intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân loại ung thư cổ tử cung theo WHO 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

17
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Phân loại ung thư cổ tử cung theo WHO 2020 trình bày khảo sát đặc điểm tuổi và mô bệnh học của ung thư cổ tử cung đồng thời phân loại mô bệnh học ung thư cổ tử cung theo Tổ chức Y tế Thế giới 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân loại ung thư cổ tử cung theo WHO 2020

  1. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 PHÂN LOẠI UNG THƯ CỔ TỬ CUNG THEO WHO 2020 Dương Thanh Tú1, Thái Anh Tú2, Trương Thị Ngọc Hân3 TÓM TẮT 15 tăng đáng kể, đặc biệt là carcinôm tuyến không Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm tuổi và mô liên quan HPV. p16 là dấu ấn HMMD có thể đại bệnh học của ung thư cổ tử cung đồng thời phân diện để phân loại ung thư cổ tử cung liên quan loại mô bệnh học ung thư cổ tử cung theo Tổ hay không liên quan HPV ở nhóm carcinôm tế chức Y tế Thế giới 2020. bào gai và một số trường hợp cần thiết cho phân Đối tượng, phương pháp: Phương pháp loại của carcinôm tuyến. nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên Từ khoá: Ung thư cổ tử cung, phân loại cứu gồm 107 trường hợp được chẩn đoán ung thư WHO 2020 cổ tử cung tại Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh từ tháng 1/2021 đến tháng 12/2021. SUMMARY Kết quả: Tỷ lệ carcinôm tế bào gai là 69,2%, CLASSIFICATION OF CERVICAL carcinôm tuyến 21,5%, carcinôm thần kinh nội UTERUS CANCER ACCORDING TO tiết là 4,7%, carcinôm gai tuyến là 4,7%, loại WHO 2020 khác 0%. 91,9% carcinôm tế bào gai liên quan Objective: to analyze the age and HPV; 8,1% carcinôm tế bào gai không liên quan histopathologic features of cervical cancer as HPV. Tỷ lệ carcinôm tuyến liên quan HPV là well as to classify histopathologic cervical cancer 82,6 %, trong đó chủ yếu là carcinôm tuyến according to WHO 2020. thông thường (73,9%). Carcinôm tuyến không Methods: a cross- sectional study with 107 liên quan HPV chiếm 17,4% gồm carcinôm cases of cervical cancer diagnosed at Pathology tuyến dạng dạ dày, carcinôm tuyến tế bào sáng Department of Oncology Hospital at Ho Chi và carcinôm tuyến dạng nội mạc. Minh city from 01/2021 to 12/2021 Kết luận: Ung thư cổ tử cung thường gặp là Results: The rate of squamous cell carcinôm tế bào gai, carcinôm tuyến ít phổ biến carcinoma is 69.2%, adenocarcinoma 21.5%, hơn. Tuy nhiên tỷ lệ carcinôm tuyến đang gia neuroendocrine carcinoma 4.7%, adenosquamous carcinoma 4.7%, 0% others. 91.9% squamous 1 Bộ môn Mô phôi-Giải Phẫu Bệnh, Trường Đại cell carcinoma is HPV-associated, 8.1% is HPV- học Y Dược Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí independent. Adenocarcinoma has 82.6% HPV- Minh associated, most is usual type. The rate of 2 Khoa Giải Phẫu Bệnh, Bệnh viện Ung Bướu TP. adenocarcinoma HPV-independent is 17.4% HCM, Thành phố HCM composed of adenocarcinoma, clear cell type, 3 Khoa Giải Phẫu Bệnh, Bệnh viện Ung Bướu Đà adenocarcinoma gastric type, adenocarcinoma Nẵng, Thành phố Đà Nẵng endometriod type. Chịu trách nhiệm chính: Trương Thị Ngọc Hân Conclusions: Cervical cancer is usually Email: ngochanqnybhue@gmail.com squamous cell carcinoma; less often, it is Ngày nhận bài: 28.08.2022 adenocarcinoma. However, it has become Ngày phản biện khoa học: 18.09.2022 increasing adenocarcinoma, particularly Ngày duyệt bài 24.10.2022 independent HPV type. Almost cervical 110
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 squamous cell carcinomas are HPV-associated, biệt liên quan hay độc lập HPV không có HPV-independent SCCs are rare. p16 sẵn. Khác với carcinôm tế bào gai, carcinôm immunohistochemistry is an acceptable surrogate tuyến liên quan HPV và không liên quan biomarker to classify HPV-associated and HPV- HPV ở cổ tử cung phần lớn có thể được phân independent SCCs and several adenocarcinoma. biệt dựa trên hình thái đơn thuần ở đa số các Keywords: Cervical cancer, WHO 2020 trường hợp. P16 và / hoặc xét nghiệm HPV classification chỉ cần được thực hiện khi các đặc điểm hình thái không cho phép phân biệt chính xác [2] I. ĐẶT VẤN ĐỀ ,[5]. Hệ thống phân loại ung thư cổ tử cung Ung thư cổ tử cung là bệnh lý chiếm năm 2020 của Tổ chức y tế thế giới còn khá hàng đầu trong các ung thư sinh dục nữ. Hiện mới, tại Việt Nam chưa được áp dụng rộng nay nhờ các chương trình tiêm phòng văc rãi, chưa tìm thấy công trình nghiên cứu nào xin, sàng lọc ung thư, tỷ lệ ung thư cổ tử về phân loại ung thư cổ tử cung theo phân cung đã giảm đáng kể nhưng vẫn còn ở mức loại này. Vì lý do đó, chúng tôi thực hiện đề cao.Theo ước tính được công bố bởi tài này nhằm góp phần ứng dụng hệ thống GLOBOCAN, trên thế giới có khoảng phân loại này vào hỗ trợ chẩn đoán ung thư 604.127 trường hợp ung thư cổ tử cung và cổ tử cung, và định hướng phát triển điều trị 341.831 trường hợp tử vong do căn bệnh này theo đúng hướng sinh bệnh học của nó và kết trong năm 2020. Phân loại ung thư cổ tử hợp ứng dụng sinh học phân tử trong tương cung của Tổ chức y tế thế giới năm 2020 lai. Mục tiêu của nghiên cứu này gồm: (1) khác các phiên bản trước (phiên bản năm khảo sát đặc điểm tuổi và mô bệnh học của 2014, 2003) là phân chia ung thư cổ tử cung ung thư cổ tử cung; (2) phân loại mô bệnh trên cơ sở liên quan hoặc không liên quan học ung thư cổ tử cung theo Tổ chức Y tế với HPV [4] ,[5]. Sự thay đổi này cho phép Thế giới 2020. đánh giá chính xác hơn vai trò của xét nghiệm HPV trong các chương trình sàng lọc II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cũng như vai trò của tiêm phòng HPV. Hầu 2.1. Đối tượng nghiên cứu hết các carcinôm tế bào gai ở cổ tử cung đều 107 trường hợp được chẩn đoán ung thư liên quan với HPV. Carcinôm tế bào gai liên cổ tử cung tại bệnh viện Ung Bướu Hồ Chí quan đến HPV và không liên quan HPV Minh từ tháng 01/2021 đến 12/2021. không thể được phân biệt một cách đáng tin Tiêu chuẩn chọn mẫu cậy dựa trên cơ sở hình thái học đơn thuần. - U nguyên phát ở cổ tử cung Do đó, nhuộm miễn dịch p16 và / hoặc xét - Chẩn đoán xác định là ung thư cổ tử nghiệm HPV được coi là tiêu chí thiết yếu, cung trên giải phẫu bệnh bắt buộc để phân loại. Tuy nhiên không phải - Có bệnh phẩm, khối nến, tiêu bản đủ phòng xét nghiệm Giải Phẫu Bệnh nào cũng tiêu chuẩn chẩn đoán phân loại mô bệnh học có đầy đủ các xét nghiệm này nên chẩn đoán theo WHO năm 2020 và xếp độ mô học, khối carcinôm tế bào gai không đặc hiệu (not vùi nến còn mô u đủ để thực hiện thêm hóa otherwise specified - NOS) được đặt ra như mô miễn dịch (HMMD)/khảo sát thêm tiêu là một giải pháp thay thế có thể chấp nhận bản mô bệnh học. được khi các phương tiện cần thiết để phân 111
  3. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 Tiêu chuẩn loại trừ quan đến HPV là p16 phải bắt màu nhân, bào - Ca bệnh bị thất lạc thông tin lâm sàng tương lan tỏa ở hơn 80% tế bào khối u với - Bệnh nhân ung thư đa cơ quan cường độ bắt màu mạnh [3], [7]. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.3. Xử lý số liệu Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang Dữ liệu thô được quản lý và mã hóa bằng Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu phần mềm Microsoft Excel, phiên bản 16.52. thuận tiện Dữ liệu sau khi được mã hóa được xử lý Các bước tiến hành: bằng phần mềm thống kê SPSS 26. Thu thập thông tin: Tuổi, vị trí tổn 2.4. Vấn đề y đức thương, kích thước tổn thương từ phiếu gửi Nghiên cứu đã được Hội đồng Đạo đức mẫu xét nghiệm khoa Giải Phẫu Bệnh. của Đại học Y Dược TP.HCM xét duyệt và Chuẩn bị mẫu mô thông qua số 69/HĐĐĐ-ĐHYD ngày Bệnh phẩm sinh thiết hoặc phẫu thuật 19/01/2022. được cố định trong formol 10% đệm trung tính, sau đó được xử lý mô, vùi nến, nhuộm III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU H&E và đọc bằng kính hiển vi quang học. 3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu Tất cả các mẫu nghiên cứu được nhuộm Nghiên cứu của chúng tôi gồm 107 hóa mô miễn dịch p16 bằng máy nhuộm tự trường hợp, trong đó 27 trường hợp là mẫu động BenchMark của Ventana. bấm sinh thiết cổ tử cung, 80 mẫu bệnh Kháng thể được sử dụng phẩm phẫu thuật. Chúng tôi ghi nhận bệnh Kháng thể đơn dòng CIN tec® p16 nhân nhỏ tuổi nhất là 24 tuổi, lớn nhất là 80 Histology (clone E6H4 của Roche). Mô tuổi và tuổi trung bình là 51,3 ± 11 tuổi. chứng dương: mẫu mô carcinôm tế bào gai Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 40-59 tuổi cổ tử cung. (59,8%). Kích thước u trung bình 2,9 ± 1,1 Đánh giá biểu hiện p16 của ung thư biểu cm, nhỏ nhất là 0,5cm, lớn nhất là 7cm. mô cổ tử cung theo tiêu chuẩn LAST (Lower 3.2. Phân loại mô bệnh học ung thư cổ Anogenital Squamous Terminology) và Sano tử cung 1998: Tiêu chuẩn đánh giá dương tính liên Bảng 1. Phân loại mô bệnh học ung thư cổ tử cung Loại mô học n % Carcinôm tế bào gai 74 69.2 Carcinôm tuyến 23 21.5 Carcinôm gai tuyến 5 4.7 Carcinôm TKNT 5 4.7 Khác 0 0 Tổng 107 100.0 Trong 107 trường hợp trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ nhóm carcinôm tế bào gai là cao nhất, chiếm 69,2%, tiếp đến là carcinôm tuyến chiếm 21,5%, carcinôm gai tuyến 4,7%, carcinôm thần kinh nội tiết chiếm 4,7%, loại khác 0%. 112
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 3.3. Phân loại ung thư cổ tử cung theo WHO 2020 Bảng 2. Phân loại carcinôm tế bào gai theo WHO 2020 Gai không sừng hóa Gai sừng hóa Tổng Loại mô học (KSH) (SH) n % n % n % Không liên quan HPV 4 5,4 2 2,7 6 8,1 Liên quan HPV 52 70,3 16 21,6 68 91,9 Tổng 56 75,7 18 24,3 74 100 Phép kiểm Fisher p = 0,629 > 0,05 Phân loại theo dấu ấn p16, nghiên cứu có 8,1% carcinôm tế bào gai không liên quan HPV, 91,9% carcinôm tế bào gai liên quan HPV. Trong nhóm carcinôm tế bào gai không sừng hóa tỷ lệ không liên quan HPV là 11,1%, trong nhóm carcinôm tế bào gai không sừng hóa tỷ lệ này là 7,1%. Tuy nhiên không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm carcinôm tế bào gai sừng hóa và carcinôm tế bào gai không sừng hóa trong mối liên quan với HPV (p = 0,629 > 0,05). Bảng 3. Phân loại carcinôm tuyến theo WHO 2020 Tuyến Tuyến chế Tuyến Tuyến Tuyến Tuyến tế Loại mô thông nhầy đa dạng dạ dạng nội Tổng dạng ruột bào sáng học thường tầng dày mạc n (%) n (%) n (%) n (%) n (%) n (%) n (%) Không liên 0 0 0 2 (8,7%) 1 (4,3%) 1 (4,3%) 4 (17,4%) quan HPV (0%) (0%) (0%) Liên quan 0 0 0 17 (73,9%) 1 (4,3%) 1 (4,3%) 19 (82,6%) HPV (0%) (0%) (0%) Tổng 17 (73,9%) 1 (4,3%) 1 (4,3%) 2 (8,7%) 1 (4,3%) 1 (4,3%) 23 (100%) Phép kiểm Fisher p = 0,001 < 0,05 Phân loại carcinôm tuyến liên quan HPV chủ yếu là carcinôm tuyến thông thường hay không liên quan HPV chủ yếu dựa vào (73,9%). mô học, chỉ có 1 trường hợp carcinôm tuyến 100% trường hợp carcinôm gai tuyến dạng dạ dày, 1 trường hợp carcinôm tuyến dương tính mạnh, lan tỏa với p16. Điều đó có dạng nội mạc tử cung là cần sử dụng dấu ấn nghĩa là 100% carcinôm gai tuyến trong p16. Có 17,4% carcinôm tuyến không liên nghiên cứu của chúng tôi có liên quan HPV. quan HPV; 82,6% carcinôm tuyến liên quan Carcinôm thần kinh nội tiết không có khuyến HPV. Nhóm carcinôm tuyến không liên quan cáo phân loại liên quan, không liên quan HPV gồm carcinôm tuyến tế bào sáng, HPV. carcinôm tuyến dạng dạ dày và carcinôm 3.4. Phân bố độ mô học ở nhóm tuyến dạng nội mạc. Nhóm liên quan HPV carcinôm liên quan HPV và không liên quan HPV 113
  5. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 Bảng 4. Phân bố độ mô học ở nhóm carcinôm liên quan HPV và không liên quan HPV Độ mô học Carcinôm không liên quan HPV Carcinôm liên quan HPV Tổng 1 0 8 8 2 6 57 63 3 4 27 31 Tổng 10 92 102 Phép kiểm Fisher p = 0,769 > 0,05 Độ mô học ở nhóm carcinôm không liên quan HPV chủ yếu là độ 2 và 3, ở nhóm liên quan HPV phân bố ở 3 nhóm độ 1,2,3. Độ mô học 2 chiếm tỷ lệ cao nhất ở 2 nhóm (61,8%). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về độ mô học ở 2 nhóm carcinôm liên quan và không liên quan HPV (p = 0,769 > 0,05). 3.5. Đặc điểm tuổi và loại mô học liên quan, không liên quan HPV Bảng 5. Đặc điểm tuổi và loại mô học liên quan, không liên quan HPV Không liên quan Loại mô học Liên quan HPV Tổng HPV 20-29 n (%) 0 (0%) 1 (1%) 1 (1%) 30-39 n (%) 1 (1%) 14 (13,7%) 15 (14,7%) Nhóm 40-49 n (%) 2 (2%) 27 (26,5%) 29 (28,4%) tuổi 50-59 n (%) 1 (1%) 31 (30,4%) 32 (31,4%) 60-69 n (%) 4 (3,9%) 13 (12,7%) 17 (16,7%) ≥70 n (%) 2 (2%) 6 (5,9%) 8 (7,8%) Tổng n (%) 10 (9,8%) 92 (90,2%) 102 (100%) Phép kiểm Fisher p = 0,132 > 0,05 Carcinôm không liên quan HPV phân bố chủ yếu ở nhóm tuổi 60-69 (25%). Carcinôm liên quan HPV phân bố chủ yếu ở nhóm tuổi 50-59 (33,7%). Tuy nhiên không có sự khác biệt về phân bố nhóm tuổi ở nhóm liên quan và không liên quan HPV. IV. BÀN LUẬN (2020) là 54,3±12 tuổi [6]. Nhóm tuổi Tuổi thường gặp nhất trong nghiên cứu của chúng Tuổi trung bình trong nghiên cứu của tôi và các nghiên cứu trên đều là 40-49 tuổi. chúng tôi là 51,3±11 tuổi, khá tương đồng Tỷ lệ mắc bệnh tăng dần theo tuổi, cao nhất với các nghiên cứu trong nước về ung thư cổ là độ tuổi sắp mãn kinh, sau đó lại giảm ở tử cung của Huỳnh Giang Châu (2016) là nhóm tuổi sau mãn kinh. 52±10,2 tuổi, nghiên cứu của Đoàn Văn Đặc điểm mô bệnh học Khương (2015) là 50,4±8,9 tuổi [0] và dịch Tỷ lệ carcinôm tế bào gai trong nghiên tễ học tuổi theo phân loại WHO 2020 là 51 cứu của chúng tôi (69,2%), thấp hơn trong tuổi [5]. Các nghiên cứu nước ngoài về ung nghiên cứu của Doãn Văn Ngọc (77,1%) và thư cổ tử cung như nghiên cứu của Hinda thấp hơn trong phân loại của WHO 2020 (80- Sarwath và cộng sự (2017) tuổi trung bình là 90%). Tỷ lệ carcinôm tuyến là 21,5%, cao 54,2±13 tuổi [8], nghiên cứu của Kalyani hơn so với nghiên cứu của Doãn Văn Ngọc 114
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 (15,6%) và không khác biệt so với phân loại diện mô học carcinôm tuyến cổ tử cung WHO 2020 là khoảng từ 10-25%. Nghiên nghèo chất nhầy [5]. cứu của Amelie de Gregorio (2019), tỷ lệ Việc phân loại carcinôm tuyến liên quan carcinôm tế bào gai là 73,6%, carcinôm hay không liên quan HPV phần lớn dựa vào tuyến là 18,1%, các loại khác là 8,3% [4]. đặc điểm mô bệnh học, chỉ một phần nhỏ cần Theo WHO, nhờ vai trò của sàng lọc và phát dùng dấu ấn 16. Carcinôm tế bào sáng không hiện sớm được các tổn thương tiền ung thư liên quan HPV, tuy nhiên vẫn có thể biểu của tế bào gai, nên tỷ lệ carcinôm tế bào gai hiện dương tính mạnh, lan tỏa với p16. có xu hướng giảm xuống, tỷ lệ carcinôm Carcinôm tuyến dạng dạ dày, carcinôm tuyến tuyến đang có xu hướng tăng. Các xét dạng nội mạc tử cung, carcinôm tuyến dạng nghiệm sàng lọc ung thư cổ tử cung như Pap trung thận hầu hết âm tính hoặc dương tính smear, Thin prep hiệu quả trên loại tổn yếu, khu trú với dấu ấn p16 [5]. thương tiền ung thư của carcinôm tế bào gai Mối liên quan giữa đặc điểm tuổi và hơn là carcinôm tuyến [2], [8]. mô bệnh học ung thư cổ tử cung theo phân Phân loại mô học ung thư cổ tử cung loại WHO 2020 theo WHO 2020 Carcinôm tuyến không liên quan HPV Hiện trong nước chưa có nghiên cứu nào phân bố ở nhóm tuổi từ 30-69 nhưng chủ yếu phân loại ung thư cổ tử cung theo WHO ở nhóm tuổi 60-69 (25%), là độ tuổi sau mãn 2020, các nghiên cứu nước ngoài cũng còn ít. kinh. Carcinôm tuyến liên quan HPV phân Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bố chủ yếu ở nhóm tuổi 40-59 (56,9%), là độ carcinôm tế bào gai liên quan HPV chiếm tỷ tuổi tiền mãn kinh. Tuy nhiên không có sự lệ 91,9%. Theo phân loại WHO 2020 thì tỷ lệ khác biệt về phân bố nhóm tuổi ở nhóm liên này>90-95% [5]. Trong nghiên cứu của quan và không liên quan HPV. Các nghiên chúng tôi, tỷ lệ carcinôm tuyến không liên cứu của Sarwath và cộng sự cũng như nghiên quan HPV chiếm 17,4%, gồm carcinôm cứu của Kalyani và cộng sự cũng không tìm tuyến tế bào sáng chiếm 8,7%, carcinôm thấy mối liên quan giữa đặc điểm tuổi và mối tuyến dạng dạ dày 4,3%, carcinôm tuyến liên hệ với HPV [6], [8]. dạng nội mạc tử cung 4,3%. Theo WHO Mối liên quan giữa loại mô học ung 2020, tỷ lệ carcinôm tuyến không liên quan thư cổ tử cung và độ mô học HPV khoảng 15 đến 20%, carcinôm tuyến tế Độ mô học ở nhóm không liên quan HPV bào sáng, carcinôm tuyến dạng dạ dày, dạng chủ yếu là độ 2 và 3. Độ mô học ở nhóm liên nội mạc tỷ lệ lần lượt là 4%, 10%, 1% quan HPV phân bố ở 3 nhóm độ 1,2,3. Độ carcinôm tuyến [5]. Nghiên cứu của Đoàn mô học 2 chiếm tỷ lệ cao nhất ở 2 nhóm Văn Khương phân loại theo WHO 2003 nên (61,8%). Không có sự khác biệt có ý nghĩa không có phân loại carcinôm tuyến dạng dạ thống kê về độ mô học ở 2 nhóm carcinôm dày, và vẫn còn carcinôm tuyến thanh dịch. liên quan và không liên quan HPV. Nghiên Trong phân loại WHO 2020 carcinôm tuyến cứu của Đoàn Văn Khương về carcinôm thanh dịch nguyên phát ở cổ tử cung không tuyến cổ tử cung, độ mô học chiếm tỷ lệ cao còn tồn tại. Carcinôm tuyến dạng nội mạc tử nhất cũng là độ 2 với tỷ lệ 47,7% [1]. Trong cung nguyên phát tại cổ tử cung rất hiếm và nghiên cứu của Sarwath và cộng sự cũng như cẩn trọng trong chẩn đoán khi chỉ có sự hiện nghiên cứu của Kalyani và cộng sự cũng 115
  7. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 không tìm thấy mối liên quan giữa độ mô 3. CAP-ASCCP Lower Anogenital học và loại mô học ung thư cổ tử cung liên Squamous Terminology (LAST) quan hay không liên quan HPV [6], [8]. Standardization Project. Biomarkers in HPV-Associated Lower Anogenital V. KẾT LUẬN Squamous Lesions, 2012. Ung thư cổ tử cung thường gặp là 4. De Gregorio A., Widschwendter P., Ebner carcinôm tế bào gai, carcinôm tuyến ít phổ F., Friedl T. W. P., Huober J., Janni W., & biến hơn. Tuy nhiên tỷ lệ carcinôm tuyến de Gregorio, N. Influence of the New FIGO đang gia tăng đáng kể, đặc biệt là carcinôm Classification for Cervical Cancer on Patient tuyến không liên quan HPV. Phần lớn Survival: A Retrospective Analysis of 265 carcinôm tế bào gai là liên quan HPV, chỉ có Histologically Confirmed Cases with FIGO 1 tỷ lệ nhỏ không liên quan HPV. p16 là dấu Stages IA to IIB. Oncology, 2019, 1–7 ấn HMMD có thể đại diện để phân loại ung 5. Herrington S. WHO Classification of thư cổ tử cung liên quan hay không liên quan Tumours Female Genital Tumours. HPV khi phòng xét nghiệm chưa đủ điều International Agency for Research on kiện làm các xét nghiệm như lai tại chỗ, Cancer, 2020: 335-389. PCR. 6. Kalyani R., Raghuveer C.V., & Sheela S.R.. Expression of P16 biomarker in LỜI CẢM TẠ: squamous cell carcinoma of uterine cervix Bài báo được sự hỗ trợ kinh phí đề tài and its association with clinico-pathological nghiên cứu khoa học cấp cơ sở của Đại học parameters: A cross-sectional Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Nhóm tác study. Biomedical Research and giả trân trọng cảm ơn Đại học Y Dược Thành Therapy, 2020; 7(9), 3954-3961 phố Hồ Chí Minh đã cấp kinh phí thực hiện 7. Sano T., Oyama T., Kashiwabara K., đề tài theo Hợp đồng số 06/2022/HĐ-ĐHYD Fukuda T., Nakajima T. Expression status ngày 18/4/2022. of p16 protein is associated with human papillomavirus oncogenic potential in TÀI LIỆU THAM KHẢO cervical and genital lesions. Am J Pathol 1. Đoàn Văn Khương. Nghiên cứu tuýp mô 1998, 153 (6): 8-1741. học, độ mô học và một số yếu tố tiên lượng 8. Sarwath H., Bansal D., Husain N.E. et carcinôm tuyến cổ tử cung. Luận án tiến sĩ y al. Introduction of p16INK4a as a surrogate học.Đại học y Hà Nội, 2015:1-122. biomarker for HPV in women with invasive 2. Bhatla N., Aoki D., Sharma, D. N., & cervical cancer in Sudan. Infect Agents Sankaranarayanan R. Cancer of the cervix Cancer, 2017;12(50). uteri. International Journal of Gynecology & Obstetrics, 2018, 143, 22–36. 116
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2