intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát đặc điểm tinh dịch đồ của nam giới có chức năng sinh sản bình thường

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

6
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện trên 203 nam giới sinh sản bình thường (có đối tác nữ đang mang thai tự nhiên) tại bệnh bệnh viện Đại học Y Hà Nội, nhằm mô tả đặc điểm tinh dịch đồ và phân tích một số yếu tố liên quan tới các thông số tinh dịch đồ của nhóm nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát đặc điểm tinh dịch đồ của nam giới có chức năng sinh sản bình thường

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM TINH DỊCH ĐỒ CỦA NAM GIỚI CÓ CHỨC NĂNG SINH SẢN BÌNH THƯỜNG Nguyễn Hoài Bắc1,2 Nguyễn Cao Thắng2, Hoàng Long1,2 TÓM TẮT higher compared with fertile men in America and some Asian countries. The 5th percentile value of semen 73 Nghiên cứu được thực hiện trên 203 nam giới sinh parameters in our study showed a difference compared sản bình thường (có đối tác nữ đang mang thai tự with the reference value of the current WHO manual. In nhiên) tại bệnh bệnh viện Đại học Y Hà Nội, nhằm mô the period of 2 to 10 days, semen quantity and quality tả đặc điểm tinh dịch đồ và phân tích một số yếu tố increased with more abstinence day. liên quan tới các thông số tinh dịch đồ của nhóm Keyword: Semen analysis, reproductive health, nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy thể tích tinh male infertility. dịch trung bình đạt 3,23 ± 1,5(mL), mật độ trung bình đạt 84,7 ± 46,7 (x106/mL), tỉ lệ tinh trùng sống đạt I. ĐẶT VẤN ĐỀ 84,1 ± 5,57 (%), tỉ lệ di động tiến tới đạt 50,34 ± 14,21 (%), tỉ lệ tinh trùng bình thường đạt 9,54 ± 4,1 Tinh dịch là một hỗn dịch gồm tinh trùng và (%) và tốc độ di chuyển của tinh trùng đạt 43,05 ± dịch tiết từ các tuyến phụ thuộc đường dẫn tinh. 10,71 (µm/s). Trong giới hạn từ 2- 10 ngày, tăng thời Trong đó tinh trùng chứa khoảng 1-5% thể tích, gian kiêng xuất tinh 1 ngày thì mật độ tinh trùng tăng còn lại là tiết từ các tuyến phụ thuộc đường dẫn 1,37.106/mL và tổng số tinh trùng di động tiến tới tinh. Xét nghiệm đánh giá số lượng, chất lượng (TMC) tăng 6,64.106 tinh trùng/lần xuất. Từ kết quả tinh trùng và tính chất dịch tiết được gọi là xét nghiên cứu này, chúng cho rằng nam giới sinh sản bình thường trong nhóm nghiên cứu có số lượng tinh nghiệm tinh dịch đồ. Tinh dịch đồ được coi là trùng mức trung bình, thấp hơn các nước Châu Âu một trong số ít các xét nghiệm có khả năng đánh nhưng cao hơn Mỹ và một số nước Châu Á. Giá trị giá chức năng sinh sản của nam giới. bách phân vị thứ 5 của các thông số tinh dịch đồ khác Mặc dù các giá trị tham khảo trong phiên bản biệt so với giá trị tham khảo mà WHO 2010 khuyến cáo. gần đây nhất được WHO rút ra từ một nghiên Trong khoảng 2-10 ngày thời gian kiêng xuất tinh càng tăng thì số lượng và chất lượng tinh dịch đồ càng tốt. cứu lớn trên 1.953 mẫu tinh dịch của những nam Từ khóa: Tinh dịch đồ, chức năng sinh sản nam giới có khả năng sinh sản bình thường của 8 giới, vô sinh nam. quốc gia, thuộc 3 Châu lục [2], nhưng nhiều tác giả vẫn chưa đồng tình về tính đại diện của các SUMMARY giá trị này và việc phiên giản và áp dụng các giá EVALUATION OF SEMEN PARAMETERS IN trị này như một ngưỡng để phân biệt khả năng FERTILE MEN sinh sản hay vô sinh của nam giới vẫn chưa đạt This study was conducted on 203 fertile men (with được sự đồng thuận. Trên thực tế, có một tỉ lệ partners who were pregnant) to describe the semen parameters of the study subjects, to compare our lớn nam giới có xét nghiệm tinh dịch đồ với các results with the current WHO reference value for thông số nằm trong ngưỡng tham khảo nhưng họ semen charateristics and to analyze factors associated vẫn vẫn vô sinh. Ngược lại, một tỉ lệ không nhỏ with semen quality. Our results demonstrated that the khác có kết quả tinh dịch đồ nằm dưới ngưỡng mean value of semen volume was 3.23 ± 1.5(mL), tham khảo nhưng vẫn sinh sản bình thường. sperm concentration was 84.7 ± 46.7 (x106/mL), sperm vitality was 84.1 ± 5.57 (%), sperm progressive Ngoài ra những nghiên cứu gần đây cho thấy motility was 50.34 ± 14.21 (%), normal morphology có sự khác biệt lớn về số lượng và chất lượng was 9.54 ± 4.1 (%) and sperm velocity was 43.05 ± tinh dịch đồ giữa các vùng địa lý khác nhau. Sự 10.71 (µm/s). In the range of 2 to 10 days, for each khác biệt này có thể do những yếu tố lối sống, day increased in abtinence period, semen volume, môi trường sống, văn hóa và giáo dục, kinh tế sperm concentration and total motile sperm count (TMC) increased by 0.07mL, 1.37x106/mL and giữa các vùng, tuy nhiên cũng không thể không 6.64x106 sperm count, respectively. In conclusion, the kể đến các yếu tố về di truyền và nhân chủng mean values of semen charateristics of subjects in this học [4] [5]. study were lower compared with Caucasian men but Vậy số lượng và chất lượng tinh dịch đồ của người Việt Nam sinh sản bình thường như thế 1Trường nào hiện vẫn còn là một câu hỏi lớn, chưa có Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. nghiên cứu về vấn đề này. Một số nghiên cứu Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hoài Bắc trước đây mới chỉ khảo sát về chất lượng tinh Email: nguyenhoaibac@hmu.edu.vn dịch đồ của những bệnh nhân vô sinh nam. Ngày nhận bài: 14.9.2020 Nghiên cứu của tác giả Lê Hoài Chương (2013) Ngày phản biện khoa học: 26.10.2020 trên 500 mẫu tinh dịch đồ của những người vô Ngày duyệt bài: 9.11.2020 279
  2. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 sinh cho thấy tỉ lệ có mật độ tinh trùng bình ≥23 91 48,7 thường (trên 20.106/mL) chiếm 67,9%, tỉ lệ tổng LH (mUI/L) 198 5,08 2,14 số tinh trùng di động tiến tới trên 20 triệu (TMC)
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 Bảng 3: So sánh giá trị tham khảo các thông số tinh dịch đồ của nhóm nghiên cứu với các giá trị của các phiên bản WHO trước đây Phân vị WHO WHO WHO* Đặc điểm 5% (Giá trị 25% 50% 75% 1992 1999 2010 tham khảo) Thể tích (mL) 1,2 2,15 2,95 4,17 2 2 1,5 Mật độ (triệu/mL) 20,55 45,25 78 118,75 20 20 15 Tỷ lệ sống (%) 73 81 86 88 75 75 58 Tinh trùng di động 27 25 25 32 41 51 61 tiến tới (%) (a+b) (a) (a) (a+b) Bình thường (%) 3 7 9 12 30 14# 4¥ TMC (triệu) 16,42 50,44 109,74 216,88 Tốc độ (µm/s) 25,35 36,32 43,5 50,45 a: tinh trùng di động tiến tới nhanh (>25 µm/s), b: tinh trùng di động tiến tới chậm (5-25 µm/s) *: giá trị tham chiếu được lấy từ ngưỡng 5% dưới #: giá trị không được định nghĩa rõ ràng nhưng được thực hiện theo tiêu chuẩn chặt chẽ ¥: tiêu chuẩn chặt chẽ (Tygerberg) So với giá trị tham khảo của WHO 2010 (ngưỡng giá trị 5% nam giới có chức năng sinh sản bình thường), nhóm nghiên cứu có mật độ tinh trùng (20,55 triệu/mL) so với 15 triệu/mL). 3.3. Mối liên quan của một số yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng với các thông số tinh dịch đồ Bảng 4: Tương quan của một số yếu tố lâm sàng với các đặc điểm tinh dịch đồ Đặc điểm tinh dịch Thể tích tinh Số ngày Tuổi BMI Testosterone đồ hoàn trung bình kiêng¥ Thể tích (mL) 0,05 -0.02 0,08 0,1 0,07* Mật độ (triệu/mL) -0,01 -0,1 0,09 0,14 1,37* Tỷ lệ sống (%) -0,06 -0,09 0,06 0,03 -0,08 Tỷ lệ tinh trùng di -0,08 -0,16* 0,09 0,07 -0,09 động tiến tới (%) TMC (triệu) 0,01 -0,12 0,14* 0,17* 6,64* Tốc độ (µm/s) 0,01 -0,12 -0,01 0,01 0,23 Tỷ lệ tinh trùng bình 0,01 0,01 0,04 -0,01 -0,02 thường (%) *p
  4. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 thông số này cũng cao hơn của nam giới một số mức gây tốn kém chi phí về kinh tế, thời gian và nước Châu Á như Singapore (44,7.106/mL), Nhật gây tâm lý lo lắng cho người bệnh Bản (75.106/mL) và Trung Quốc (75,8.106/mL) Thời gian kiêng xuất tinh trước khi lấy mẫu [3]. Có thể sự khác biệt về chủng tộc sẽ là một làm xét nghiệm có ảnh hưởng nhiều đến số yếu tố quan trọng để giải thích cho sự khác biệt lượng và chất lượng tinh trùng. Nghiên cứu của về các thông số tinh dịch đồ giữa nghiên cứu của chúng tôi có thời thời gian kiên trung bình 5 chúng tôi với kết quả của các tác giả khác giả ngày (2-10 ngày), kết quả mô hình hồi quy tuyến thuyết mà các các nghiên cứu trước đây đã từng tính (Bảng 4) cho thấy thời gian kiêng có lên đề cập. quan chủ yếu đến thể tích tích dịch, mật độ tinh Như vậy có sự khác biệt lớn về các thông số trùng và tổng số tinh trùng di động tiến tới tinh dịch đồ giữa các chủng tộc khác nhau. Chính (TMC). Theo đó, trong khoảng 2-10 ngày, cứ vì vậy, các tác giả đề nghị mỗi quốc gia cần có tăng 1 ngày kiêng xuất tinh thì thể tích tinh dịch một hệ thống giá trị các thông số tinh dịch đồ tăng lên 0,07 mL, và mật độ tinh trùng tăng lên tham khảo cho riêng mình. Phiên bản giá trị 1,37.106/mL và TMC tăng lên 6,64.106/ lần xuất. tham khảo của các thông số tinh dịch đồ gần Mặc dù thời gian kiêng xuất tinh có liên quan đây nhất (2010) của WHO được thực hiện trên nghịch với độ di động tiến tới của tinh trùng, tuy 1953 nam giới sinh sản bình thường với TPP < nhiên mức độ liên quan không có ý nghĩa thống 12 tháng trên 8 quốc gia thuộc 3 châu lục là kê. Việc tăng thời gian kiêng sẽ làm tăng TMC là Châu Âu, Châu Mỹ, và Châu Úc, không có quốc kết quả của việc gia tăng thể tích và mật độ tinh gia nào thuộc Châu Á trong hệ thống này [2]. trùng. Do vậy trong thực tế lâm sàng việc Kết quả lấy các giá trị ở bách phân vị thứ 5 khuyến cáo bệnh nhân có tần số xuất tinh hợp lý của chúng tôi cho thấy thể tích tinh dịch đạt 1,2 sẽ làm tăng chất lượng tinh dịch mỗi lần xuất mL, mật độ tinh trùng đạt 20,55.106/mL, tỉ lệ (TMC). Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp tinh trùng sống đạt 73%, tỉ lệ di động tiến tới với nghiên cứu của tác giả Iwamoto cho thấy đạt 27%, và tốc độ di chuyển đạt 25,35 µm/giây trên nhứng nam giới Nhật Bản có khả năng sinh và tỉ lệ tinh trùng hình thái bình thường đạt 3%. sản bình thường thì tăng tăng thời gian kiêng Khi so sánh kết quả này với giá trị tham khảo xuất tinh sẽ làm tăng thể tích tinh dịch, nồng độ trong các phiên bản trước 2010 của WHO chúng tinh trùng trong trong 9 ngày, sau 9 ngày kiêng tôi nhận thấy mật độ tinh trùng và tỉ lệ tinh thì dù có tăng thời gian kiêng xuất tinh cũng trùng sống của chúng tôi tương đồng với các giá không làm tăng các thông số tinh dịch đồ này trị của tương ứng của WHO. Độ di động tiến tới thêm nữa [5]. Nghiên cứu trên các nam giới có của chúng tôi thấp hơn của WHO 2 lần (Bảng 3). sức khỏe sinh sản tại 4 thành phố của Châu Âu Khi so sánh với giá trị tham khảo trong phiên cũng cho kết quả tương tự khi tăng thời gian bản của WHO 2010 chúng tôi nhận thấy. Các kiêng xuất tinh lên tới 96 giờ [6]. thông số mật độ và tỉ lệ tinh trùng sống, và tốc độ di chuyển của tinh trùng trong nghiên cứu V. KẾT LUẬN của chúng tôi cao hơn mức khuyến cáo của Kết quả nghiên cứu trên quần thể nam giới WHO, tuy nhiên các thông số thể tích tinh dịch, sinh sản bình thường tại Bệnh viện Đại học Y Hà độ di động tiến tới và tỉ lệ hình thái tinh trùng Nội cho thấy mật độ tinh trùng của nhóm nghiên bình thường lại thấp hơn khuyến cáo của WHO cứu thấp hơn của một số nước Châu Âu nhưng (Bảng 3). lại cao hơn Mỹ và một số nước Châu Á như Như vậy, theo kết quả nghiên cứu của chúng Singapore, Nhật Bản và Trung Quốc. Giá trị các tôi, trong thực hành lâm sàng nếu áp dụng tiêu thông số tinh dịch đồ ở bách phân vị thứ 5 có chuẩn của WHO 2010 làm ngưỡng để phân biệt khác biệt với giá trị tham khảo đang được WHO sự sinh sản bình thường hay vô sinh thì sẽ có khuyến cáo. Trong khoảng thời gian từ 2-10 khoảng 3% nam giới có mật độ tinh trùng từ 15- ngày, thời gian kiêng xuất tinh càng tăng, thì 20.106/mL bị bỏ sót không được đánh giá một chất lượng tinh dịch (TMC) càng tăng. cách có hệ thống về khả năng sinh sản làm cho KHUYẾN NGHỊ: Cần có thêm các nghiên cứu tình trạng vô sinh bị kéo dài, làm ảnh hưởng đến sâu hơn nữa để xác định giá trị các thông số tinh kết quả điều trị về sau. Nếu áp dụng ngưỡng di dịch đồ cho người Việt Nam và đánh giá thời động tiến tới là 32% như khuyến cáo của WHO gian tối ưu để kiêng xuất tinh để có chất lượng thì sẽ có khoảng 3-4 % những bệnh nhân có độ tinh dịch đồ tốt nhất. di động tiến tới từ 27-32% phải trải quá quá TÀI LIỆU THAM KHẢO trình đánh giá chức năng sinh sản một cách quá 1. Lê Hoài Chương. Phân tích đặc điểm tinh dịch đồ 282
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2