427
PHN HỒI TÍCH CỰC NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT,
NĂNG LC HỌC SINH TRONG DẠY HC MÔN
GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở TRUNG HỌC CƠ SỞ
Bùi Thị Cần, Phạm Thị Bình
Trường Đại học Vinh, Nghệ An
TÓM TẮT
Phản hồi chất lượng, hay còn gọi phản hồi mang tính xây dựng, phản
hồi tích cực, hiệu quả sẽ đưa đến cho học sinh và/hoặc giáo viên thông tin về kết
quả học tập, rèn luyện của học sinh trong mối liên hệ với mục tiêu, nội dung giáo
dục nhằm cải thiện tình hình học tập, phát triển phẩm chất năng lực của học
sinh. Thông qua nghiên cứu một s vấn đề lý luận về phản hồi từ khái niệm, đặc
điểm, đến các mức độ phản hồi dựa trên những định hướng trong Chương
trình Giáo dục phổ thông 2018, bài viết tập trung trao đổi về sự phản hồi tích cực
của giáo viên đối với học sinh nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
trong dy học môn Giáo dục công dân ở trung học cơ sở.
Từ khóa: Phản hồi; tích cực; giáo dc công dân; trung học cơ sở; phm
cht; năng lc; học sinh
1. Giới thiệu
Giáo dục công dân (GDCD) môn học giữ vai trò chđạo trong việc
giúp học sinh hình thành, phát triển ý thức và hành vi của người công dân. Mục
tiêu của môn GDCD hình thành học sinh các năng lực chung, phẩm chất
chung và các năng lực đặc thù. Các năng lực đặc thù của môn học GDCD ớng
đến là: Năng lực điều chỉnh hành vi, năng lực phát triển bản thân, năng lực tìm
hiểu và tham gia hot động kinh tế - xã hội (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018).
Để thc hiện được các mục tiêu, yêu cầu cần đt của môn học, một trong
những yếu tố quan trọng đã được chú trọng đó chính sự phản hồi của giáo
viên. Sự phản hồi của giáo viên đối với học sinh thể hiện kinh nghiệm, kỹ năng
nghệ thuật sư phạm của giáo viên. Phản hồi ythể mang lại hiệu quả giáo
dục tích cực hoặc tiêu cực. Nếu phản hồi thiếu chất lượng, thông tin thiếu tính
cụ thể, ràng hoặc cách phản hồi không phù hợp sẽ dẫn đến việc không đạt
được mục tiêu dạy học, thậm chí thể làm trầm trọng những khuyết điểm của
người học. Phản hồi có chất lượng, mang tính xây dựng, phản hồi tích cực được
xem một công cụ giúp cải thiện mức độ học tập của học sinh, cải thiện mối
quan hệ trong môi trường nhà trường, góp phần quan trọng đối với sự phát triển
phẩm chất năng lực của người học. Việc đưa ra những phản hồi chất lượng,
428
cụ thể trong dạy học các môn học nói chung, môn GDCD nói riêng giúp học sinh
hiểu rõ hơn về điểm mạnh và yếu của bản thân, từ đó phát triển và tiến bộ không
ngừng về phẩm chất và năng lực.
2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện đồng thời phương pháp phân tích các vấn đề lý luận
về phản hồi tích cực của giáo viên đối với học sinh đã được công bố trên nhiều
tài liệu trong ngoài ớc, kết hợp tìm hiểu Chương trình GDPT 2018
1
,
Chương trình môn GDCD 2018
2
. Từ đó hiểu các định ớng về vai trò, đặc
điểm, mục tiêu và yêu cầu cần đạt của môn học GDCD trong mối liên hệ với vấn
đề phản hồi tích cực của giáo viên đối với học sinh. Một số biện pháp đảm bảo
phản hồi tích cực của giáo viên cũng được đề xuất nhằm phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh trong dạy học môn GDCD ở trung hc cơ sở (THCS).
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Một số vấn đề luận về phản hồi tích cực nhằm phát triển phẩm chất,
năng lc học sinh
3.1.1. Khái niệm
Giáo viên học sinh đều thể đồng đẳng đưa ra phản hồi một cách
chính thức hoặc không chính thức, theo hình thức nói miệng hoặc qua văn bản,
trực tiếp hoặc gián tiếp trong quá trình dạy học (thông qua đánh gthường
xuyên) hoặc khi tổng kết môn học, kỳ học, năm học (thông qua đánh giá định
kỳ). Phản hồi tích cc đây được bàn đến những phản hồi chất lượng, chứa
đựng những thông tin cụ thể, dễ hiểu, phù hợp và phản ánh được thc tế về kiến
thức, phẩm chất năng lực của học sinh. Phản hồi tích cực của trong dạy hc
được xem phương pháp, kthuật giáo viên tập trung đưa ra các khuyến
nghị cụ thể thực tế nhằm cải thiện và phát triển được phẩm chất và năng lc
của học sinh. Mục đích của quá trình này là định hướng, hỗ trvà hướng tới các
cơ hội/khả năng trong tương lai - thay vì chỉ trích, chỉ tập trung vào nhược điểm
hoặc phản hồi theo kiểu cung cấp thông tinhồ, chung chung, thiếu tính khéo
léo. Phản hồi tích cực thể hiện việc giáo viên chỉ ra các vấn đề cần cải thiện,
bằng cách cung cấp thông tin cụ thể, ý kiến đóng góp có tính xây dựng gợi ý
với thái độ, cách phản hồi linh hoạt, mềm do để người nhận phản hồi có thể cải
thiện hành vi của h.
1
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình Giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể (Ban hành
kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT, ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo).
2
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình Giáo dục phổ thông môn Giáo dc công n (Ban hành
kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT, ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo).
429
3.1.2. Đặc điểm, phân loại và các cấp độ phản hồi
Phản hồi thể ảnh hưởng tiêu cực nếu giáo viên không chú ý đến đặc
điểm, phân loại, cách phản hồi và cấp độ phản hồi, đặc điểm học sinh. Cần phân
biệt phản hồi với phê bình. Mặc dầu phản hồi và phê bình của giáo viên đối với
học sinh đều những phương thức truyền đạt đánh giá về mức độ hoàn thành
nhiệm vụ học tập và/hoặc hành vi của học sinh, tuy nhiên hai cách tiếp cận y
sự khác biệt. Phê bình thường dẫn tới những cảm xúc tiêu cực, phán xét
xoáy sâu vào khuyết điểm của học sinh. Nó có xu hướng thể hiện một cách gay
gắt hoặc thiếu sự chia sẻ. Trong lúc đó, mục đích của phản hồi là giúp cải thiện
và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Vì vậy, phản hồi tích cực thường
đi kèm thái độ ủng hộ và tôn trọng giúp học sinh có những lời khuyên bổ ích về
những việc nên làm để cải thiện và có cơ hội phát triển.
Có thể khái quát một số đặc điểm của phản hồi tích cực như sau: (1) Tính
cụ thể: Các thông tin phản hồi tập trung vào hành vi hoặc hành động cụ thể, đủ
rõ ràng chi tiết để học sinh hiểu những cần thay đổi; (2) Tính kịp thời:
thngay trong quá trình học tập tham gia các hoạt động học, hoặc khi hoàn
thành sản phẩm học tập, giải quyết tình huống… để học sinh có thể ddàng nắm
bắt và áp dụng được lời khuyên, sự phản hồi của giáo viên; (3) Tính khách quan:
Sự phản hồi tích cực phải dựa trên các thông tin, dkiện quan sát thực tế,
thay vì ý kiến chủ quan, thành kiến cá nhân hoặc suy luận thiếu căn cứ; (4) Tính
cân bằng và tính khả thi: Sự phản hồi đó không phiến diện phải bao hàm c
khía cạnh tích cực tiêu cực, điểm mạnh điểm yếu, tuy nhiên vẫn cần tập
trung vào việc khuyến khích và công nhận những điểm mà học sinh đã đang
làm tốt. Giáo viên trình y đề xuất chi tiết về hành vi nên được sửa đổi; (5) n
trọng và hợp tác: Thể hiện thái độ tôn trọng, ớng tới việc giúp học sinh trưởng
thành phát triển, bao hàm một cuộc đối thoại hai chiều, trong đó học sinh được
phép chia sẻ về quan điểm của họ đặt câu hỏi. Nhờ đó, thông tin góp ý đưc
rõ ràng và có thể áp dụng để điều chỉnh.
Phản hồi tích cực, chất lượng gồm các loại phn hồi vi những thông tin,
góp ý các khía cạnh: góp ý tích cực, chỉ đạo, đánh giá/truyền động lực (thể hiện
sự đánh giá cao đối với những nỗ lực và đóng góp của học sinh); bao gồm những
hướng dẫn cụ thể về những gì nên làm; công nhận và củng cố các hành vi/hành
động tích cực - qua đó xây dựng sự tự tin động lực học sinh; góp ý khắc
phục (xác định những sai lầm, khuyết điểm và nguyên nhân của chúng) - để học
sinh hiểu rõ hơn về bản thân và đưa ra các giải pháp thay đổi; góp ý huấn luyện
(cung cấp hướng dẫn nguồn lực cần thiết) để học sinh phát triển các kiến thức,
430
kỹ năng mới/cải thiện những thiếu sót về kiến thức knăng nhằm phát triển
phẩm chất, năng lực hiện có.
Theo Hattie & Timperley (2007)
1
, có thể khái quát bốn cấp độ chính và tùy
thuộc o tính chất, cấp độ phản hồi thì sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của phản hồi:
Thứ nhất, phản hồi về bài tập/sản phẩm, ví dụ như phản hồi xem bài làm
đúng hay sai, “nhận xét xem học sinh thực hiện hoặc hoàn thành bài tập như
thế nào, ví dụ như phân biệt các câu trả lời đúng và sai, lấy thêm thông tin hoc
thông tin khác, và bồi dưỡng thêm kiến thức bề nổi(Hattie & Timperley, 2007).
Kiểu phản hồi y là thông dụng nhất và thường được gọi là phản hồi mang nh
chất chữa bài hoặc cho biết kết quả, thường gắn với sự chính xác, ngăn nắp, hành
vi hoặc một stiêu chí liên quan đến việc hoàn thành bài tập/nhiệm vụ. Kiểu
phản hồi y cũng hiệu quả nhất định, hiệu quả hơn đối với những trường hợp
hiểu sai, chứ không phải thiếu kiến thức. Cách phản hồi hiệu quả nhất phản
hồi để cho học sinh tiến bộ từ bài tập đến quy trình và sau đó đến tự điều chỉnh.
Tuy nhiên, quá nhiều phản hồi nhưng chỉ hướng đến bài tập/nhiệm vụ sẽ khiến
học sinh chỉ quan tâm đến mục tiêu nhất thời không đtâm đến các chiến
ợc để đạt mục tiêu học tập. Kiểu phản hồi này phù hợp và hiệu quả với các bài
tập đơn giản. Có những căn cứ chứng minh rằng các phản hồi bằng lời nói có tác
dụng hơn là chấm điểm.
Thhai, phản hồi về qtrình thực hiện bài tập/nhiệm vụ, về “các quá
trình ẩn dưới các bài tập/nhiệm vụ hoặc các bài tập/nhiệm vụ liên quan, bài
tập/nhiệm vụ mở rộng(Hattie & Timperley, 2007). Phản hồi này quan tâm đến
thông tin về các mối liên htrong môi trường, các mối liên hệ một nhân
nhận thức được các mối liên hệ giữa môi trường nhận thức của một
nhân. Đó có thể là sự gợi ý, dẫn dắt việc tìm hiểu đến các thông tin hữu ích hơn
và sử dụng các chiến lược để đạt mục tiêu. Phản hồi cấp độ này có hiệu quả hơn
phản hồi về bài tập/sản phẩm vì nó khuyến khích học theo chiều sâu đđạt được
các mục tiêu về phẩm chất và năng lc.
Thba, phản hồi hướng đến sự tự điều chỉnh, bao gồm knăng tự đánh
giá hoặc sự tự tin tiếp tục thực hiện các bài tập khác, để khuyến khích hoặc thông
báo cho học sinh làm thế nào để tiến bộ tiếp tục làm bài một cách dễ dàng.
“Tự điều chỉnh là sự tương tác giữa tính quyết tâm, kiểm soát và tự tin khi thực
hiện các nhiệm vụ; chỉ ra cách học sinh cần theo dõi, định hướng điều chỉnh
các hành động hướng tới mục tiêu học tập; bao hàm sự tự chủ, tự định hướng và
tự giác(Hattie & Timperley, 2007). Những học sinh tích cực luôn tự tạo ra các
1
J. Hattie, H. Timperley (2007), The power of feedback, Review of educational research, 77(1), pp. 81-112.
431
phản hồi các thói quen nhận thức khi học tập. Những học sinh kém tích cực
hơn không có nhiều các chiến ợc tự điều chỉnh phụ thuộc nhiều hơn o
các yếu tố bên ngoài. Tự đánh giá một k năng tự điều chỉnh rất hiệu quả
để lựa chọn diễn đạt các thông tin nhằm đưa ra phản hồi. hai khía cạnh
của việc tự đánh giá: tự đánh giá tự điều khiển. Tự đánh giá khả năng tự
xem xét đánh giá khả năng, trình độ kiến thức, các chiến lược nhận thức
của học sinh qua các quá trình tự theo dõi. Tự điều khiển theo dõi điều
chỉnh hành vi tiếp diễn của học sinh qua việc lên kế hoạch, sửa lỗi và các chiến
ợc củng cố kiến thức. Khi đã thành thạo việc tự đánh giá, học sinh sẽ biết tìm
kiếm và nhận phản hồi khi nào và bằng cách nào.
Thtư, phản hồi hướng đến nhân, được sdụng thường xuyên trong
lớp học, sử dụng nhiều hơn so với ba cấp độ u trên. Những phản hồi mang tính
nhân như “em rất giỏihoặc “có nhiều cố gắng”… thường thể hiện sự đánh
giá tích cực (đôi khi tiêu cực) ảnh hưởng đến học sinh. Kiểu phản hồi y
thường mang ít thông tin liên quan đến bài tập thường không được chuyển
thành sự gắn kết, quyết tâm đạt mục tiêu học, nâng cao tự tin hoặc hiểu bài. Do
đó chỉ tác động đến việc học nếu thay đổi nỗ lực của học sinh, sự gắn
kết, hoặc sự tự tin liên quan đến học tập hoặc tới các chiến lược sử dụng để hiểu
các bài tập/nhiệm vụ. Lời khen ngợi chung chung thường không mang lại hiệu
quả, nó đem lại ít thông tin để trlời các câu hỏi thường gây sao nhãng.
Khen ngợi còn có thể phản tác dụng tác động tiêu cực đến sự tự đánh giá
của học sinh về khả năng của mình. Tuy nhiên, cần phân biệt những lời khen
ngợi hướng đến bản thân lời khen ngợi hướng đến các nỗ lực, sự tự điều chỉnh,
gắn kết hoc các quá trình liên quan đến bài tập/nhiệm vvà hiệu quả học.
Trên sở nghiên cứu một số hình, đặc biệt sử dụng hình Hattie
& Timperley (mô hình 4 mức độ nêu trên), thể đưa ra phản hồi: Học sinh đang
làm gì? (Học sinh cần làm gì? K năng, kiến thức, nhiệm vụ gì được thể hiện
đây?); Học sinh thực hiện như thế nào? (Học sinh thể m gì? Mục tiêu học
đã đạt được đến đâu?) Học sinh cần đi tiếp đến đâu? (Học sinh sẵn sàng học tiếp
cái gì? Chiến lược, biện pháp cụ thnào sẽ giúp học sinh tiến bộ?)Học sinh
cần nhận được sự hỗ tr để phát triển phẩm chất và năng lực như thế nào?.
3.2. Một số biện pháp đảm bảo phản hồi tích cực nhằm phát triển phẩm chất,
năng lc học sinh trong dạy học môn Giáo dục công dân ở trung hc cơ s
3.2.1. c định hướng về phn hồi trong chương trình n học Giáo dục công n
Trước hết, cần nắm vững mục tiêu của môn GDCD cấp THCS trong
Chương trình GDPT 2018. Từ mục tiêu đó, các yêu cầu trong đánh giá kết quả