Phân loại mô bệnh học các khối u thận ở người trưởng thành tại Bệnh viện Quân Y 103
lượt xem 2
download
Nghiên cứu tần suất xuất hiện, các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của các khối u thận ở người trưởng thành. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả, cắt ngang 150 bệnh nhân u thận, được phẫu thuật cắt thận triệt căn tại Khoa Ngoại tiết niệu - Bệnh viện Quân Y 103 từ 01/2010 đến 06/2021.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phân loại mô bệnh học các khối u thận ở người trưởng thành tại Bệnh viện Quân Y 103
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 PHÂN LOẠI MÔ BỆNH HỌC CÁC KHỐI U THẬN Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Nguyễn Thùy Linh1, Đặng Thái Trà1, Trương Đình Tiến1, Trần Ngọc Dũng1, Nguyễn Văn Phê1 TÓM TẮT 21 hiện ở giai đoạn sớm (giai đoạn I, II) theo TNM Mục tiêu: Nghiên cứu tần suất xuất hiện, các (98,1%). đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của các khối Kết luận: Tỷ lệ ung thư thận gặp nhiều gấp u thận ở người trưởng thành. hơn 3 lần khối u lành tính. Ung thư biểu mô tế Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi bào thận là loại chiếm đa số trong các khối u ác cứu, mô tả, cắt ngang 150 bệnh nhân u thận, tính, trong khi đó các khối u lành tính chủ yếu được phẫu thuật cắt thận triệt căn tại Khoa Ngoại gặp u cơ mỡ mạch. Các khối u thận lành tính và tiết niệu - Bệnh viện Quân y 103 từ 01/2010 đến ác tính đều tiên lượng tốt khi có tỷ lệ cao được 06/2021. Thu thập các thông tin lâm sàng, đại thể chẩn đoán ở giai đoạn phát triển tại chỗ. và chẩn đoán giải phẫu bệnh từ dữ liệu của bệnh Từ khóa: u thận lành tính, ung thư thận. nhân trong quá trình điều trị. Kết quả: 70,7% các khối u thận là u ác tính SUMMARY và chủ yếu gặp ở nam giới; 29,3% các u thận là u HISTOPATHOLOGICAL lành tính và thường gặp ở nữ giới. Sự khác biệt CLASSIFICATION OF RENAL về tỷ lệ nam/nữ ở nhóm u thận lành và ác tính có TUMORS IN ADULTS AT 103 ý nghĩa thống kê. Nhóm khối u ác tính gặp chủ MILITARY HOSPITAL yếu là ung thư biểu mô tế bào thận (RCC) chiếm Objective: To determine the relative 96,2%. Các biến thể khác nhau của RCC bao frequencies, clinical features, and histopathologic gồm: típ tế bào sáng (68,9%); típ tế bào kị màu characteristics of different renal tumors in adults. (10,4%); típ nhú (5,7%) và một số típ hiếm gặp Subjects and methods: A retrospective, khác như dạng sarcom (2,8%); typ tế bào hình descriptive, cross- sectional study was performed thoi và ống nhày (3,8%). Các khối u ác tính khác on 150 patients with renal tumors treated by open gồm: sarcom cơ trơn (1,9%); u lympho ác tính radical nephrectomy at the Department of (1,9%). Với các khối u có kích thước nhỏ hơn Urology, 103 Military Hospital from 01/2010 to hoặc bằng 4cm thì tỷ lệ các khối u được chẩn 06/2021. Collecting the clinical features, đoán lành tính cao hơn so với nhóm có kích macroscopic and histopathological diagnose thước u lớn hơn 4cm. Đa số u thận được phát from patient’s data during treatment. Results: Most tumors were malignant at 1 Bộ môn-Khoa Giải phẫu bệnh lý-Pháp y, Bệnh 70.7%, occurred in males and 29.3% benign, viện Quân y 103, Học viện Quân y. occurred in females. The male/female ratio in the Liên hệ tác giả: Đặng Thái Trà. group of benign and malignant renal tumors has Email: dangthaitra0502hvqy@gmail.com a statistically significant difference. Among Ngày nhận bài: 10/8/2021 malignant tumors, renal cell carcinoma (RCC - Ngày phản biện: 11/8/2021 Renal Cell Carcinoma) was the most common Ngày duyệt bài: 20/8/2021 151
