Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
PHÂN TÍCH BIẾN CHỨNG VÀ TỈ LỆ TÁI PHÁT TRÀN KHÍ<br />
MÀNG PHỔI SAU LÀM DÍNH MÀNG PHỔI BẰNG TALC<br />
Ngô Thanh Bình*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Phân tích các biến chứng sau làm dính màng phổi bằng bơm talc qua ống dẫn lưu ngực trong<br />
điều trị tràn khí màng phổi tự phát (TKMPTP) biến chứng.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Thực nghiệm can thiệp điều trị lâm sàng<br />
Kết quả: Từ 01/2002 đến 12/2006, có 197 trường hợp TKMPTP biến chứng (gồm 74 TKMPTP nguyên<br />
phát và 123 TKMPTP thứ phát). Có 174 trường hợp nam và 23 trường hợp nữ. Tuổi trung bình là 51,83 (từ 17<br />
– 85 tuổi). Phần lớn TKMPTP nguyên phát xảy ra ở lứa tuổi dưới 40 tuổi và ngược lại, TKMPTP thứ phát xảy<br />
ra ở lứa tuổi trên 40 tuổi. TKMPTP tái phát gặp nhiều hơn TKMPTP lần đầu tiên nhưng không đáp ứng với đặt<br />
ODLMP (thời gian đặt ODLMP kéo dài quá 7 – 10 ngày) (81,73% so với 18,27%). Tỉ lệ thành công của LDMP<br />
bằng talc qua ODLMP (tính đến thời điểm xuất viện) là 95,94% với thời gian trung bình lưu ODLMP là 3,34<br />
ngày (giới hạn từ 1 – 21 ngày). Ba biến chứng sớm là đau ngực (53,81%), sốt (26,9%) (xảy ra ngay trong vòng 4<br />
giờ đầu tiên) và ho khan (29,95%) (xảy ra trong khoảng 4 – 12 giờ) sau bơm talc màng phổi. Ngoài ra, có 3<br />
trường hợp mủ màng phổi nhưng đáp ứng tốt với điều trị kháng sinh. Sau thời gian theo dõi từ 1 – 4 năm, tỉ lệ<br />
TKMP tái phát là 9,09% và biến chứng muộn là đau ngực nhẹ (42,61%) và khó thở nhẹ (chỉ xảy ra khi gắng sức<br />
nhưng không ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động hàng ngày). Không trường hợp tử vong nào có liên quan đến<br />
nguyên nhân gây ra do talc. Đồng thời, không có xảy ra những biến chứng trầm trọng (suy hô hấp cấp, tụt huyết<br />
áp,…) trong thời gian theo dõi sau LDMP bằng talc.<br />
Kết luận: Làm dày dính màng phổi bằng talc qua ODLMP có hiệu quả, an toàn và ít biến chứng trong điều<br />
trị TKMPTP biến chứng.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
ANALYSIS OF COMPLICATIONS AFTER PLEURODESIS BY TALC THROUGH CHEST TUBE<br />
IN THE TREATMENT OF COMPLICATED SPONTANEOUS PNEUMOTHORAX<br />
Ngo Thanh Binh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 146 - 151<br />
Objective: to analyse complications after pleurodesis by talc through chest tube in the treatment of<br />
complicated spontaneous pneumothorax (CSP).<br />
Method: Clinical experimental study.<br />
Result: From 01/2002 to 12/2006, there were 179 cases of CSP (included 74 primary SP and 123 secondary<br />
SP). There were 174 male and 23 female patients. The average age was 51.83 (range, 21 to 85). Primary SP often<br />
occurred in age group under 40, and on the contrary, secondary SP occurred in age group over 40. Recurrent SP<br />
occurred more than first SP (which didn’t response with chest drainage; time for chest drainage lasted over 7 – 10<br />
days) (81.73% % versus 18.27%). Rate of success of talc pleurodesis at discharged time was 95.94%, with an<br />
average duration of drainage chest tube was 3.34 days (range, 1 to 21). Three early complicated signs were chest<br />
pain (53.81%), fever (26.9%) (occurred in the first four- hour time) and cough (29.95%) (occurred in a 4 – 12<br />
hour time) after talc pleurodesis. Besides, there were 3 cases of empyema but they had good responses to antibiotic<br />
therapies. After monitoring in 1-4 year period, rate of recurrent pneumothorax was 9.09% and lately<br />
complication was light chest pain (42.61%) and light dyspnea (only occurred after excessive actions but they<br />
* Bộ Môn Lao và Bệnh phổi – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
1<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
didn’t influence patient’s activities significantly). The causes of death were unrelated to the pleurodesis.<br />
Simultaneously, we haven’t detected orther severe complications (acute respiratory failure, hypotension,…) in the<br />
follow-up after talc pleurodesis.<br />
Conclusion: Pleurodesis by talc through chest drainage tube was high effective, safe and low complicative in<br />
the treatment of CSP.<br />
<br />
ĐẶT VẤNĐỀ:<br />
Tràn khí màng phổi tự phát biến chứng bao gồm<br />
những trường hợp TKMPTP tái phát và những<br />
trường hợp TKMPTP lần đầu tiên nhưng không<br />
đáp ứng với điều trị đặt ống dẫn lưu màng phổi<br />
(ODLMP) (thời gian đặt ống dẫn lưu kéo dài quá<br />
7 – 10 ngày(5,10). Trong y văn, làm dính màng<br />
phổi (LDMP) bằng talc là một trong số các<br />
phương pháp LDMP bằng hóa chất, đã được<br />
ứng dụng ở nhiều nước như Mỹ, Anh và các nơi<br />
khác trên thế giới(1-3,5,8,10). Tại Việt nam, chưa có<br />
nhiều nghiên cứu LDMP bằng bơm talc qua<br />
ODLMP trong điều trị TKMPTP. Chính vì vậy,<br />
chúng tôi tiến hành nghiên cứu phân tích các<br />
biến chứng xảy ra sau khi LDMP bằng bơm<br />
dung dịch talc qua ODLMP trong điều trị<br />
TKMPTP biến chứng.<br />
<br />
Loại hình nghiên cứu<br />
Thực nghiệm điều trị can thiệp lâm sàng<br />
<br />
Phương pháp tiến hành nghiên cứu<br />
Chuẩn bị bệnh nhân và dung dịch talc trước<br />
khi tiến hành bơm vào khoang màng phổi<br />
Tất cả bệnh nhân đều đã được đặt ODLMP<br />
để giải thoát hết khí trong khoang màng phổi<br />
(KMP) và có đủ điều kiện trước khi được điều trị<br />
LDMP bằng talc như cải thiện triệu chứng lâm<br />
sàng (hết đau ngực, hết khó thở) và hết TKMP<br />
trên X-quang phổi thẳng.<br />
Giải thích cho bệnh nhân rõ ràng về tình<br />
trạng bệnh và phương pháp điều trị. Đo dấu<br />
hiệu sinh tồn. Chụp X-quang phổi thẳng kiểm<br />
tra và lấy khí máu động mạch. Tiền mê (tiêm<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU<br />
<br />
dưới da 0,25 – 0,5 mg Atropin; và uống 5 – 10<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
mg Diazepam) 30 phút trước khi thực hiện<br />
<br />
Tất cả các bệnh nhân TKMPTP tái phát và<br />
<br />
thủ thuật.<br />
<br />
những trường hợp TKMPTP lần đầu tiên nhưng<br />
<br />
Bột talc được sử dụng có nguồn gốc sản<br />
<br />
không đáp ứng với điều trị đặt ODLMP (thời<br />
<br />
xuất từ Pháp có độ tinh khiết cao, không chứa<br />
<br />
gian đặt ống dẫn lưu kéo dài quá 7 – 10 ngày) sẽ<br />
<br />
amiăng, được dùng trong ngành y tế. Liều bột<br />
<br />
được bơm dung dịch talc qua ODLMP để LDMP<br />
<br />
talc dùng để LDMP là 2g, được tiệt trùng ở<br />
<br />
từ 01/2002 đến 12/2006 tại bệnh viện Phạm Ngọc<br />
<br />
nhiệt độ cao 1360C trong 6 – 8 giờ. Sau đó, pha<br />
<br />
Thạch và được theo dõi tiếp về hiệu quả điều trị,<br />
<br />
loãng bột talc với 50 ml nước muối sinh lý<br />
<br />
biến chứng và tỉ lệ tái phát trong vòng từ 1 đến 4<br />
<br />
thành dung dịch talc, được đựng trong ống<br />
<br />
năm theo kiểu cuốn chiếu.<br />
<br />
tiêm loại 50 ml, và được lắc cho thật đều trước<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
<br />
khi bơm vào KMP.<br />
<br />
Bệnh nhân có tiền sử hoặc đang mắc các<br />
bệnh lý nặng sau: nhồi máu cơ tim, rối loạn<br />
nhịp tim; suy thận, suy gan cấp và mạn; rối<br />
loạn thăng bằng kiềm toan; rối loạn đông máu;<br />
nhiễm HIV/AIDS; tiền sử dị ứng với thuốc tê,<br />
hóa chất….<br />
<br />
2Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Các bước tiến hành bơm dung dịch talc vào<br />
khoang màng phổi<br />
Sau khi nhu mô phổi nở hoàn toàn, bệnh<br />
nhân được bơm 100 mg lidocaine2% qua<br />
ODLMP.<br />
15 phút sau, bơm từ từ 50 ml dung dịch talc<br />
qua ODL vào KMP. Kẹp ODL khoảng 1 – 2 giờ,<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009<br />
chỉ dẫn bệnh nhân xoay đổi tư thế mỗi 15 phút<br />
để dung dịch talc tráng đều khắp bề mặt màng<br />
phổi. Sau đó mở ODLMP trong 24 giờ.<br />
<br />
Các bước theo dõi sau bơm dung dịch talc<br />
LDMP<br />
Ghi nhận các dấu hiệu của biến chứng sớm<br />
(sốt, đau ngực, ho, khó thở…). Theo dõi dấu<br />
hiệu sinh tồn ngay sau khi thực hiện thủ thuật<br />
và tại các thời điểm 4 giờ, 12 giờ, 24 giờ, 48 giờ,<br />
72 giờ và trên 72 giờ (nếu thấy cần). Đồng thời<br />
xử trí kịp thời các biến chứng sớm xảy ra (nếu<br />
có).<br />
Theo dõi tình trạng hoạt động của<br />
ODLMP, chụp X-quang phổi và đo khí máu<br />
kiểm tra 24 giờ sau. Nếu nhu mô phổi nở<br />
hoàn toàn, ODLMP ngưng hoạt động thì rút<br />
ODLMP. Tiếp tục theo dõi thêm 24 giờ sau<br />
đó, kiểm tra lâm sàng, X-quang phổi, nếu tiến<br />
triển thuận lợi thì cho bệnh nhân xuất viện.<br />
Nếu sau 48-72 giờ sau LDMP bằng talc lần<br />
thứ nhất, mà ODLMP vẫn còn hoạt động, thì<br />
tiến hành LDMP lần thứ hai, nếu vẫn thất bại<br />
thì chuyển sang phương pháp khác.<br />
Nếu 7 – 14 ngày sau khi LDMP bằng talc,<br />
ODLMP vẫn còn thoát khí thì xem như phương<br />
pháp này thất bại cần chuyển sang dùng<br />
phương pháp điều trị khác. Tuy nhiên, kéo dài<br />
thời gian lưu ODLMP sau bơm talc còn tùy<br />
thuộc vào tổng trạng bệnh nhân.<br />
Sau khi xuất viện, tất cả bệnh nhân đều được<br />
theo dõi định kỳ sau mỗi 1 tháng, 3 tháng, 6<br />
tháng, 1 năm, 2 năm, 3 năm, và 4 năm qua tái<br />
khám sức khỏe định kỳ, hoặc qua liên lạc thư từ,<br />
điện thoại (trong trường hợp bệnh nhân không<br />
tái khám định kỳ) được nhằm đánh giá hiệu quả<br />
điều trị, biến chứng và tỉ lệ tái phát trong vòng<br />
từ 1 cho đến 4 năm theo kiểu cuốn chiếu.<br />
Thống kê và xử lý số liệu<br />
Dùng phần mềm EXCEL 2006, STATA phiên<br />
bản 6.0 để nhập, quản lý và xử lý số liệu. Các<br />
biến số được phân tích bằng các test thống kê<br />
thích hợp, giá trị P < 0,05 được đánh giá là có ý<br />
nghĩa thống kê.<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 01/2002<br />
đến 12/2006, chúng tôi thu nhận 197 trường hợp<br />
TKMPTP biến chứng nhập viện tại bệnh viện<br />
Phạm Ngọc Thạch và được điều trị bơm dung<br />
dịch talc qua ống dẫn lưu màng phổi để làm<br />
dính màng phổi. Trong đó, có 74 trường hợp<br />
TKMPTP nguyên phát (37,56%) và 123 trường<br />
hợp TKMPTP thứ phát (62,44%).<br />
<br />
Một số đặc điểm của mẫu nghiên cứu<br />
Trong 197 trường hợp TKMPTP biến chứng,<br />
có 174 trường hợp (88,3%) là nam giới và 23<br />
trường hợp (11,7%) là nữ giới. Tỉ lệ mắc bệnh<br />
nam:nữ là 7,6:1. Tuổi trung bình là 51,83 (từ 17 –<br />
85 tuổi). Mặt khác, có 62/68 trường hợp dưới 40<br />
tuổi là TKMPTP nguyên phát và ngược lại, có<br />
117/129 trường hợp trên 40 tuổi là TKMPTP thứ<br />
phát. Ngoài ra, các trường hợp TKMPTP biến<br />
chứng có đặc tính như sau:<br />
Bảng 1: Tính chất của TKMPTP biến chứng<br />
Tính chất của TKMPTP biến chứng<br />
n (%)<br />
TKMPTP tái phát<br />
161 (81,73%)<br />
TKMPTP lần đầu tiên nhưng không đáp ứng 36 (18,27%)<br />
với điều trị đặt ODLMP<br />
<br />
Kết quả điều trị và biến chứng sớm ngay<br />
sau LDMP bằng talc<br />
Kết quả điều trị sau LDMP bằng talc: Tính<br />
đến thời điểm xuất viện, tỉ lệ thành công của<br />
phương pháp LDMP bằng talc qua ODLMP là<br />
189 trường hợp (95,94%) và có 8 trường hợp<br />
(4,06%) thất bại phải chuyển sang điều trị<br />
khác. Thời gian trung bình lưu ODLMP sau<br />
LDMP bằng talc là 3,34 ngày (giới hạn từ 1 –<br />
21 ngày), trong đó 147 trường hợp (77,78%) có<br />
thời gian lưu ODLMP ≤ 3 ngày và 42 trường<br />
hợp (22,22%) trên 3 ngày.<br />
<br />
Biến chứng sớm xảy ra ngay sau LDMP<br />
bằng talc<br />
53 trường hợp (26,9%) biểu hiện sốt xảy ra<br />
ngay trong vòng 4 giờ sau LDMP và đáp ứng tốt<br />
với thuốc hạ sốt thông thường dưới 3 – 5 ngày.<br />
106 trường hợp (53,81%) đau ngực xảy ra<br />
ngay trong vòng 4 giờ sau LDMP. Đa số trường<br />
<br />
3<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009<br />
hợp đáp ứng tốt với thuốc giảm đau dưới 3 – 5<br />
ngày. Tuy nhiên, cũng có 13/106 trường hợp<br />
(12,26%) là đau ngực nhiều phải dùng kết hợp<br />
thuốc giảm đau tiêm tĩnh mạch và thuốc an<br />
thần (5 – 10 mg diazepam) tiêm dưới da hoặc<br />
tiêm bắp.<br />
59 trường hợp (29,95%) xuất hiện ho khan,<br />
xảy ra trong khoảng thời gian 4 – 12 giờ sau bơm<br />
talc màng phổi và đều đáp ứng tốt với thuốc<br />
giảm ho trong 3 – 5 ngày.<br />
3 trường hợp (1,52%) mủ màng phổi xảy ra ở<br />
những bệnh nhân đặt ODLMP trên 14 ngày sau<br />
LDMP nhưng các trường hợp này đáp ứng tốt<br />
với kháng sinh.<br />
Không ghi nhận trường hợp nào suy hô hấp<br />
cấp, hạ huyết áp, hạ oxy máu,… xảy ra ngay sau<br />
LDMP bằng talc.<br />
<br />
Tỉ lệ tái phát và biến chứng muộn sau thời<br />
gian theo dõi từ 1 – 4 năm<br />
Về tỉ lệ tái phát, chỉ có 176/189 trường hợp<br />
(93,12%) LDMP bằng talc được theo dõi tiếp<br />
trong vòng 1 – 4 năm (theo kiểu cuốn chiếu).<br />
Trong đó, có 16 trường hợp (9,09%) biểu hiện<br />
TKMP tái phát và 160 trường hợp (90,91%)<br />
không tái phát.<br />
Về biến chứng muộn, trong 176 trường hợp<br />
được theo dõi từ 1 – 4 năm, các trường hợp<br />
BPTNMT và/hoặc có kết hợp với lao phổi cũ xơ<br />
hang, thường có biểu hiện khó thở khi gắng sức<br />
nên rất khó đánh giá dấu hiệu khó thở như là<br />
một biến chứng sau LDMP bằng talc. Chúng tôi<br />
chỉ ghi nhận được15 trường hợp TKMPTP<br />
nguyên phát có cảm giác khó thở khi gắng sức<br />
nhiều và hết cảm giác khó thở khi nghĩ ngơi.<br />
Ngoài ra, 75 trường hợp (42,61%) có biểu hiện<br />
đau ngực nhẹ xảy ra khi gắng sức, khi làm việc<br />
nặng nhưng không ảnh hưởng đáng kể đến sinh<br />
hoạt và lao động hàng ngày của bệnh nhân.<br />
Triệu chứng này cải thiện nhanh chóng khi dùng<br />
thuốc giảm đau thông thường. Ngoài ra, có 16<br />
trường hợp (15,7%) tử vong được tính cộng dồn<br />
trong thời gian theo dõi từ 1 – 4 năm như sau:<br />
(bn: bệnh nhân; tr.hợp: trường hợp).<br />
<br />
4Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 5: Tỉ lệ tử vong sau thời gian theo dõi từ 1 – 4<br />
năm<br />
Thời gian<br />
theo dõi<br />
1 năm<br />
<br />
2 năm<br />
<br />
3 năm<br />
<br />
4 năm<br />
<br />
Số trường hợp tử vong<br />
Có 3 tr.hợp tử vong: trong đó 2 bn<br />
ung thư giai đoạn cuối và 1 tr.hợp<br />
86 tuổi mắc bệnh BPTNMT/lao<br />
phổi cũ xơ hang<br />
Có thêm 4 tr.hợp tử vong (gồm 2<br />
bn 85 tuổi, 1 bn 81 tuổi, và 1 bn 80<br />
tuổi) đều mắc BPTNMT/lao phổi cũ<br />
Có thêm 5 tr.hợp tử vong (gồm 1<br />
bn 81 tuổi, 2 bn 80 tuổi, và 2 bn 79<br />
tuổi) đều mắc BPTNMT/lao phổi cũ<br />
Có thêm 4 tr.hợp tử vong (gồm 1<br />
bn 80 tuổi, 2 bn 79 tuổi, và 1 bn 78<br />
tuổi) đều mắc BPTNMT/lao phổi cũ<br />
<br />
Số tử vong<br />
cộng dồn<br />
3<br />
<br />
7<br />
<br />
12<br />
<br />
16<br />
<br />
Tất cả các trường hợp này tử vong do bệnh<br />
lý phổi cơ bản (ung thư phổi, BPTNMT và lao<br />
phổi cũ xơ hang) và có tuổi thọ cao (trên 78 tuổi).<br />
Các trường hợp tử vong này không liên quan<br />
đến LDMP bằng talc. Ngoài ra, chúng tôi không<br />
ghi nhận có biến chứng muộn khác xảy ra trong<br />
suốt thời gian theo dõi 1 – 4 năm sau LDMP<br />
bằng talc.<br />
<br />
BÀNLUẬN<br />
Về một đặc điểm của mẫu nghiên cứu,<br />
trong 197 trường hợp TKMPTP biến chứng<br />
nhập viện, nhóm TKMPTP thứ phát gặp nhiều<br />
hơn nhóm TKMPTP nguyên phát (62,44% so<br />
với 37,56%). Các trường hợp TKMPTP biến<br />
chứng xảy ra chủ yếu ở nam giới nhiều hơn nữ<br />
giới (88,3% so với 11,7%) và tỉ lệ mắc bệnh<br />
nam:nữ là 7,6:1. Tuổi trung bình là 51,83 (từ 17<br />
– 85 tuổi). TKMPTP nguyên phát gặp chủ yếu<br />
ở lứa tuổi dưới 40 tuổi và ngược lại, các trường<br />
hợp TKMPTP thứ phát xảy ra ở lứa tuổi trên<br />
40 tuổi (117/123 trường hợp). Điều này cũng<br />
phù hợp với trong y văn(1,2,5). Ngoài ra, tính<br />
chất TKMPTP tái phát xảy ra nhiều hơn<br />
TKMPTP lần đầu tiên nhưng không đáp ứng<br />
với điều trị đặt ODLMP (thời gian đặt ODLMP<br />
kéo dài quá 7 – 10 ngày) (81,73% so với<br />
18,27%).<br />
Về kết quả điều trị ngay sau LDMP bằng<br />
talc: tỉ lệ thành công của phương pháp LDMP<br />
bằng talc qua ODLMP là 95,94% (tính đến thời<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009<br />
điểm xuất viện) và 8 trường hợp (4,06%) thất bại<br />
phải chuyển sang điều trị khác. Thời gian trung<br />
bình lưu ODLMP sau LDMP bằng talc là 3,34<br />
ngày (giới hạn từ 1 – 21 ngày). Theo tác giả<br />
Tschopp J. M. et al(10), tỉ lệ thành công khoảng<br />
97% trường hợp TKMPTP biến chứng được bơm<br />
bột talc màng phổi qua NSLN với thời gian<br />
trung bình lưu ODLMP sau LDMP là 5 ngày<br />
(giới hạn từ 2 – 40 ngày). Theo Sahn S. A.(8), tỉ lệ<br />
bơm bột talc màng phổi thành công 91%. Theo<br />
Henry T. et al(5), tỉ lệ thành công là 85% – 92%.<br />
Như vậy, kết quả điều trị của chúng tôi cũng<br />
tương tự như các nghiên cứu khác.<br />
Về biến chứng sớm xảy ra ngay sau LDMP<br />
bằng talc, đa số trường hợp các biến chứng<br />
sớm xảy ra như đau ngực (53,81%), sốt (26,9%)<br />
(đều xảy ra trong vòng 4 giờ sau LDMP, và<br />
đáp ứng tốt với thuốc giảm đau, hạ sốt thông<br />
thường trong vòng dưới 3 – 5 ngày) và ho<br />
khan (29,95%) (xảy ra trong khoảng thời gian 4<br />
– 12 giờ sau bơm talc màng phổi và đều đáp<br />
ứng tốt với thuốc giảm ho trong 3 – 5 ngày).<br />
Cũng tương tự như một số nghiên cứu khác<br />
như theo Sahn S. A.(8), 16 – 69% trường hợp sốt<br />
xảy ra trong vòng 4 – 12 giờ sau bơm talc và<br />
kéo dài trong 3 ngày. Ngoài ra, chúng tôi cũng<br />
ghi nhận có 12,26% trường hợp là đau ngực<br />
nhiều phải dùng kết hợp thuốc giảm đau tiêm<br />
tĩnh mạch và thuốc an thần (5 – 10 mg<br />
diazepam) tiêm dưới da hoặc tiêm bắp. Theo<br />
các tác giả khác(2,5,8), cho thấy tỉ lệ đau ngực (từ<br />
ít đến nhiều) gây ra sau bơm bột talc màng<br />
phổi khoảng 7% thấp hơn rất nhiều khi so<br />
sánh với tỉ lệ đau ngực gây ra do Bleomycin là<br />
28% và Doxycycline là 40%, chủ yếu là đau<br />
ngực nhiều. Mặt khác, chúng tôi ghi nhận có 3<br />
trường hợp (2,44%) mủ màng phổi xảy ra ở<br />
những bệnh nhân đặt ODLMP trên 14 ngày<br />
sau LDMP nhưng các trường hợp này đáp ứng<br />
tốt với kháng sinh. Theo Berk J.L.(2), ghi nhận<br />
có dưới 3% trường hợp mủ màng phổi. Ngoài<br />
ra, các biến chứng khác cũng được ghi nhận<br />
trong y văn như Light R.W.(6) ghi nhận 7/29<br />
trường hợp hạ oxy máu và tụt huyết áp xảy ra<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
sau bơm bột talc màng phổi; Rehse D. H. et<br />
al(7), có 33% suy hô hấp hoặc tử vong trong<br />
tổng số 78 bệnh nhân được bơm talc màng<br />
phổi. Tuy nhiên, cơ chế suy hô hấp cấp xảy ra<br />
sau LDMP bằng talc thì chưa được biết rõ(1,5,8).<br />
Trong khi, chúng tôi không ghi nhận trường<br />
hợp nào có suy hô hấp cấp, hạ huyết áp, hạ<br />
oxy máu,… xảy ra sau LDMP bằng talc.<br />
Về tỉ lệ tái phát sau thời gian theo dõi 1 – 4<br />
năm, chúng tôi ghi nhận có 9,09% trường hợp<br />
biểu hiện TKMP tái phát. Theo y văn(2,3,5,10),<br />
chúng tôi chỉ ghi nhận được tỉ lệ tái phát của<br />
TKMPTP nói chung còn khá cao 38 – 43%. Theo<br />
Gyưrik S. et al(4), có 3 trường hợp (5%) TKMP tái<br />
phát trong số 56 trường hợp TKMPTP nguyên<br />
phát được LDMP bằng talc qua NSLN được theo<br />
dõi tiếp trung bình 118 tháng. Ngoài ra, khi so<br />
sánh với một số phương pháp LDMP khác cho<br />
kết quả TKMP tái phát khác nhau, như Bauman<br />
M.H. et al(1) và Berk(2), tỉ lệ TKMP tái phát sau<br />
LDMP bằng tetracycline là 25 – 28 %. Theo<br />
Henry T. et al(5), ghi nhận tỉ lệ TKMP tái phát<br />
ngay sau cắt màng phổi là 0,4% (n=752); sau làm<br />
trầy xước màng phổi chủ động (n=301)là 2,3% và<br />
tỉ lệ TKMP tái phát ngay sau sau phẫu thuật<br />
NSLN (VATS) là 5 – 10%. Như vậy, tỉ lệ TKMP<br />
tái phát xảy ra trong nghiên cứu của chúng tôi có<br />
thể chấp nhận được.<br />
Về biến chứng muộn xảy ra trong thời gian<br />
theo dõi từ 1 – 4 năm, trong 176 trường hợp<br />
được theo dõi từ 1 – 4 năm, các trường hợp<br />
BPTNMT và/hoặc có kết hợp với lao phổi cũ xơ<br />
hang, thường có biểu hiện khó thở khi gắng sức<br />
nên rất khó đánh giá dấu hiệu khó thở như là<br />
một biến chứng sau LDMP bằng talc. Chúng tôi<br />
chỉ ghi nhận được 15 trường hợp TKMPTP<br />
nguyên phát có cảm giác khó thở khi gắng sức<br />
nhiều và hết cảm giác khó thở khi nghĩ ngơi.<br />
Ngoài ra, 75 trường hợp (42,61%) có biểu hiện<br />
đau ngực nhẹ xảy ra khi gắng sức, khi làm việc<br />
nặng nhưng không ảnh hưởng đáng kể đến sinh<br />
hoạt và lao động hàng ngày của bệnh nhân.<br />
Triệu chứng này cải thiện nhanh chóng khi dùng<br />
thuốc giảm đau thông thường. Ngoài ra, có 16<br />
<br />
5<br />
<br />