao dịch dân sự do người đại diện “trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”, xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện đây cũng chính là vấn đề đã và đang tồn tại các không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người cách hiểu, các quan điểm khác nhau khi vận dụng được đại diện đối với phần giao dịch được thực quy định của BLDS và các luật chuyên ngành có hiện vượt quá phạm vi đại diện, trừ trường hợp liên quan có quy định khác. được người đại diện đồng ý hoặc biết mà không Xung quanh tình huống liên quan đến giao phản đối; nếu không được sự đồng ý thì ngýời dịch đấu thầu trên hiện tồn tại các quan điểm giải đại diện phải thực hiện nghĩa vụ đối với người thích khác nhau: 37
- HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP Quan điểm giải thích thứ nhất cho rằng, Việc luật, không trái đạo đức xã hội, không xâm phạm ông X đại diện cho cả hai công ty A và B để ký đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích của người thỏa thuận liên danh tham gia đấu thầu vi phạm khác. Việc ký thỏa thuận liên danh của ông X thể điều cấm của pháp luật, được xác định cụ thể tại hiện quyền tự do, tự nguyện cam kết thỏa thuận khoản 3 Điều 141 BLDS năm 2015. Ông X là đại của các bên đương sự, không vi phạm điều cấm diện theo uỷ quyền của Công ty A, đồng thời là đại pháp luật (X ký thỏa thuận trong phạm vi ủy diện theo uỷ quyền của Công ty B. Như vậy, khi ký quyền, hợp đồng ủy quyền được xác lập hợp kết thoả thuận liên danh, ông X đã ký giao dịch với pháp, không xâm phạm lợi ích công cộng, lợi ích người thứ ba mà chính mình cũng là đại diện. của người khác,...). Quan điểm giải thích thứ hai lại tiếp cận Với quy định “trừ trường hợp pháp luật có khác: Việc X đại diện cho cả hai công ty A và B quy định khác”, khoản 3 Điều 141 BLDS năm để ký thỏa thuận liên danh tham gia đấu thầu là 2015 có một ý nghĩa quan trọng khi không phủ hợp pháp, bởi quy định về phạm vi đại diện theo nhận tuyệt đối các giao dịch do người đại diện Điều 141 BLDS năm 2015 trong đó có ghi nhận của pháp nhân xác lập, thực hiện giao dịch dân sự về phạm vi đại diện của người đại diện theo nội với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình dung uỷ quyền và gắn kết với quy định mở “trừ cũng là người đại diện của người đó. Điều này trường hợp pháp luật có quy định khác”. thể hiện rõ thông qua các quy định tại khoản 1 Để làm rõ hơn về pháp luật có “quy định Điều 67; khoản 1 Điều 86 và khoản 1 Điều 162 khác”, chúng tôi cho rằng cần thiết phải phân tích của Luật Doanh nghiệp năm 2014. Theo đó, các mối liên hệ giữa khoản 3 Điều 141 BLDS năm giao dịch do người đại diện xác lập, thực hiện 2015 với các khoản khác của Điều này và với quy giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ định pháp luật doanh nghiệp, đấu thầu. Trong ba mà mình cũng là người đại diện của người đó trường hợp chứng minh việc ủy quyền của Công chỉ được thừa nhận nếu giao dịch được thực hiện ty A và Công ty B cho ông X là hợp pháp (i) vì lợi ích của người được đại diện và những giao Người ủy quyền và người được ủy quyền có năng dịch này phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ để một lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự đầy đủ; (ii) mặt bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích của người Việc ủy quyền của pháp nhân được thực hiện theo được đại diện, mặt khác kiểm soát được hành vi đúng trình tự, phân cấp trong nội bộ pháp nhân; của người đại diện nhằm chống lại mọi hành vi, (iii) Nội dung ủy quyền phù hợp với phạm vi đăng lạm quyền của người này. ký kinh doanh của từng pháp nhân; iv) Việc ký Chúng tôi cho rằng, cách hiểu trên cũng phù thỏa thuận liên danh của X trong phạm vi ủy hợp với nguyên tắc áp dụng pháp luật giữa luật quyền, thì sẽ căn cứ vào phạm vi đại diện theo uỷ chung và luật chuyên ngành theo khoản 2 Điều 4 quyền được xác lập theo thỏa thuận uỷ quyền hoặc BLDS năm 2015“2. Luật khác có liên quan điều Điều lệ của pháp nhân, nội dung ủy quyền và quy chỉnh quan hệ dân sự trong các lĩnh vực cụ thể định khác của pháp luật có liên quan để xác định không được trái với các nguyên tắc cơ bản của việc X đại diện cho cả hai pháp nhân cùng ký vào pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật thỏa thuận liên danh là hợp pháp. này”, quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014 Khoản 3 Điều 141 BLDS năm 2015 không (Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã bỏ quy định tại phải là điều khoản loại trừ hoặc phủ nhận các quy đoạn cuối, khoản 2 Điều 116 Luật Doanh nghiệp định khác mà cần được giải thích trong mối quan năm 2005 “cấm Giám đốc công ty được đồng thời hệ phù hợp với các quy định có liên quan, trên cơ làm giám đốc công ty khác”). Như vậy, cùng với sở đảm bảo quyền tự do, tự nguyện thỏa thuận việc thừa nhận một cá nhân có thể đồng thời làm của các đương sự. Cách hiểu này phù hợp với giám đốc công ty khác, cũng đồng nghĩa với việc nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự về quyền cá nhân đó có thể đồng thời nhân danh các pháp tự do, tự nguyện cam kết thoả thuận. Mọi cam nhân mà mình là đại diện để ký kết hợp đồng giữa kết thoả thuận không vi phạm điều cấm pháp các pháp nhân với nhau theo Điều lệ công ty hoặc 38
- Soá 1/2018 - Naêm thöù Möôøi Ba theo phạm vi ủy quyền. Cũng cần lưu ý, trường Từ phân tích trên, thỏa thuận liên danh bản hợp doanh nghiệp có vốn nhà nước, thành viên hội chất là thỏa thuận phân chia trách nhiệm công đồng thành viên, Giám đốc, Kiểm soát viên sẽ việc của từng thành viên trong liên danh của một phải tuân thủ theo các quy định tại Điều 92, Điều bên trong quan hệ đấu thầu. Trong pháp luật đấu 100, Điều 103 Luật Doanh nghiệp năm 2014. Ví thầu, việc cá nhân X đồng thời là đại diện của hai dụ, A là giám đốc công ty B và Công ty C, theo thành viên tham gia liên danh không thuộc Điều lệ của Công ty B và C, A có quyền ký kết trường hợp “các hành vi cấm trong quan hệ đấu hợp đồng của các pháp nhân này. Công ty B có ký thầu” được ghi nhận cụ thể tại Điều 89 Luật Đấu kết hợp đồng cung cấp dịch vụ cho công ty C. thầu năm 2013 quy định các hành vi bị cấm trong Trong giao dịch này, theo tinh thần của Luật đấu thầu bao gồm: Đưa, nhận, môi giới hối lộ; Doanh nghiệp năm 2014, A có thể vừa nhân danh Lợi dụng chức vụ quyền hạn để can thiệp bất hợp B và nhân danh C để ký hợp đồng dịch vụ trên. pháp vào hoạt động đấu thầu; Thông thầu; Cản Về bản chất của thỏa thuận liên danh trong trở; Tiết lộ, tiếp nhận những tài liệu, thông tin về pháp luật đấu thầu, khoản 3 Điều 5 Luật Đấu thầu quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, trừ năm 2013 quy định “Nhà thầu, nhà đầu tư có tư trường hợp quy định tại điểm b khoản 7 và điểm cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 e khoản 8 Điều 73, khoản 12 Điều 74, điểm i Điều này được tham dự thầu với tư cách độc lập khoản 1 Điều 75, khoản 7 Điều 76, khoản 7 Điều hoặc liên danh; trường hợp liên danh phải có văn 78, điểm d khoản 2 và điểm d khoản 4 Điều 92 bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy của Luật Đấu thầu năm 2013. định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên Trong bối cảnh tình huống trên còn những danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của cách hiểu và lý giải khác nhau, trên cơ sở những từng thành viên trong liên danh.” phân tích đã nêu, tác giả cho rằng cơ sở cho các Như vậy, thỏa thuận liên danh là việc liên lập luận chứng minh ông X đồng thời nhân danh danh giữa nhiều pháp nhân để cùng tham gia một hai công ty A và B tham gia ký kết thoả thuận gói thầu và là một bên trong quan hệ đấu thầu liên danh để tham gia đấu thầu được coi là hợp (được gọi là nhà thầu liên danh). Thỏa thuận liên pháp cần tiếp cận theo nội dung mở hướng tới danh được thực hiện khi một pháp nhân không các quy định của luật chuyên ngành, cụ thể là: đảm bảo đủ năng lực đấu thầu theo yêu cầu của Một là, ông X là đại diện theo uỷ quyền của hồ sơ mời thầu, để đảm bảo tư cách tham gia dự Công ty A và Công ty B. Việc uỷ quyền của hai thầu, các nhà thầu phải liên danh với nhau thông công ty này cho ông X là hợp pháp. Ông X ký qua thỏa thuận liên danh. Thỏa thuận liên danh thoả thuận liên danh trong phạm vi uỷ quyền. Do thực chất là thỏa thuận phân chia trách nhiệm vậy, việc ký kết thoả thuận liên danh của ông X công việc của từng bên khi tham gia gói thầu, phù hợp với quy định về phạm vi uỷ quyền được từng nhà thầu trong liên danh có trách nhiệm xác lập theo sự uỷ quyền. chứng minh năng lực và chịu trách nhiệm về Hai là, theo quy định của Luật Doanh nghiệp phần công việc mà mình đã đảm trách thực hiện. năm 2014, một người có thể đồng thời làm giám Ví dụ, trong gói thầu EPC (thiết kế, mua sắm, đốc của nhiều pháp nhân. Như vậy, có thể hiểu xây lắp), có thể có hai nhà thầu tham gia liên người này có thể “ký giao dịch với người thứ ba danh, một nhà thầu có chức năng tư vấn thiết kế mà mình cũng làm đại diện”. Giao dịch này được và có đăng ký kinh doanh về lĩnh vực này, một thừa nhận trong hoạt động của doanh nghiệp, thuộc nhà thầu có đăng ký kinh doanh và đảm bảo đủ phạm vi điều chỉnh của pháp luật doanh nghiệp. năng lực về hoạt động xây lắp, mua sắm nhưng Việc ký thoả thuận liên danh của ông X với tư cách không có đăng ký kinh doanh về lĩnh vực tư vấn nhân danh hai pháp nhân A và B cũng thuộc phạm thiết kế. Như vậy, cả hai nhà thầu này cần liên vi điều chỉnh của pháp luật doanh nghiệp. Nên quy danh với nhau để đảm bảo đủ năng lực dự thầu định pháp luật doanh nghiệp sẽ được ưu tiên áp gói thầu EPC nói trên. dụng trong trường hợp này. (Xem tiếp trang 46) 39
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kinh tế vi mô: Lý thuyết về hành vi của nhà sản xuất
82 p | 376 | 66
-
Luận cứ bào chữa cho bị cáo Trần văn Tuyến bị đưa ra xét xử với tội danh “Vi phạm quy định cho vay trong hoạt động của tổ chức tín dụng” tại phiên tòa sơ thẩm
21 p | 201 | 36
-
Bài giảng Luật và chính sách công: Bài 5 - Phạm Duy Nghĩa (Năm 2019)
5 p | 19 | 7
-
Quyền tác giả đối với tác phẩm trong môi trường công nghiệp 4.0 tại các cơ sở giáo dục đại học
7 p | 77 | 6
-
Bàn về diện tích tối thiểu được tách thửa, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của địa phương đối với bản án, quyết định của tòa án
8 p | 31 | 5
-
Trách nhiệm dân sự của người đại diện pháp nhân
7 p | 22 | 5
-
Bài giảng Luật và chính sách kinh tế - Bài 5: Thảo luận - Vì sao cần vận động chính sách?
5 p | 47 | 5
-
Bài giảng Đại diện - ThS. Hoàng Thế Cường
18 p | 96 | 5
-
Bảo vệ người thứ ba ngay tình trong các giao dịch với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trong luật doanh nghiệp Việt Nam
10 p | 16 | 4
-
LUẬT CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
16 p | 69 | 4
-
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai
6 p | 29 | 3
-
Vi phạm quyền tác giả đối với giáo trình tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội – thực trạng và giải pháp
6 p | 48 | 3
-
Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi chiếm đất
5 p | 19 | 3
-
Cơ hội lồng ghép kinh tế tuần hoàn vào xây dựng xã thương mại điện tử - áp dụng thí điểm tại huyện Cần Giờ - Tp. Hồ Chí Minh
5 p | 10 | 3
-
Quản trị đất đai ở một số nước và giá trị tham khảo cho Việt Nam
7 p | 26 | 2
-
Mô hình đánh giá tác động của mối quan hệ chủ sở hữu - người đại diện đến hiệu quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp nhà nước
8 p | 39 | 2
-
Các quy định của pháp luật Việt Nam về dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp và giải pháp hoàn thiện
8 p | 29 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn