intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số đặc điểm sọ - mặt của học sinh người Việt 12 tuổi bằng phương pháp phân tích tweed trên phim sọ nghiêng

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

57
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết được nghiên cứu với mục đích nhằm mô tả đặc điểm sọ - mặt của học sinh người Việt 12 tuổi bằng phương pháp Tweed trên phim sọ nghiêng theo giới tính và theo loại tương quan xương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số đặc điểm sọ - mặt của học sinh người Việt 12 tuổi bằng phương pháp phân tích tweed trên phim sọ nghiêng

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br /> <br /> MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SỌ - MẶT CỦA HỌC SINH NGƢỜI VIỆT<br /> 12 TUỔI BẰNG PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TWEED<br /> TRÊN PHIM SỌ NGHIÊNG<br /> Hoàng Tuấn Linh*; Nguyễn Phương Huyền*; Trịnh Thị Thái Hà*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: mô tả đặc điểm sọ - mặt của học sinh người Việt 12 tuổi bằng phương pháp<br /> Tweed trên phim sọ nghiêng theo giới tính và theo loại tương quan xương (TQX). Đối tượng và<br /> phương pháp: mô tả cắt ngang 518 học sinh 12 tuổi (284 nam, 234 nữ) tại 3 trường Trung học<br /> cơ sở (THCS) Liên Ninh, Ngọc Hồi, Ngũ Hiệp, huyện Thanh Trì, Hà Nội. Kết quả: góc FMA<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 27,34 ± 4,88 (TQX loại I: 26,91 ± 5,02 , loại II: 28,13 ± 4,78 , loại III: 26,32 ± 3,99 ), FMIA<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> (nam: 55,29 ± 5,99 , nữ: 56,52 ± 5,71 ; TQX loại I: 57,28 ± 5,44 , loại II: 53,19 ± 5,45 , loại III:<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 59,23 ± 5,72 ), IMPA (nam: 97,51 ± 6,51 , nữ: 95,97 ± 6,11 ; TQX loại I: 95,81 ± 6,29 , loại II:<br /> 0<br /> 0<br /> 98,68 ± 6,05 , loại III: 94,45 ± 6,25 ). Kết luận: góc FMIA ở nữ lớn hơn ở nam, góc IMPA ở nam<br /> lớn hơn ở nữ; góc FMIA lớn nhất ở TQX loại III, nhỏ nhất ở TQX loại II; góc FMA, IMPA lớn<br /> nhất ở TQX loại II, nhỏ nhất ở TQX loại III.<br /> * Từ khóa: Góc FMA; Phân tích Tweed; Học sinh.<br /> <br /> Craniofacial Characteristics of 12-Year-Old Vietnamese Pupils on<br /> Tweed Cephalometric Analysis<br /> Summary<br /> Objectives: To describe craniofacial characteristics of 12-year-old Vietnamese pupils on<br /> Tweed analysis cefalometric depend on sex and skeletal pattern. Subjects and methods: A<br /> cross-sectional study was conducted in a series of 518 pupils (12-years-old), including 284<br /> males and 234 females. These chidren are pupils from secondary schools inluding Lienninh,<br /> Ngochoi, Nguhiep, which are located in Thanhtri district, Hanoi. Results: FMA angle 27.34 ±<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 4.88 (class I skeletal 26.91 ± 5.02 , class II skeletal 28.13 ± 4.78 , class III skeletal 26.32 ±<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 3.99 ), FMIA (male 55.29 ± 5.99 , female 56.52 ± 5.71 ; class I skeletal 57.28 ± 5.44 , class II<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> skeletal 53.19 ± 5.45 , class III skeletal 59.23 ± 5.72 ), IMPA (male 97.51 ± 6,51 , female 95,97<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> ± 6,11 ; class I skeletal 95.81 ± 6,29 , class II skeletal 98.68 ± 6.05 , class III skeletal 94.45 ±<br /> 0<br /> 6.25 ). Conclusion: The FMIA female’s angle is higher than male’s; the IMPA male’s is higher<br /> than female’s; FMIA angle is maximum with class III skeletal, minimum with class II skeletal;<br /> FMA and IMPA angles are maximum with class II skeletal, minimum with class III skeletal.<br /> * Keywords: FMA angle; Tweed analysis; Pupils.<br /> * Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội<br /> Người phản hồi (Corresponding): Hoàng Tuấn Linh (htuanlinh2015@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 29/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 03/09/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 07/09/2017<br /> <br /> 424<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Chỉnh nha ra đời nhằm sửa chữa<br /> những sai lệch xương-răng, góp phần<br /> hoàn thiện vẻ đẹp cho khuôn mặt. Lệch<br /> khớp cắn không chỉ ảnh hưởng tới thẩm<br /> mỹ, tâm lý, chức năng mà còn tạo điều<br /> kiện cho các bệnh răng miệng khác phát<br /> triển. Theo Nguyễn Văn Cát và CS, tỷ lệ<br /> người có lệch lạc răng hàm chiếm<br /> 44,84% ở miền Bắc, 90% ở một số<br /> trường Hà Nội [1]. Nghiên cứu của Hoàng<br /> Thị Bạch Dương, tỷ lệ lệch lạc răng hàm<br /> ở trẻ em lứa tuổi 12 Trường THCS<br /> Amsterdam Hà Nội là 91% [2]. Do vậy,<br /> đây cũng là thời kỳ can thiệp nắn chỉnh<br /> răng chiếm tỷ lệ cao.<br /> Nhiều phương pháp phân tích phim sọ<br /> nghiêng giúp chẩn đoán và lập kế hoạch<br /> điều trị, theo dõi và kiểm tra kết quả chỉnh<br /> nha, phân tích của Tweed tập trung nghiên<br /> cứu về góc nghiêng xương hàm dưới<br /> (XHD), vị trí của răng cửa hàm dưới so<br /> với mặt phẳng Frankfort và mặt phẳng<br /> hàm dưới, nhằm xác định vị trí của răng<br /> cửa dưới cần đạt được trước khi điều trị,<br /> tiên lượng được kết quả dựa trên tam<br /> giác Tweed [3].<br /> Hiện nay, đã có một số tác giả trong và<br /> ngoài nước nghiên cứu về phương pháp<br /> Tweed như Võ Trương Như Ngọc và CS<br /> [3] phân tích kết cấu đầu - mặt và thẩm<br /> mỹ khuôn mặt; P Bhattarai, R.M Shrestha<br /> [5] và Anjana Rajbhandari [6] xác lập các<br /> số đo của tam giác Tweed cho người<br /> Nepal; B.P Sharma [7] so sánh giữa người<br /> Nepal và Trung Quốc... Tuy nhiên, nghiên<br /> cứu xác lập chỉ số sọ - mặt ở trẻ em Việt<br /> Nam 12 tuổi theo phân tích Tweed còn<br /> chưa nhiều. Vì vậy, chúng tôi thực hiện<br /> <br /> nghiên cứu này với mục tiêu: Mô tả đặc<br /> điểm sọ - mặt của học sinh người Việt<br /> 12 tuổi bằng phương pháp Tweed trên<br /> phim sọ nghiêng theo giới tính và loại TQX.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 518 học sinh lớp 7 (12 tuổi) của 3<br /> trường THCS Liên Ninh, Ngọc Hồi, Ngũ<br /> Hiệp, huyện Thanh Trì, Hà Nội, tự nguyện<br /> tham gia Đề tài cấp Nhà nước “Nghiên<br /> cứu đặc điểm nhân trắc đầu mặt ở người<br /> Việt Nam để ứng dụng trong Y học”,<br /> được thực hiện tại Viện Đào tạo Răng<br /> Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội.<br /> Các đối tượng nghiên cứu đều có ông<br /> bà, cha mẹ là người Việt Nam, tuổi tính<br /> theo ngày ghi trên giấy khai sinh từ 01 01 - 2004 đến 31 - 12 - 2004; có răng<br /> khỏe mạnh, hoặc đã được điều trị, thân<br /> răng còn nguyên; không có tiền sử chấn<br /> thương hàm mặt, dị tật bẩm sinh, dị dạng<br /> hàm mặt; tự nguyện tham gia nghiên cứu,<br /> có phiếu đồng ý của cha mẹ, người giám<br /> hộ. Thời gian từ 01 - 04 - 2017 đến 31 05 - 2017, tại Viện Đào tạo Răng Hàm<br /> Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Mô tả cắt ngang.<br /> Thăm khám lập danh sách, lựa chọn<br /> đối tượng nghiên cứu, chụp phim sọ<br /> nghiêng, đo đạc các chỉ số.<br /> * Dụng cụ và phương tiện nghiên cứu:<br /> Sử dụng máy chụp phim Orthophos<br /> XG5 (Hãng Sirona, Đức). Đo các chỉ số<br /> trên phim sọ nghiêng bằng phần mềm<br /> VNCeph.<br /> 425<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br /> * Các điểm chuẩn sử dụng trong<br /> nghiên cứu:<br /> Điểm S (Sella turcica): nằm chính giữa<br /> hố yên xương bướm; N (Nasion): điểm<br /> trước nhất trên đường khớp trán mũi; A<br /> (Subspinale): điểm lõm nhất mặt ngoài<br /> xương ổ răng xương hàm trên (XHT); B<br /> (Subramentale): điểm lõm nhất mặt ngoài<br /> xương ổ răng XHD; Po (Porion): điểm cao<br /> Ký hiệu<br /> <br /> nhất bờ trên ống tai ngoài; Or (Orbitale):<br /> điểm thấp nhất bờ dưới ổ mắt; Me<br /> (Mention): điểm dưới nhất xương vùng<br /> cằm; Go (Gonion): điểm sau nhất và dưới<br /> nhất của góc hàm dưới; Ii (Incisive<br /> inferior): điểm rìa cắn răng cửa giữa hàm<br /> dưới; Iia (Incisive inferior apex): điểm<br /> chóp chân răng cửa giữa hàm dưới.<br /> * Các chỉ số được khảo sát:<br /> <br /> Đơn vị<br /> <br /> Định nghĩa<br /> <br /> SNA<br /> <br /> 0°<br /> <br /> Tương quan XHT so với nền sọ<br /> <br /> SNB<br /> <br /> 0°<br /> <br /> Tương quan XHD so với nền sọ<br /> <br /> ANB<br /> <br /> 0°<br /> <br /> Tương quan XHT so với hàm dưới<br /> Cách tính: ANB = SNA - SNB<br /> o<br /> 0<br /> Phân loại: 0 ≤ ANB ≤ 4 : TQX loại I<br /> o<br /> ANB > 4<br /> : TQX loại II<br /> o<br /> ANB < 0<br /> : TQX loại III<br /> <br /> FMA<br /> <br /> 0<br /> <br /> o<br /> <br /> Góc mặt phẳng hàm dưới giữa Po-Or và Me-Go<br /> <br /> 0<br /> <br /> o<br /> <br /> Góc trục răng cửa dưới (Ii-Iia) với Po-Or<br /> <br /> 0<br /> <br /> o<br /> <br /> Góc trục răng cửa dưới với Me-Go<br /> <br /> FMIA<br /> IMPA<br /> <br /> * Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS 20.0.<br /> * Đạo đức trong nghiên cứu:<br /> Nghiên cứu tuân thủ hoàn toàn theo các quy định trong Đề tài cấp Nhà nước<br /> “Nghiên cứu đặc điểm nhân trắc đầu mặt ở người Việt Nam để ứng dụng trong Y học”<br /> đã được Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học, Trường Đại học Y Hà Nội<br /> thông qua và cấp chấp thuận nghiên cứu theo quyết định số 202/HĐĐĐĐHYHN.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đặc điểm chung.<br /> Bảng 1:<br /> Nam<br /> <br /> Giới<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> TQX<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Loại I<br /> <br /> 144<br /> <br /> 50,70<br /> <br /> 123<br /> <br /> 52,56<br /> <br /> 267<br /> <br /> 51,54<br /> <br /> Loại II<br /> <br /> 114<br /> <br /> 40,14<br /> <br /> 90<br /> <br /> 38,46<br /> <br /> 204<br /> <br /> 39,38<br /> <br /> Loại III<br /> <br /> 26<br /> <br /> 9,16<br /> <br /> 21<br /> <br /> 8,98<br /> <br /> 47<br /> <br /> 9,08<br /> <br /> 284<br /> <br /> 54,83<br /> <br /> 234<br /> <br /> 45,17<br /> <br /> 518<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 426<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br /> 2. Đặc điểm các góc trong phân tích Tweed.<br /> Bảng 2: Đặc điểm các góc Tweed theo giới.<br /> Giới<br /> Phép đo<br /> <br /> Nam<br /> X ± SD<br /> <br /> Nữ<br /> X ± SD<br /> <br /> Chung<br /> X ± SD<br /> <br /> Giá trị p<br /> (t-test)<br /> <br /> FMA (0°)<br /> <br /> 27,21 ± 5,14<br /> <br /> 27,50 ± 4,54<br /> <br /> 27,34 ± 4,88<br /> <br /> 0,493<br /> <br /> FMIA (0°)<br /> <br /> 55,29 ± 5,99<br /> <br /> 56,52 ± 5,71<br /> <br /> 55,85 ± 5,89<br /> <br /> 0,006<br /> <br /> IMPA (0°)<br /> <br /> 97,51 ± 6,51<br /> <br /> 95,97 ± 6,11<br /> <br /> 96,81 ± 6,37<br /> <br /> 0,017<br /> <br /> ANB (0°)<br /> <br /> 3,31 ± 2,51<br /> <br /> 3,24 ± 2,42<br /> <br /> 3,28 ± 2,47<br /> <br /> 0,743<br /> <br /> Giá trị các góc FMA, ANB khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) ở hai giới.<br /> Giá trị các góc FMIA, IMPA khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) ở hai giới.<br /> Bảng 3: Đặc điểm các góc Tweed theo loại TQX.<br /> Phép đo<br /> <br /> TQX<br /> <br /> Loại I<br /> X ± SD<br /> <br /> Loại II<br /> X ± SD<br /> <br /> Loại III<br /> X ± SD<br /> <br /> Giá trị p<br /> (ANOVA)<br /> <br /> FMA (0°)<br /> <br /> 26,91 ± 5,02<br /> <br /> 28,13 ± 4,78<br /> <br /> 26,32 ± 3,99<br /> <br /> 0,009<br /> <br /> FMIA (0°)<br /> <br /> 57,28 ± 5,44<br /> <br /> 53,19 ± 5,45<br /> <br /> 59,23 ± 5,72<br /> <br /> 0,000<br /> <br /> IMPA (0°)<br /> <br /> 95,81 ± 6,29<br /> <br /> 98,68 ± 6,05<br /> <br /> 94,45 ± 6,25<br /> <br /> 0,000<br /> <br /> Giá trị các góc FMA, FMIA, IMPA khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01) theo<br /> loại TQX.<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Góc FMA.<br /> Giá trị góc FMA khác biệt không có ý<br /> nghĩa thống kê (p > 0,05) ở hai giới, điều<br /> này cho thấy góc mở XHD, hướng phát<br /> triển xương theo chiều đứng ở hai giới<br /> như nhau. Giá trị trung bình của góc FMA<br /> ở trẻ 12 tuổi là 27,34º, cao hơn nghiên<br /> cứu của Võ Trương Như Ngọc [3] trên<br /> người trưởng thành từ 18 - 25 tuổi là<br /> 23,98º khi TQX của hai nghiên cứu gần<br /> như tương đồng với góc ANB lần lượt là<br /> 3,28º và 3,27º, đều chọn mặt phẳng hàm<br /> dưới qua Me-Go, trên đối tượng nghiên<br /> cứu với tiêu chuẩn lựa chọn giống nhau.<br /> Điểm khác biệt này có thể là kết quả của<br /> việc góc nền sọ gập lại, kết hợp với sự<br /> <br /> tăng trưởng chủ yếu còn lại tại chỏm lồi<br /> cầu XHD từ sau tuổi dậy thì tới 16 tuổi,<br /> làm XHD có xu hướng xoay ra trước hơn<br /> khi ở tuổi trưởng thành, đồng thời XHT<br /> luôn có khuynh hướng phát triển theo<br /> hướng ra trước và xuống dưới.<br /> Trong các nghiên cứu về phân tích<br /> Tweed trên người Nepal cũng chỉ ra điểm<br /> khác biệt này. P Bhattarai, R.M Shrestha<br /> [5] xác lập các số đo của tam giác Tweed<br /> cho người Nepal có độ tuổi trung bình<br /> 14,6 với góc FMA đạt 28º. Anjana<br /> Rajbhandari [6] nghiên cứu trên người<br /> trưởng thành Nepal có độ tuổi trung bình<br /> 20,3 với góc FMA đạt 23,1º. Đặc điểm<br /> mẫu nghiên cứu của các tác giả có<br /> những điểm tương đồng, cỡ mẫu 100<br /> 427<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br /> (50 nam, 50 nữ), đều là khớp cắn răng<br /> loại I, với độ cắn chùm, cắn chìa < 4 mm,<br /> phim đều được vẽ trên một loại giấy và<br /> đo đạc bằng thước Ormco, cùng sử dụng<br /> mặt phẳng hàm dưới là đường pháp<br /> tuyến đi qua bờ nền dưới của XHD.<br /> Góc FMA khác biệt có ý nghĩa thống<br /> kê (p < 0,01) theo loại TQX. Giá trị góc<br /> FMA đạt lớn nhất với TQX loại II, nhỏ<br /> nhất với TQX loại III. Nghiên cứu của B.P<br /> Sharma và CS [7] so sánh các góc Tweed<br /> giữa người Nepal (14,28 tuổi) và người<br /> Trung Quốc (14,09 tuổi) trên nhóm đối<br /> tượng đều là khớp cắn răng Angle 2 tiểu<br /> loại 1 đã chỉ ra giá trị FMA đạt 28,13º,<br /> tương đồng với kết quả của chúng tôi.<br /> 2. Góc IMPA và FMIA.<br /> Tổng ba góc của tam giác Tweed là<br /> 180º, với giá trị của góc FMA thay đổi ở<br /> biên độ nhỏ nhất, tổng của hai góc IMPA<br /> và FMIA trở nên ổn định hơn, nếu góc<br /> IMPA tăng lên, góc FMIA giảm đi và<br /> ngược lại, hai góc này luôn bù trừ cho<br /> nhau để tạo nên vẻ hài hòa cho khuôn<br /> mặt. Có thể gọi đây là cặp góc phát triển<br /> hài hòa góp phần tạo nên tam giác chẩn<br /> đoán và điều trị Tweed [4].<br /> Giá trị các góc FMIA, IMPA khác biệt<br /> có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) ở hai giới.<br /> Đỉnh tăng trưởng của xương diễn ra ở nữ<br /> khi 12 tuổi và ở nam chậm hơn 2 năm<br /> (14 tuổi), với sự tăng trưởng đáng kể theo<br /> chiều trước-sau và chiều đứng của khối<br /> sọ - mặt, đặc biệt là tăng trưởng nhanh<br /> nhất của XHD đã tạo nên sự khác biệt giá<br /> trị góc FMIA và IMPA giữa hai giới trên<br /> nhóm đối tượng 12 tuổi. Góc IMPA ở nam<br /> lớn hơn ở nữ khoảng 1,5º (có ý nghĩa<br /> thống kê) (p < 0,05), cho thấy độ ngả ra<br /> 428<br /> <br /> trước của răng cửa hàm dưới so với mặt<br /> phẳng hàm dưới lớn hơn ở nữ, nhiều tác<br /> giả khác cũng chỉ ra điều này [3, 5, 7].<br /> Góc FMIA ở nữ lớn hơn ở nam 1,5º có ý<br /> nghĩa thống kê (p < 0,05), biểu thị trục<br /> răng cửa hàm dưới ở nữ có xu hướng<br /> dựng thẳng đứng so với mặt phẳng<br /> Franfort hơn ở nam, phối hợp với góc<br /> FMA ở nữ lớn hơn nam khoảng 0,3º, giúp<br /> xương vùng cằm ở nữ có xu hướng<br /> xuống dưới và ra trước hơn nam giới,<br /> khiến khuôn mặt của nữ giới thanh tú,<br /> mềm mại hơn, còn nam giới đa số có<br /> dạng mặt ngắn, hệ cơ phát triển [3].<br /> Giá trị trung bình của góc IMPA, FMIA<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01)<br /> theo loại TQX. Góc IMPA lớn nhất khi<br /> TQX loại II, nhỏ nhất với TQX loại III. Góc<br /> FMIA lớn nhất khi TQX loại III, nhỏ nhất<br /> khi TQX loại II. Điều này cho thấy, răng<br /> cửa hàm dưới cố gắng đưa ra trước hơn<br /> so với mặt phẳng hàm dưới để có thể tiếp<br /> xúc với răng cửa hàm trên, nhằm bù trừ<br /> lại một phần thay đổi về TQX loại II, khi<br /> XHD xoay về phía trước quá mức trong<br /> kiểu mặt ngắn, các răng cửa có khuynh<br /> hướng cắn sâu. Trái lại, trong TQX loại<br /> III, kiểu mặt dài, XHD xoay hướng ngược<br /> lại, xuống dưới và ra sau, kiểu xoay này<br /> thường kết hợp với cắn hở phía trước khi<br /> độ trồi răng cửa không đủ bù trừ và gây<br /> lùi hàm dưới trục răng cửa hàm dưới, nếu<br /> độ trồi răng cửa có thể bù trừ, chúng sẽ<br /> có xu hướng dựng thẳng trục hơn để tiếp<br /> xúc với mặt ngoài răng cửa hàm trên.<br /> KẾT LUẬN<br /> Qua nghiên cứu 518 phim sọ nghiêng<br /> ở học sinh người Việt độ tuổi 12, chúng<br /> tôi nhận thấy: góc FMIA ở nữ lớn hơn ở<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2