Phân tích đặc điểm tinh dịch của các bệnh nhân vô tinh và thiểu tinh nặng
lượt xem 1
download
Vô sinh nam có thể do thiếu số lượng, hoặc bất thường chất lượng tinh trùng. Vậy những người thiếu số lượng tinh trùng thì chất lượng tinh trùng như thế nào. Bài viết trình bày mô tả đặc điểm tinh dịch của các bệnh nhân thiểu tinh nặng và vô tinh; Tìm hiểu sự liên quan giữa tiền sử của bệnh nhân và tình trạng vô tinh và thiểu tinh nặng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phân tích đặc điểm tinh dịch của các bệnh nhân vô tinh và thiểu tinh nặng
- PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM TINH DỊCH CỦA CÁC BỆNH NHÂN VÔ TINH VÀ THIỂU TINH NẶNG Trần Đức Phấn, Trần Văn Sắc Trường Đại học Y khoa Hà Nội Tóm tắt Đặt vấn đề: Vô sinh nam có thể do thiếu số lượng, hoặc bất thường chất lượng tinh trùng. Vậy những người thiếu số lượng tinh trùng thì chất lượng tinh trùng như thế nào. Đối tượng và phương pháp: Sử dụng phương pháp bệnh - chứng, chúng tôi đã phân tinh dịch của 68 người nam giới thiểu tinh nặng và vô tinh và 51 mẫu tinh ở người bình thường. Kết quả: (i) Ở bệnh nhân vô tinh và thiểu tinh nặng, tỷ lệ người có thể tích tinh dịch bình thường là 37,93%, pH bình thường là 89,6%, độ nhớt bình thường là 46,55% trong khi ở nhóm chứng, các tỷ lệ trên lần lượt là 78,43%, 100% và 84,31%; (ii) 100% bệnh nhân thiểu tinh nặng có độ di động và hình thái ở dưới mức bình thường. Bàn luận: Bệnh nhân thiểu tinh nặng và vô tinh thường kèm theo bất thường tinh dịch, nếu có tinh trùng thì tinh trùng cũng có chất lượng dưới mức bình thường. Kết luận: Bệnh nhân bất thường số lượng tinh trùng thường kèm theo bất thường chất lượng. Từ khóa: Thiểu năng sinh sản nam, tinh trùng, tinh dịch, vô tinh, thiểu tinh. Abstract: SEMEN’S CHARACTERISTICS OF MALES WITH OLYGOSPERMIA AND AZOOSPERMIA Tran Duc Phan, Tran Van Sac Hanoi Medical University Objective: There are two reasons could cause male infertility: the first is lacking of sperm (including olygospermia and azoospermia), the second is the abnormality in sperm quality or semen quality. The question is: which are the quality of sperm and semen of olygospermia and azoospermia person. Material and Method: Using case - control method, we analysed 68 semen samples of olygospermia, azoospermia people and 51 semen samples from control people. Results: (i) In olygospermia and azoospermia person: the percentage of sperm with normal volume (> 2 ml) was 37.93%, normal pH was 89,6%, normal viscosity was 46.55%. These indicators in control group as follow: 78.43%, 100%, and 84.31%; (ii) 100% olygospermia person have low rate of sperm mobility and normal sperm morphology. Discussion: Most of cases with olygospermia and azoospermia have abnormal quality of semen. Conclusion: Patients with abnormal in quantity are accompanied with abnormal quality. Key words: Male infertility, sperm, semen, olygospermia, azospermia. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Ở Việt Nam, theo điều tra dân số năm 1980 cho Tỷ lệ vô sinh của các cặp vợ chồng ngày càng thấy tỷ lệ vô sinh là 7-10%. Theo Nguyễn Khắc tăng. Khoảng 40% các trường hợp vô sinh có Liêu (2003) [2] tỷ lệ vô sinh ở Việt Nam vào năm nguyên nhân ở giới nam, 40% có nguyên nhân ở 1982 là 13%. Trong vô sinh, tình trạng không có giới nữ, 20% là do cả hai bên[3]. tinh trùng hoặc thiểu tinh nặng rất khó điều trị. Seang Lin Tan và Howards (1991) [2] nhận xét Những người thiểu tinh có số lượng tinh trùng rằng cứ 6 cặp vợ chồng lại có 1 cặp có vấn đề về giảm, nhưng chất lương tinh trùng như thế nào? khả năng có thai. Các bất thường chất lượng tinh dịch ở người thiểu 58 DOI; 10.34071/jmp.2013.1.8 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 13
- tinh và vô tinh có gì khác với nhưng người bình - Hỏi tiền sử, đặc điểm hoạt động sinh dục của thường hay không. các bệnh nhân. Để trả lời câu hỏi trên, chúng tôi tiên hành 2.4. Xử lý số liệu: Bằng phương pháp thống nghiên cứu này nhằm mục đích sau: kê y học Mô tả đặc điểm tinh dịch của các bệnh nhân thiểu tinh nặng và vô tinh. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tìm hiểu sự liên quan giữa tiền sử của 3.1. Tuổi của các đối tượng nghiên cứu bệnh nhân và tình trạng vô tinh và thiểu tinh nặng. Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi ở các đối tượng nghiên cứu Nhóm Bình Vô tinh Thiểu tinh 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN tuổi thường nặng CỨU 20 - 29 20 24 7 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi gồm 119 30 - 39 21 20 10 nam giới: 40 - 50 10 6 1 + Tuổi từ 25-48. Tổng 51 50 18 + Thời gian kiêng xuất tinh > 3 ngày. Nghiên cứu tiến hành ở 3 nhóm Nhận xét: Về độ tuổi, kết quả ở bảng 3.1 cho thấy: - Nhóm vô tinh: 50 - Ở nhóm vô tinh, bệnh nhân 20 - 29 tuổi có số - Nhóm thiểu tinh nặng: 18 lượng nhiều nhất, tiếp theo là nhóm 30 - 39 tuổi, ít - Nhóm chứng: Nam giới trong các cặp sinh nhất là nhóm 40 - 50 tuổi. sản bình thường (đã có con): 51 - Ở nhóm thiểu tinh nặng, bệnh nhân 30 - 39 2.2. Phương pháp nghiên cứu tuổi có số lượng nhiều nhất, tiếp theo là nhóm Phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu 20 - 29 tuổi, ít nhất là nhóm 40 - 50 tuổi. là phương pháp nghiên cứu mô tả có so sánh bệnh - Nếu tính chung 2 nhóm vô sinh thì tỷ lệ các - chứng. bệnh nhân nhóm tuổi 20 - 29 và 30 - 39 là gần bằng 2.3. Các kỹ thuật được sử dụng trong nhau, nhóm 40 - 50 là ít nhất. Chúng tôi cũng chọn nghiên cứu - Phân tích tinh dịch: phân tích các chỉ số: thể nhóm chứng có tỷ lệ tuổi gần giống nhóm vô sinh. tích, độ nhớt, pH, độ ly giải, mật độ, tỷ lệ sống 3.2. Chất lượng tinh dịch chết, độ di động và hình thái tinh trùng. 3.2.1. Chất lượng tinh trùng Bảng 3.2. Chất lượng tinh trùng của người bình thường và bệnh nhân thiểu tinh nặng Nhóm nghiên cứu Chứng Thiểu tinh nặng Chất lượng P tinh trùng n % n % TT di động nhanh > 25% 33 64,71 0,0 0,0 30% 30 58,82 0,0 0,0 75% 47 92,16 15 83,33 >0,05 Tổng 51 18 100 Di động nhanh >25% 80 Hình thái BT 60 > 30% TT sống 40 >75% 20 0 Chứng Thiểu tinh Biểu đồ 1. Chất lượng tinh trùng của người bình thường và bệnh nhân thiểu tinh nặng. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 13 59
- So sánh chất lượng tinh trùng của người mặt di động và hình thái, không có mẫu nào bình thường và bệnh nhân thiểu tinh nặng, cho đạt được mức bình thường, còn về tỉ lệ sống thấy chất lượng tinh trùng của nhóm thiểu tinh chết chỉ có một số ít mẫu là không đạt mức nặng kém hơn so với nhóm chứng rất nhiều về bình thường. 3.2.2. Đặc tính lý hóa tinh dịch của nhóm nghiên cứu và nhóm chứng Bảng 3.3. Đặc tính lý hóa tinh dịch của nhóm nghiên cứu và nhóm chứng Nhóm nghiên cứu Chứng Thiểu tinh nặng/vô tinh P n % n % Chất lượng tinh dịch Thể tích >2 ml 40 78,43 22 37,93 0,05 Độ nhớt bình thường 43 84,31 27 46,55 2m l pH 7,5 Độ nhớt Biểu đồ 2. Đặc tính lý, hóa tinh dịch của nhóm chứng và nhóm nghiên cứu. So sánh đặc tính lý, hóa tinh dịch của nhóm 4 người cũng ở nhóm này bị các bệnh lý khác của nghiên cứu và nhóm chứng, kết quả ở bảng 3.3 tinh hoàn như viêm tinh hoàn, dãn tĩnh mạch tinh. và biểu đồ 2 cho thấy ở bệnh nhân thiểu tinh, Sau đây chúng tôi xin trình bày một bệnh nhân vô tinh thể tích tinh dịch ít hơn nhóm chứng, tỷ vô sinh điển hình: lệ pH và độ nhớt bất thường nhiều hơn ở nhóm Họ tên bệnh nhân: Hà Huy T.; 19 tuổi; chứng. Nghề nghiệp: Sinh viên. 3.3. Tiền sử của bệnh nhân Đến xét nghiệm ngày 12 tháng 10 năm 2011. Bảng 3.4. Tiền sử bệnh nhân Tiền sử gia đình không có ai bị vô sinh Tiền sử BN Nhóm Thiểu BN vô Đặc điểm của tinh dịch: chứng tinh nặng tinh Mật độ Độ pH Thể % Bị quai bị 0 0 3 nhớt tích sống Bị chấn 0 0 0 0 Bình 6,5 0,5 0 thương tinh thường hoàn Bị bệnh khác 0 0 4 4. BÀN LUẬN của tinh hoàn 4.1. Mối liên quan giữa chất lượng tinh dịch Bị bệnh toàn 0 0 0 và tình trạng vô tinh, thiểu tinh nặng thân Kết quả của bảng 3.2 so sánh chất lượng tinh Nhận xét: Về tiền sử của bệnh nhân chúng tôi dịch của nhóm chứng và nhóm nghiên cứu chúng thấy những người đến xét nghiệm chỉ có 3 người tôi nhận thấy ở bệnh nhân vô tinh và thiểu tinh trong nhóm vô tinh có tiền sử trước đây bị quai bị, nặng có sự giảm sút về chất lượng tinh dịch. Cụ 60 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 13
- thể là chúng tôi nhận thấy chất lượng tinh dịch tinh dài 5 - 6m) rồi phóng tinh ra ngoài. Việc tạo ở các bệnh nhân vô tinh và thiểu tinh nặng có sự ra những tinh trùng từ các ống sinh tinh chịu ảnh giảm về thể tích tinh dịch, số lượng bệnh nhân có hưởng của hormone FSH từ tuyến yên và các tế thể tích tinh dịch > 2 ml là 37,93%, trong khi đó tỉ bào leydig. Mỗi ngày một nam giới bình thường lệ này ở nhóm chứng là 78,43%. có thể sản xuất 200 triệu tinh trùng. Vai trò LH Về pH chúng tôi cũng nhận thấy chỉ có ở nhóm và FSH của tuyến yên có nhiệm vụ điều hòa hai thiểu tinh và vô tinh mới có pH < 7, trong khi ở chức năng của tinh hoàn và ngược lại testosterone nhóm chứng pH 7,5 là 100%. và sự tạo những tinh trùng cũng có thể tác động Về độ nhớt chúng tôi nhận thấy ở nhóm bệnh phản hồi để tự điều hòa một cách riêng biệt[1]. Rất nhân vô tinh và thiểu tinh nặng có sự thay đổi về tiếc trong nghiên cứu này chúng tôi chưa kiểm tra độ nhớt chỉ có 46,55% bệnh nhân tinh dịch có độ được chức năng nội tiết của bệnh nhân để có dữ nhớt bình thường và có xu hướng giảm, trong khi liệu so sánh. Những bất thường về di truyền cũng đó ở nhóm chứng tỷ lệ tinh dịch có độ nhớt bình có thể gây nên vô tinh hoặc thiểu tinh, trong khuôn thường là 84,31%. khổ của bài báo này chúng tôi cũng chưa phân tích 4.2. Mối liên quan giữa chất lượng tinh được các bất thường di truyền ở các bệnh nhân trùng và tình trạng thiểu tinh nghiên cứu. Kết quả của bảng 3.3 chúng tôi nhận thấy ở các Qua điều tra chúng tôi nhận thấy có một số trường bệnh nhân thiểu tinh nặng tỉ lệ bệnh nhân có tinh hợp bệnh nhân bị vô tinh, thiểu tinh có nguyên nhân trùng di động nhanh > 25% là 0%, có nghĩa là tất là do bệnh tật chủ yếu là do bệnh quai bị (3 bệnh cả các bệnh nhân thiểu tinh nặng tỉ lệ tinh trùng di nhân), các chấn thương cơ quan sinh dục, viêm tinh động nhanh là < 25%, trong khi đó tỉ lệ tinh trùng hoàn, dãn tinh mạch tinh (3 bệnh nhân). di động nhanh >25% ở nhóm chứng là 64,71%. Về hình thái chúng tôi nhận thấy ở nhóm bệnh 5. KẾT LUẬN nhân thiểu tinh nặng tỉ lệ bệnh nhân có tinh trùng Qua nghiên cứu chúng tôi có một số nhận xét bình thường > 30% là 0%, có nghĩa là tất cả các sau: bệnh nhân thiểu tinh nặng tỉ lệ tinh trùng bình - Ở bệnh nhân vô tinh và thiểu tinh nặng, tỷ lệ thường 2ml) người có tinh trùng bình thường >30% là 58,82%. chỉ có 37,93%, ít hơn nhóm chứng (78,43%), tỷ lệ Về tỉ lệ tinh trùng sống chúng tôi nhận thấy ở pH bình thường là 89,6% trong khi ở nhóm chứng nhóm bệnh nhân thiểu tinh nặng có một số ít bệnh là 100%, tỷ lệ có độ nhớt bình thường là 46,55% nhân có tỉ lệ tinh trùng sống < 75% chỉ có 83,33% trong khi nhóm chứng là 84,31%. bệnh nhân có tỉ lệ tinh trùng sống >75%, trong khi - Ở bệnh nhân thiểu tinh nặng, bệnh cạnh biểu đó tỉ lệ này ở nhóm chứng là 92,16%. hiện số lượng tinh trùng rất ít, về chất lượng không 4.3. Mối liên quan giữa tiền sử và tình trạng có người nào có độ di động và hình thái ở mức sức khỏe sinh sản bình thường, tỷ lệ người có tinh trùng sống >75% Sự tạo ra các tinh trùng được thực hiện nhờ sự là 83,33%. biệt hóa và trưởng thành của các nguyên bào tinh - Một số trường hợp bệnh nhân bị vô tinh, thiểu trong thời gian 74 ngày, trong đó 50 ngày ở trong tinh có nguyên nhân là do bệnh tật chủ yếu là do ống sinh tinh. Sau khi ra khỏi tinh hoàn, các tinh bệnh quai bị, các chấn thương cơ quan sinh dục, trùng phải mất 12 - 21 ngày để qua mào tinh (mào viêm tinh hoàn, dãn tinh mạch tinh… TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Quán Anh (2009), Tinh trùng, Bệnh học giới và Trẻ sơ sinh, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 7 - 8. tính nam. NXB Y hoc, tr. 72-122 3. Trần Đức Phấn, Phan Thị Hoan, Nguyễn Xuân 2. Nguyễn Khắc Liêu (2003), Đại cương về vô sinh, Tùng (2010), Sử dụng máy CASA trong xét Chẩn đoán và điều trị vô sinh, Viện bảo vệ bà mẹ nghiệm tinh dịch và những điểm cần lưu ý khi trả Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 13 61
- lời kết quả xét nghiệm tinh dịch. Y học thực hành. 5. Kurpisz M., Szczygiel M. (2000), Molekularne 727 (7), tr. 56 - 61. podstawy teratozoospermia, Ginekol-Pol,71(9),pp. 4. Mai Đắc Việt, Trần Huy Ngọc, Mai Đức Thuận 1036-1041. (2000), Nghiên cứu số lượng, chất lượng tinh trùng 6. WHO (2010), “WHO laboratory manual for the của 100 thanh niên khỏe mạnh, Công trình nghiên Examination and processing of human semen”. cứu y học quân sự, Học viên quân Y (2) tr. 6-11. Fifth edition. 62 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sỹ Y học: Một số đặc điểm vi rút học của vi rút cúm A/H1N1/09 đại dịch tại Việt Nam, 2009-2013
158 p | 99 | 16
-
Đặc điểm dịch tễ học - lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính nặng ở trẻ em dưới 5 tuổi
8 p | 62 | 6
-
Một số đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng tại Hà Nội năm 2012
8 p | 98 | 4
-
Nghiên cứu sự mất ổn định vi vệ tinh mức độ cao và mối liên quan với một số đặc điểm mô bệnh học trong ung thư biểu mô dạ dày bằng phương pháp hóa mô miễn dịch
6 p | 8 | 4
-
Đặc điểm xét nghiệm dịch khớp của các bệnh nhân tràn dịch khớp gối mạn tính
5 p | 9 | 3
-
Phân tích một số đặc điểm của bệnh nhân đột quỵ tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện C Đà Nẵng, năm 2021-2022
10 p | 7 | 3
-
Một số đặc điểm bệnh tật cộng đồng dân cư 5 tỉnh ven biển miền Bắc
7 p | 50 | 3
-
Đặc điểm hình ảnh nội soi phế quản và nguyên nhân gây viêm phổi bệnh viện của bệnh nhân thở máy điều trị tại khoa hồi sức tích cực – Bệnh viện Hữu Nghị
5 p | 32 | 3
-
Khảo sát đặc điểm biểu lộ dấu ấn bề mặt và hoạt tính tế bào giết tự nhiên máu ngoại vi trên bệnh nhân ung thư vú thể bộ ba âm tính
10 p | 4 | 3
-
Một số đặc điểm và kết quả vi phẫu giãn tĩnh mạch tinh điều trị vô sinh nam tại Trung tâm Nam học, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
5 p | 32 | 3
-
Đặc điểm dịch tễ học bệnh cúm mùa tại xã Thanh Hà tỉnh Hà Nam từ năm 2008 đến 2017
10 p | 26 | 2
-
Dịch tễ bệnh Chagas và tình hình nghiên cứu bọ xít hút máu Triatoma rubrofasciata (De Geer, 1773) ở Việt Nam
8 p | 47 | 2
-
Một số đặc điểm dịch tễ học lũ quét tại Việt Nam trong giai đoạn 1989-2008
9 p | 69 | 1
-
Một số đặc điểm sọ - mặt của học sinh người Việt 12 tuổi bằng phương pháp phân tích tweed trên phim sọ nghiêng
6 p | 56 | 1
-
Đặc điểm dịch khớp gối ở bệnh nhân tràn dịch khớp gối mạn tính điều trị tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
10 p | 6 | 1
-
Đặc điểm hình thái và hoạt tính hạ đường huyết in vivo của lá cây mật gấu nam thu hái tại Cần Thơ
6 p | 3 | 1
-
Khảo sát đặc điểm tinh dịch đồ của nam giới có chức năng sinh sản bình thường
4 p | 6 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn