Phân tích các yếu tố . . .<br />
<br />
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN<br />
QUYẾT ĐỊNH MỞ RỘNG MÔ HÌNH CA CAO XEN DỪA<br />
CỦA NÔNG HỘ TỈNH BẾN TRE<br />
Võ Thái Hiệp*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
<br />
Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quyết định mở rộng<br />
mô hình ca cao xen dừa của nông hộ tại tỉnh Bến Tre. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích hồi<br />
quy tương quan thông qua mô hình Probit để lượng hóa các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quyết<br />
định mở rộng mô hình ca cao xen dừa của nông hộ tại tỉnh Bến Tre. Kết quả nghiên cứu cho thấy,<br />
xác suất quyết định mở rộng mô hình tăng khi: tổng diện tích đất vườn dừa tăng, khi tỷ lệ lao động<br />
trên diện tích đất tăng, nông hộ kỳ vọng giá bán ca cao tăng và nông hộ có vay vốn. Xác suất quyết<br />
định sẽ mở rộng mô hình giảm khi tỷ lệ diện tích đã trồng xen trên tổng diện tích đất vườn dừa tăng.<br />
Từ đó, tác giả đề ra các giải pháp để gia tăng diện tích, sản lượng cho mô hình ca cao xen dừa là<br />
nâng cao năng suất, tín dụng và chính sách, quy hoạch vùng ca cao xuất khẩu, lao động cho sản<br />
xuất ca cao, gắn kết giữa nông hộ sản xuất và doanh nghiệp nhằm tăng thêm thu nhập cho nông hộ.<br />
Từ khoá: Bến Tre, dừa, cacao, nông hộ.<br />
<br />
ANALYSIS OF MAJOR FACTORS AFFECTING THE DECISION TO EXPAND<br />
COCONUT MODEL’S COCOA FARMERS XEN BEN TRE PROVINCE<br />
ABSTRACT<br />
The objective of this study was to analyze the main factors affecting the decision to expand<br />
the cocoaalternated coconut tree model of farming households in Ben Tre province. Authors used<br />
regression analysis correlation through probit model to quantify the main factors affecting the<br />
decision to expand the cocoa alternated coconut tree model of farming households in Ben Tre<br />
province. The results showed that the probability of the decision to expand the model increased<br />
when total of land area planting coconut increased, while the ratio of labors worked on the area<br />
increased, farmers expected the price of selling cocoato increase and farmers borrowed money<br />
from the bank. The probability of the decision to expand the model decreasedas the percentage area<br />
was intercropped on total planted coconut area increased. Then, the authorsuggesed some solutions<br />
to increase acreage, yield for the cocoa alternatedcoconut model was to improve productivity, credit<br />
and policy, exported cocoa regional project and labor for manufacturing cocoa, linking between<br />
farming households and businesses in order to increase income for farmers.<br />
Keywords: Ben Tre,coconut, cocoa, farming households<br />
*<br />
<br />
ThS. Giảng viên trường Cao đẳng Bến Tre<br />
<br />
115<br />
<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
1. Đặt vấn đề<br />
Bến Tre có diện tích cây dừa 50.324 ha,<br />
trong đó 39.805 ha đang thu hoạch. Diện tích<br />
cây dừa Bến Tre khá ổn định và cho năng suất<br />
ngày càng tăng nhờ áp dụng các biện pháp<br />
thâm canh tiên tiến. Tuy nhiên, đời sống của<br />
người trồng dừa vẫn còn nhiều khó khăn do<br />
thị trường tiêu thụ còn nhiều bấp bênh, thu<br />
nhập của người trồng dừa chưa cao. Do đó,<br />
việc lựa chọn cây ca cao trồng xen trong vườn<br />
dừa nhằm góp phần tăng thu nhập cho nông<br />
hộ trồng dừa trên một đơn vị diện tích đất và<br />
đáp ứng nhu cầu ca cao trong nước và thế giới<br />
là một hướng đi đúng đắn. Tuy nhiên, việc<br />
mở rộng diện tích trồng ca cao xen vườn dừa<br />
hiện nay trên địa bàn tỉnh Bến Tre gặp nhiều<br />
khó khăn.Trong những năm qua, hiện tượng<br />
trồng và chặt cây ca cao đang diễn ra mạnh<br />
mẽ trên địa bàn tỉnh, làm cho diện tích cây cao<br />
cao xen dừa năm 2014 giảm chỉ còn một nửa<br />
5.200 ha so với trước đây 10.600 ha.Vì vậy,<br />
việc nghiên cứu và tìm ra những yếu tố chủ<br />
yếu ảnh hưởng quyết định trồng ca cao xen<br />
vườn dừa của nông hộ là rất cần thiết cho giai<br />
đoạn hiện nay nhằm cung cấp những thông tin<br />
hữu ích cho các cơ quan chức năng để có thể<br />
đưa ra những chính sách mới, cụ thể nhằm gia<br />
tăng diện tích ca cao, góp phần vào sự phát<br />
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bến Tre ngày<br />
càng tốt hơn.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu<br />
Số liệu trong nghiên cứu này được thu<br />
thập từ cuộc điều tra phỏng vấn 180 nông hộ<br />
trồng dừa và ca cao. Sử dụng phương pháp<br />
chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng từ tháng 3<br />
đến tháng 5 năm 2015. Nghiên cứu chọn 3<br />
huyện của tỉnh Bến Tre để điều tra là Châu<br />
Thành, Giồng Trôm và Mỏ Cày Bắc; trong<br />
mỗi huyện chọn một số xã để tiến hành điều<br />
tra. Tiếp theo trong mỗi xã tiến hành phỏng<br />
<br />
vấn ngẫu nhiên một số hộ đang trồng dừa<br />
(chưa trồng xen ca cao) và đang trồng xen ca<br />
cao trong vườn dừa.Nghiên cứu sử dụng phần<br />
mềm Eview để hỗ trợ việc phân tích số liệu<br />
và mô hình hồi quy Probit được sử dụng để<br />
lượng hóa các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến<br />
quyết định mở rộng mô hình ca cao xen dừa.<br />
Để định hướng phát triển nông nghiệp tại<br />
địa phương, Nhà nước giữ vai trò quan trọng<br />
trong cung cấp thông tin, hỗ trợ khuyến nông,<br />
tạo điều kiện lưu thông hàng hóa, xây dựng<br />
cơ chế kích thích phát triển. Tuy nhiên, thành<br />
công của định hướng này tùy thuộc rất lớn<br />
vào quyết định của người sản xuất. Vì vậy,<br />
nghiên cứu đã chọn biến phụ thuộc thể hiện<br />
xác suất quyết định của nông hộ đầu tư trồng<br />
xen cây ca cao trong vườn dừa. Do biến phụ<br />
thuộc là biến không liên tục và nhận hai giá<br />
trị là (0,1) nên đề tài sử dụng mô hình probit.<br />
<br />
<br />
<br />
ez<br />
<br />
Hàm probit có dạng : P =<br />
1 + ez<br />
<br />
Với Z = βiXi (β và X là các vector)<br />
P thể hiện quyết định của hộ: P = 1 hộ<br />
quyết định đầu tư, mở rộng mô hình và P =<br />
0 hộ quyết định không đầu tư, mở rộng mô<br />
hình. Xi là biến độc lập, là các yếu tố chủ yếu<br />
ảnh hưởng đến quyết định của hộ đối với việc<br />
có quyết định mở rộng mô hình hay không.<br />
Tác động biên của các yếu tố nghiên cứu<br />
được tính toán như sau:<br />
<br />
P0 * e β k<br />
P1 =<br />
1 − P0 * (1 − e β k )<br />
Do đó, khi tăng yếu tố Xk lên một đơn vị<br />
thì xác suất đưa ra quyết định của hộ sẽ dịch<br />
chuyển từ P0 đến P1 (với điều kiện các yếu tác<br />
không đổi).<br />
Mô hình cho các Pi trong đề tài được xác<br />
định như sau:<br />
116<br />
<br />
Phân tích các yếu tố . . .<br />
<br />
e( 0 1 1 2 2 3 3 4 4 5 5 6 6 7 7 8 8 i )<br />
P=<br />
β + β X + β X + β X + β X + β X + β X + β X + β X +u<br />
1 + e( 0 1 1 2 2 3 3 4 4 5 5 6 6 7 7 8 8 i )<br />
β + β X + β X + β X + β X + β X + β X + β X + β X +u<br />
<br />
Bảng 1: Diễn giải các biến được sử dụng trong mô hình hồi quy<br />
<br />
Biến số<br />
Biến độc lập<br />
X1<br />
X2<br />
X3<br />
X4<br />
X5<br />
X6<br />
X7<br />
X8<br />
Biến phụ thuộc<br />
P<br />
<br />
Kỳ<br />
vọng<br />
dấu<br />
<br />
Giải thích biến<br />
Tổng diện tích vườn dừa hiện có (ha)<br />
Số năm được đi học của chủ hộ (năm)<br />
Lao động nông nghiệp trên diện tích đất của nông hộ (người/ha)<br />
Tổng thu nhập bình quân tháng của nông hộ (triệu đồng)<br />
Kỳ vọng về giá ca cao, biến giả bằng 1 nếu hộ kỳ vọng giá ca cao tăng<br />
và bằng không cho các trường hợp khác<br />
Biến giả, bằng 1 nếu hộ có vay tín dụng cho sản xuất nông nghiệp và<br />
bằng 0 cho các trường hợp khác<br />
Biến giả, bằng 1 nếu hộ có tham gia khuyến nông về tập huấn cây dừa<br />
và ca cao và bằng 0 cho các trường hợp khác<br />
Tỷ lệ diện tích đã trồng xen cây ca cao trong vườn dừa so với tổng diện<br />
tích vườn dừa (%)<br />
<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
-<br />
<br />
Thể hiện quyết định của hộ. Nếu P = 1 hộ quyết định mở rộng mô hình, P = 0 hộ<br />
quyết định không đầu tư, mở rộng mô hình<br />
<br />
3. Kết quả nghiên cứu<br />
3.1 Đặc điểm của nông hộ trồng dừa và<br />
ca cao<br />
3.1.1 Về trình độ học vấn của chủ hộ<br />
Trình độ học vấn là một trong những yếu<br />
tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh<br />
của nông hộ. Việc trồng – chăm sóc cây dừa<br />
khá đơn giản, không đòi hỏi trình độ chuyên<br />
môn kỹ thuật cao, bên cạnh đó cây dừa là cây<br />
<br />
trồng đã rất nhiều năm gắn bó với người dân<br />
Bến Tre. Tuy nhiên, cây ca cao lại là cây trồng<br />
tương đối mới mẻ với nhiều hộ nông dân, việc<br />
trồng – chăm sóc cây ca cao và ủ lên men hạt<br />
ca cao đòi hỏi người lao động phải hiểu biết<br />
các kỹ thuật như: chọn giống, trồng, phòng trừ<br />
sâu bệnh, tỉa cành và bón phân thì mới mang<br />
lại kết quả cao. Điều đó phụ thuộc nhiều vào<br />
trình độ học vấn chủ hộ.<br />
<br />
Bảng 2: Tình trạng học vấn của chủ hộ<br />
<br />
<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
Cấp I<br />
Cấp II<br />
Cấp III trở lên<br />
Tổng<br />
<br />
Số lượng (người)<br />
45<br />
76<br />
59<br />
180<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
25,00<br />
42,22<br />
32,78<br />
100,00<br />
Nguồn: Điều tra + TTTH<br />
<br />
117<br />
<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
Nhìn chung, trình độ văn hóa của các chủ<br />
hộ là khá cao. Những người học hết cấp cấp II<br />
trở lên chiếm 75%, đây là một lợi thế để đẩy<br />
nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật sản xuất<br />
đến người nông dân, tăng năng suất chất lượng<br />
sản phẩm.<br />
3.1.2 Tình hình lao động của hộ sản xuất<br />
<br />
Số lao động trong nông hộ có ảnh hưởng<br />
đến quyết định lựa chọn mô hình đầu tư hay<br />
không. Gần đây, những người trong độ tuổi<br />
lao động, có sức khỏe, có trình độ thì có xu<br />
hướng đi tìm và làm việc ở các lĩnh vực phi<br />
nông nghiệp ở các tỉnh thành phát triển mạnh<br />
về công nghiệp, dịch vụ.<br />
<br />
Bảng 3: Tình hình lao động của hộ sản xuất<br />
<br />
<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
1. Lao động bình quân, trong đó:<br />
Lao động nông nghiệp bình quân<br />
Lao động phi nông nghiệp bình quân<br />
<br />
Đơn vị tính<br />
Người/hộ<br />
Người/hộ<br />
Người/hộ<br />
<br />
Số lượng<br />
4,17<br />
2,20<br />
2,00<br />
<br />
2. Tỷ lệ lao động nông nghiệp<br />
3. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp<br />
<br />
%<br />
%<br />
<br />
52,27<br />
47,73<br />
Nguồn: Điều tra + TTTH<br />
<br />
Trong 100% lực lượng lao động trong<br />
nông hộ, có 52,27% là lao động trong lĩnh vực<br />
nông nghiệp và 47,73% là lao động trong lĩnh<br />
<br />
vực phi nông nghiệp. Bình quân một hộ có<br />
2,2 người đảm nhận công việc sản xuất nông<br />
nghiệp trong gia đình.<br />
<br />
3.1.3 Về tình hình thu nhập của các nông hộ<br />
Bảng 4: Tình hình thu nhập của các nông hộ<br />
Thu nhập bình quân/tháng (triệu đồng)<br />
1 -