Công trình được hoàn thành tại:
Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS TRẦN TIẾN KHAI
PGS.TS VÕ THÀNH DANH
Phản biện 1:………………………………………………………...
……………………………………………………………………...
Phản biện 2:………………………………………………………...
……………………………………………………………………...
Phản biện 3:………………………………………………………...
……………………………………………………………………...
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường
họp tại:……………………………………………………………
……………………………………………………………………
Vào hồi……..giờ……ngày…….tháng…….năm
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
2
TÓM TẮT
Luận án đã kết hợp việc phân tích chuỗi giá trị (CGT) với
phân tích hàm sản xuất hàm chi phí biên ngẫu nhiên để xác định
những thuận lợi điểm nghẽn trong hoạt động của các tác nhân
tham gia trong CGT, đặc biệt đối với các hộ sản xuất (HSX) tra
nguyên liệu các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu (DNCBXK),
nhằm đề cuối cùng xây dựng những giải pháp nâng cấp CGT cá tra ở
đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), thông qua việc sử dụng phân
tích ma trận SWOT. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các HSX vẫn còn
khả năng cắt giảm chi phí sản xuất từ việc sử dụng các yếu tố đầu
vào để nâng cao HQSX. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng,
vấn đề sử dụng con giống chứng nhận sạch bệnh tác động tốt
ý nghĩa đến HQSX của các hộ nuôi tra. Cũng từ kết quả
nghiên cứu, tác giả đã đề xuất 7 giải pháp để nâng cấp CGT tra
ĐBSCL đối với các hộ nuôi và 4 giải pháp cho các DNCBXK.
Từ khóa: tra, Hiệu quả kỹ thuật, Hiệu quả chi phí, Hiệu quả sản xuất,
Chuỗi giá trị
1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Sản phẩm tra của Việt Nam nói chung của ĐBSCL nói
riêng một trong những sản phẩm quan trọng của ngành thủy sản,
do đã đóng góp đến 28,6% 21,2% tổng kim ngạch xuất khẩu
của ngành thủy hải sản, tương ứng với 1,745 1,785 tỷ đô la Mỹ
vào năm 2012 2017. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tình
hình sản xuất xuất khẩu tra trở nên khó khăn hơn do nhiều
nguyên nhân chủ quan khách quan khác nhau gây ra. Trong số
những nguyên chủ quan dẫn đến tình trạng này, vấn đề sử dụng
3
thừa các nguyên liệu đầu vào (con giống, thức ăn thủy sản) của các
hộ nuôi đã được nhiều tác giả thừa nhận từ các nghiên cứu của mình
(Khoi, L.N.D Son, N.P, 2012; Khoi. L.N.D ctv, 2008; Thị
Thanh Lộc, 2009; Nguyễn văn Thuận Thành Danh, 2014).
Trong thực tế, để đo lường đánh giá vấn đề này, một số tác giả,
thường những nhà khoa học trong lĩnh vực kỹ thuật, đã sử dụng
phương pháp phân tích hiệu quả tài chính, hoặc một số nhà nghiên
cứu trong lĩnh vực kinh tế đã sử dụng phương pháp phân tích bao
phủ dữ liệu (Data Envelopment Analysis DEA) để đo lường
đánh giá HQSX của các hộ nuôi thủy sản nói chung nuôi tra
nói riêng. Mặc dù những phương pháp này cũng phản ảnh được phần
nào HQSX của các hộ nuôi, nhưng những phương pháp này chưa chỉ
ra được khả năng các hộ nuôi có thể tiết kiệm được bao nhiêu chi phí
cho việc sử dụng các yếu tố đầu vào, với kỹ thuật giá cả đầu vào
sẵn có, vẫn duy trì được mức sản lượng không đổi (trong trường
hợp sử dụng phương pháp phân tích tài chính của Phương ctv,
2007; Nguyễn Thanh Long, 2015; Phạm Thị Thu Hồng và ctv, 2015).
Cũng vậy, một số nghiên cứu trong ngoài nước không chỉ ra được
mức độ hiệu quả đích thực của các hộ nuôi trong bối cảnh phải chịu
tác động của các yếu tố phi ngẫu nhiên không kiểm soát được, đi
cùng với tính phi hiệu quả do chính những hạn chế trong kỹ thuật
nuôi của các hộ nuôi (trong trường hợp sử dụng phương pháp DEA
của , Sharma ctv, 1999; Kaliba Angle, 2004; Cinamre, 2006;
Bùi Lê Thái Hạnh, 2009; Nguyễn Phú Son, 2010; Đặng Hoàng Xuân
Huy, 2011). Do vậy, cũng những tác giả khác đã sử dụng phương
pháp phân tích biên ngẫu nhiên (SFA-Stochastic Frontier Analysis)
để khắc phục những hạn chế của DEA. Mặc cách phân tích dựa
vào phương pháp này đã được sử dụng khá phổ biến nước ngoài
4
đối với nhiều lĩnh vực của nền kinh tế (nông nghiệp, thủy sản, công
nghiệp, dịch vụ), chẳng hạn như nghiên cứu của M. A. Alam
ctv. (2005); Kehar Singh (2008) Huy (2009); Nguyễn Hồng Phong
(2010); Kehar Singh ctv (2008); Onumah Acquah (2011)
nhưng Việt Nam việc sử dụng SFA chưa phổ biến lắm trong lĩnh
vực thủy sản, đặc biệt đối với ngành hàng tra. Chính vậy, trong
nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp SFA để đo lường
HQSX của các hộ nuôi, cũng như để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng
đến tính phi hiệu quả kỹ thuật và phi hiệu quả chi phí, nhằm để chỉ ra
điểm nghẽn trong khâu sản xuất tra để cuối cùng nâng cao HQSX
cho các hộ nuôi, do vậy nâng cao được lợi nhuận cho toàn CGT
cá tra ở ĐBSCL.
Thêm vào đó, để phát hiện ra những điểm mạnh điểm
nghẽn trong CGT, cũng như những hội thách thức các tác
nhân tham gia trong CGT được gặp phải, những nhà nghiên
cứu đã sử dụng các phương pháp phân tích CGT của German
Technology Organization (GTZ- Valuelinks, 2008), DFDI-M4P (The
Department for International Development- Market for the poor),
FAO (Food and Agriculture Organzation) để đánh giá tác động của
các yếu tố bên trong đến hoạt động của các tác nhân trong chuỗi, kết
hợp với một số phân tích định tính khác để đánh giá tác động của các
yếu tố bên ngoài đến hoạt động của các tác nhân trong CGT, bao
gồm phân tích PEST 5 lực lượng cạnh tranh của Porter. Tuy
nhiên, cách tiếp cận này chỉ mới được áp dụng tương đối nhiều
nước ngoài, chẳng hạn như nghiên cứu của Rui Xu (2009); Kristina
Al Farova (2011); Muzi (2014) Roman Anton (2015). Việt
Nam, chưa có nhiều nghiên cứu lắm đã sử dụng cách tiếp cận này.
5
Chính từ bối cảnh thực tế lý thuyết như đã được trình bày
ở trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu “Phân tích CGT
HQSX của các hộ nuôi tra đồng bằng sông Cửu Long” làm
luận án tiến của mình với mong muốn được đóng góp nhỏ về
mặt thuyết nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến lĩnh vực
phân tích CGT phân tích HQSX, đặc biệt sự kết hợp hai phân
tích này vào trong cùng một nghiên cứu để vừa tăng hàm lượng khoa
học của nghiên cứu, vừa để củng cố thêm sở khoa hoạc cho các
giải pháp được đề xuất, do vậy kỳ vọng sẽ cung cấp cho các nhà
hoạch định chính sách trong vùng nghiên cứu, cũng như cho các tác
nhân tham gia trong CGT, đặc biệt các hộ nuôi những thông tin
hữu ích cho việc đưa ra các quyết định vmặt chính sách hành vi
sản xuất, kinh doanh sao cho thúc đẩy được ngành hàng tra của
ĐBSCL ngày càng phát triển. Do vậy, luận án này được thực hiện
nhằm đạt được mục tiêu được thể hiện trong mục kế tiếp.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất các giải pháp nâng cấp CGT và nâng cao HQSX của
các hộ nuôi tra ĐBSCL, thông qua việc phân tích CGT tra
ĐBSCL đo lường, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến HQSX
của các hộ nuôi.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung nói trên, luận án này được thực
hiện nhằm thỏa mãn các mục tiêu cụ thể sau: (i) Phân tích CGT
tra ĐBSCL để phát hiện các điểm nghẽn thuận lợi trong hoạt
động của các tác nhân tham gia trong CGT; (ii) Phân tích HQSX
các yếu tố ảnh hưởng đến HQSX của các hộ nuôi tra ĐBSC;