![](images/graphics/blank.gif)
Phân tích các yếu tố liên quan đến chi phí y tế trực tiếp trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị nội trú tại Trung tâm Y tế Thành phố Vĩnh Long năm 2022
lượt xem 2
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Bài viết phân tích một số yếu tố liên quan đến chi phí y tế trực tiếp trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị nội trú tại Trung tâm Y tế Thành phố Vĩnh Long năm 2022. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 400 bảng kê thanh toán ra viện và hồ sơ bệnh án nội trú tương ứng của bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị tại Trung tâm Y tế Thành phố Vĩnh Long trong khoảng thời gian từ tháng 01/2022 đến tháng 09/2022.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phân tích các yếu tố liên quan đến chi phí y tế trực tiếp trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị nội trú tại Trung tâm Y tế Thành phố Vĩnh Long năm 2022
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 các phòng khám ngoại trú của tỉnh Điện Biên ARV và một số yếu tố ảnh hưởng của người năm 2016", Tạp chí Y học Dự phòng, 27. bệnh HIV/AIDS đang điều trị tại phòng 6. Phan Thị Thanh Nga và cộng sự (2021), khám ngoại trú của Trung tâm Kiểm soát "Tuân thủ điều trị ARV và một số yếu tố liên bệnh tật tỉnh Quảng Ngãi năm 2023", Tạp chí quan trên nhóm bệnh nhân điều trị ARV tại Y học Việt Nam, 531(1B) Trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh 8. Tessa Heestermans và các cộng sự. (2016), Quảng Bình 2018", Tạp chí Y học Dự phòng, Determinants of adherence to antiretroviral 8, tr. 31. therapy among HIV-positive adults in sub- 7. Trần Tiến Cường, Trần Quốc Lâm và Saharan Africa: a systematic review, BMJ Trần Văn Dũng (2023), "Tuân thủ điều trị Journals, 1(4). PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHI PHÍ Y TẾ TRỰC TIẾP TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ VĨNH LONG NĂM 2022 Nguyễn Chí Thanh1 , Nguyễn Phục Hưng2 , Đỗ Thị Hồng Xuyến1 , Phạm Thị Tố Liên2 , Võ Thị Mỹ Hương2 , Nguyễn Văn Bộ2 , Trương Kiều My3 , Lê Thị Thanh Thảo4 TÓM TẮT 56 thống kê trong việc ảnh hưởng đến chi phí trực Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích một số yếu tiếp cho y tế trong việc điều trị đái tháo đường típ tố liên quan đến chi phí y tế trực tiếp trên bệnh 2 của Trung tâm Y tế thành phố Vĩnh Long. Tuy nhân đái tháo đường típ 2 điều trị nội trú tại các yếu tố khác (giới tính, số năm mắc bệnh, chỉ Trung tâm Y tế Thành phố Vĩnh Long năm 2022. số khối cơ thể (BMI), bệnh mắc kèm, đặc điểm Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên dùng thuốc) cũng có sự khác biệt giữa chi phí 400 bảng kê thanh toán ra viện và hồ sơ bệnh án điều trị nhưng lại không có ý nghĩa thống kê. Kết nội trú tương ứng của bệnh nhân đái tháo đường luận: Là tài liệu tham khảo giúp các chuyên gia típ 2 điều trị tại Trung tâm Y tế Thành phố Vĩnh có cái nhìn tổng quan về các yếu tố liên quan đến Long trong khoảng thời gian từ tháng 01/2022 chi phí y tế trực tiếp trên bệnh nhân đái tháo đến tháng 09/2022. Kết quả: Số ngày điều trị và đường típ 2 giảm bớt gánh nặng kinh tế trong mức glucose huyết khi nhập viện có ý nghĩa việc điều trị bệnh. Từ khóa: đái tháo đường típ 2, nội trú, chi phí y tế, yếu tố liên quan 1 Trung tâm Y tế thành phố Vĩnh Long 2 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ SUMMARY 3 Trung tâm Y tế Giá Rai ANALYSIS OF FACTORS RELATED TO 4 Trường Cao đẳng Y tế Hà Đông DIRECT MEDICAL COSTS IN TYPE 2 Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Tố Liên DIABETES PATIENTS RECEIVING SĐT: 0909754664 INPATIENT TREATMENT AT VINH LONG Email: pttlien@ctump.edu.vn CITY MEDICAL CENTER IN 2022 Ngày nhận bài: 29/8/2024 Objective: To analyze factors related to Ngày phản biện khoa học: 20/9/2024 direct medical costs for inpatients with type 2 Ngày duyệt bài: 02/10/2024 diabetes at Vinh Long City Medical Center in 365
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH 2022. Methods: A cross-sectional descriptive nghiên cứu tại Việt Nam chủ yếu chỉ tập study was conducted on 400 discharge invoices trung ở khía cạnh chi phí - hiệu quả, có rất ít and corresponding inpatient medical records of các nghiên cứu phân tích về chi phí trực tiếp type 2 diabetes patients treated at Vinh Long City và gián tiếp liên quan đến bệnh này được Medical Center from January 2022 to September thực hiện tính đến thời điểm hiện tại. Chi phí 2022. Results: The length of hospital stay and bệnh tật: được định nghĩa là tổng tác động blood glucose levels upon admission were kinh tế hoặc chi phí của bệnh hoặc sức khỏe statistically significant factors influencing direct đến điều kiện về xã hội thông qua việc xác medical costs for the treatment of type 2 diabetes định, đo lường và định giá của tất cả các chi at Vinh Long City Medical Center. Although phí trực tiếp và gián tiếp. Chi phí trực tiếp: là other factors, such as gender, duration of disease, những chi phí phát sinh cho hệ thống y tế, body mass index (BMI), comorbidities, and cho cộng đồng và cho gia đình người bệnh medication use, showed differences in treatment trong giải quyết trực tiếp bệnh tật. Chi phí costs, they were not statistically significant. này được chia làm hai loại: Chi phí trực tiếp Conclusion: This study provides a reference for cho y tế: hay thường được gọi là chi phí y tế specialists to gain an overview of the factors trực tiếp, là những chi phí liên quan trực tiếp related to direct medical costs for type 2 diabetes đến các dịch vụ chăm sóc y tế như chi phí patients, helping to reduce the economic burden cho giường bệnh, cho điều trị, cho chăm sóc in treating the disease. và cho hồi phục chức năng, chi phí cho Keywords: type 2 diabetes, inpatient, medical thuốc,… Chi phí trực tiếp ngoài y tế: là costs, related factors. những chi phí phát sinh trong quá trình điều trị nhưng không liên quan đến các dịch vụ I. ĐẶT VẤN ĐỀ chăm sóc y tế như chi phí đi lại, ở trọ, ăn Đái tháo đường là một bệnh mãn tính liên uống,… Chi phí gián tiếp: là những chi phí quan đến chuyển hóa, được đặc trưng bởi sự phát sinh gián tiếp trong quá trình điều trị gia tăng lượng glucose trong máu.Với những như chi phí mất đi do mắc bệnh hoặc tử gánh nặng kinh tế trong hiện tại và tương lai, vong. Theo kết quả nghiên cứu của chúng tối các nghiên cứu về chi phí liên quan đến bệnh đã được công bố trước đó thì tổng chi phí y đái tháo đường trở nên thực sự có ý nghĩa tế trực tiếp cho 400 bệnh nhân là trong việc thiết lập các giải pháp nhằm làm 863.165.942 VNĐ, trong đó chi phí ngày giảm chi phí điều trị hay sử dụng một cách giường là cao nhất (46,96%), về chi phí cận có hiệu quả các nguồn lực của xã hội dành lâm sàng, chi phí xét nghiệm là cao nhất cho y tế. Tuy nhiên, các nghiên cứu tại Việt (220.124.500 VND). Về chi phí các nhóm Nam chủ yếu chỉ tập trung ở khía cạnh chi thuốc – dịch truyền, thuốc hạ đường huyết phí - hiệu quả, có rất ít các nghiên cứu phân đứng đầu với tỷ lệ 37,634% [6]. Từ kết quả tích về chi phí trực tiếp và gián tiếp liên quan trên, chúng tôi tiếp tục thực hiện “Phân tích đến bệnh này được thực hiện tính đến thời một số yếu tố liên quan đến chi phí y tế trực điểm hiện tại. Với những gánh nặng kinh tế tiếp trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trong hiện tại và tương lai, các nghiên cứu về trị nội trú tại Trung tâm Y tế Thành phố Vĩnh chi phí liên quan đến bệnh đái tháo đường trở Long năm 2022”. nên thực sự có ý nghĩa trong việc thiết lập các giải pháp nhằm làm giảm chi phí điều trị II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hay sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn Đối tượng nghiên cứu: Bảng kê thanh lực của xã hội dành cho y tế. Tuy nhiên, các toán ra viện và hồ sơ bệnh án nội trú tương 366
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ứng của bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều lường mức độ ảnh hưởng của các nhóm yếu tố trị tại Trung tâm Y tế Thành phố Vĩnh Long đến kết quả ý định hành vi của người tiêu dùng trong khoảng thời gian từ tháng 01/2022 đến đối với việc mua thực phẩm chức năng. tháng 09/2022. - Hệ số R bình phương hiệu chỉnh Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế (Adjusted R Square): phản ánh khả năng giải nghiên cứu mô tả cắt ngang. Sau khi thu thập thích phương sai của biến phụ thuộc bởi các đầy đủ số liệu, kiểm tra tính hợp lý của số biến độc lập trong mô hình liệu. Tiến hành nhập, làm sạch và phân tích - Mức ý nghĩa kiểm định T (Sig): nhóm số liệu trên phần mềm Excel 2016 và SPSS yếu tố sẽ được giữ lại trong mô hình hồi quy 26.0. khi mức ý nghĩa kiểm định (Sig.) ≤ 0,05. Cỡ mẫu: tính theo công thức Ngược lại, nhóm yếu tố sẽ bị loại bỏ - Hệ số chưa chuẩn hóa Beta (Unstandardized Coefficients Beta - B): đo Trong đó: lường sự thay đổi về giá trị của biến phụ thuộc n: kích thước mẫu nghiên cứu khi biến độc lập thay đổi một đơn vị trong điều α: xác suất sai lầm loại 1 (chọn α=0,05) kiện các biến độc lập khác là cố định. Z: trị số từ phân phối chuẩn (với α=0,05 - Hệ số chuẩn hóa Beta (Standardized thì Z=1,96) Coefficients Beta – Beta): dùng trong việc so d: sai số cho phép, chọn d=0,05 sánh mức độ tác động giữa các biến độc lập p=0,37 (là tỉ lệ chi phí thuốc trong chi phí đến biến phụ thuộc trong cùng một đơn vị y tế trực tiếp cho bệnh nhân điều trị nội trú chuẩn. Như vậy, trong phân tích hồi quy đa đái tháo đường típ 2 theo nghiên cứu của tác biến, hệ số beta chuẩn hóa sẽ là cơ sở cho giả Lê Thị Bích Thủy năm 2019 tại bệnh việc đánh giá sự khác biệt về mức độ ảnh viện Đã Nẵng) [7]. hưởng giữa các biến độc lập trong mô hình. Cỡ mẫu nghiên cứu là 359 bảng kê thanh - Phóng đại phương sai (VIF): dùng toán ra viện và hồ sơ bệnh án nội trú tương trong kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến, là ứng của bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị tại Trung tâm Y tế Thành phố Vĩnh Long. điều kiện của việc áp dụng phân tích hồi quy Lấy dư 10% mẫu nghiên cứu, ta được n=395 đa biến. Trên lý thuyết, khi giá trị VIF < 10,0 (làm tròn thành 400). sẽ không xảy ra hiện tượng và việc phân tích Trong phần này chúng tôi tiếp tục thực hồi quy được chấp nhận. Tuy nhiên, một số hiện xác định mức độ ảnh hưởng của các luồng ý kiến chuyên gia cho rằng: thực tế với yếu tố đến chi phí y tế trực tiếp thông qua các mô hình nghiên cứu có sử dụng bảng câu phân tích hồi quy tuyến tính đa biến: hỏi và thang điểm Liker, điều kiện về hệ số - Phân tích mô hình hồi quy: các nhóm VIF phải nhỏ hơn 2,0. Do đó, trong nghiên yếu tố thu được sau phân tích EFA được tính cứu này, mức tiêu chuẩn về hệ số VIF được giá trị đại diện (theo phương pháp trung bình lựa chọn là < 2.0. cộng), và xem như biến độc lập để đưa vào phân tích hồi quy tuyến tính đa biến. Từ đó, đo III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí trực tiếp cho y tế trong đợt điều trị bệnh đái tháo đường típ 2 367
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH Bảng 3.1. Tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí trực tiếp cho y tế trong đợt điều trị bệnh ĐTĐ típ 2 Yếu tố B β p VIF Hằng số -445.943,998 0,466 Giới tính -131.383,424 -0,066 0,156 1,076 Tuổi 5.267,714 0,073 0,188 5,873 BMI 15.742,085 0,022 0,598 3,180 Số năm mắc bệnh -13.296,527 -0,058 0,119 2,626 Bệnh mắc kèm -19.847,658 -0,021 0,379 1,073 Tiền sử gia đình 36.294,954 0,018 0,436 1,069 Ngày điều trị 262.873,898 0,883 0,000 1,037 Đặc điểm dùng thuốc 43.094,382 0,039 0,094 1,037 Glucose huyết 32.184,613 0,069 0,043 2,201 R2 hiệu chỉnh = 0,794 Tổng chi phí trực tiếp cho y tế = - Durbin-Watson = 1,809 445.943,998 + 0,883*số ngày điều trị + Phân tích Anova: p-value = 0,000 0,069*glucose huyết. Trong đó: Khi nhìn vào bảng 3.1 đầu tiên ta thấy Biến phụ thuộc: tổng chi phí trực tiếp cho y tế hiệu số p hầu hết đều lớn hơn 0,05, chỉ có B là hệ số chưa chuẩn hóa ngày điều trị và mức glucose huyết lúc nhập Beta là hệ số đã chuẩn hóa viện là có chỉ số p75 2.119.442 918.748 2.051.330 Nam 2.245.549 990.239 2.071.305 Giới tính 0,727 Nữ 2.123.835 864.115 2.094.677 1-5 2.064.180 1.008.499 1.971.467 Số năm mắc bệnh 0,293 6-10 2.218.025 839.859 2.108.653 >10 2.183.535 882.831 2.121.797 368
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Đặc điểm Phân nhóm Chi phí trực tiếp (VNĐ) Trung vị p 14 4.823.437 561.282 4.880.448 3,9-7,2 1.794.467 1.012.320 1.603.522 Glucose máu 0,000 >7,2-10 2.163.093 947.513 2.090.867 >10 2.185.737 825.892 2.100.134 Không có 1.794.577 747.992 1.758.094 Tăng huyết áp 2.275.753 949.674 2.157.390 Bệnh mắc kèm theo 0,233 Rối loạn chuyển hóa lipid 2.124.525 801.661 2.050.915 Cả 2 bệnh 2.026.124 858.858 1.916.252 Từ 18,5-22,9 1.547.974 977.910 1.251.212 BMI 0,392 >= 23 2.188.331 888.086 2.099.388 Tiền sử gia đình mắc Có 2.180.115 959.921 2.112.083 0,483 ĐTĐ típ 2 Không 2.149.066 878.870 2.051.504 Chỉ sử dụng thuốc hạ đường 1.791.138 862.006 1.801.241 huyết đường uống Đặc điểm dùng thuốc Chỉ sử dụng insulin 2.257.468 993.483 1.919.849 0,310 Sử dụng cả hai 2.258.524 869.859 2.168.822 Từ bảng kết quả trên thì ở các nhóm tuổi khác nhau, sự chênh lệch chi phí là không IV. BÀN LUẬN đáng kể, ta thấy rằng chi phí trực tiếp cho y 4.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến chi tế bị ảnh hưởng không nhiều bởi độ tuổi cao phí trực tiếp cho y tế liên quan đến bệnh hay thấp của bệnh nhân. Chi phí y tế trực tiếp đái tháo đường típ 2 của bệnh nhân điều cho hai phân nhóm bệnh nhân nam và bệnh trị nội trú tai Trung tâm Y tế thành phố nhân nữ; giữa bệnh nhân có bệnh mắc kèm Vĩnh Long năm 2022 theo và bệnh nhân không có bệnh mắc kèm; 4.1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí giữa các bệnh nhân có và không có tiền sử trực tiếp cho y tế trong đợt điều trị bệnh đái gia đình mắc đái tháo đường típ 2 có sự khác tháo đường típ 2 biệt nhưng không có ý nghĩa thống kê. Chi Khi nhìn vào bảng 3.1 đầu tiên ta thấy phí cho bệnh nhân có BMI >= 23 cũng cao hiệu số P đa số đều > 0,05 chỉ có ngày điều hơn bệnh nhân có BMI từ 18,5-22,9. Tuy trị và mức glucose huyết khi nhập viện là < nhiên p>0,05 vì vậy sự khác biệt trên không 0,05 do đó 2 yếu tố này đạt độ tin cậy cao có ý nghĩa thống kê. Có mức chênh lệch rất nhất và có ảnh hưởng đến chi phí trực tiếp lớn giữa số ngày điều trị với chi phí trực tiếp cho y tế trong điều trị đái tháo đường. Với trung bình. Glucose máu lớn hơn 7,2 mmol/l chỉ số R2 hiệu chỉnh =0,749 tức là mô hình có chi phí điều trị cao hơn hẳn. Kết hợp với với các yếu tố độc lập giải thích được 74,9% kết quả của bảng 3.2 cũng cho ta thấy sự sự biến đổi của tổng chi phí, Durbin-Watson khác biệt của 2 yếu tố này là có ý nghĩa = 1,809 nằm trong khoảng từ 1,5 – 2,5 do đó thống kê (p
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH Từ đây ta có phương trình hồi quy như 1.883.302 VNĐ/người. Vơi p>0,05 vì vậy sau: Tổng chi phí trực tiếp cho y tế = - chi phí trực tiếp cho y tế không bị ảnh hưởng 445.943,998 + 0,883*số ngày điều trị + nhiều bởi độ tuổi cao hay thấp của bệnh 0,069*glucose huyết nhân. Nhưng kết quả này khác với khẳng Từ kết quả trên ta có thể thấy rằng trong định của tác giả Phạm Huy Tuấn Kiệt tác giả nghiên cứu này chỉ có yếu tố số ngày điều trị đã phân tích một số yếu tố của bệnh nhân và mức glucose huyết ảnh hưởng trực tiếp đến cho thấy bệnh nhân có tuổi càng cao thì chi chi phí trực tiếp cho y tế trong điều trị bệnh phí y tế càng lớn. Với nhóm bệnh nhân dưới đái tháo đường cho bệnh nhân điều trị nội trú 30 tuổi, chi phí cho một năm chỉ là 841.857 tại Trung tâm Y tế Thành phố Vĩnh Long. đồng, trong khi đó, với bệnh nhân trên 70 Kết quả này có hơi khác với kết quả tuổi con số này lên tới 3.922.081 đồng [2]. nghiên cứu của tác giả Lê Thị Bích Thùy vì Sự khác biệt này có thể giải thích là do sự trong nghiên cứu của mình tác giả có đưa ra khác nhau giữa thời điểm làm nghiên cứu rằng Bệnh mắc kèm, biến chứng mạn tính, hoặc khác nhau giữa mức sống của các nơi. phác đồ điều trị, ngày điều đều trị ảnh hưởng b. Mối liên quan giữa chi phí trực tiếp đến chi phí tổng vì có ý nghĩa (p0,05 từ đây ta có thể thấy rằng chi phí dễ hiểu bởi vì cả 2 nghiên cứu đều chỉ ra trực tiếp cho y tế cũng không bị ảnh hưởng rằng chi phí cho giường bệnh là chi phí cao nhiều bởi yếu tố giới tính. Các nghiên cứu nhất trong chi phí trực tiếp mà số ngày nằm khác trước đó cũng có kết luận rằng không viện sẽ tỷ lệ thuận với chi phí giường bệnh có sự khác biệt lớn giữa bệnh nhân nam và mà chưa tính vào thêm các chi phí như thuốc, nữ về các chi phí trực tiếp cho y tế [7]. cận lâm sàng,… Nên có thể nói số ngày nằm c. Mối liên quan giữa chi phí trực tiếp viện sẽ có tác động trực tiếp và ảnh hưởng cho y tế với số năm mắc bệnh của người lớn nhất đến chi phí trực tiếp cho y tế trong bệnh đái tháo đường típ 2 việc điều trị đái tháo đường típ 2. Về yếu tố số năm mắc bệnh vẫn chưa có 4.1.2. Mối liên quan giữa chi phí trực nghiên cứu nào đưa ra sự ảnh hưởng của số tiếp cho y tế với một số đặc điểm của người năm mắc bệnh đối với chi phí trực tiếp dù cho bệnh đái tháo đường típ 2 ta có thể thấy rằng chi phí tăng dần và tăng a. Mối liên quan giữa chi phí trực tiếp khá cao đối với số năm mắc bệnh càng lớn. cho y tế với độ tuổi của người bệnh đái tháo Cụ thể, những bệnh nhân có số năm mắc bệnh đường típ 2 65-75 là 2.218.025 VNĐ/người. Có thể giải thích với trung bình 2.289.195 VNĐ/người, thấp rằng số năm mắc bệnh càng cao thì bệnh sẽ nhất là nhóm tuổi từ
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 bệnh mắc kèm kéo theo đó thì chi phí điều trị y tế nhóm bệnh nhân có mức glucose máu sẽ tăng lên. Tuy nhiên ở bảng 3.2 cho chúng >3,9-7,2 có chi phí trung bình là 1.794.467 ta thấy rằng p>0,05 do đó chưa thể khẳng VNĐ/người thấp nhất trong các nhóm. Cao định được mối liên quan giữa số năm mắc nhất là nhóm bệnh nhân có mức glucose máu bệnh và chi phí trực tiếp do có thể dù cho số >10 với trung bình 2.185.737 VNĐ/người và năm mắc bệnh của bệnh nhân cao nhưng bệnh kết hợp với kết quả ở bảng 3.1 thì khẳng định nhân đã điều trị các triệu chứng ở nơi khác sự khác biệt trên có ý nghĩa thống kê. trước đó nên có khác biệt như trên. Kết quả này cũng tương đồng với nhiều d. Mối liên quan giữa chi phí trực tiếp kết quả nghiên cứu khác của tác giả cho y tế với số ngày điều trị của người bệnh Markovitz cho rằng lượng glucose máu có đái tháo đường típ 2 liên quan đến chi phí cho điều trị đái tháo Ta thấy có mức chênh lệch chi phí rất lớn đường [5]. Có thể giải thích rằng mức giữa các mức số ngày điều trị với nhau. glucose huyết càng cao thì dùng thuốc càng Nhóm bệnh nhân có số ngày điều trị
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH Do đó cũng có thể thấy rằng bệnh mắc kèm thời với p>0.05 chứng tỏ sự khác biệt này theo cũng không ảnh hưởng đáng kể đến chi không có ý nghĩa thống kê. phí trực tiếp cho y tế. Sự khác biệt này có thể Trong các nghiên cứu khác cũng không đến từ số liệu mã hóa bệnh mắc kèm theo thấy có sự ảnh hưởng của yếu tố tiền sử gia hoặc là do sự khác biệt giữa thời gian nghiên đình mắc bệnh đái tháo đường típ 2 có ảnh cứu, địa điểm nghiên cứu hoặc cỡ mẫu hưởng đến chi phí y tế hoặc không được xem nghiên cứu. là biến số sẽ ảnh hưởng đến chi phí y tế [7]. g. Mối liên quan giữa chi phí trực tiếp Biến số này thường được dùng để đánh giá tỷ cho y tế với chỉ số BMI của người bệnh đái lệ hay khả năng mắc bệnh đái tháo đường tháo đường típ 2 của bệnh nhân nếu có tiền sử gia đình mắc Trong tổng số 400 bệnh nhân nghiên cứu bệnh. không có bệnh nhân nào có BMI nhỏ hơn i. Mối liên quan giữa chi phí trực tiếp 18,5; nhóm bệnh nhân có chi phí cao nhất có cho y tế với đặc điểm dùng thuốc của người chỉ số BMI lớn hơn 23 với chi phí trung bình bệnh đái tháo đường típ 2 là 2.188.331 VNĐ; nhóm BMI từ 18,5-22,9 Có thể thấy nhóm bệnh nhân có sử dụng có chi phí trung bình là 1.547.974 VNĐ. Sự insulin và nhóm bệnh nhân sử dụng cả hai chênh lệch này là không quá lớn, đồng thời thuốc (insulin và OAD) có mức chi phí y tế với kết quả của bảng 3.2 với chỉ số p>0,05 trực tiếp là ngang nhau. Và chi phí của nhóm nên có thể kết luận chỉ số BMI không liên chỉ sử dụng OAD thấp hơn hẳn, tuy nhiên quan đến chi phí y tế trực tiếp của bệnh nhân mức chênh lệch là không quá lớn. Kết quả đái tháo đường típ 2. này tương thích với một nghiên cứu khác tại Kết quả này cũng được chứng minh tại Việt Nam, với chi phí của bệnh nhân dùng cả bệnh viện Đà Nẵng, chỉ số BMI không được hai thuốc là 548,3USD, trong khi đó bệnh cho thấy là có có liên quan đến chi phí y tế nhân sử dụng OAD chỉ 117,4 USD [3]. Tuy trực tiếp, kể cả chi phí trực tiếp ngoài y tế và nhiên khi kết hợp với bảng 3.2 với p>0,05 thì chi phí gián tiếp cũng không bị ảnh hưởng sự khác biệt này là không có ý nghĩa thống bởi yếu tố này [7]. Điều này có thể được lý kê. Đặc điểm sử dụng thuốc không ảnh giải là do BMI chỉ là tỷ lệ giữa cân nặng và hưởng đến chi phí y tế trực tiếp của bệnh chiều cao đánh giá mức độ thừa cân béo phì nhân do chi phí ngày giường và chi phí xét đơn giản, nên chưa thể đánh giá chính xác nghiệm mới là hai nhóm chi phí lớn nhất, tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. Do đó còn thuốc chỉ chiếm hơn 12% chi phí, mà yếu tố này không ảnh hưởng đến chi phí điều thuốc đái tháo đường lại chiếm một phần chi trị bệnh của bệnh nhân đái tháo đường típ 2. phí trong nhóm này. h. Mối liên quan giữa chi phí trực tiếp Trong nghiên cứu của Lê Thị Bích Thủy cho y tế với chỉ số tiền sử gia đình mắc bệnh không có nghiên cứu về đặc điểm dùng thuốc, của người bệnh đái tháo đường típ 2 tuy nhiên phác đồ điều trị cho bệnh nhân có Gần như không có sự chênh lệch nào về ảnh hưởng đến chi phí y tế trực tiếp của bệnh chi phí giữ bệnh nhân có và không có tiền sử nhân [7]. Sự khác biệt này là do sự khác nhau gia đình mắc bệnh đái tháo đường 2. Thông về biến số nghiên cứu, đề tài chỉ chọn một qua kết quả của bảng 3.2 có thể thấy chi phí phần nhỏ là đặc điểm sử dụng thuốc, còn nhóm có tiền sử gia đình mắc bệnh đái tháo nghiên cứu trên lại chọn biến số là phác đồ đường típ 2 chỉ cao hơn nhóm còn lại 30.000 điều trị bao gồm nhiều yếu tố khác, nên có VNĐ và con số này là không quá lớn. Đồng ảnh hưởng đến chi phí y tế của bệnh nhân. 372
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 V. KẾT LUẬN Diabetes metabolic syndrome and obesity: Số ngày điều trị và mức glucose huyết khi targets and therapy, 10, 2017, pp. 363-374. nhập viện có ý nghĩa thống kê trong việc ảnh 4. Nhung Nguyễn Thị Tuyết, Nghiên cứu chi hưởng đến chi phí trực tiếp cho y tế trong việc phí đợt điều trị nội trú của người bệnh đái điều trị đái tháo đường típ 2 của Trung tâm Y tháo đường tại khoa nội tiết bệnh viện đa tế thành phố Vĩnh Long. Các yếu tố khác cũng khoa tỉnh Bình Định, Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Y Tế Công cộng, 2011. có sự khác biệt giữa chi phí điều trị nhưng lại 5. Singh K. et al, “Economic Impact of không có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên nghiên Diabetes in South Asia: The Magnitude of cứu cũng là tài liệu tham khảo giúp các chuyên the Problem”, Curr Diab Rep, 19(6), 2019, gia có cái nhìn tổng quan về các yếu tố liên pp. 34. quan đến chi phí y tế trực tiếp trên bệnh nhân 6. Thanh Nguyễn Chí , Phục Hưng Nguyễn, đái tháo đường típ 2 giảm bớt gánh nặng kinh Thái Quản Lưu, Xuyến Đỗ Thị Hồng và tế trong việc điều trị bệnh. Liên Phạm Thị Tố, “Phân Tích Chi Phí Y Tế Trực Tiếp Trên Bệnh Nhân Đái Tháo TÀI LIỆU THAM KHẢO Đường Type 2 Điều Trị Nội Trú Tại Trung 1. Charmaine Shuyu Ng. et al, "Direct Tâm Y Tế Thành Phố Vĩnh Long Năm medical cost of type 2 diabetes in 2022”. Tạp Chí Y học Việt Nam 528 (2). Singapore", PLoS One, 10 (3), 2015, pp. (2023). https://doi.org/10.51298/vmj. e0122795. v528i2.6093. 2. Kiet Pham Huy Tuan et al, “Direct medical 7. Lê Thị Bích Thủy, Phân tích chi phí điều trị costs of diabetes and its complications in liên quan đến bệnh đái tháo đường típ 2 tại Vietnam: A national health insurance bệnh viện Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ Dược database study”, Diabetes Res Clin Pract, học, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội, 162, 2020, pp. 108051. Việt Nam, 201.) 3. Le, N., Dinh Pham, L., & Quang Vo, T., 8. Yahua Qiao, “Instertate Fiscal Disparities in “Típ 2 diabetes in Vietnam: a cross-sectional, America” (2 th ed.). New York and London: prevalence-based cost-of-illness study”, Routledge, 2011. KẾT QUẢ SOI BUỒNG TỬ CUNG Ở BỆNH NHÂN VÔ SINH TẠI BỆNH VIỆN A THÁI NGUYÊN Nông Tuyết Phượng1 , Đào Ngọc Tuấn2 , Lê Phong Thu1 , Nguyễn Thị Hiệp Tuyết1 , Bùi Hải Nam1 , Nguyễn Thị Anh1 TÓM TẮT 57 Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả soi buồng tử cung ở bệnh 1 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên nhân vô sinh tại Bệnh viện A Thái Nguyên. Đối 2 Bệnh viện A Thái Nguyên tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hiệp Tuyết mô tả cắt ngang trên 263 bệnh nhân nữ vô sinh có SĐT: 0974313777 chỉ định soi buồng tử cung tại bệnh viện A, Thái Email: nguyenthihieptuyet@tump.edu.vn Nguyên từ tháng 01/2022 đến tháng 12/2023. Kết quả: 263 bệnh nhân vô sinh có tỷ lệ vô sinh Ngày nhận bài: 29/8/2024 nguyên phát là 42,6% và vô sinh thứ phát là Ngày phản biện khoa học: 20/9/2024 57,4%. Siêu âm tử cung phần phụ và siêu âm bơm Ngày duyệt bài: 02/10/2024 373
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ÐẾN TÁI SỐC TRONG SỐC SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
17 p |
115 |
15
-
Phân tích chi phí trực tiếp y tế và các yếu tố liên quan trong điều trị bệnh vảy nến tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ giai đoạn 2019 – 2021
8 p |
2 |
2
-
Khảo sát tình trạng thiếu vi chất và một số yếu tố liên quan ở trẻ suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ năm 2021-2022
6 p |
2 |
2
-
Năng lực thực hành chăm sóc của điều dưỡng tại các cơ sở y tế công lập tỉnh Bắc Giang năm 2023 và một số yếu tố liên quan
9 p |
4 |
2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ FGF-23 huyết thanh với các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh thận mạn
8 p |
4 |
2
-
Tỷ lệ trầm cảm và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi phường Trương Quang Trọng, thành phố Quảng Ngãi
7 p |
7 |
2
-
Đánh giá vai trò DECT trong bệnh Gout và khảo sát mối liên quan với các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng
6 p |
6 |
2
-
Hành vi phòng chống tăng huyết áp của người 40 tuổi trở lên tại cộng đồng tỉnh Tuyên Quang và một số yếu tố liên quan
10 p |
3 |
2
-
Bài giảng Phân tích sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng tại Bệnh viện Nhi Trung ương - PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hương
35 p |
40 |
2
-
Phân tích ngưỡng chi trả đối với can thiệp tim mạch của bệnh nhân hội chứng vành cấp tại Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh
9 p |
11 |
2
-
Thái độ của sinh viên điều dưỡng đối với chăm sóc bệnh nhân cuối đời và các yếu tố liên quan
6 p |
4 |
1
-
Thái độ đối với nghề nghiệp và các yếu tố liên quan của sinh viên điều dưỡng trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2022
7 p |
2 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan rối loạn trầm cảm chủ yếu trên người cao tuổi tại phòng khám Tâm thần kinh
8 p |
2 |
1
-
Tỷ lệ rối loạn lo âu lan tỏa và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân mắc bệnh trào ngược dạ dày thực quản
8 p |
3 |
1
-
Tỉ lệ tăng huyết áp sau phiên lọc máu và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân mắc bệnh thận mạn giai đoạn cuối đang chạy thận nhân tạo định kỳ
8 p |
1 |
1
-
Yếu tố liên quan đến bệnh đái tháo đường thai kỳ tại Bệnh viện Sản – Nhi Cà Mau năm 2023 - 2024
7 p |
4 |
1
-
Thực trạng đái tháo đường type 2 và một số yếu tố liên quan của người dân từ 40 tuổi trở lên tại phường Kiến Hưng, quận Hà Đông, Hà Nội năm 2023
6 p |
1 |
1
-
Đặc điểm tình dục nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới tại Khánh Hòa và các yếu tố liên quan
7 p |
0 |
0
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)