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 102/106 (96.2%). Various subtypes of RCC Theo Globocan 2020, tổng số ca ung thư included: conventional/clear cell RCC, 73 mới mắc là 19,3 triệu ca, tổng số ca tử vong (68.9%); papillary RCC, 6 (5.7%); chromophobe do ung thư là 10 triệu ca [1]. Khu vực Châu RCC, 11 (10.4%); sarcomatoid RCC, 3 (2.8%); Á là khu vực có tỷ lệ mới mắc và tỷ lệ tử mucinous tubular and spindle cell RCC, 4 vong do ung thư cao nhất thế giới (49,3% và (3.8%). Other malignant tumors were: 58,3%). Trong đó ung thư thận xếp ở vị trí rhabdomyosarcoma, 2 (1.9%); lymphoma, 2 thứ 16 về cả số ca mới mắc (431.288 ca) và (1.9%). In the group of tumors less than or equal số ca tử vong do ung thư thận (179.368 ca). to 4cm, the benign proportion was higher than in Trong đó tỷ lệ mắc và chết do ung thư thận the group of large tumors. Most renal tumors are trên 100.000 dân tương ứng là 4,8 và 1,8. detected at the early stages (I, II) according to U thận là những khối u phát triển từ thành TNM. phần biểu mô hoặc mô liên kiết ở thận. Ở Conclusion: The rate of kidney cancer is người trưởng thành ung thư thận gặp chủ yếu more than 3 times higher than that of benign là ung thư biểu mô (UTBM) tế bào thận và tumors. Renal cell carcinoma is the predominant nhiều loại ung thư thận khác nhưng hiếm gặp type of malignancy, while benign tumors are hơn. Còn u thận lành tính cũng khá đa dạng predominant in Angiomyolipoma. Both benign về phân loại u. Do vậy nghiên cứu của chúng and malignant renal tumors have a good tôi nhằm tìm hiểu về tỷ lệ các loại u thận prognosis with a high rate of being diagnosed at khác nhau cả trong u lành tính và u ác tính, the local disease. các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của u Key words: Benign renal tumour, Kidney thận trên người trưởng thành. cancer. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.1. Đối tượng U thận là khối bất thường ở thận có thể là 150 bệnh nhân được chẩn đoán u thận, lành tính hoặc ác tính. 25% khối u thận là điều trị bằng phẫu thuật cắt thận triệt căn tại lành tính, những khối u kích thước nhỏ có xu Khoa Ngoại Tiết Niệu (B7) - Bệnh viện hướng lành tính hơn những khối u có kích Quân y 103, thời gian từ tháng 1 năm 2010 thước lớn. Khối u thận có thể phát triển chậm đến tháng 6 năm 2021. hoặc có thể phát triển nhanh, xâm lấn rộng * Tiêu chuẩn lựa chọn và di căn. Hầu hết các khối u thận phát triển - Bệnh nhân có u thận nguyên phát có chỉ tại chỗ, có nghĩa là chỉ phát triển trong giới định phẫu thuật. hạn của thận mà ít lan rộng ra ngoài thận vì - Bệnh nhân có đủ dữ liệu về lâm sàng và thận có cấu tạo vỏ bao thận và mô liên kết các xét nghiệm cận lâm sàng để chẩn đoán quanh thận khá vững chắc giúp hạn chế sự bệnh. lan rộng của khối u. Có khoảng 40% khối u * Tiêu chuẩn loại trừ ác tính ở thận phát triển tại chỗ. Về đại thể - Bệnh nhân u thận tái phát. khối u thận có thể ở dạng đặc hoặc dạng - Bệnh nhân được chẩn đoán u biểu mô nang hoặc kết hợp. Hầu hết các khối u dạng đường niệu tại thận và ung thư di căn đến nang có xu hướng lành tính. thận. 152
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 2.2. Phương pháp nghiên cứu loại của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) năm * Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu hồi 2016 [2]. cứu, mô tả, cắt ngang. - Phân độ mô học UTBM tế bào sáng và * Nội dung nghiên cứu: UTBM tế bào thận típ nhú theo WHO / ISUP - Thu thập thông tin lâm sàng, cận lâm (2020) [3] sàng và kết quả giải phẫu bệnh của bệnh - Phân giai đoạn TNM theo AJCC (2018) nhân có u thận đã được phẫu thuật. [4] - Tìm lại tiêu bản nhuộm Hematoxylin - * Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS Eosin và hóa mô miễn dịch của bệnh nhân. 22.0 xác định và so sánh tỷ lệ phần trăm, giá - Phân loại mô bệnh học u thận theo phân trị trung bình. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Phân bố tuổi, giới của bệnh nhân u thận U thận lành tính (n=44) U thận ác tính (n=106) Nhóm tuổi Nam Nữ Nam Nữ 60 4 (9,1%) 11 (25,0%) 25 (23,6%) 11 (10,4%) Tổng 17 (38,6%) 27 (61,4%) 73 (68,9%) 33 (31,1%) Nhận xét: Tỷ lệ nam/nữ trong u thận lành tính và ung thư thận lần lượt là 1:1,6 và 2,2:1, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p0,05). Bảng 3.2. Phân loại mô bệnh học khối u thận U thận lành Số Tỷ Số Tỷ U thận ác tính tính lượng lệ % lượng lệ % U cơ mạch mỡ 32 72,7 UTBM tế bào sáng 73 68,9 U tế bào ưa toan 5 11,4 UTBM tế bào thận kị màu 11 10,4 U xơ đơn độc 2 4,5 UTBM tế bào thận thể thể nhú 6 5,7 U cơ trơn 2 4,5 UTBM tế bào hình thoi và ống nhày 4 3,8 U cơ mạch mỡ 3 6,8 UTBM tế bào thận thể ống nang 2 1,9 dạng biểu mô UTBM tế bào thận dạng sarcoma 3 2,8 UTBM tế bào thận không xếp loại 2 1,9 Sarcoma cơ trơn 2 1,9 Tổng 44 100 U lympho ác tính 2 1,9 UTBM ống góp 1 0,9 Tổng 106 100 153
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 Nhận xét: Trong các khối u lành tính ở thận hay gặp nhất là u cơ mỡ mạch (chiếm 72,7%), tiếp đến là u tế bào ưa toan (11,4%), các loại khác gặp với tỷ lệ thấp. Ung thư biểu mô tế bào sáng của thận hay gặp nhất trong các u thận ác tính (68,9%), sau đó là ung thư biểu mô tế bào thận kị màu (10,4%); một số loại hiếm gặp hơn có tỷ lệ từ 1 đến 4% . Bảng 3.3. Vị trí khối u U thận lành tính (n=44) U thận ác tính (n=106) Vị trí Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Thận phải 21 47,7 51 48,1 Thận trái 22 50.0 55 51,9 Hai bên 1 2,3 0 0,0 Cực trên 15 34,1 18 17,0 Cực dưới 11 25,0 23 21,7 Giữa và rốn thận 11 25,0 31 29,2 Cả thận 0 0,0 8 7,5 Không xác định được vị trí 7 15,9 26 24,5 chính xác ở thận Nhận xét: Về vị trí khối u không có sự khác biệt thận phải hay thận trái ở cả u lành và ung thư thận. Hầu hết u thận ở một bên, có một ca u thận lành có cả hai bên thận. Có 10/11 ca UTBM tế bào kỵ màu gặp ở thận phải. Bảng 3.4. Đặc điểm đại thể khối u thận U thận lành tính (n=44) U thận ác tính (n=106) Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % ≤4 cm 23 52,3 57 53,8 Kích thước >4 và ≤ 7 cm 13 29,5 28 26,4 khối u >7 và ≤ 10 cm 6 13,6 11 10,4 > 10 cm 2 4,5 10 9,4 Khối đặc 42 95,5 97 91,5 Dạng nang 2 4,5 9 8,5 Tính chất Có vỏ xơ 4 9,1 32 30,2 Không có vỏ xơ 40 90,9 74 69,8 Nhận xét: Kích thước trung bình của u thận lành tính 5,2 ± 3,1 cm và ung thư thận là 5,2 ± 3,4 cm, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Ở cả u thận lành và ác tính, u dạng khối đặc chiếm chủ yếu với tỷ lệ tương ứng là 95,5% và 91,5% và hầu hết các khối u thận đều không có vở xơ bao bọc nhưng có ranh giới khá rõ với mô lành. Bảng 3.5. Độ mô học của UTBM tế bào sáng và UTBM tế bào thận típ nhú Độ mô học Số lượng Tỷ lệ % Độ I 43 54,4 Độ II 31 39,3 Độ III 5 6,3 Tổng 79 100 154
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 Nhận xét: Các khối u thận thuộc nhóm UTBM tế bào sáng và UTBm tế bào thận típ nhú gặp chủ yếu có độ mô học thấp (độ I chiếm 54,4%). Độ III chiếm 6,3% và không gặp ca nào độ IV. Bảng 3.6. Giai đoạn TNM của khối u thận ác tính Giai đoạn Số lượng Tỷ lệ I 85 80,2 II 19 17,9 III 1 0,9 IV 1 0,9 Tổng 106 100 Nhận xét: Các trường hợp ung thư thận ở giai đoạn I và II chiếm đa số (98,1%). Bảng 3.7. Phân bố giai đoạn TNM theo từng loại UT thận Giai đoạn I II III IV Tổng Phân loại UT thận UTBM tế bào sáng 65 (89%) 8 (11%) 73 UTBM tế bào thận kị màu 6 (54,5%) 5 (45,5%) 11 UTBM tế bào thận 5 (83,3%) 1 (16,7%) 6 thể nhú UTBM tế bào hình thoi và ống 4 (4/4) 4 nhày UTBM tế bào thận thể ống nang 2 (2/2) 2 UTBM tế bào thận dạng sarcoma 0 1 (1/3) 1 (1/3) 1 (1/3) 3 UTBM tế bào thận không xếp loại 2 (2/2) 2 Sarcoma cơ trơn 2 (2/2) 2 U lympho ác tính 1 (1/2) 1 (1/2) 2 UTBM ống góp 1 (1/1) 1 Nhận xét: Hầu hết các khối u ác tính đều phát hiện ở giai đoạn I và II theo TNM; trong đó, một số loại ung thư thận được phát hiện ngay ở giai đoạn I như UTBM tế bào hình thoi và ống nhày, UTBM tế bào thận thể ống nang, UTBM ống góp. Cả 02 ca UTBM tế bào thận dạng sarcoma ở giai đoạn III (xâm lấn gan, tĩnh mạch chủ và tĩnh mạch thận) và giai đoạn IV (di căn não). IV. BÀN LUẬN lành ở thận là những khối u phát triển chậm, Theo Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO) năm không xâm lấn cơ quan lân cận và không di 2016, u thận được chia thành nhiều nhóm căn, trong đó gặp nhiều nhất là u tế bào ưa căn cứ vào nguồn gốc tế bào hình thành khối acid (5-9% tổng số u thận), u tuyến nhú u và cấu trúc của chúng. Trong đó các khối u (7%), u cơ mỡ mạch. Hiếm gặp hơn trong thận ở người trưởng thành được chia thành phân loại u lành là các u xơ đơn độc, u cơ nhóm u lành tính ở thận và ung thư thận. U trơn,… Đối với ung thư thận thì gặp chủ yếu 155
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 là UTBM tế bào thận, chiếm 1–3% các khối ung thư thận > 60 tuổi chiếm 34%. u ác tính ở người và 75–80% các trường hợp Phân loại hiện tại của WHO năm 2016 ung thư thận ở người lớn. Đây là ung thư bao gồm 14 típ khác nhau của UTBM tế bào được phát triển từ các tế bào biểu mô ống thận, trong đó 13 típ gặp ở người trưởng thận, thường là một u đơn độc trong thận thành, bao gồm các típ sau: típ tế bào sáng hoặc có khi gặp ở dạng hai hay nhiều khối (65-70%), típ nhú (15-20%), típ tế bào kị trên một thận. Phân loại bệnh lý của UTBM màu (5-7%), típ ống nang (1%)... Ngoài ra thận rất phức tạp và danh pháp dựa trên hình còn có các khối u ác tính khác ở thận được thái tế bào u, cấu trúc u, vị trí giải phẫu, bệnh phân loại như u thần kinh nội tiết, u của mô cơ bản, hội chứng gia đình và những thay đổi liên kết, u hệ tạo máu, ung thư di căn thận. di truyền [1]. Trong nghiên cứu của chúng tôi gặp 5 loại u U thận lành tính gặp nhiều ở nữ giới với thận lành tính và 10 loại u thận ác tính ở 150 tỷ lệ nam/nữ là 1/1,6; ngược lại ung thư thận bệnh nhân là người trưởng thành. Trong các lại gặp nhiều ở nam giới với tỷ lệ nam/nữ là khối u lành tính ở thận, u cơ mỡ mạch 2,2/1, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê thường gặp nhất, chiếm 72,7%; sau đó là u tế (p0,05). Kết quả và u cơ mỡ mạch là 2 loại u lành thường gặp này khác với kết quả nghiên cứu của Ianto của thận với tỷ lệ tương ứng là 71,7% và Lin Xi (2020) khi tuổi trung bình của hai 28,3% [8]. nhóm khác biệt có ý nghĩa thống kê với tuổi Trong 106 bệnh nhân được chẩn đoán là trung bình ở nhóm u thận lành là 53 tính thấp ung thư thận, UTBM tế bào thận chiếm hơn nhóm ung thư thận là 61 [5]. Trong 96,2%; ngoài ra còn gặp các loại ung thư nghiên cứu của Latif và cs (2011) cho thấy khác ở thận như u lympho (1,9%) và tuổi trung bình của bệnh nhân có u thận nói sarcoma cơ trơn (1,9%). Trong UTBM tế bào chung là 47,9 ± 15,1 tuổi [7]. Ung thư thận thận phân dưới típ thành nhiều loại, típ tế có thể gặp ở bất cứ lứa tuổi nào nhưng nếu bào sáng chiếm chủ yếu (68,9% của các khối ung thư thận được phát hiện ở người trẻ tuổi u ác tính), tiếp đến là các típ tế bào kị màu hơn thì cơ hội sống còn tốt hơn. Trong (10,4%), típ nhú (5,75); hiếm gặp là UTBM nghiên cứu của chúng tôi nhóm bệnh nhân ống góp (0,9%); UTBM tế bào thận không 156
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 xếp loại (1,9%); UTBM tế bào thận dạng các tỷ lệ trên lần lượt là 26,3%; 8,3%; 10,9% sarcoma 2,8%. Kết quả của chúng tôi phù và 5,6% [8]. Trong tổng 35 ca u cơ mỡ mạch hợp với kết quả của Schachter và cs (2007) thì có 03 ca u cơ mỡ mạch dạng biểu mô, khi nghiên cứu trên 401 bệnh nhân ung thư đây là loại u thận lành tính nhưng có tiềm thận cho thấy UTBM tế bào thận chiếm năng ác tính và cả 03 ca này đều có kích 97,7% và loại khác chiếm 2,3%. Típ tế bào thước u lớn hơn 4cm. Điều này cho thấy sáng chiếm đa số (62,0%) tổng số các ca ung nhóm u có kích thước nhỏ hơn 4 cm có tỷ lệ thư; típ nhú chiếm 12,4% và típ kị màu lành tính cao hơn nhóm kích thước u lớn hơn chiếm 6,4%. Ttrong công bố của Pahernik 4cm, tuy nhiên sự khác biệt này chưa có ý (2007) thì có đến 82,7% bệnh nhân có u thận nghĩa thống kê do số liệu nghiên cứu còn ít. được chẩn đoán là UTBM tế bào thận [6]. Về đặc điểm đại thể, các khối u thận trong Về vị trí giải phẫu của các khối u thận, nghiên cứu của chúng tôi ở cả nhóm u thận trong nghiên cứu này chúng tôi ghi nhận lành và ung thư thận chủ yếu là dạng đặc với không có sự khác biệt về vị trí ở thận phải 139/150 ca, chiếm 92,7%. Chủ yếu các khối hay thận trái trong cả hai nhóm u thận lành u là không có vỏ, kể cả u lành và u ác ở thận, và ung thư thận (p> 0,05). Có duy nhất 01 ca tuy nhiên với nhóm u thận lành tất cả các u cơ mạch mỡ gặp khối u ở cả hai thận. Có trường hợp không có vỏ xơ nhưng đều có 28% các trường hợp khối u ở giữa và rốn ranh giới rõ với mô lành, trong khi đó chỉ có thận, các khối u gặp ở cực trên và dưới thận 28,4% ung thư thận không có vỏ nhưng có với tỷ lệ lần lượt là 22% và 22,6% và có ranh giới rõ với mô lành và trong 32 ca ung 27,4% trường hợp không có thông tin về vị thư có vỏ rõ thì có 5 ca xâm lấn vỏ xơ. trí khối u. Có 8 bệnh nhân (chiếm 5,3%) khối Trên vi thể căn cứu vào đặc điểm nhân u kích thước lớn chiếm toàn bộ một thận, và của tế bào u trong UTBM tế bào sáng và cả 8 trường hợp này đều là ung thư thận. UTBM tế bào thận típ nhú mà WHO/ISUP Trong nghiên cứu của Kassouf và cs (2004) năm 2012 đã đạt được sự đồng thuận đưa ra cho thấy u thận chủ yếu gặp ở vùng giữa 4 độ mô học từ độ I đến độ IV. Độ mô học thận chiếm đến 45% các ca bệnh, 30% gặp ở có giá trị tiên lượng sự tiến triển của khối u, cực trên và 25% ở cực dưới thận [9]. độ mô học càng cao thì u tiến triển càng Có nhiều nghiên cứu trên thế giới về mối nhanh. Trong nghiên cứu của chúng tôi gặp liên quan giữa kích thước khối u thận và sự 54,4% độ I và 39,3% độ II. Độ III chiếm tỷ ác tính hóa nhằm đưa ra một số gợi ý cho các lệ rất thấp 6,3% và không gặp ca nào độ IV. bác sĩ lâm sàng về khả năng ác tính của khối Trong nghiên cứu của Ianto Lin Xi (2020), u dựa vào kích thước. Trong nghiên cứu này, độ II chiếm gần một nửa (46,4%) trong các có 29,3% bệnh nhân mắc khối u lành ở thận ca UTBM tế bào sáng và UTBm tế bào thận và có 15,3% các bệnh nhân có khối u nhỏ típ nhú (577 ca) và độ III chiếm 24,4%; độ I hơn 4cm cho kết quả chẩn đoán là lành tính. chiếm 10,1% và độ IV chiếm 5,4% [5]. Đối với các khối u có kích thước lớn hơn, tỷ Hầu hết các khối u thận ác tính trong lệ cho chẩn đoán lành tính ở nhóm khối u có nghiên cứu được phát hiện ở giai đoạn sớm kích thước từ 4-7cm và lớn hơn 7 cm lần chiếm 98,1% các trường hợp. Giai đoạn sớm lượt là 8,7% và 5,3%. Kết quả này phù hợp của ung thư thận là giai đoạn I và II khi khối với nghiên cứu của Schachter và cs cho thấy u có kích thước ≤ 7 cm và chỉ giới hạn ở 157
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 thận. Hầu hết u thận về lâm sàng không có Phần lớn các u thận trong nghiên cứu được triệu chứng rõ ràng, có thể chỉ đau tức vùng phát hiện ở giai đoạn sớm. thắt lưng điều này có thể nhầm lẫn với triệu chứng của các bệnh lý khác. Do đó chẩn TÀI LIỆU THAM KHẢO đoán u thận là do phát hiện tình cờ nhờ khám 1. H. Sung, J. Ferlay R. L. Siegel (2021), sàng lọc bằng siêu âm hoặc chụp XQ thông "Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality thường. Có 2 trường hợp (1,3%) khối u ác Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries". tính được phát hiện khi ở giai đoạn III và IV, 71(3), 209-249. cả 2 trường hợp này đều là UTBM tế bào 2. Humphrey PA Moch H, Ulbright TM, thận dạng sarcom. Giai đoạn TNM của u Reuter VE (2016), WHO Classification of thận là yếu tố tiên lượng bệnh. Tỷ lệ sống Tumours of the Urinary System and Male thêm 5 năm cho tất cả ung thư thận là 75%. Genital Organs (Medicine) 4, ed, 8. Nếu khối u ở giai đoạn tiến triển, lan rộng 3. Bozkurt O Seker N.S, Aslan G (2020), "A New Grading for Clear Cell Renal Cell khắp cơ thể thì tỷ lệ này giảm xuống còn Carcinoma: Combined WHO/ISUP Grading 13% và ngược lại nếu khối u chỉ khu trú tại System", International Journal of Pathology thận (giai đoạn I và II) thì tỷ lệ này tăng lên and Clinical Research. 6(2). 90% [10]. 4. Emily Z. Keung Jeffrey E. Gershenwald (2018), "The eighth edition American Joint V. KẾT LUẬN Committee on Cancer (AJCC) melanoma staging system: implications for melanoma U thận có thể gặp cả u lành và u ác tính, treatment and care", Expert review of trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ u thận anticancer therapy. 18(8), 775-784. lành tính là 29,3% và ung thư thận là 70,7%. 5. I. L. Xi (2020), "Deep Learning to Với nhóm u thận lành tính, gặp chủ yếu là u Distinguish Benign from Malignant Renal cơ mỡ mạch có nguồn gốc trung mô và u tế Lesions Based on Routine MR Imaging". bào ưa toan có nguồn gốc biểu mô. Tuy 26(8), 1944-1952. nhiên loại u cơ mỡ mạch dạng biểu mô thuộc 6. S. Pahernik (2007), "Small renal tumors: correlation of clinical and pathological u thận lành tính nhưng có nguy cơ tiến triển features with tumor size", J Urol. 178(2), 414- ác tính. Trong các khối u ác tính ở thận, ung 7; discussion 416-7. thư biểu mô tế bào thận chiếm đa số với 7. F. Latif, M. Mubarak J. I. Kazi (2011), phân dưới typ gặp trong nghiên cứu bao "Histopathological characteristics of adult gồm: típ tế bào sáng, típ nhú, típ tế bào kị renal tumours: a preliminary report", J Pak màu; dạng sarcom, típ hình thoi và ống nhày, Med Assoc. 61(3), 224-8. 8. L. R. Schachter (2007), "Second prize: tip ống góp, típ ống nang và UTBM tế bào frequency of benign renal cortical tumors and thận không xếp loại. Các khối u ác tính khác histologic subtypes based on size in a gồm: sarcom cơ trơn và u lympho ác tính. Tỷ contemporary series: what to tell our lệ nam/nữ ở nhóm u lành và u ác ở thận có patients", J Endourol. 21(8), 819-23. khác biệt có ý nghĩa thống kê trong đó u lành 9. W. Kassouf (2004), "Natural history of renal tính chủ yếu gặp ở nữ giới, các khối u ác tính masses followed expectantly", J Urol. 171(1), thường gặp ở nam giới. Các khối u có kích 111-3; discussion 113. 10. Cancer Facts & Figures 2021 (2021), thước dưới 4cm thường có kết quả giải phẫu America Cancer Society, USA. bệnh lành tính hoặc tiềm năng ác tính thấp. 158
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu phân loại mô bệnh học và hóa mô miễn dịch ung thư phổi tại Bệnh viện Trung ương Huế (2016-2019)
7 p | 55 | 4
-
Phân loại mô bệnh học ung thư dạ dày
4 p | 111 | 3
-
Bài giảng Phân loại u tuyến giáp theo TCYTTG 2004
43 p | 5 | 3
-
Phân loại mô bệnh học ung thư biểu mô cổ tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
8 p | 51 | 3
-
Phân loại mô bệnh học các tổn thương polyp răng cưa theo cập nhật WHO 2019
5 p | 9 | 3
-
Áp dụng phân loại mô bệnh học của WHO 2017 trong chẩn đoán các u biểu mô tuyến giáp
6 p | 13 | 3
-
Dịch tễ và lâm sàng ung thư tuyến nước bọt
5 p | 7 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học của bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến hang vị dạ dày
6 p | 14 | 2
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học Lymphôm không Hodgkin trẻ em theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) 2008 tại Bệnh viện Nhi đồng 1 TP. Hồ Chí Minh
22 p | 46 | 2
-
Nhiễm HPV và tổn thương mô bệnh học cổ tử cung tại Bệnh viện Trung ương Huế từ 2010-2014
6 p | 66 | 2
-
Phân loại mô bệnh học sarcom xương nguyên phát theo phân loại của tổ chức y tế thế giới (WHO) năm 2013 và tìm hiểu mối liên quan với tiên lượng bệnh
5 p | 25 | 1
-
Tổng quan phân loại u lympho không Hodgkin ở trẻ em
5 p | 62 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và hóa mô miễn dịch ung thư phổi tại Bệnh viện Trung ương Huế
8 p | 2 | 1
-
Phân loại mô bệnh học sarcom xương nguyên phát theo phân loại của tổ chức y tế thế giới năm 2013 và đánh giá mối tương quan với xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh
8 p | 8 | 1
-
Nhận xét đặc điểm mô bệnh học các tổn thương phổi trên mảnh sinh thiết xuyên thành ngực dưới sự hướng dẫn của CT Scanner tại Thái Bình
5 p | 6 | 1
-
Nghiên cứu phân loại mô bệnh học và hóa mô miễn dịch ở bệnh nhân ung thư phổi
6 p | 4 | 1
-
Phân loại mô bệnh học ung thư biểu mô đại trực tràng theo WHO 2019
9 p | 4 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn