ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Lƣơng Thế Lƣợng PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƢỚNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN 2020 PHỤC VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ QUỲNH HƢNG, HUYỆN QUỲNH LƢU TỈNH NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Lƣơng Thế Lƣợng PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƢỚNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN 2020 PHỤC VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ QUỲNH HƢNG, HUYỆN QUỲNH LƢU TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 60850103
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. Nhữ Thị Xuân
Hà Nội – 2014
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa học này, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi còn được sự
chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong khoa Địa lý trong suốt 2 năm qua. Tôi xin
chân thành cảm ơn sự quan tâm của các thầy, các cô đã tạo mọi điều kiện cho tôi
được nghiên cứu, học tập một cách hiệu quả nhất. Đặc biết tôi xin cảm ơn PGS.TS
Nhữ Thị Xuân đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài luận
văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, cơ quan đã luôn ủng hộ,
động viên tôi trong quá trình học tập cũng như trong công việc.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến UBND huyện Quỳnh Lưu, phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Quỳnh Lưu, UBND xã Quỳnh Hưng đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài, tôi còn gặp nhiều khó khăn, do
công việc và thời gian có hạn, vì vậy không tránh khỏi những thiếu sót, mong các
thầy cô thông cảm và góp ý. Mong rằng đây là một tài liệu có ích cho địa phương,
cho các học viên khóa sau, để công việc học tập nghiên cứu sau này hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 31 tháng 8 năm 2013
Học viên: Lương Thế Lượng.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ....................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2
3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 2
4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................ 4
7. Cơ sở tài liệu để thực hiện luận văn .................................................................... 4
8. Cấu trúc của luận văn ........................................................................................... 4
CHƢƠNG 1................................................................................................................ 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 5
1.1. Quy hoạch sử dụng đất ...................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất .......................................... 5
1.1.2. Vai trò của quy hoạch sử dụng đất .................................................................... 6
1.1.3. Căn cứ và nội dung quy hoạch sử dụng đất ...................................................... 7
1.1.4. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác .................... 9
1.2. Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ......................................................... 11
1.2.1. Khái niệm nông thôn và chương trình xây dựng nông thôn mới .................... 11
1.2.2. Mục tiêu, nội dung và tiêu chí của chương trình xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2013 - 2020 ....................................................................................................... 12
1.2.3. Kinh nghiệm thực hiện chương trình nông thôn mới của một số nước trên thế
giới............................................................................................................................. 15
1.3. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất cấp xã và công tác xây dựng
nông thôn mới .......................................................................................................... 16
1.4. Quy trình lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã phục vụ xây dựng nông thôn
mới ............................................................................................................................ 17
1.5. Hiện trạng công tác quy hoạch sử dụng đất cấp xã và đề án xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Quỳnh Lƣu ............................................................. 21
CHƢƠNG 2.............................................................................................................. 23
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI XÃ QUỲNH HƢNG, HUYỆN QUỲNH LƢU TỈNH NGHỆ AN ............. 23
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội xã Quỳnh Hƣng, huyện
Quỳnh Lƣu, tỉnh Nghệ An ...................................................................................... 23
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ........................................................................... 23
2.1.2. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ................... 26
2.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .............................................................. 27
2.1.4. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế - xã hội.................................................. 41
2.2. Hiện trạng công tác quy hoạch sử dụng đất và đề án xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn xã ................................................................................................. 42
2.3. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất xã Quỳnh Hƣng ........................................ 46
2.3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 ................................................................... 46
2.3.2. Đánh giá chung ............................................................................................... 47
2.3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, tính hợp lý trong việc sử dụng
đất .............................................................................................................................. 48
2.4. Đánh giá biến động sử dụng đất xã Quỳnh Hƣng giai đoạn 2000 - 2013 .... 51
2.4.1. Biến động diện tích các loại đất theo mục đích sử dụng từ 2000 – 2013 ....... 51
2.4.2. Phân tích nguyên nhân biến động diện tích các loại đất ................................. 53
2.5. Đánh giá tiềm năng sử dụng đất ..................................................................... 56
2.5.1. Tiềm năng đất nông nghiệp ............................................................................. 57
2.5.2. Đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ cho việc mở rộng khu dân cư ................ 58
2.5.3. Đánh giá tiềm năng đất đai để phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng
đất và phát triển cơ sở hạ tầng xã .............................................................................. 58
CHƢƠNG 3.............................................................................................................. 60
ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƢỚNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT PHỤC VỤ XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ QUỲNH HƢNG, HUYỆN QUỲNH LƢU,
TỈNH NGHỆ AN ..................................................................................................... 60
3.1. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn mới của xã
Quỳnh Hƣng đến năm 2020 ................................................................................... 60
3.1.1. Quan điểm chung ............................................................................................ 60
3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội ............................................................ 60
3.2. Các quan điểm khai thác sử dụng đất dài hạn .............................................. 63
3.2.1. Duy trì và bảo vệ đất nông nghiệp .................................................................. 63
3.2.2. Khai thác triệt để và sử dụng hợp lý, tiết kiệm quỹ đất đai ............................ 64
3.2.3. Chuyển đổi mục đích và điều chỉnh những bất hợp lý trong sử dụng đất đai 64
3.2.4. Làm giàu và bảo vệ môi trường đất để sử dụng ổn định lâu dài ..................... 64
3.2.5. Đảm bảo an ninh và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc ..................................... 65
3.3. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm
2020 của xã ............................................................................................................... 65
3.3.1. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế .................................................................... 65
3.3.2. Một số chỉ tiêu về dân số, lao động, việc làm ................................................. 67
3.3.3. Chỉ tiêu phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ............................... 68
3.4. Dự báo nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích phát triển nói chung và xây
dựng nông thôn mới của xã Quỳnh Hƣng ............................................................ 70
3.4.1. Dự báo dân số .................................................................................................. 70
3.4.2. Dự báo nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử
dụng ........................................................................................................................... 71
3.5. Đề xuất định hƣớng quy hoạch sử dụng đất phục vụ xây dựng nông thôn
mới tại xã Quỳnh Hƣng .......................................................................................... 75
3.5.1. Định hướng quy hoạch sử dụng đất cho sản xuất hàng hóa ............................ 76
3.5.2. Định hướng quy hoạch sử dụng đất cho phát triển cơ sở hạ tầng ................... 77
3.5.3. Định hướng quy hoạch sử dụng đất khu dân cư nông thôn ............................ 78
3.5.4. Đất chưa sử dụng ............................................................................................. 78
3.6. Đánh giá hiệu quả phƣơng án quy hoạch sử dụng đất phục vụ xây dựng
nông thôn mới tại xã Quỳnh Hƣng ........................................................................ 79
3.6.1. Đánh giá hiệu quả về kinh tế ........................................................................... 79
3.6.2. Đánh giá hiệu quả về xã hội ............................................................................ 80
3.6.3. Đánh giá hiệu quả về môi trường .................................................................... 80
3.7. Đánh giá hiệu quả mô hình để xuất và khả năng sử dụng quy trình,
phƣơng pháp xây dựng phƣơng án quy hoạch cho các xã khác có điều kiện
tƣơng tự huyện Quỳnh Lƣu ................................................................................... 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 82
1. Kết luận ................................................................................................................ 82
2. Kiến nghị .............................................................................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 84
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 86
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCT: Bộ công thương;
BNNPTNT: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;
BTNMT: Bộ Tài nguyên và Môi trường;
BXD: Bộ Xây dựng;
CP: Chính phủ;
KHSDĐ: Kế hoạch sử dụng đất;
MT: Môi trường;
NĐ: Nghị định;
NTM: Nông thôn mới;
NVH: Nhà văn hóa;
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam;
QHSDĐ: Quy hoạch sử dụng đất;
QĐ: Quyết định;
THCS: Trung học cơ sở;
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam;
TT: Thông tư;
TTLT: Thông tư liên tịch;
UBND: Ủy ban nhân dân.
DANH MỤC HÌNH, BẢNG, BIỂU DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác ............. 9
Hình 1.2: Đồ án nông thôn mới .............................................................................. 17
Hình 1.3: Sơ đồ quy trình xây dựng quy hoạch sử dụng đất cấp xã .................. 18
Hình 1.4: Sơ đồ đề xuất quy trình xây dựng quy hoạch sử dụng đất cấp xã phục vụ xây dựng nông thôn mới .......................................................................... 20
Hình 2.1: Hệ thống giao thông xã .......................................................................... 32
Hình 2.2: Hiện trạng Ủy ban nhân dân xã Quỳnh Hƣng .................................... 33
Hình 2.3: Hiện trạng trƣờng trung học cơ sở Quỳnh Hƣng ............................... 37
Hình 2.4: Biến động diện tích các loại đất năm 2000 - 2013 ............................... 52 DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả đạt đƣợc của ngành trồng trọt ............................................... 29
Bảng 2.2: Hiện trạng nhà văn hóa và khu thể thao trên địa bàn xã Quỳnh Hƣng .. 34
Bảng 2.3: Đánh giá tổng hợp các tiêu chí quy hoạch và hạ tầng kinh tế xã hội theo tiêu chí nông thôn mới .................................................................................... 43
Bảng 2.4: Hiện trạng sử dụng đất .......................................................................... 46
Bảng 2.5: Biến động diện tích sử dụng đất theo mục đích sử dụng năm 2013 so với năm 2000 ............................................................................................................ 51
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu phát triển kinh tế đến năm 2015 và 2020 xã Quỳnh Hƣng 65
Bảng 3.2: Các chỉ cơ cấu kinh tế đến năm 2015 và 2020 xã Quỳnh Hƣng ........ 65
Bảng 3.3: Các chỉ tiêu ngành chăn nuôi đến năm 2015 và 2020 xã Quỳnh Hƣng ......................................................................................................................... 66
Bảng 3.4: Các chỉ tiêu ngành thủy sản đến năm 2015 và 2020 xã Quỳnh Hƣng66
Bảng 3.5: Hiện trạng và dự báo dân số năm 2013 – 2020 ................................... 70
Bảng 3.6: Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật theo yêu cầu của bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới .......................................................................................................... 71 Bảng 3.7: Định hƣớng quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 xã Quỳnh Hƣng ......................................................................................................................... 74
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của Quốc gia. Sử dụng đất đai có ý
nghĩa quyết định tới sự thành bại về kinh tế và ổn định chính trị, phát triển xã hội
cả trước mắt và lâu dài. Tuy nhiên, đây là nguồn tài nguyên có hạn, việc quản lý
và sử dụng nguồn tài nguyên này vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước một cách khoa học, tiết kiệm và đạt hiệu quả cao là vô cùng quan trọng và
có ý nghĩa to lớn.
Nông thôn là một bộ phận đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển của
nhà nước nói chung, từng khu vực nói riêng. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển
nhanh chóng của nước ta ở những thập niên cuối thế kỉ 20 và thế kỉ 21, một vấn đề
có thể nhận thấy là khu vực nông thôn của nước ta gần như bị bỏ trống trong quy
hoạch phát triển, đa số chỉ tập trung vào một số vấn đề đơn lẻ như ô nhiễm môi
trường tại các làng nghề, quy hoạch đất nông nghiệp,… mà chưa đề cập tới sự phát
triển toàn diện của khu vực nông thôn, điều này đã dẫn tới thực tế, nông thôn Việt
Nam đang ngày càng có một khoảng cách dài so với khu vực đô thị.
Từ nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành Trung Ương Đảng ngày
05/08/2009 về "Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới" bao gồm 19 tiêu chí và
được chia thành 5 nhóm: Nhóm tiêu chí về quy hoạch; về hạ tầng kinh tế - xã hội;
kinh tế và tổ chức sản xuất; văn hoá - xã hội - môi trương và hệ thống chính trị, có
thế nói nông thôn nước ta một lần nữa đã được tập trung đẩy mạnh xây dựng và
phát triển. Song đây cũng là một thách thức khi công tác xây dựng nông thôn mới là
hoàn toàn mới cả về lý thuyết và thực tiễn.
Nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cơ
cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng tích cực. Kinh tế phát triển là cơ sở vật
chất cho sự phát triển và tiến bộ xã hội, trong sự phát triển ấy tất yếu những mâu
thuẫn sẽ phát sinh và biểu hiện ở từng cấp độ tương ứng với hình thái kinh tế - xã
hội đó. Xuất phát từ quan điểm đó cùng với thực trạng, tình hình kinh tế - xã hội
của địa phương thì nhu cầu bức xúc đặt ra hiện nay là phải nhanh chóng xác lập các
1
căn cứ pháp lý và khoa học để điều chỉnh kịp thời các mối quan hệ có diễn biến tiêu
cực và phát huy các yếu tố tích cực, làm cơ sở sử dụng đất, phân bổ hợp lý, sử dụng
tiết kiệm có hiệu quả cao quỹ đất, thiết lập các hành lang pháp lý cho việc thu hồi
đất, giao đất, chuyển mục đích sử dụng, chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng
đất... trên địa bàn xã trong thời gian tới. Từ những lý do trên, đòi hỏi xã phải tiến
hành lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, đảm bảo sử dụng nguồn tài nguyên
đất đai một cách đúng mục đích và có hiệu quả. Mặt khác tìm hiểu về chương trình
nông thôn mới, một vấn đề được các cấp lãnh đạo hết sức quan tâm, tiêu chí hàng
đầu trong xây dựng nông thôn mới là công tác quy hoạch bao gồm quy hoạch sử
dụng đất - quy hoạch sản xuất - quy hoạch xây dựng. Vậy mối quan hệ thực chất
của nông thôn mới với quy hoạch sử dụng đất? Trước thực tế trên, tôi đã chọn đề tài
“Phân tích hiện trạng và đề xuất định hƣớng quy hoạch sử dụng đất đến 2020
phục vụ xây dựng nông thôn mới xã Quỳnh Hƣng, huyện Quỳnh Lƣu, tỉnh
Nghệ An”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng quy hoạch sử dụng đất phục vụ chương
trình xây dựng nông thôn mới.
Đề xuất định hướng quy hoạch sử dụng đất đến 2020 phục vụ xây dựng nông
thôn mới xã Quỳnh Hưng, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi khoa học:
- Tìm hiểu và đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Quỳnh
Hưng.
- Đánh giá khái quát tình hình sử dụng, quản lý đất đai.
- Dự báo nhu cầu sử dụng đất các ngành giai đoạn 2014 – 2020.
- Nghiên cứu mục tiêu, nội dung và tiêu chí của chương trình xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2014 – 2020.
- Đề xuất định hướng quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 phục vụ xây
dựng chương trình nông thôn mới tại xã Quỳnh Hưng.
2
Phạm vi không gian: xã Quỳnh Hưng, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
4. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn giải quyết các nội dung nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn của công tác quy hoạch sử dụng
đất cấp xã.
- Nghiên cứu, điều tra và đánh gía các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội –
những nhân tố ảnh hưởng tới sử dụng đất và xây dựng nông thôn mới của khu vực
nghiên cứu.
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất, phân tích xu thế biến động các loại hình
sử dụng đất khu vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu mục tiêu, nội dung và tiêu chí của chương trình xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2014 – 2020. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất cấp xã và
công tác xây dựng nông thôn mới.
- Đánh giá tiềm năng của đất đai đối với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
- Đề xuất định hướng sử dụng đến 2020 phục vụ xây dựng nông thôn mới xã
Quỳnh Hưng, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu: Điều tra và thu thập các số liệu
thông tin cần thiết để phục vụ cho mục đích đánh gía thực trạng công tác sử dụng
đất xã Quỳnh Hưng và đề xuất định hướng sử dụng hợp lý đất đai.
- Phương pháp thống kê: Phân nhóm các đối tượng điều tra và các số liệu về
diện tích đất đai xã Quỳnh Hưng.
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: Được dùng để phân tích tài liệu
thu thập được trong quá trình điều tra để đưa ra được những kết luận về hiện trạng,
từ đó đề xuất được phương án quy hoạch sử dụng đất.
- Phương pháp bản đồ và ứng dụng phần mềm GIS: Dùng để xây dựng bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ định hướng quy hoạch sử dụng đất xã Quỳnh
Hưng trên cơ sở ứng dụng phần mềm Microstation.
3
- Phương pháp chuyên gia: Được sử dụng để lấy ý kiến các chuyên gia nhằm
hoàn thiện hơn các kết luận, đánh giá và các đề xuất để hoàn thiện đề tài.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Góp phần cơ sở khoa học xây dựng quy hoạch sử dụng đất
cấp xã phục vụ xây dựng nông thôn mới.
Ý nghĩa thực tiễn: Nội dung luận văn góp phần cho mục đích phát triển kinh
tế - xã hội của xã, đẩy mạnh các ngành nghề có hiệu quả cao, xúc tiến việc thay đổi
cơ cấu sản xuất nhằm nâng cao năng suất cây trồng, mở rộng ngành nghề, nâng cao
thu nhập đời sống của nhân dân xã Quỳnh Hưng, đáp ứng yêu cầu nông thôn mới.
7. Cơ sở tài liệu để thực hiện luận văn
- Luật đất đai 2003 và các văn bản dưới luật.
- Các số liệu, tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Các báo cáo của các cấp bộ ngành, địa phương có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
- Các giáo trình: Quy hoạch sử dụng đất, quản lý nhà nước về đất đai, cơ sở
địa chính,...
- Tài liệu chuyên ngành của các chuyên gia;
- Thu thập thông tin từ việc điều tra thực tế tại địa phương của học viên.
- Đọc và rút ra những thông tin quan trọng, cần thiết trong các bài báo trên
mạng có đề cập tới vấn đề nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn
Không kể phần mở đầu và kết luận, luận văn được cấu trúc thành 3 chương
sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2: Đánh giá thực trạng và tiềm năng sử dụng đất. Hiện trạng xây dựng
nông thôn mới tại xã Quỳnh Hưng, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
Chương 3. Đề xuất định hướng quy hoạch sử dụng đất phục vụ xây dựng
nông thôn mới tại xã Quỳnh Hưng, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Quy hoạch sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
1.1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
Về mặt thuật ngữ, "quy hoạch" là việc xác định một cách trật tự nhất định
như phân bổ, bố trí, tổ chức, sắp xếp,… "đất đai" là một phần như lãnh thổ nhất
định có vị trí hình thể, diện tích với những tính chất tự nhiên hoăc mới tạo thành,
tạo ra những điều kiện nhất định cho việc sử dụng theo các mục đích khác nhau
[14].
Quy hoạch sử dụng đất theo nghĩa thông thường: là sự phân bổ, bố trí đất đai
cho các mục đích phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của cả nước và
từng địa phương trong một giai đoạn nhất định trong tương lai.
Mặt khác, việc phân bổ và bố trí đất đai phục vụ mục đích phát triển kinh tế -
xã hội, an ninh quốc phòng cần dựa trên những thuộc tính tự nhiên, vị trí, diện tích
đất đai được sử dụng mà hiệu quả sử dụng đất được thể hiện chính ở hiệu quả kinh
tế - xã hội - môi trường.
Quy hoạch sử dụng đất theo nghĩa rộng có thể được hiểu là một hệ thống các
biện pháp kinh tế, kỹ thuật, pháp chế của nhà nước được sử dụng để đánh giá tiềm
năng đất đai một cách hệ thống, tính thay đổi trong sử dụng đất và những điều kiện
kinh tế xã hội để chọn lọc và thực hiện các sự chọn lựa sử dụng đất tốt nhất để tổ
chức sử dụng đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao.
1.1.1.2. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt
Đất đai là điều kiện đầu tiên đối với hoạt động sản xuất vật chất của con người,
nó vừa là đối tượng lao động, vừa là phương tiện lao động. Vì vậy đất đai là tư liệu sản
xuất. Tư liệu sản xuất đất đai có tính khác biệt so với các tư liệu sản xuất khác:
Đặc điểm tạo thành : Đất đai xuất hiện và tồn tại trước khi loài người xuất hiện,
nó tồn tại ngoài ý thức của con người, là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động và là
5
điều kiện tự nhiên, chịu sự tác động của lao động, khi con người tác động vào thì đất
đai mới trở thành tư liệu sản xuất.
Tính hạn chế về số lượng: Các tư liệu sản xuất có thể tăng về số lượng, chế tạo
lại tùy theo nhu cầu xã hội. Còn đất đai là tài nguyên hạn chế, diện tích đất bị giới hạn
bởi ranh giới đất liền trên mặt đất. LêNin đã nói đất đai thì có hạn nhưng sản xuất của
nó thì vô hạn, nếu con người biết sử dụng nó một cách thông minh và sáng tạo thì sức
sản xuất của nó không ngừng được tăng lên.
Tính không đồng nhất: Đất đai không đồng nhất về số lượng, hàm lượng chất
dinh dưỡng, các tính chất lí hóa… Nó được quy định bởi quy luật địa lí (quy luật địa
đới, quy luật phi địa đới…).
Tính không thể thay thế: Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế. Còn các
tư liệu sản xuất khác có thể thay thế bằng các tư liệu sản xuất khác hoàn thiện hơn, hiệu
quả hơn.
Tính cố định về vị trí: Đất đai hoàn toàn cố định về vị trí, trong quá trình sử
dụng không thể di chuyển được. Còn các tư liệu sản xuất khác được sử dụng ở mọi nơi
mọi chỗ và có thể di chuyển được.
Tính vĩnh cửu: Đất đai là tư liệu sản xuất vĩnh cửu, không phụ thuộc vào tác
động phá hoại của thời gian. Nếu biết sử dụng hợp lí trong sản xuất đất sẽ không bị hư
hỏng, ngược lại có thể tăng tính sản xuất.
1.1.2. Vai trò của quy hoạch sử dụng đất
Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành các
quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích
cao nhất, thực hiện đồng thời 2 chức năng: điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ
chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu quả sản
xuất của xã hội, kết hợp bảo vệ đất và môi trường [14].
Việc lập quy hoạch sử dụng đất với có ý nghĩa đặc biệt trong sự phát triển
kinh tế xã hội lâu dài cũng như trước mắt của một nền kinh tế.
Dựa trên những đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội, quy hoạch sử
dụng đất định hướng sự phát triển lâu dài của một khu vực theo hướng thuận lợi khi
6
sử dụng triệt để những thuận lợi, hạn chế và khắc phục tối đa những khó khăn của
khu vực đó - xác lập ổn định tính pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Cũng với những căn cứ trên sẽ là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền quyết định
việc giao đất, đầu tư để phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh phục vụ nhu cầu của
nhân dân.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất là công cụ của Nhà nước nhằm tổ chức
việc sử dụng đất đai một cách hiệu quả, hợp lý; hạn chế tối đa việc sử dụng đất trái
mục đích sử dụng đất, đặc biệt đối với đất nông nghiệp chuyên trồng lúa nước.
Không những thế, quy hoạch sử dụng đất được thực hiện nghiêm túc còn làm ngăn
ngừa được các hiện tượng tiêu cực như tranh chấp, lấn chiếm đất đai… làm huỷ
hoại, phá vỡ, gây ô nhiễm môi trường.
Trên cơ sở hạ tầng, bố trí đất đai, quy hoạch sử dụng đất tạo điều kiện cho
người sử dụng đất hiểu rõ được quyền và nghĩa vụ của mình để sử dụng đất sao cho
hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả.
1.1.3. Căn cứ và nội dung quy hoạch sử dụng đất
1.1.3.1. Căn cứ của quy hoạch sử dụng đất
Căn cứ điều 22 của luật đất đai năm 2003 [10]; quy hoạch sử dụng đất được
xây dựng dựa trên những yếu tố như sau:
1) Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh của cả nước; quy hoạch phát triển của các ngành và các địa phương;
2) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước;
3) Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và nhu cầu của thị trường;
4) Hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất;
5) Định mức sử dụng đất;
6) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất;
7) Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội là quy hoạch tầm vĩ mô của Nhà
nước nhằm bố trí, sắp xếp các ngành nghề, các nguồn lực sản xuất xã hội sao cho
hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nhất. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội xây
7
dựng mục tiêu, phương hướng và kế hoạch cho các hoạt động của toàn bộ lĩnh vực
trong xã hội. Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước một cách toàn diện và
bền vững.
Định hướng kinh tế - xã hội là cơ sở cho các quy hoạch khác xác định và
định hướng thực hiện. Định hướng kinh tế - xã hội nó vạch ra hướng đi ở tầm vĩ mô
cho các ngành, các lĩnh vực nhằm thúc đẩy các ngành phát triển đúng hướng. Nó
chỉ ra nhu cầu của các ngành, trong đó chỉ rõ nhu cầu sử dụng đất của các ngành,
bởi đất đai là tiền đề, là cơ sở, là nền tảng cho mọi hoạt động sản xuất trong xã hội.
Từ bộ khung mà định hướng kinh tế - xã hội xây dựng lên giúp cho quy hoạch sử
dụng đất đai cũng như các quy hoạch khác thực hiện một cách nhanh chóng và hiệu
quả cao.
Quy hoạch sử dụng đất dựa vào định hướng kinh tế xã hội. Quy hoạch sử
dụng đất căn cứ vào bộ khung của định hướng phát triển kinh tế xã hội đã vạch ra
sẵn để cụ thể hóa và chi tiết hóa các chi tiết, các nhân tố của định hướng phát triển
kinh tế - xã hội. Định hướng phát triển kinh tế xã hội đã xác định rõ quy mô, địa
điểm và phương hướng hoạt động của từng vùng, từng lĩnh vực. Tuy nhiên, để quy
hoạch sử dụng đất đai đạt tính hiệu quả cao, các nhà quy hoạch không chỉ căn cứ
vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội, căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng
đất mà còn phải căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất và tiềm năng sử dụng đất đai của
từng địa phương: tổng quỹ đất tự nhiên, quỹ đất cho phát triển các ngành, các vùng
và tất cả các thành phần kinh tế quốc dân. Việc quy hoạch sử dụng đất phải dựa trên
những số liệu thực tế của quá trình sử dụng đất để biết, để đánh giá chỗ nào là quy
mô thích hợp, chưa thích hợp, sử dụng đất chưa hợp lý, chưa tiết kiệm, phát hiện ra
những vùng, các thành phần có khả năng mở rộng quy mô tương lai, lấy nó làm căn
cứ, làm cơ sở cho việc bố trí, sắp xếp và phân bố đất đai sao cho đầy đủ, hợp lý và
tiết kiệm cao nhất, từ đó có được những thông tin về điều kiện thuận lợi cũng như
khó khăn, những vấn đề đạt được và chưa đạt được trong quá trình sử dụng đất…để
đưa ra những quyết định quy hoạch cụ thể.
1.1.3.2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất đai
8
Điều 23 Luật đất đai 2003 quy định [10]:
1) Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội và hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai;
2) Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch;
3) Xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh;
4) Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các công trình, dự án;
5) Xác định các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường;
6) Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch phát triển nông nghiệp
Quy hoạch đô thị
Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi
Quy hoạch sản xuất
1.1.4. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác
Quy hoạch sử dụng đât
Quy hoạch phát triển công nghiệp
Quy hoạch phát triển lâm nghiệp
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội
Quy hoạch xây dựng
Quy hoạch các ngành
Hình 1.1: Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác
Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch các ngành là quan hệ
tương hỗ vừa phát triển vừa hạn chế lẫn nhau. Trong đó, quy hoạch các ngành là cơ
sở và bộ phận hợp thành của quy hoạch sử dụng đất đai, nhưng lại chịu sự chỉ đạo
và khống chế quy hoạch của quy hoạch sử dụng đất đai. Có thể nói quan hệ giữa
quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch các ngành là quan hệ cá thể và tổng thể,
cục bộ và toàn bộ, không có sự sai khác về quy hoạch theo không gian ở cùng một
khu vực cụ thể. Tuy nhiên, chúng có sự khác nhau rất rõ về tư tưởng chỉ đạo và nội
9
dung: một bên là sự sắp xếp chiến thuật, cụ thể, cục bộ (quy hoạch ngành); một bên
là sự định hướng chiến lược có tính toàn diện và toàn cục (quy hoạch sử dụng đất).
1.1.4.1. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch phát triển nông
nghiệp
Quy hoạch phát triển nông nghiệp xuất phát từ nhu cầu của phát triển kinh tế
- xã hội đối với sản xuất nông nghiệp để xác định hướng đầu tư, biện pháp, nhân lực
và vật lực đảm bảo cho các ngành trong nông nghiệp phát triển đạt tới quy mô các
chỉ tiêu về đất đai, lao động, sản phẩm, hàng hóa, giá trị sản phẩm,…trong một thời
gian dài với tốc độ và tỷ lệ nhất định.
Quy hoạch phát triển nông nghiệp là một trong những căn cứ chủ yếu của
quy hoạch sử dụng đất đai. Quy hoạch sử dụng đất đai tuy dựa trên quy hoạch và dự
báo yêu cầu sử dụng của các ngành trong nông nghiệp, nhưng chỉ có tác dụng chỉ
đạo vĩ mô, khống chế và điều hòa quy hoạch phát triển nông nghiệp. Hai loại quy
hoạch này có mối quan hệ qua lại vô cùng cần thiết và không thể thay thế lẫn nhau.
1.1.4.2. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch đô thị
Căn cứ vào yêu cầu của kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế xã hội và phát
triển của đô thị, quy hoạch đô thị sẽ định ra tính chất, quy mô, phương châm xây
dựng đô thị, các bộ phận hợp thành của đô thị, sắp xếp một cách toàn diện, hợp lý
toàn diện, bảo đảm cho sự phát triển của đô thị được hài hòa và có trật tự, tạo những
điều kiện có lợi cho cuộc sống và sản xuất. Tuy nhiên, trong quy hoạch sử dụng đất
đai được tiến hành nhằm xác định chiến lược dài hạn về vị trí, quy mô và cơ cấu sử
dụng toàn bộ đất đai như bố cục không gian trong khu vực quy hoạch đô thị.
Quy hoạch đô thị và quy hoạch sử dụng đất công nghiệp có mối quan hệ diện
và điểm, cục bộ và toàn bộ. Sự bố cục, quy mô sử dụng đất, các chỉ tiêu chiếm đất
xây dựng,… trong quy hoạch đô thị sẽ được điều hòa với quy hoạch sử dụng đất
đai. Quy hoạch sử dụng đất đai sẽ tạo điều kiện tốt cho xây dựng và phát triển đô
thị.
Mặt khác, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là tài liệu mang tính
khoa học, sau khi được phê duyệt sẽ mang tính chiến lược chỉ đạo sự phát triển kinh
10
tế - xã hội, được luận chứng bằng nhiều phương án kinh tế - xã hội về phát triển và
phân bố lực lượng sản xuất theo không gian có tính đến chuyên môn hóa và phát
triển tổng hợp sản xuất của các vùng và các đơn vị cấp dưới.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là một trong những tài liệu tiền
kế hoạch cung cấp căn cứ khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội. Trong đó, có đề cập đến dự kiến sử dụng đất đai ở mức độ phương
hướng với một nhiệm vụ chủ yếu. Còn đối tượng của quy hoạch sử dụng đất đai là
tài nguyên đất. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là căn cứ vào yêu cầu của phát triển kinh
tế và các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội điều chỉnh cơ cấu và phương hướng sử
dụng đất, xây dựng phương án quy hoạch phân phối sử dụng đất đai thống nhất và
hợp lý.
Như vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch tổng hợp chuyên ngành, cụ
thể hóa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, nhưng nội dung của nó phải
được điều hòa thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội cùng các
quy hoạch khác có liên quan.
1.2. Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Khái niệm nông thôn và chương trình xây dựng nông thôn mới
1.2.1.1. Nông thôn
Có nhiều cách định nghĩa khái niệm nông thôn khác nhau, đứng trên góc
nhìn hành chính: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các
thành phố, thị xã, thị trấn và được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân
dân xã [13].
Trên quan điểm phân bố dân cư và nguồn thu nhập phục vụ đời sống thì
nông thôn là khu vực tập trung dân cư chủ yếu sinh sống bằng nghề nông.
1.2.1.2. Chương trình xây dựng nông thôn mới và mô hình nông thôn mới
Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một
kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn
trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông
thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt.
11
Ngày 19/04/2009, Thủ tướng Chính Phủ đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg,
ban hành “Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới” bao gồm 19 tiêu chí và được chia
thành 05 nhóm: Nhóm tiêu chí về quy hoạch; về hạ tầng kinh tế - xã hội; kinh tế và
tổ chức sản xuất; văn hóa – xã hội – môi trường và về hệ thống chính trị.
19 tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới bao gồm Quy hoạch và thực
hiện quy hoạch, giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ
nông thôn, bưu điện, nhà ở dân cư, thu nhập bình quân đầu người/năm, tỷ lệ hộ
nghèo, cơ cấu lao động, hình thức tổ chức sản xuất, giáo dục, y tế, văn hóa, môi
trường, hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và an ninh, trật tự xã hội.
Trong 19 tiêu chí lớn sẽ có những chỉ tiêu cụ thể, tổng cộng gồm 39 chỉ tiêu để đánh
giá về xã đạt chuẩn NTM.
1.2.2. Mục tiêu, nội dung và tiêu chí của chương trình xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2013 - 2020
1.2.2.1. Mục tiêu
Mục tiêu chung của chương trình là xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản
xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát
triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu
bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ
vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Theo đó, đến năm 2015 có 20% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới và đạt
50% vào năm 2020 (theo Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới).
1.2.2.2. Nội dung
Đây là chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an
ninh quốc phòng trên địa bàn nông thôn toàn quốc, gồm 11 nội dung: quy hoạch
xây dựng nông thôn mới; phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội; Chuyển dịch cơ cấu,
phát triển kinh tế nâng cao thu nhập; Giảm nghèo và an sinh xã hội; Đổi mới và
phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn; phát triển giáo
12
dục – đào tạo ở nông thôn; phát triển y tế, chăm sóc sức khoẻ dân cư nông thôn;
Xây dựng đời sống văn hoá, thông tin và truyền thông nông thôn; cấp nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn; Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền,
đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn; giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn.
+) Về kinh tế, nông thôn có nền sản xuất hàng hoá mở, hướng đến thị trường
và giao lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải hiện
đại, tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán.
Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người
tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh giảm bớt sự phân
hoá giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị
Hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các hợp tác xã theo
mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở
nông thôn.
Sản xuất hàng hoá có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của từng
vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ sản xuất,
chế biến bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch.
+) Về chính trị, phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ
làng, hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp
lý tôn trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã. Phát huy tối đa
Quy chế Dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các hội, đoàn thể, các tổ chức
hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào xây dựng nông thôn
mới.
+) Về văn hoá xã hội, xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, giúp nhau
xoá đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.
+) Về con người, xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất hàng hoá khá
giả, giàu có, kết tinh các tư cách: Công dân, thể nhân, dân của làng, người con của
các dòng họ, gia đình.
13
+) Về môi trường, xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường, du lịch sinh thái.
Bảo vệ rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất
thải từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
Các nội dung trên trong cấu trúc mô hình nông thôn mới có mối liên hệ chặt
chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch
định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ
vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự nguyện
tham gia, chủ động trong thực thi và hoạch định chính sách. Trên tinh thần đó, các
chính sách kinh tế - xã hội sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng mô hình nông
thôn mới.
1.2.2.3. Tiêu chí của chương trình xây dựng nông thôn mới
Một là, đơn vị cơ bản của mô hình nông thôn mới là làng - xã. Làng - xã thực
sự là một cộng đồng, trong đó quản lý của Nhà nước không can thiệp sâu vào đời
sống nông thôn trên tinh thần tôn trọng tính tự quản của người nông dân thông qua
hương ước, lệ làng (không trái với pháp luật của Nhà nước). Quản lý của Nhà nước
và tự quản của nông dân được kết hợp hài hoà nhằm hình thành môi trường thuận
lợi cho sự phát triển kinh tế nông thôn.
Hai là, đáp ứng yêu cầu thị trường hoá, đô thị hoá, công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, chuẩn bị những điều kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh sống
và trở nên thịnh vượng ngay trên mảnh đất mà họ đã gắn bó lâu đời.
Ba là, có khả năng khai thác hợp lý và nuôi dưỡng các nguồn lực, đạt tăng
trưởng kinh tế cao và bền vững; môi trường sinh thái được giữ gìn; tiềm năng du
lịch được khai thác; làng nghề truyền thống, làng nghề tiểu thủ công nghiệp được
khôi phục; ứng dụng công nghệ cao về quản lý, về sinh học… cơ cấu kinh tế nông
thôn phát triển hài hoà, hội nhập địa phương, vùng, cả nước và quốc tế.
Bốn là, dân chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ thể nông
thôn (lao động nông thôn, chủ trang trại, hộ dân, các tổ chức phi chính phủ, nhà
nước, tư nhân…) có khả năng, điều kiện và trình độ để tham gia tích cực vào các
quá trình ra quyết định và chính sách phát triển nông thôn; thông tin minh bạch,
14
thông suốt và hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan; phân phối công bằng. Người
nông dân thực sự “được tự do và quyết định trên luống cày và thửa ruộng của
mình”, lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh làm giàu cho mình, cho quê hương
theo đúng chủ trương đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Năm là, nông dân, nông thôn có văn hoá phát triển dân trí được nâng lên, sức
lao động được giải phóng, nhiệt tình cách mạng được phát huy. Đó chính là sức
mạnh nội sinh của làng xã trong công cuộc xây dựng nông thôn mới vừa tự hoàn
thiện bản thân, nâng cao chất lượng cuộc sống của mình, vừa góp phần xây dựng
quê hương văn minh giàu đẹp.
1.2.3. Kinh nghiệm thực hiện chương trình nông thôn mới của một số nước trên
thế giới
Trước Việt Nam là Mỹ, Nhật Bản, Thái Lan, Hàn Quốc và Trung Quốc
những nước đã thực hiện thành công chương trình xây dựng nông thôn mới – tạo ra
một bộ mặt mới cho nông thôn – khác với việc đô thị hoá nông thôn.
Trên nước Mỹ, việc xây dựng nông thôn mới thực sự trở thành một ngành
kinh doanh nông nghiệp khi nhà nước và các doanh nghiệp phục vụ cho sản xuất –
thực sự biến nông thôn thành một nhà máy công nghiệp phục vụ sản xuất sản phẩm
nông nghiệp khi thay thế phần lớn sức lao động của nông dân bằng các máy móc.
Song cho tới hiện nay, bản thân nền nông nghiệp của nước Mỹ lại đứng trước thách
thức khi người dân đang có xu hướng xây dựng một trang trại nông thôn thực sự.
Nhật Bản, Thái Lan và Hàn Quốc có thể coi là những nước thành công trong
công tác xây dựng nông thôn mới sau vài thập kỷ thực hiện công tác này. Một trong
những bài học kinh nghiệm các nước trên đã để lại mà Việt Nam có thể học tập là:
“Xây dựng mỗi làng có một sản phẩm” - Đây là bài học mà ta thấy rõ nét
nhất là trên đất nước Nhật Bản sau 30 năm đổi mới nông thôn - trên toàn bộ lãnh
thổ Nhật mỗi làng đều có một sản phẩm - có thể trở thành một đặc trưng của làng.
Đây là bài học có thể áp dụng đối với nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt
Nam, đặc trưng nhất có thể kể tới gốm sứ bát tràng; tranh dân gian Đông Hồ, bún
Phú Đô…
15
Xây dựng làng mới trên cơ sở Nhà nước bỏ một phần vốn đầu tư cùng người
dân góp vốn và công sức xây dựng cơ sở vật chất, việc quyết định xây dựng – tu bổ
công trình và sử dụng nguồn vốn được hỗ trợ như thế nào do người dân của làng tự
quyết định dân chủ là bài học mà Hàn Quốc để lại sau 8 năm xây dựng nông thôn
mới của mình – Khi toàn bộ bộ mặt nông thôn của Hàn Quốc đã thực sự thay da đổi
thịt không chỉ trên bề mặt cơ sở vật chất mà chính từ trong thu nhập của nông dân
từ năm đầu đổi mới tới 8 năm sau khi thực hiện chương trình (thu nhập bình quân
của nông dân đã tăng gấp 3 lần từ năm 1972 – 1977). Tại Việt Nam, công tác này đã
được đúc kết thành câu nói “Nhà nước và nhân dân cùng làm” song thực tế đầu thực
hiện còn nhiểu bất cập, chưa đạt hiệu quả như mục đích và mong muốn khi bắt đầu
thực hiện khi người dân chưa thực sự thấy được quyền làm chủ của mình khi sử
dụng vốn đầu tư từ nhà nước; chưa có ý thức sử dụng nguồn vốn trên sao cho đạt
hiệu quả cao và hợp lý nhất.
Bài học thứ 3 Việt Nam có được là từ một nước láng giềng Thái Lan mang
tính chất vĩ mô – sự hỗ trợ mạnh mẽ của Nhà nước xây dựng cơ sở hạ tầng cho khu
vực nông thôn; định hướng rõ nét hướng đầu tư phát triển cây gì, con gì cho nhân
dân; tự nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp của Quốc gia; mở cửa thị trường
có sự lựa chọn đồng thời đầu tư vào bộ máy con người là nhân tố tích cực thúc đẩy
sự thay đổi, phát triển của nông thôn Thái Lan theo hướng mới.
1.3. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất cấp xã và công tác xây dựng
nông thôn mới
Theo quyết định 491/QD-TT ngày 16/4/2009 về việc ban hành bộ tiêu chí
quốc gia nông thôn mới, quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu phục vụ cho
sản xuất nông nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp là tiêu chí đứng
đầu trong các tiêu chí xây dựng nông thôn mới cho thấy thấy tầm quan trọng của
công tác quy hoạch sử dụng đất trong công cuộc xây dựng nông thôn mới.
Công tác xây dựng quy hoạch nông thôn mới là sự tổng hoà của quy hoạch
sử dụng đất – quy hoạch sản xuất – quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, bộ 3 quy
hoạch trên vừa là nền móng vừa là đòn bẩy để cùng phát triển. Song có thể thấy,
16
quy hoạch sử dụng đất chính là xuất phát và nền móng của các quy hoạch khác, là
nguồn gốc để công tác xây dựng nông thôn mới đạt hiệu quả cao nhất.
Mục đích của xây dựng nông thôn mới là xây dựng khu vực nông thôn có kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản
xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát
triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu
bản sắc dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững;
đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao. Như vậy, có
thể thấy rằng chính từ việc phân tích và đánh giá hiện trạng tổng hợp các yếu tố
cùng dự báo những tiềm năng trên địa bàn mỗi địa phương mà ta có hướng quy
hoạch sản xuất và quy hoạch xây dựng sao cho phù hợp nhất tương ứng với tính
thực tế, từ đó có những hướng phát trển sản xuất, gắn nông nghiệp với công nghiệp
và dịch vụ thuận lợi nhất để phát triển kinh tế, dân trí của người dân cao hơn.
Mặt khác, để thực hiện tốt quy hoạch sử dụng đất thì chính quy hoạch sản
xuất là yếu tố tác động không nhỏ, quy hoạch sản xuất được thực hiện tốt – thuận
theo sự phát triển thì việc sử dụng đất cũng được thực hiện tốt sẽ là nền hỗ trợ cho
sự phát triển và quy hoạch sản xuất và quy hoạch sử dụng đất diễn ra theo đúng với
định hướng ban đầu.
1.4. Quy trình lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã phục vụ xây dựng nông thôn
Quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sản xuất
mới
Quy hoạch nông thôn mới
Quy hoạch xây dựng
Hình 1.2: Đồ án nông thôn mới
17
Thu thập, điều tra, phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã
Đánh giá hiện trạng, biến động sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất
Đất nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp
Đất chưa sử dụng
Đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất; mở rộng khu dân cư và phát triển cơ sở hạ tầng của cấp xã
Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất
Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến kinh tế, xã hội
Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu
Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu
Hình 1.3: Sơ đồ quy trình xây dựng quy hoạch sử dụng đất cấp xã Có thể thấy khi quy hoạch sử dụng đất phục vụ xây dựng nông thôn mới,
những dự báo về nhu cầu sử dụng đất, phân bố diện tích và công tác chuyển đổi
18
mục đích sử dụng đất sẽ theo một chuẩn cơ bản đối với toàn bộ các chỉ tiêu về sử
dụng đất. Cùng xuất phát từ những đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội,
song quy hoạch nông thôn mới cụ thể hoá tới quy hoạch phục vụ sản xuất; quy
hoạch xây dựng – áp với các tiêu chí cụ thể trong từng lĩnh vực như đất phục vụ
giao thông, đất giáo dục từ số học sinh được dự báo từ tốc độ tăng dân số trên địa
bàn.
Mặt khác, quy hoạch nông thôn mới đã tính tới quy hoạch sản xuất trên địa
bàn xã, do đó sẽ tạo ra những nét đặc trưng riêng biệt cho từng địa bàn riêng biệt.
Đề xuất quy trình xây dựng quy hoạch sử dụng đất cấp xã phục vụ xây dựng nông
thôn mới chi tiết ở hình 1.4.
19
Thu thập, điều tra, phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội của xã
Đánh giá hiện trạng, biến động sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất
Đất chưa sử dụng
Đất nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp
Đánh giá tiềm năng đất đai và cơ sở vật chất phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất; mở rộng khu dân cư và phát triển cơ sở hạ tầng của xã
Đối chiếu 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới tập trung chủ yếu cho việc bố trí khu dân cư, hạ tầng công cộng; sản xuất nông nghiệp – dịch vụ và hạ tầng sản xuất kèm theo
Quy hoạch xây dựng
Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất
Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến kinh tế, xã hội
Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu
Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu
Quy hoạch sản xuất
Hình 1.4: Sơ đồ đề xuất quy trình xây dựng quy hoạch sử dụng đất cấp xã
phục vụ xây dựng nông thôn mới
20
1.5. Hiện trạng công tác quy hoạch sử dụng đất cấp xã và đề án xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Quỳnh Lƣu
Thực tế, trên địa bàn huyện hiện nay, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất luôn chậm hơn so với quy định một khoảng thời gian khá dài. Tính tới đầu năm
2013, quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện chưa được phê duyệt, đồng thời với
thực tế trên là quy hoạch sử dụng đất của 33 xã, thị trấn trên địa bàn huyện cũng
chưa được xây dựng và phê duyệt.
Việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển
thực tế của địa phương là một vấn đề tồn tại không chỉ trên địa bàn huyện Quỳnh
Lưu mà là vấn đề mang tính khá phổ biến của đa số các huyện trên địa bàn tỉnh
Nghệ An. Điều này ảnh hưởng tới hàng loạt những vấn đề khác có liên quan tới quy
hoạch sử dụng đất. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay khi nước ta đang tiến hành
công cuộc xây dựng nông thôn mới, một nhiệm vụ mới, có thể nói chúng ta đang có
một nền móng nguyên thể sơ khai và thuận lợi để định hướng và xây dựng quy
hoạch sử dụng đất tốt nhất song công tác quy hoạch luôn là công tác đi sau và chưa
đáp ứng đủ nhu cầu đang diễn ra.
Trên địa bàn huyện, được sự chỉ đạo của UBND huyện và các phòng ban liên
quan. UBND huyện đã mời đơn vị tư vấn hợp tác cùng các phòng, ban xây dựng
quy hoạch sử dụng đất cho toàn huyện cùng 32 xã và 01 thị trấn, gần đây nhất là
xây dựng quy hoạch nông thôn mới cho các xã điểm như Quỳnh Hồng song thực tế
công tác diễn ra còn chưa đáp ứng được nhu cầu tiến độ. Mặt khác, một số cơ sở
còn chưa thực sự nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác quy hoạch
sử dụng đất nói chung và công tác quy hoạch sử dụng đất với nông thôn mới nói
riêng dẫn đến việc hợp tác và đẩy nhanh tiến độ xây dựng quy hoạch sử dụng đất
còn chưa tốt.
Mặt khác, do chưa tiến hành đồng bộ nên thực tế việc xây dựng đề án nông
thôn mới cũng như quy hoạch sử dụng đất phục vụ xây dựng nông thôn mới của các
xã được hỗ trợ của các đơn vị tư vấn còn đang diễn ra chưa theo quy định. Hệ thống
các biểu mẫu áp dụng không đồng nhất, còn dựa trên các ý kiến chủ quan của cá
21
nhân, sự hỗ trợ của UBND xã mà chưa có sự quan tâm và tìm hiểu sâu sát những
nhu cầu thực sự của người dân cùng những dự báo về tình hình biến động khi tiến
hành xây dựng đề án nông thôn mới và quy hoạch sử dụng đất.
22
CHƢƠNG 2
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ QUỲNH HƢNG, HUYỆN QUỲNH LƢU
TỈNH NGHỆ AN
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội xã Quỳnh Hƣng, huyện
Quỳnh Lƣu, tỉnh Nghệ An
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Quỳnh Hưng nằm ở phía Đông Nam của huyện Quỳnh Lưu, cách trung
tâm thị trấn Cầu Giát, huyện Quỳnh Lưu về phía Đông Nam khoảng 4 km. Xã có vị
trí địa lý như sau:
- Phía Bắc giáp xã Quỳnh Hồng, xã Quỳnh Bá.
- Phía Nam giáp xã Quỳnh Thọ.
- Phía Đông giáp xã Quỳnh Ngọc.
- Phía Tây giáp xã Quỳnh Hồng, Quỳnh Diễn.
2.1.1.2. Diện tích tự nhiên, đặc điểm địa hình
Diện tích tự nhiên của xã Quỳnh Hưng là 561,16 ha.
Trong đó:
Đất sản xuất nông nghiệp 388,01 ha, chiếm 69,14% diện tích tự nhiên;
+ Đất sản xuất nông nghiệp: 339,53 ha;
+ Đất nuôi trồng thuỷ sản: 48,48 ha.
Đất phi nông nghiệp 144,98 ha, chiếm 25,84% diện tích đất tự nhiên.
+ Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: 0,51 ha;
+ Đất sản xuất kinh doanh: 0,01 ha;
+ Đất bãi thải, xử lý chất thải: 0,12 ha;
+ Đất tôn giáo, tín ngưỡng: 0,68 ha;
+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 3,96 ha;
+ Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: 16,16 ha.
+ Đất phát triển hạ tầng: 88,50 ha;
23
+ Đất ở nông thôn: 35,04 ha.
Đất chưa sử dụng: 28,17 ha, chiếm 5,02% diện tích đất tự nhiên. Toàn bộ là
đất bằng chưa sử dụng.
Địa hình xã Quỳnh Hưng cao về phía Tây Bắc, thấp dần về phía Đông Nam, chủ
yếu là vàn và vàn thấp, tưới tiêu của xã chủ động nhờ hệ thống kênh tưới, thích
hợp cho việc phát triển thâm canh nông nghiệp, nhưng vẫn còn hạn chế do ảnh hưởng
nhiễm mặn bởi sông Thái, úng lụt bởi kênh Bình Sơn.
2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu
Xã Quỳnh Hưng nằm trong vùng khí hậu chuyển tiếp giữa khí hậu Bắc Bộ và
Bắc Trung Bộ, có chế độ khí hậu nhiệt đới chia làm hai mùa rõ rệt:
- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm. Nhiệt độ bình quân trong năm 24,60C. Tuy nhiên về mùa hạ đỉnh điểm nhiệt độ lên tới 39 - 400C do ảnh hưởng
của gió Tây Nam khô nóng. Độ ẩm bình quân là 87%, cao nhất là 90 ÷ 95%.
- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau đặc điểm vào mùa này chịu ảnh
hưởng của gió mùa Đông Bắc nên khí hậu có giá lạnh và có mưa phùn, nhiệt độ trung bình vào mùa này là 17 - 200C.
Là khu vực có nguồn bức xạ dồi dào, trung bình hàng năm đạt 230 - 250
Kcal/m3.
Nhiệt độ trung bình năm 23,80C, có tổng tích ôn 8.400 - 8.6000C thuận lợi
cho cây trồng sinh trưởng và phát triển, thời gian biên độ nhiệt khá cao, tháng có nhiệt độ cao nhất có lúc nhiệt độ trong ngày lên tới > 400C (tháng7), tháng có nhiệt độ thấp nhất có lúc nhiệt độ trong ngày hạ xuống < 90C (tháng 2).
Lượng mưa bình quân năm khoảng 1.459 – 2.047 mm/năm. Lượng mưa xếp
vào loại trung bình trong cả nước.
Chế độ gió: Vào mùa Thu, Đông chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc,
mùa Xuân chịu ảnh hưởng của hướng gió từ Đông Bắc đến Tây Nam, mùa Hạ chịu
ảnh hưởng của gió Tây khô nóng.
Độ ẩm: Độ ẩm không khí thay đổi trung bình từ 82 - 84 %, độ ẩm tháng lớn
nhất từ tháng 9 đến tháng 12 và thấp nhất từ tháng 4 đến tháng 8.
24
2.1.1.4. Tài nguyên
+) Nguồn tài nguyên đất
Đất đai của xã Quỳnh Hưng khá đa dạng, có khả năng phát triển sản xuất
nông nghiệp như thâm canh lúa nước, rau vụ đông và nuôi trồng thủy sản.
Theo kết quả điều tra khảo sát và kết quả tổng hợp được từ bản đồ thổ nhưỡng
tỉnh Nghệ An tỷ lệ 1: 100.000 trên địa bàn xã Quỳnh Hưng có các loại đất chính
như sau:
- Nhóm đất phù sa không được bồi có glây trung bình hoặc mạnh (Pg):
Phân bố ở phía Bắc của xã, chiếm khoảng 40% diện tích. Những nơi có địa
hình trũng ngập nước thường xuyên, thiếu không khí, quá trình glây hóa mạnh, đất
có màu xám xanh, thành phần cơ giới trung bình đến thịt nặng thích hợp cho việc
phát triển hai vụ lúa.
- Nhóm đất phù sa không được bồi, chua, không Glây hoặc Glây yếu (Pc):
Phân bố ở phía Tây và phía Đông Nam của xã, chiếm khoảng 25% diện tích.
Loại đất này có ở những nơi ngập úng quanh năm, đất lầy thụt và có lớp bùn nhão.
Đất có phản ứng chua, thành phần cơ giới chủ yếu là thịt nặng. Đào sâu phẫu diện
thấy thành phần cơ giới chủ yếu là sét có lẫn sò điệp, đất này thích hợp chuyên canh
cá và cá - lúa.
- Nhóm đất mặn ít (Mi):
Chủ yếu phân bố ở khu vực xóm 11, chiếm khoảng 15% diện tích. Đất có
thành phần cơ giới thịt nặng, nhiễm mặn nhẹ do ảnh hưởng từ nguồn nước sông
Thái. Loại đất này phù hợp để trồng lúa và nuôi thủy sản nước ngọt.
- Nhóm đất mặn nhiều (Mn):
Chủ yếu phân bổ dọc theo đê sông Thái, phía Nam của xã, chiếm khoảng
20% diện tích, thuộc các xóm 7, 8, 10, 12, độ nhiễm mặn từ 10 -18%, đất có thành
phần cơ giới thịt nặng, vùng đất này phù hợp cho việc nuôi tôm, cá nước mặn lợ,
trồng các loại cây như cói, sú, vẹt.
+) Tài nguyên nước
25
Phía Nam xã Quỳnh Hưng là con sông Thái làm thành ranh giới tự nhiên của
xã và đổ ra biển qua cửa Thơi.
- Nguồn nước mặt: Trên địa bàn xã có nguồn nước mặt chủ yếu lấy từ sông
Thái, Kênh Bình Sơn, Kênh N24A, Kênh N24B và một số ao hồ, giếng đào, bể xây
chứa nước là nguồn cung cấp nước chủ yếu của các hộ gia đình.
- Nguồn nước ngầm: Mực nước ngầm của xã không sâu lắm nhưng chất
lượng nước không tốt do bị nhiễm mặn nhẹ nên cũng có khó khăn khi đáp ứng nhu
cầu nước sinh hoạt cho các khu dân cư.
2.1.2. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Xã Quỳnh Hưng là một xã đồng bằng của huyện Quỳnh Lưu. Có thể khái
quát thành những thuận lợi và khó khăn mà điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên mang lại cho xã như sau:
2.1.2.1. Thuận lợi
Xã Quỳnh Hưng cách thị trấn Cầu Giát - trung tâm hành chính của huyện
Quỳnh Lưu khoảng 4 km về hướng Đông Nam, rất thuận lợi cho thông thương trao
đổi hàng hóa, giao lưu văn hóa - xã hội với các địa phương nhờ tuyến huyện lộ nối
liền khu trung tâm với các trục giao thông chạy qua địa bàn huyện như tỉnh lộ
537A, quốc lộ 1A. Trong tương lai, khi quá trình đô thị hóa phát triển, trung tâm
kinh tế - hành chính của huyện có xu hướng mở rộng xuống phía Nam, đây là lợi
thế để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của xã.
Các xã giáp ranh với xã Quỳnh Hưng gồm: Xã Quỳnh Hồng, xã Quỳnh Bá
(ở phía Bắc), xã Quỳnh Thọ (ở phía Nam), xã Quỳnh Ngọc (ở phía Đông), xã
Quỳnh Hồng, Quỳnh Diễn (ở phía Tây). Là xã thuộc khu vực đồng bằng phía Đông
Nam của huyện, có địa hình bằng phẳng và đất đai màu mỡ, Quỳnh Hưng cùng các
xã xung quanh đã tạo thành vựa lúa lớn của huyện Quỳnh Lưu. Với vị trí đặc biệt
của mình, xã Quỳnh Hưng đồng thời đóng vai trò là cầu nối về kinh tế và văn hóa -
xã hội của các xã vùng Nông Giang. Nhiều tuyến đường nối liền khu dân cư xã
Quỳnh Hưng với các khu trung tâm xã khác đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao
26
lưu học hỏi kinh nghiệm và hỗ trợ sản xuất của nhân dân cũng như phát triển kinh tế
- xã hội những năm qua.
Có diện tích đất nông nghiệp lớn, đảm bảo an ninh lương thực và khả năng
tạo ra một khối lượng sản phẩm nông nghiệp có tính hàng hoá cao như cây ngắn
ngày (lúa, ngô...), rau, quả.
Có diện tích mặt nước chuyên dùng tương đối lớn, hệ thống kênh thuận tiện
cho việc phát triển nuôi trồng thủy sản.
2.1.2.2. Khó khăn
Bên cạnh các điều kiện thuận lợi thì điều kiện tự nhiên của huyện cũng có
những mặt hạn chế nhất định như:
- Là khu vực đồng bằng thấp dễ ngập úng về mùa mưa. Thời tiết thất thường
ảnh hưởng đến cây trồng, vật nuôi và đời sống của nhân dân.
- Tài nguyên khoáng sản nghèo nàn nên khả năng khai thác công nghiệp
nặng không phát triển, nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu.
2.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Tài nguyên nhân văn
Xã Quỳnh Hưng có 12 thôn xóm, với đặc thù là một xã sản xuất nông nghiệp
nhưng điều kiện về tài nguyên thiên nhiên nghèo nàn, khí hậu khắc nghiệt, địa hình
phức tạp nên đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Song với bản chất vốn có
của con người Quỳnh Hưng luôn nêu cao truyền thống cách mạng, tinh thần đoàn
kết, cần cù, giàu nghị lực, Đảng bộ và nhân dân xã Quỳnh Hưng tiếp tục phấn đấu
vượt qua mọi khó khăn tranh thủ thời cơ phát huy những lợi thế và khai thác có hiệu
quả những tiềm năng lợi thế để thực hiện sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh. Xây dựng Quỳnh
Hưng trở thành một điểm sáng về phát triển kinh tế xã hội của huyện Quỳnh Lưu.
2.1.2.2. Dân số và cơ cấu lao động
Dân số: Toàn xã có 12 xóm, thành phần dân tộc đồng nhất (100% là dân tộc
Kinh). Tổng số nhân khẩu 9.120 người với 1.970 hộ, quy mô hộ khoảng 4,6 người/hộ,
27
mật độ dân số bình quân 1.625 người/ km2. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2011 là
1,1%, tỷ lệ tăng dân số cơ học - 0,5%; tỷ lệ phát triển dân số là 0,6%.
Lao động: Tổng số lao động của xã có 3.226 người, chiếm 35,04% dân số,
trong đó:
- Lao động nông nghiệp là 1.010 người, chiếm 31,3%.
- Lao động phi nông nghiệp là 2.216 người, chiếm 68,7%.
(Lao động công nghiệp là 1.423 người, chiếm 44,12%; Lao động dịch vụ là
793 người, chiếm 24,58 %).
- Lao động đã qua đào tạo là 995 người, chiếm 30,8%, trong đó:
+ Đại học, cao đẳng 385 người.
+ Trung cấp 280 người.
+ Sơ cấp 220 người.
+ Công nhân kỹ thuật 110 người.
Về thu nhập: Thu nhập bình quân đầu người của xã năm 2011 đạt 12,9 triệu
đồng/người/năm, tăng gấp hơn 3 lần so với năm 2005. Các mục tiêu, chương trình
xoá đói giảm nghèo được đặc biệt quan tâm. Đã huy động được sự tham gia của các
cấp, các ngành và của toàn dân. Đến năm 2013 xã cơ bản hoàn thành việc xoá nhà
tranh tre, dột nát cho các hộ nghèo. Trên địa bàn xã đã xuất hiện nhiều mô hình sản
xuất giỏi.
Thực trạng phát triển khu dân cư: Hiện trạng làng xóm ở xã Quỳnh Hưng
được hình thành trong quá trình phát triển tự nhiên, mang dáng dấp dân cư nông
nghiệp, chủ yếu bám theo các trục giao thông chính và thành các vùng dân cư rõ rệt.
Trên địa bàn xã các hộ dân cư hầu hết tập trung thành những cụm, bao gồm các
thôn xóm kề nhau. Ngoài ra trên địa bàn xã đang tồn tại những hộ lẻ nằm riêng rẽ.
Các điểm dân cư: Dân cư các xóm được phân bố thành 4 khu vực tập trung.
Cụ thể:
- Điểm dân cư số 1: Gồm các xóm: 1, 2, 3, 4, 5;
- Điểm dân cư số 2: Gồm các xóm: 7, 8, 9.
- Điểm dân cư số 3: Gồm các xóm: 10, 11, 12
28
- Điểm dân cư khu vực trung tâm xóm 6.
2.1.2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
+) Khu vực kinh tế nông nghiệp
Trong năm 2012, doanh thu ngành nông nghiệp đạt 33 tỷ đồng, chiếm 30%
trong tổng GDP toàn xã. Trong đó, thế mạnh trong nông nghiệp của xã là ngành
trồng trọt và chăn nuôi.
Ngành trồng trọt: Do đặc điểm địa hình và thổ nhưỡng của địa phương rất phù
hợp với một số loại cây lương thực ngắn ngày như lúa, ngô, khoai và một số loại rau
màu vụ đông, diện tích và sản lượng của một số giống cây chủ lực như sau (xem bảng
2.1).
Bảng 2.1: Kết quả đạt đƣợc của ngành trồng trọt
TT
Chỉ tiêu
Năm 2012
ĐVT
613
1 Diện tích lúa gieo trồng
Ha
Năng suất Sản lượng
2 Diện tích hoa màu, rau vụ đông 2.1 Ngô: Diện tích Năng suất Sản lượng 2.2 Khoai: Diện tích Năng suất Sản lượng 2.3 Mía: Diện tích Năng suất Sản lượng 2.4 Đậu: Diện tích Năng suất
Tấn/ha Tấn Ha Tấn/ha Tấn Ha Tấn/ha Tấn Ha Tấn/ha Tấn Ha Tấn/ha
5,8 3.557 44 4,2 184 25 9 225 5 3,2 16 6 7,5
Sản lượng
Tấn
45
2.5 Rau: Diện tích
Ha
50
Năng suất
Tấn/ha
10
Sản lượng
Tấn
500
Nguồn: Báo cáo kinh tế xã hội xã Quỳnh Hưng năm 2012 Ngành chăn nuôi: Ngành chăn nuôi của xã hiện đang được chú trọng phát
triển rộng rãi trong các hộ gia đình nông dân. Mô hình chăn nuôi ở đây mang tính
29
chất đơn lẻ, rải rác trong các hộ dân với quy mô nhỏ. Trong những năm tới cần phát
triển mô hình chăn nuôi gia trại và mô hình VAC theo hướng sản xuất hàng hoá.
Năm 2012, tổng đàn trâu có 79 con, đàn bò có 332 con, đàn lợn 1.041 con, đàn
hươu, nai có 140 con, tổng đàn gia cầm các loại khoảng 70.000 con.
Ngành nuôi trồng thủy sản: Hiện nay, xã đang tiến hành chuyển đổi một số
khu vực trồng lúa có năng suất thấp sang mô hình sản xuất nuôi trồng thủy sản kết
hợp với trồng lúa hoặc nuôi trồng thủy sản kết hợp chăn nuôi gia cầm.
Nuôi trồng thủy sản phát triển khá, tổng diện tích nuôi cá đạt 48,48 ha, cá kết
hợp lúa 17,3 ha, năng suất bình quân đạt 3,4 tấn/ha, tổng sản lượng đạt khoảng 290
tấn. Tuy nhiên, trong những năm qua, do diện tích ao nuôi phân tán nhỏ lẻ và chưa
được đầu tư toàn diện về hệ thống kênh mương, bờ be nên trong mùa lũ lụt ngành
nuôi trồng thủy sản thường bị thất thu một phần sản lượng nuôi dẫn đến giảm hiệu
quả kinh tế
+) Khu vực kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng
Với mô hình sản xuất tiểu thủ công nghiệp gồm 60 cơ sở gia công và sản
xuất đồ mộc, 7 cơ sở hoạt động cưa xẻ gỗ với tổng số 450 lao động, tập trung thành
hai làng nghề mộc Nam Thắng và Thuận Giang. Ngành xây dựng cơ bản của xã
Quỳnh Hưng có 50 tổ nhân công, giải quyết việc làm cho trên 900 lao động bán
nông nhàn trong xã, thu nhập bình quân 2,6 triệu đồng/tháng. Một số ngành nghề
tuy mới hình thành nhưng có sự phát triển khá như sản xuất vật liệu xây dựng, sửa
chữa cơ khí, điện tử,.. cũng góp phần nâng cao hơn nữa thu nhập và mức sống cho
các hộ gia đình.
Ngành công nghiệp - xây dựng cơ bản năm 2012 đạt tổng giá trị sản xuất 45,9
tỷ đồng, chiếm 42% trong cơ cấu GDP toàn xã.
+) Khu vực kinh tế dịch vụ thương mại
Mạng lưới kinh doanh dịch vụ của xã hiện đang hoạt động có hiệu quả và
ngày càng thu hút được nhiều lao động tham gia, đưa lại giá trị kinh tế cao, đóng
góp phần quan trọng vào tổng GDP toàn xã. Các hộ kinh doanh dịch vụ phát triển
khá đa dạng, từ kinh doanh mặt hàng truyền thống chủ lực của xã đến kinh doanh
30
các mặt hàng như yếu phẩm phục vụ đời sống người dân, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
và sản xuất. Cụ thể: Hiện nay có khoảng 60 cơ sở kinh doanh đồ gỗ với thu nhập
bình quân mỗi năm hàng chục triệu đồng, 41 ki-ốt kinh doanh các mặt hàng tạp hóa
và nhu yếu phẩm, một số hộ chuyên sửa chữa máy móc, điện tử... Ngoài thế mạnh về
kinh doanh, nhân dân đã mạnh dạn đầu tư mua sắm phương tiện vận tải phục vụ cho
nhu cầu chuyên chở hàng hóa như xe ô tô 28 chiếc, 14 máy tuốt lúa ... để phục vụ cho
phát triển sản xuất tại địa phương.
Trên địa bàn xã Quỳnh Hưng hiện nay có hai điểm trao đổi hàng hóa mang
tính tự phát của khu vực dân cư xóm và vùng phụ cận ở vùng Nam Thắng và Tân
Xuân, hiện đang họp trên đường giao thông, gây mất mỹ quan, mất vệ sinh, gây ùn
tắc giao thông, chưa đi vào nề nếp và cũng chưa đáp ứng được các yêu cầu về cơ sở
hạ tầng nhưng bước đầu hai điểm họp chợ này đã giải quyết cơ bản được nhu cầu
trao đổi hàng hóa, lương thực thực phẩm của nhân dân.
Tổng giá trị sản xuất của ngành năm 2012 đạt 30,6 tỷ đồng, chiếm 28% trong
tổng GDP toàn xã.
2.1.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
+) Giao thông
Trong những năm qua, thực hiện chủ trương Nhà nước và nhân dân cùng
làm, các cấp chính quyền xã đã huy động nhân dân đóng góp xây dựng mới và nâng
cấp một số tuyến liên thôn, xã. Xã có các tuyến giao thông chính sau:
Đường liên xã: Gồm 2 tuyến:
- Tuyến 1: Từ xã Quỳnh Hồng chạy qua UBND xã Quỳnh Hưng sang xã
Quỳnh Ngọc, có chiều dài 4,17km nền đường rộng trung bình 5m, mặt đường rộng
3,5 - 4m, không có vỉa hè, toàn bộ tuyến đã được nhựa hóa. (Tiêu chí Quốc gia về
nông thôn mới là 100%).
- Tuyến 2: Xuất phát từ Quỳnh Bá - đi xóm 1 - xóm 2 - xóm 11 ra đê sông
Thái sang xã Quỳnh Diễn. Tổng chiều dài 2,40km. Nền đường rộng 3,5 - 5m, mặt
đường rộng 2,5 - 3m, đã được nhựa hóa là 2,4km, nhưng bề rộng chưa đủ tiêu chí,
đạt 57% (Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới 100%).
31
Đường liên xóm: Gồm tất cả 10 tuyến. Tổng chiều dài 9,401km, nền đường
rộng từ 1,5 - 5m, mặt đường rộng 0,8 - 3m, đã được cứng hóa, nhưng bề rộng mặt
đường chưa đạt tiêu chí (Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới 70%).
Đường bờ đê: Tổng chiều dài 10,6km, mặt đường rộng 1- 3m, đang là
đường đất.
Đường nội xóm: Tổng chiều dài 18,077km, nền đường rộng từ 1,5-5m,
trong đó phần bê tông hóa là 10,49km, đạt 58,01% chiều dài. (Tiêu chí quốc gia
về xã nông thôn mới là 70%).
Đường nội đồng: Hệ thống đường nội đồng có chiều rộng nền từ 1 - 5m với
tổng chiều dài 32,516km, chủ yếu là đường đất, đã cứng hóa được 8,34% (Tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới 70%).
Hình 2.1: Hệ thống giao thông xã
Hiện trạng hệ thống giao thông đường nhựa, đường bê tông, đường rải đá
dăm, đường đất chi tiết thể hiện ở bảng PL.1, bảng PL.2, bảng PL.3, bảng PL.4
phần phụ lục.
2.1.2.5. Trung tâm hành chính xã
Trụ sở UBND xã với diện tích khuôn viên là 5.122m2, gồm 15 phòng làm
việc được xây dựng vào các năm 1991 và 2000. Hiện nay, dãy nhà làm việc của
Đảng ủy, UBND được xây dựng năm 1991 là nhà cấp 4 đã xuống cấp. Trong giai
32
đoạn tới, dự kiến sẽ đầu tư xây dựng thêm các phòng làm việc để đáp ứng nhu cầu
làm việc của cán bộ, CNV và phục vụ nhân dân được tốt hơn.
Hình 2.2: Hiện trạng Ủy ban nhân dân xã Quỳnh Hƣng Những năm qua, UBND xã đã thực hiện mô hình “Một cửa” liên thông về cải
cách hành chính khá nề nếp. Trình độ cán bộ công chức không ngừng được nâng cao,
đội ngũ cán bộ gồm 23 người, trong đó có 13 cán bộ công chức, 10 cán bộ chuyên
trách.
+ Tốt nghiệp Đại học: 5 người.
+ Tốt nghiệp Trung cấp: 18 người.
Về trình độ chính trị: Trung cấp 13 người.
Trình độ cán bộ công chức của xã đã đạt chuẩn theo quy định. Tuy nhiên
để đáp ứng yêu cầu chuyên môn và bản lĩnh chính trị trong giai đoạn đi lên công
nghiệp hóa - hiện đại hóa, xã cần tiếp tục bồi dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ để
xây dựng đội ngũ cán bộ địa phương ngày càng vững mạnh.
2.1.2.6. Thông tin văn hóa, liên lạc
Hệ thống truyền thanh: Nhằm đáp ứng tốt việc tuyên truyền, phổ biến giáo
dục, pháp luật và các đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước, xã đã đầu tư lắp
đặt hệ thống truyền thanh có dây và 8 cụm loa đến từng xóm để phục vụ cho công
33
tác tuyên truyền trên địa bàn. Hiện nay, phòng phát thanh đang được đặt kết hợp với
nhà văn hóa trung tâm xã.
Điểm bưu điện, truy cập Internet: Trên địa bàn hiện có 1 điểm phục vụ bưu chính viễn thông đóng ở xóm 6 với tổng diện tích khuôn viên 131 m2. Diện tích xây dựng của bưu điện xã là 35m2, cơ sở hạ tầng hoàn thiện và đạt tiêu chuẩn đảm bảo
phục vụ tốt nhu cầu về bưu chính viễn thông trong xã.
Hiện tại xã có 1 điểm cung cấp dịch vụ truy cập Internet tại xóm 4 để phục
vụ các nhu cầu tìm kiếm thông tin của nhân dân.
Hệ thống nhà văn hóa - sân thể thao trung tâm xã: Nhà văn hóa xã nằm trong
khuôn viên của UBND xã. Hội trường nhà văn hóa được xây dựng năm 1991 với diện tích 240 m2 có khoảng 250 chỗ ngồi. Hiện nhà văn hóa xã đã bị xuống cấp và không
đảm bảo tổ chức được các hoạt động quy mô lớn của xã.
- Sân thể thao xã: Diện tích 13.327m2, hiện đã đáp ứng được nhu cầu vui
chơi, hoạt động thể thao của nhân dân trong xã.
Hệ thống nhà văn hoá - sân thể thao các xóm: Nhà văn hoá các xóm đã được
đầu tư xây dựng với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm. Đến nay toàn xã
có 7/12 xóm có nhà văn hóa, trong đó 4 xóm đã có khuôn viên nhà văn hoá diện tích đạt trên 500 m2, còn 3 xóm diện tích khuôn viên chưa đạt 500m2, đạt 58% (Tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới 100%).
Toàn xã có 1 sân thể thao xóm (xóm 11: 8.400m2) đạt tiêu chuẩn quy định trên 2.000m2, các xóm còn lại trên địa bàn xã hiện chưa có sân thể thao riêng biệt,
chủ yếu kết hợp nhà văn hóa và sân thể thao xóm. Cụ thể xem bảng 2.2.
Bảng 2.2: Hiện trạng nhà văn hóa và khu thể thao trên địa bàn xã Quỳnh Hưng
Diện tích
Diện tích
TT
Nội dung
Ghi chú
xây dựng NVH (m2)
khuôn viên NVH-TT (m2)
Khu văn hóa - thể thao
Nhà văn hóa xây dựng
1
70
780
xóm 2
năm 2008 (Nhà cấp 4)
Khu văn hóa - thể thao
Nhà văn hóa xây dựng
2
70
800
xóm 3
năm 2010 (Nhà cấp 4)
34
TT
Nội dung
Ghi chú
Diện tích xây dựng NVH (m2)
Diện tích khuôn viên NVH-TT (m2)
3
70
130
Khu văn hóa - thể thao xóm 4
Nhà văn hóa xây dựng năm 2009 (Nhà cấp 4)
4
70
500
Khu văn hóa - thể thao xóm 5
Nhà văn hóa xây dựng năm 2002 (Nhà cấp 4)
5
70
300
Khu văn hóa - thể thao xóm 7
Nhà văn hóa xây dựng năm 2009 (Nhà cấp 4)
6
70
850
Khu văn hóa - thể thao xóm 8
Nhà văn hóa xây dựng năm 2000 (Nhà cấp 4)
Khu văn hóa - thể thao
Nhà văn hóa xây dựng
7
70
200
xóm 10
năm 2010 (Nhà cấp 4)
8
Sân thể thao xã
13.327
9
Sân thể thao xóm 11
8.400
Nguồn: Báo cáo kinh tế xã hội xã Quỳnh Hưng năm 2012 2.1.2.7. Giáo dục
Hiện nay, xã có ba cấp trường gồm trường mầm non (3 điểm), 1 trường
tiểu học và 1 trường THCS. Diện tích khuôn viên và quy mô xây dựng của các
trường cụ thể như sau:
Trường Mầm non: Xã có 3 điểm trường mầm non, phân bố rải rác ở trong khu
dân cư xóm 5, xóm 10 và xóm 11. Hai điểm trường mầm non xóm 5 và xóm 10 đều
đang sử dụng chung khuôn viên với nhà văn hóa xóm, điểm trường ở xóm 11 hiện
đang tận dụng cơ sở hạ tầng là nhà kho cũ của hợp tác xã. Tổng diện tích khuôn viên của cả 3 điểm trường mầm non 4.000m2 (trong đó: Tổng diện tích xây dựng 1.700 m2, diện tích sân chơi và cây xanh là 2.300m2), diện tích bình quân đạt 12 m2/trẻ.
Quy mô học sinh mầm non là 380 cháu trên tổng số 12 lớp, bình quân 31 cháu/lớp.
Hệ thống cơ sở vật chất của 3 điểm trường hiện có gồm: + Phòng hiệu trưởng 15m2. + Phòng hiệu phó 15m2. + Phòng họp Hội đồng 45m2.
35
+ Phòng bếp ăn 70m2. + Phòng y tế 35m2. + Phòng kho 8m2.
và 1 phòng sinh hoạt chung.
+ Gồm 3 dãy nhà cấp 4, 12 phòng học, số bàn học sinh 157 cái, ghế học sinh
350 chiếc; bàn ghế giáo viên 12 bộ, giá đồ chơi 60 chiếc; đồ dùng, đồ chơi 2.000
bộ; Sạp ngủ cho các cháu 30 cái, số máy vi tính 1 bộ.
+ Khu để xe rộng 75m2.
+ Hệ thống khu vệ sinh, khu trẻ chơi, điện sinh hoạt, hệ thống thoát nước đủ
cho cô và trẻ sinh hoạt.
Khuôn viên trường có tường bao ngăn cách với bên ngoài bằng gạch, cổng
chính đã có gắn tên trường nhưng chưa đúng chuẩn quy định.
Trong thời gian tới dự kiến tập trung 3 điểm trường về khu dân cư xóm 6
thành trường mầm non xã Quỳnh Hưng để thuận tiện cho việc quản lý trẻ đến
trường và đảm bảo các quy định chuẩn Quốc gia về giáo dục.
Tỷ lệ chỉ tiêu đạt tiêu chuẩn của các điểm trường cấp mầm non là 63% (Tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới 80%).
Trường Tiểu học: Xã có 1 trường Tiểu học tại xóm 6 với tổng diện tích khuôn viên 7.640 m2 (trong đó: Diện tích xây dựng 1.958 m2, diện tích sân chơi và cây xanh là 5.682 m2), bình quân diện tích đạt 12 m2/học sinh. Trường đã được đầu
tư xây dựng và công nhận đạt chuẩn quốc gia giai đoạn I năm 2008.
Hệ thống cơ sở vật chất của trường hiện có:
Một dãy nhà học 2 tầng và hai dãy nhà cấp 4, có 22 phòng học, 22 lớp với
633 học sinh, sĩ số bình quân là 29 học sinh/lớp.
+ Có 320 bộ bàn ghế đạt chuẩn, 10 phòng chức năng và 13 bộ máy tính. + Có khu nhà để xe cho giáo viên và học sinh rộng 320 m2.
+ Có hệ thống bờ rào dài 128 m.
+ Có hệ thống nước sinh hoạt, thoát nước, điện sinh hoạt đạt tiêu chuẩn.
Hiện trường còn thiếu:
36
Số phòng chức năng còn thiếu: 3 phòng: 1 phòng truyền thống, 1 phòng giáo
dục nghệ thuật và 1 phòng thiết bị giáo duc.
Tỷ lệ chỉ tiêu đạt tiêu chuẩn là 80% (Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới 80%).
Trường Trung học cơ sở: Trường Trung học cơ sở đóng tại xóm 2 với tổng diện tích khuôn viên là 7.650 m2 (Trong đó: Diện tích xây dựng 1.387 m2, diện tích sân chơi, cây xanh, bãi tập là 6.263 m2).
Hình 2.3: Hiện trạng trƣờng trung học cơ sở Quỳnh Hƣng Hệ thống cơ sở vật chất của trường hiện có:
+ Gồm 3 dãy nhà cấp 4, quy mô đào tạo là 17 lớp với 550 học sinh, sĩ số bình quân 32 học sinh/lớp. Diện tích bình quân đạt 14m2/học sinh, học sinh phải
học hai ca trong ngày.
+ Có 12 phòng học, mỗi phòng rộng 56 m2, 8 phòng chức năng được trang bị
20 bộ máy tính, có đủ bàn ghế cho giáo viên và học sinh.
+ Có hệ thống nước sinh hoạt, thoát nước, điện sinh hoạt đạt tiêu chuẩn.
+ Có khu nhà để xe cho giáo viên và học sinh.
+ Hiện nay trường còn thiếu 11 phòng các loại, gồm: 5 phòng học, phòng
đoàn đội, phòng truyền thống, phòng học ngoại ngữ, phòng tin học, phòng thực
hành thí nghiệm và nhà tập đa năng.
Tỷ lệ chỉ tiêu đạt tiêu chuẩn là 65% (Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới 80%).
2.1.2.8. Y tế
37
Trạm y tế xã đóng trên địa bàn xóm 6 với tổng diện tích khuôn viên 2.212 m2. Diện tích xây dựng trạm y tế là 106 m2, công trình chính là dãy nhà cấp 4 có diện tích 70 m2 với 6 phòng chức năng. Trang thiết bị phục vụ cho việc khám và chữa
bệnh là 6 giường bệnh, 5 tủ thuốc, 2 tủ đầu giường cùng nhiều trang thiết bị y tế
khác.
Đội ngũ cán bộ y tế cơ sở có trình độ đáp ứng được yêu cầu phục vụ chăm
sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân địa phương, gồm có 1 y sỹ đa khoa và 4 cán bộ
y tế được đào tạo từ trung cấp trở lên; hiện 12/12 xóm có cán bộ y tá xóm. Chất
lượng khám chữa bệnh cho nhân dân từng bước được nâng lên. Các chương trình
mục tiêu y tế quốc gia được triển khai có hiệu quả.
Tuy trạm y tế của xã đã được đầu tư trang thiết bị nhưng vẫn chưa đủ để đáp
ứng hết nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu của nhân dân. Trong đó theo tiêu chuẩn
quy định của ngành y tế, hiện trạm y tế xã còn thiếu dụng cụ khám chuyên khoa mắt,
tai mũi họng, răng hàm mặt, kính hiển vi, dụng cụ xét nghiệm đơn giản, trang thiết bị
về Đông y (chảo rang thuốc, cân thuốc, tủ thuốc... ).
Song song với việc khám và điều trị bệnh, trạm y tế cũng không ngừng
đẩy mạnh vận động, tuyên truyền người dân tham gia các hình thức bảo hiểm. Đến
hết năm 2011 có gần 4.800 lượt người tham gia bảo hiểm y tế, đạt tỷ lệ 52%. (Tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới 30%).
Hiện tại trạm y tế xã đã xây dựng và đưa vào sử dụng một dãy nhà làm việc 2 tầng với 12 phòng khám chữa bệnh, có diện tích xây dựng 320 m2 trong khuôn
viên cũ.
2.1.2.9. Dịch vụ thương mại
Chợ nông thôn: Xã có hai điểm chợ tự phát là chợ vùng Nam Thắng và chợ
vùng Tân Xuân, chưa đáp ứng yêu cầu về cơ sở hạ tầng của chợ cấp xã. Trong giai
đoạn tới, khi chợ mới được xây dựng, các hộ kinh doanh sẽ được bố trí vào các gian
hàng để tạo sự ngăn nắp và trật tự trong kinh doanh.
Hệ thống cửa hàng dịch vụ thương mại: Các hộ kinh doanh thương mại, hoạt
động dịch vụ đã mạnh dạn đầu tư trang thiết bị, xây dựng nhà kho, cửa hiệu trưng bày
38
các sản phẩm thế mạnh của làng nghề cũng như kinh doanh các mặt hàng nhu yếu
phẩm. Tuy nhiên, phần lớn các hộ kinh doanh còn mang tính tự phát nên quy mô kinh
doanh không lớn, trang thiết bị chưa hiện đại và đồng nhất.
Các hộ kinh doanh tập trung chủ yếu dọc hai bên đường liên xã (Quỳnh Hồng
- Quỳnh Hưng - Quỳnh Ngọc) thuộc khu vực xóm 2, 3, 4 và xóm 5.
2.1.2.10. Thủy lợi
Để phục vụ công tác tưới, tiêu có hiệu quả ngoài việc khai thác khả năng các
nguồn nước tự nhiên, hệ thống các trạm bơm điện hiện có 7 trạm, tổng công suất tưới là 5.840 m3/h.
Để phục vụ công tác tưới, tiêu có hiệu quả ngoài việc khai thác khả năng các
nguồn nước tự nhiên, hệ thống các trạm bơm điện hiện có 7 trạm, tổng công suất tưới là 5.840 m3/h.
+) Hệ thống kênh tưới: Hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã khá dày đặc, các
tuyến quan trọng đều được bê tông hóa như kênh Bình Sơn, kênh N24A, kênh
N24B đã tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và đời sống sinh hoạt của
nhân dân địa phương. Một số cầu, cống phục vụ tưới, tiêu đã được đầu tư xây dựng
mới, nguồn nước tưới cơ bản đáp ứng, phục vụ kịp thời cho sản xuất nông nghiệp.
Xã có khoảng 40 tuyến kênh mương phục vụ tưới và tiêu với tổng chiều dài
19,40 km, trong đó đã bê tông hoá là 10,22 km, đạt 52%
Nhìn chung, hệ thống kênh mương của xã đã đáp ứng yêu cầu tưới tiêu phục
vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Trong thời gian tới để nâng cao hơn nữa hiệu
suất hoạt động của hệ thống thủy lợi và phấn đấu xây dựng xã đạt được tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới, yêu cầu phải cải tạo, nâng cấp hệ thống mương thoát
nước sinh hoạt ở khu dân cư, kiên cố hóa các tuyến kênh mương tiêu thoát nước còn
lại.
2.1.2.11. Năng lượng
Hệ thống điện được quan tâm đầu tư, tạo điều kiện để điện khí hoá nông
thôn, phục vụ sản xuất và đời sống. Toàn xã hiện có 4 trạm hạ thế, với tổng công suất
1.280 KVA, 372 cột chữ A và 6 cột tạm. Tổng chiều dài đường dây 10 KV là 5 km,
39
đường dây hạ thế chuyển đến các hộ gia đình sinh hoạt dài khoảng 28 km. Năm 2011,
tỷ lệ hộ dùng điện trên địa bàn xã Quỳnh Hưng đạt 100%.
2.1.2.12. Quốc phòng - An ninh
Quốc phòng: Triển khai kịp thời các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên về
nhiệm vụ quốc phòng an ninh. Tập trung nâng cao chất lượng xây dựng cơ sở an
toàn làm chủ - sẵn sàng chiến đấu, kế hoạch chiến đấu trị an, phòng chống bạo loạn,
phòng chống cháy nổ, quản lý tốt thanh niên trong độ tuổi nhập ngũ, hoàn thành tốt
chỉ tiêu giao quân hàng năm.
Xây dựng lực lượng dân quân nòng cốt 120 đồng chí, trong đó dân quân cơ
động 22, dân quân tại chỗ 84, dân quân binh chủng 14; tổ chức đăng ký quản lý
thanh niên trong độ tuổi 17 và độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ là 67 thanh niên; kiện toàn
xã đội phó, lực lượng thôn đội trưởng, thay mới 8/12 đồng chí.
An ninh: An ninh trên địa bàn từng bước được củng cố, tỷ lệ các loại tội phạm
có chiều hướng giảm, trên địa bàn không có tụ điểm nóng về tệ nạn xã hội, đảm bảo an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật được quan tâm hơn, chủ động giải
quyết các đơn thư, kiến nghị của nhân dân góp phần ổn định giữ vững trật tự trị an
trên địa bàn.
2.1.2.13. Các chương trình, dự án đã và đang triển khai
Giai đoạn 2005 - 2009, nhờ vận dụng tốt nguồn vốn đầu tư của tỉnh, huyện
cùng với việc huy động nội lực địa phương, xã đã xây dựng được nhiều công trình
công cộng có giá trị sử dụng cao như:
- Xây mới cống ông Chính, giá trị 860 triệu đồng từ 100% vốn Nhà nước.
- Làm đường nhựa từ ngã tư Nam Thắng đến trường cấp II, trị giá 220 triệu
đồng, từ nguồn vốn đầu tư dự án xây dựng làng nghề.
- Nâng cấp sân vận động xã, trị giá 129 triệu đồng.
- Xây dựng nhà văn hóa xóm 3, trị giá trên 200 triệu đồng.
Nhiều công trình xây dựng nhà ở trong khu dân cư nông thôn được thi công và
hoàn thành. Năm 2009, toàn xã có 102 nhà xây mới, tổng giá trị trên 15 tỷ đồng.
40
Năm 2010 tranh thủ xin vốn đầu tư của cấp trên và huy động nguồn đóng
góp của nhân dân, xã đã xây dựng được 11 công trình, tổng giá trị 35,366 tỷ đồng,
gồm:
- Xây dựng trạm y tế 2 tầng. Tổng kinh phí xây dựng trị giá 3,35 tỷ đồng.
- Xây dựng cống ông Sâm, ông Hảo xóm 12, trị giá 530 triệu đồng.
- Xây dựng tường ngăn nhà bia, trạm y tế, trị giá 101 triệu đồng.
- Xây dựng dự án kênh tiêu xóm 2 đến xóm 6, trị giá 600 triệu đồng.
- Xóm 2 làm đường bê tông 100 m, trị giá 11 triệu đồng.
- Xử lý mạch sủi đê Sông Thái 32 triệu đồng.
- Xây dựng tường bao, nâng cấp, đổ bê tông sân nhà trẻ xóm 11, dự toán 35
triệu đồng.
- Xây mương tưới xóm 6 đến xóm 12, dài 100 m, dự toán 20 triệu đồng.
- Trùng tu và tôn tạo Đền Cồng trị giá trên 273 triệu đồng.
- Xây dựng mạng lưới đài truyền thanh, trị giá 424 triệu đồng.
- Kè và làm đường kênh Bình Sơn (xóm 2), trị giá khoảng 30 tỷ đồng.
2.1.4. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.4.1. Thuận lợi
Đảng và Nhà nước có nhiều chủ trương, cơ chế chính sách được xã vận dụng
vào đường lối phát triển phù hợp với nguyện vọng, lợi ích của nhân dân.
Có hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ, bao gồm hệ thống giao thông nông thôn,
kênh mương, hệ thống điện, nhà văn hóa... đáp ứng một cách ổn định và lâu dài nhu
cầu sinh hoạt của người dân.
Hệ thống giao thông, thủy lợi của xã tương đối hoàn chỉnh đáp ứng được nhu
cầu đi lại cũng như phục vụ sản xuất của người dân, tạo điều kiện thuận lợi trong
quá trình giao lưu trao đổi hàng hóa với các địa phương khác.
Công tác quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
Nhìn chung giáo dục, y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng đã được các cấp
chính quyền quan tâm đúng mực. Đời sống tinh thần của người dân ngày càng được
nâng cao.
41
Người dân cần cù chịu khó, năng động sáng tạo trong lao động sản xuất.
Đội ngũ cán bộ xã vững về trình độ chuyên môn và lý luận. Nhân dân được
tuyên truyền giáo dục đầy đủ về đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước.
Xã Quỳnh Hưng có tiềm năng về nhân lực, đặc biệt là lao động ngành nghề
tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, dịch vụ thương mại. Nguồn nhân lực dồi dào, trình
độ tay nghề khá, thời gian rảnh rỗi ngoài mùa vụ nhiều người có thể tham gia vào
các hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp và xây dựng.
Xã có truyền thống và tiềm năng phát triển nghề mộc dân dụng. Thị trường tiêu
thụ sản phẩm rộng lớn hứa hẹn tương lai nghề mộc xã Quỳnh Hưng sẽ là một thành
phần kinh tế quan trọng trong cơ cấu kinh tế toàn xã.
2.1.4.2. Khó khăn
Chưa có giải pháp tốt để thúc đẩy phát triển kinh tế thu hút vốn đầu tư của
các doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng đất chưa cao, hệ số quay vòng sử dụng đất thấp, vẫn còn
hiện tượng sử dụng đất chưa tuân theo quy hoạch.
Tình trạng ô nhiễm môi trường do ảnh hưởng của hoạt động sản xuất và sinh
hoạt của người dân đang diễn ra và có chiều hướng tăng lên.
Tình hình an ninh một số thôn xóm còn tiềm ẩn yếu tố phức tạp, nạn trộm
cắp vặt; mê tín dị đoan chưa được ngăn chặn kịp thời.
2.2. Hiện trạng công tác quy hoạch sử dụng đất và đề án xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn xã
Xã Quỳnh Hưng là một trong những xã có tốc độ phát triển nhanh trên địa
bàn huyện với sản xuất nông nghiệp và công nghiêp, tiểu thủ công nghiệp song
cũng chưa có quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn
2011 – 2015. Thực tế, việc sử dụng đất cho tới hiện nay đều do tự phát của nhân
dân, tuy nhiên với sự lãnh đạo và trách nhiệm của ban lãnh đạo cũng như cán bộ
trên địa bàn xã đã cho thấy về cơ bản, công tác sử dụng đất của xã Quỳnh Hưng khá
tốt, có sự phân bổ và phát triển cả về vị trí, vật chất tương đối hợp lý.
42
Tuy nhiên đề đáp ứng với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của xã trong bối
cảnh công nghiệp hóa, đô thị hóa diễn ra với tốc độ cao, đồng thời tạo điều kiện
thuận lợi để xã phát huy tiểm năng thì công tác quy hoạch sử dụng đất là việc làm
hết sức cấp thiết trong thời gian tới.
Có 6 tiêu chí đã đạt theo tiêu chuẩn quốc gia về xây dựng nông thôn mới là:
Điện, bưu điện, cơ cấu lao động, hình thức tổ chức sản xuất, hệ thống tổ chức chính
trị xã hội vững mạnh, an ninh trật tự xã hội.
Có 2 tiêu chí đạt trên 80% là: Trường học, giáo dục.
Có 6 tiêu chí đạt 60 - 80% là: Giao thông, thủy lợi, thu nhập, hộ nghèo, nhà
ở, y tế.
Có 5 tiêu chí đạt dưới 60% là: Quy hoạch, môi trường, văn hóa, cơ sở vật
chất văn hoá, chợ nông thôn.
Bảng 2.3: Đánh giá tổng hợp các tiêu chí quy hoạch và hạ tầng kinh tế xã hội theo tiêu chí nông thôn mới Chỉ tiêu
Tên tiêu
Hiện trạng
Nội dung tiêu chí
TT
chí
của xã
vùng Bắc Trung Bộ
1.1. Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp
hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ
Quy hoạch
Chưa đạt
Đạt
1
1.2. Quy hoạch hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo tiêu chuẩn mới
và thực hiện quy hoạch
1.3. Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có
theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp
2.1. Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được
80%
70 %
nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt tiêu chuẩn cấp kỹ thuật của bộ GTVT
2 Giao thông
2.2. Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt tiêu chuẩn theo cấp kỹ thuật
57%
70%
của Bộ GTVT
43
TT
Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu vùng Bắc
Tên tiêu chí
Hiện trạng của xã
Trung Bộ
2.3. Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và
100% (70% cứng
100%
không lầy lội vào mùa mưa.
hóa)
2.4. Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng
70%
Chưa
được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận lợi
3.1. Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu
Đạt
Đạt
cầu sản xuất và dân sinh
3 Thủy lợi
3.2. Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý
85%
52%
được kiên cố hóa
Đạt
Đạt
4.1. Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện
4 Điện
98%
100%
4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn.
5 Trường học
Tỷ lệ trường học cấp: Mầm non mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn
80%
69%
quốc gia
Đạt
Chưa
6.1. Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH- TT- DL
Cơ sở vật
6
chất
100%
41,6%
6.2. Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ VH- TT- DL
7
Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng
Đạt
Chưa
Chợ nông thôn
8.1. Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông
Đạt
Đạt
8 Bưu điện
8.2. Có Internet đến thôn
Đạt
Đạt
9.1. Nhà tạm, dột nát
Không
Không
Nhà ở dân
9
9.2. Tỷ lệ hộ nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ
cư
80%
75%
Xây dựng
Thu nhập bình quân đầu người/năm so với
10 Thu nhập
1,4 lần
0,93 lần
mức bình quân chung của tỉnh
11 Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo
< 5%
8,4%
12
< 35%
30,4%
Cơ cấu lao động
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp
44
TT
Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu vùng Bắc
Tên tiêu chí
Hiện trạng của xã
Trung Bộ
Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có
Hình thức tổ chức sản
13
Có
Có
hiệu quả
xuất
14.1. Phổ cập giáo dục trung học.
Đạt
Đạt
14 Giáo dục
14.2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc,
85%
90%
học nghề)
14.3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
>35%
30,8%
15.1.Tỷ lệ người dân tham gia các hình
30%
52%
thức bảo hiểm y tế
15 Y tế
15.2. Y tế xã đạt chuẩn quốc gia
Đạt
Chưa
16 Văn hóa
Xã có 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo tiêu chuẩn của Bộ
Đạt
Chưa
VH- TT-DL
85% (trong đó 50% sử
90% (trong đó 32,5%
17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và tỷ lệ hộ được dùng nước sạch theo
quy chuẩn Quốc gia
dụng nước sạch theo QCQG)
sử dụng nước sạch theo
QCQG)
Đạt
Chưa
17
17.2. Các cơ sở sản xuất - kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường
Môi trường
17.3. Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển
Đạt
Chưa
môi trường xanh, sạch, đẹp
17.4. Nghĩa trang được xây dựng theo QH
Đạt
Chưa
17.5. Chất thải, nước thải được thu gom và
Đạt
Chưa
xử lý theo quy định
18.1. Cán bộ xã đạt chuẩn
Đạt
Đạt
Hệ thống tổ
Đạt
Đạt
18
18.2. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định
chức chính trị xã hội vững mạnh
Đạt
Đạt
18.3.Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong sạch, vững mạnh"
45
TT
Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu vùng Bắc
Tên tiêu chí
Hiện trạng của xã
Trung Bộ
Đạt
Đạt
18.4. Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã hội đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên
19
An ninh trật tự xã hội được giữ vững
Đạt
Đạt
An ninh trật tự xã hội
2.3. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất xã Quỳnh Hƣng
2.3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013
Trên cơ sở bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 tiến hành điều tra, khảo
sát thực địa, điều chỉnh, biên tập, thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2013
của xã Quỳnh Hưng.
Theo kết quả thống kê đất đai đến đầu năm 2013, diện tích tự nhiên xã
Quỳnh Hưng là 561,16 ha, được thể hiện cụ thể ở bảng 2.4.
Bảng 2.4: Hiện trạng sử dụng đất
Cơ cấu
TT
Loại đất
Diện tích (ha)
(%)
Tổng diện tích tự nhiên
561,16
1
Đất nông nghiệp
388,01
69,14
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
339,53
60,51
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
339,53
1.1.1.1 Đất trồng lúa
287,58
51,25
1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác
51,95
9,26
1.2
Đất lâm nghiệp
1.3
Đất nuôi trồng thuỷ sản
48,48
8,64
2
Đất phi nông nghiệp
144,98
25,84
2.1
Đất trụ sở cơ quan,công trình SN
0,51
0,09
2.2
Đất sản xuất, kinh doanh phi NN
0,01
0,00
2.3
Đất xử lý chôn lấp rác thải
0,12
0,02
46
Cơ cấu
TT
Loại đất
Diện tích (ha)
(%)
2.4
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
0,68
0,12
2.5
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
3,96
0,71
2.6
Đất sông suối và mặt nước CD
16,16
2,88
2.7
Đất có mục đích công cộng
88,5
15,77
2.8
Đất ở tại nông thôn
35,04
6,24
3
Đất chưa sử dụng
28,17
5,02
Đất bằng chưa sử dụng
28,17
5,02
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thống kê, kiểm kê đất đai huyện Quỳnh Lưu năm 2012
2.3.2. Đánh giá chung
Xã Quỳnh Hưng có diện tích tương đối rộng có điều kiện tự nhiên thuận lợi
cho phát triển kinh tế xã hội, song Quỳnh Hưng có diện tích đất nông nghiệp chiếm
tỷ lệ khá cao (chiếm 69,14% tổng diện tích đất tự nhiên) trong tương lai cùng quá
trình phát triển nhanh về kinh tế xã hội kéo theo sự gia tăng các công trình phi nông
nghiệp. Vì vậy, cần có những biện pháp nhằm khai thác hợp lý quỹ đất nông
nghiệp, hạn chế các công trình trên đất lúa. Mặt khác cần tập trung chuyển đổi cơ
cấu mùa vụ, đưa các giống cây trồng mới, năng suất cao vào sản xuất đồng thời áp
các tiến bộ khoa học kỹ thuật phù hợp với điều kiện của địa phương nhằm nâng cao
hiểu quả và giá trị kinh tế trên một đơn vị diện tích.
Năm 2013, diện tích đất ở có 35,04 ha, chiếm 6,24% diện tích đất tự nhiên.
Diện tích đất ở trên địa bàn xã Quỳnh Hưng chủ yếu phân bố tập trung, dọc theo các
tuyến giao thông, thuận tiện cho việc đi lại và sinh hoạt của người dân. Tuy nhiên
trong những năm gần đây nhu cầu về đất ở của người dân ngày càng lớn, đòi hỏi
phải bố trí quỹ đất ở hợp lý và có quy hoạch.
Các loại đất phi nông nghiệp có chiều hướng tăng nhanh, hệ thống cơ sở hạ
tầng dần được hoàn thiện.
47
Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ có điều kiện phát
triển tương đối lớn song diện tích vẫn chiếm tỷ lệ quá ít chưa tương xứng với tiềm
năng. Trong giai đoạn quy hoạch mới cần có những phương án nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng đất đồng thời phát huy tiềm năng lợi thế mà xã có được.
Hiện tại diện tích đất chưa sử dụng trên địa bàn xã có 28,17 ha chiếm 5,02%
tổng diện tích tự nhiên. Trong tương lai cần có hướng đưa diện tích đất này vào sử
dụng, góp phần giảm áp lực cho các loại đất khác trên địa bàn xã.
2.3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, tính hợp lý trong việc sử
dụng đất
2.3.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế- xã hội, môi trường
+) Hiệu quả kinh tế - xã hội
Quỳnh Hưng là xã có vị trí khá thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội, có
nguồn nhân lực dồi dào, đang là địa điểm thuận lợi thu hút các nguồn đầu tư. Với
việc hình thành và phát triển các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ thương mại, các
hợp tác xã sản xuất... đã tạo động lực cho kinh tế xã phát triển, tạo công ăn việc
làm, tăng thu nhập cho người lao động.
Thực hiện quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông thôn, dựa trên những
định hướng nhằm đưa Quỳnh Hưng trở thành một xã điển hình về phát triển kinh tế
xã hội của huyện Quỳnh Lưu, nhiều công trình phục vụ cho mục đích phát triển
kinh tế và xã hội trên địa bàn được quan tâm đầu tư xây dựng.
Mặt khác, xã luôn chú trọng dành quỹ đất để phát triển cơ sở hạ tầng ngành y
tế, giáo dục và đào tạo, nhà văn hóa, sân thể thể thao nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu
học tập, sinh hoạt và chăm sóc sức khoẻ của người dân.
Phát huy lợi về điều kiện tự nhiên và xã hội, trên cơ sở ban hành các chính
sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh và
mở mang nhiều loại hình kinh doanh mới.
+) Những tác động môi trường trong quá trình sử dụng đất
48
Cùng với quá trình phát triển, đất đai bị tác động bởi các yếu tố tự nhiên và thực
trạng phát triển kinh tế - xã hội đã dẫn đến việc đất bị thoái hoá, chất lượng giảm dần,
môi trường đất bị ô nhiễm.
Một số nguyên nhân tác động đến môi trường đất:
- Sự phát triển của các cở sở chế bến, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng...
- Do các hoạt động nông nghiệp, đặc biệt là quá trình sử dụng chất hoá học
trong sản xuất nông nghiệp như thước trừ sâu, phân bón ... là một trong những nguyên
nhân tác động xấu đến môi trường.
- Chất thải từ sinh hoạt của người dân, và các cơ sở sản xuất kinh doanh thải
trực tiếp ra môi trường ảnh hưởng tới môi trường sinh thái. Hệ thống cấp thoát nước
sinh hoạt trong các khu dân cư chưa đồng bộ với cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác, nguồn
nước thải sinh hoạt hầu hết không qua xử lý.
2.3.3.2. Tính hợp lý của việc sử dụng đất
+) Cơ cấu sử dụng đất
Cơ cấu sử dụng đất xã Quỳnh Hưng đang có hướng chuyển dịch hợp lý, phù
hợp với điều kiện phát triển của địa phương và dần đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-
xã hội.
Quỹ đất của xã ngày càng được khai thác, sử dụng có hiệu quả, diện tích đất
chưa sử dụng giảm dần. Trong những năm qua cùng với sự chuyển dịch mạnh mẽ
cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá tăng tỷ trọng ngành
thương mại - dịch vụ và công nghiệp - xây dựng giảm dần tỷ trọng ngành nông
nghiệp. Cơ cấu sử dụng các loại đất trên địa bàn có nhiều thay đổi, xu hướng tăng tỷ
lệ các loại đất phi nông nghiệp để phù hợp với mức độ phát triển kinh tế- xã hội của
xã.
+) Mức độ thích hợp của từng loại đất so với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
Đất đai trên địa bàn ngày càng được quản lý và khai thác có hiệu quả đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
- Quá trình phát triển nền kinh tế - xã hội của xã trong những năm qua kéo
theo sự thay đổi lớn trong việc bố trí các loại đất. Diện tích đất nông nghiệp (đặc
49
biệt là đất sản xuất nông nghiệp) có xu thế giảm dần do xây dựng hệ thống cơ sở hạ
tầng, phát triển khu dân cư, .... Khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên tập trung mở
rộng diện tích nuôi trồng thủy sản nâng cao thu nhập và hiệu quả kinh tế trên một
đơn vị diện tích.
- Quỹ đất dành cho xây dựng mới các khu dân cư nông thôn tiếp tục được
mở rộng. Việc bố trí các khu dân cư gắn liền với đầu tư cơ sở hạ tầng như giao
thông, điện, nước, phần nào đáp ứng yêu cầu của người dân.
- Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có chiều hướng tăng nhanh tập
trung chủ yếu ở dọc đường xanh và một số tuyến giao thông lớn đã góp phần đẩy
nhanh tiến trình công nghiệp hoá ở địa phương.
- Hệ thống giao thông, thuỷ lợi tăng đáng kể. Nhiều tuyến giao thông liên xã,
liên thôn được nâng cấp mở rộng góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ vận chuyển
giao lưu giữa các vùng trong và ngoài xã.
- Các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hoá, thể thao và các công trình phúc lợi
khác củng được đầu tư và mở rộng góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, chất
lượng khám chữa bệnh và đời sống vật chất tinh thần của nhân dân.
+) Tình hình đầu tư về vốn, vật tư, khoa học kỹ thuật trong việc sử dụng đất
xã Quỳnh Hưng.
Hiện nay, xã Quỳnh Hưng đã ban hành và thực hiện nhiều chính sách, giải
pháp liên quan đến vấn đề đầu tư vốn, vật tư, khoa học kỹ thuật ... Tạo môi trường
thuận lợi thu hút các nguồn đầu tư phát triển kinh tế, cụ thể:
- Duy trì tốc độ tăng trưởng và khuyến khích tiết kiệm chi ngân sách để dành
ưu tiên cho đầu tư phát triển.
- Khuyến khích tư nhân thành lập các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ. Tạo
điều kiện để các doanh nghiệp kinh doanh có lãi, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Tạo môi trường tài chính tin cậy; củng cố, mở rộng hệ thống quỹ tín dụng
nhân dân nhằm cùng với hệ thống ngân hàng huy động tốt vốn nhàn rỗi trong dân;
đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, các hình thức tạo vốn, huy động tiền vay,
thực hiện xã hội hoá một số lĩnh vực, khuyến khích nhân dân tham gia đầu tư phát
50
triển hạ tầng (điện, đường, trường, trạm,...) theo phương thức Nhà nước và nhân dân
cùng làm.
- Xây dựng các đề án có tính khả thi cao để tranh thủ các nguồn vốn thông
qua các chương trình của Nhà nước như chương trình xoá đói giảm nghèo, môi
trường, y tế, giáo dục, văn hoá và các công trình kết cấu hạ tầng như giao thông,
thuỷ lợi.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế đấu giá quyền sử dụng đất để thu hút các nguồn
vốn vào xây dựng kết cấu hạ tầng, các khu chức năng...
+) Những tồn tại trong việc sử dụng đất
Những thành tựu mà xã Quỳnh Hưng đã đạt được trong quá trình phát triển
kinh tế- xã hội có phần đóng góp không nhỏ của việc khai thác và sử dụng đất hợp
lý, hiệu quả. Tuy nhiên do quá trình chuyển dịch cơ cấu đất đai theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đã nảy sinh nhiều vấn đề tồn tại cần được quan tâm.
- Việc bố trí quỹ đất ở và phát triển thương mại dịch vụ còn hạn chế chưa
tương xứng với tiềm năng và lợi thế mà xã có được.
- Công tác thu hồi đất gặp nhiều khó khăn vì quá trình đền bù các dự án thực
hiện từ lâu, hồ sơ lưu trữ không đầy đủ, một số hồ sơ không chính xác, không đảm
bảo theo đúng quy định
- Trong quá trình sử dụng đất còn coi nhẹ việc bảo vệ cảnh quan môi trường
dẫn đến ô nhiễm đất, huỷ hoại đất.
- Nhận thức của người dân về chính sách đất đai không đồng đều, ý thức của
người sử dụng chưa cao.
2.4. Đánh giá biến động sử dụng đất xã Quỳnh Hƣng giai đoạn 2000 - 2013
2.4.1. Biến động diện tích các loại đất theo mục đích sử dụng từ 2000 – 2013
Giai đoạn 2000 – 2013, diện tích các loại đất của xã theo mục đích sử dụng
có một số biến động được thể hiện ở hình 2.5.
Bảng 2.5: Biến động diện tích sử dụng đất theo mục đích sử dụng năm 2013 so với năm 2000
TT
Loại đất
Năm 2000 Năm 2013 So sánh
51
Diện tích (ha)
Diện tích (ha)
2000- 2013
Tổng diện tích tự nhiên
561
561,16
+ 0,16
Đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm
1 1.1 1.1.1 1.1.1.1 Đất trồng lúa 1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác 1.2 1.3 2 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6 2.7 2.8 3
Đất lâm nghiệp Đất nuôi trồng thuỷ sản Đất phi nông nghiệp Đất trụ sở cơ quan,công trình SN Đất sản xuất, kinh doanh phi NN Đất xử lý chôn lấp rác thải Đất tôn giáo, tín ngưỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa Đất sông suối và mặt nước CD Đất có mục đích công cộng Đất ở tại nông thôn Đất chƣa sử dụng
381 336,5 336,5 286,4 50,1 44,5 131,74 0,5 0,03 0 0,68 4,14 17,78 76,45 32,16 48,26
388,01 339,53 339,53 287,58 51,95 48,48 144,98 0,51 0,01 0,12 0,68 3,96 16,16 88,5 35,04 28,17
+ 7,01 + 3,03 + 3,03 + 1,18 + 1,85 + 3,98 + 13,24 + 0,01 - 0,02 + 0,12 0 - 0,18 - 1,62 + 12,05 + 2,88 - 20,09
Đất bằng chưa sử dụng
48,26
28,17
- 20,09
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thống kê, kiểm kê đất đai huyện Quỳnh Lưu
Nhận xét: Từ các số liệu trên ta có biểu đồ biến động diện tích các loại đất từ năm
2000 – 2013 theo hình 2.4.
Hình 2.4: Biến động diện tích các loại đất năm 2000 - 2013
Biến động chu chuyển giữa ba loại đất chính như sau:
52
- Diện tích đất nông nghiệp 388,01 ha (tăng 7,01 ha so với năm 2000).
- Diện tích đất phi nông nghiệp 144,98 ha (tăng 13,24 ha so với năm 2000).
- Diện tích đất có mục đích công cộng 110,00 (tăng 12,13 ha so với năm 2000)
- Diện tích đất chưa sử dụng 28,17 ha (giảm 20,09 ha so với năm 2000).
Như vậy, giai đoạn 2000 – 2013 đất nông nghiệp tăng, nhưng không đáng kể.
Đất phi nông nghiệp tăng, trong đó chủ yếu tăng đất cho mục đích công cộng. Đất
chưa sử dụng giảm đáng kể.
2.4.2. Phân tích nguyên nhân biến động diện tích các loại đất
Nguyên nhân biến động:
- Được đo đạc diện tích và xác định lại cụ thể mục đích sử dụng.
- Do sự thay đổi của việc xác định các loại đất theo quy định của Luật đất đai
năm 2003 và hệ thống phân loại đất trước đây nên quá trình kiểm kê các chỉ tiêu đất
đai cũ đều được chuyển đổi và xác định lại.
- Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, gia tăng về dân số thì việc đầu tư cho
xây dựng cơ sở hạ tầng làm nhà ở, các khu vui chơi giải trí, trường học, bệnh viện,...
cũng làm cho đất đai bị biến động (đất cho mục đích công cộng tăng).
- Nhu cầu sử dụng đất ngày càng lớn mà quỹ đất thì có hạn nên giải pháp có
lợi về kinh tế và lâu dài là việc khai hoang đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng cho
các mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp.
2.4.2.1. Biến động diện tích đất nông nghiệp
Năm 2013 diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn xã có 388,01 ha, tăng 7,01
ha so với năm 2000. Trong đó tăng do quá trình khai thác đất sông suối, mặt nước
chuyên dùng và cải tạo đất chưa sử dụng để đưa vào sử dụng cho các mục đích
nông nghiệp là 9,68 ha. Đồng thời đất nông nghiệp giảm 2,67 ha. Biến động cụ thể
các loại đất như sau:
+) Đất trồng lúa
Năm 2013 có 287,58 ha, tăng 1,18 ha so với năm 2000, trong đó thực tăng
3,73 ha do lấy từ các loại đất:
- Đất nuôi trồng thủy sản 0,12 ha;
53
- Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 0,01 ha;
- Đất công cộng 0,4 ha;
- Đất bằng chưa sử dụng 3,2 ha.
Mặt khác, đất trồng lúa giảm 2,55 ha do chuyển sang đất ở nông thôn.
+) Đất trồng cây hàng năm còn lại
Tăng 1,85 ha do lấy từ đất bằng chưa sử dụng.
Diện tích đất trồng cây hàng năm còn lại năm 2013 có 51,95 ha.
+) Đất nuôi trồng thủy sản
Năm 2013, diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản có 48,48 ha tăng 3,98 ha, trong
đó thực tăng 4,1 ha do lấy từ các loại đất:
- Đất sông suối mặt nước chuyên dùng 1,67 ha;
- Đất bằng chưa sử dụng 2,43 ha.
Mặt khác, đất nuôi trồng thủy sản giảm 0,12 ha do chuyển sang đất trồng lúa.
2.4.2.2. Biến động diện tích đất phi nông nghiệp
Diện tích đất phi nông nghiệp trong giai đoạn 2000 - 2013 tăng 13,24 ha,
trong đó:
Thực tăng là 15,46 ha, tăng khác là 0,05 ha. Mặt khác, đất phi nông nghiệp
giảm 2,27 ha. Biến động cụ thể các loại đất phi nông nghiệp như sau:
+) Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
Tăng 0,01 ha so với năm 2000, lấy từ đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp.
Năm 2013, đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp có 0,51 ha,
+) Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
Diện tích đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp trong giai đoạn 2000 –
2013 giảm 0,02 ha do chuyển sang các loại đất:
- Đất trồng lúa nước 0,01 ha;
- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,01 ha;
Diện tích loại đất này đến năm 2013 là 0,01 ha.
+) Đất xử lý, chôn lấp rác thải
54
Trong giai đoạn 2000 - 2013 tăng 0,12 ha lấy từ đất bằng chưa sử dụng. Diện
tích năm 2013 là 0,12 ha.
+) Đất tôn giáo, tín ngưỡng
Đất tôn giáo, tín ngưỡng trong giai đoạn 2000 - 2013 ổn định diện tích 0,68
ha.
+) Đất nghĩa trang nghĩa, nghĩa địa
Trong giai đoạn 2000 - 2013 diện tích đất nghĩa trang nghĩa địa giảm 0,18 ha
do chuyển sang đất có mục đích công cộng. Diện tích năm 2013 là 3,96 ha.
+) Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng trong giai đoạn 2000 - 2013 giảm
1,62 ha:
- Thực giảm 1,67 ha do chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản.
- Đồng thời, có tăng khác 0,05 ha do xác định lại diện tích.
Diện tích năm 2013 là 16,16 ha.
+) Đất phát triển cơ sở hạ tầng
Năm 2013, diện tích đất phát triển cơ sở hạ tầng 88,50 ha, tăng 12,05 ha so
với năm 2000. Trong đó thực tăng là 12,05 ha do lấy từ các loại đất:
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa 0,18 ha;
- Đất bằng chưa sử dụng 12,27 ha.
Mặt khác diện tích loại đất này giảm 0,4 ha do chuyển sang cho đất trồng
lúa.
+) Đất ở nông thôn
Năm 2013, diện tích đất ở nông thôn có 35,04 ha, tăng 2,88 ha so với năm
2000.
Trong đó, diện tích đất ở nông thôn tăng thêm được lấy từ các loại đất:
- Đất trồng lúa 2,55 ha;
- Đất bằng chưa sử dụng 0,33 ha.
2.4.2.3. Biến động diện tích đất chưa sử dụng
Giai đoạn 2000 - 2013, đất chưa sử dụng giảm 20,09 ha, trong đó:
55
Thực giảm 20,2 ha do chuyển sang các loại đất sau:
- Đất trồng lúa: 3,2 ha;
- Đất trồng cây hàng năm còn lại: 1,85 ha;
- Đất nuối trồng thủy sản: 2,43 ha;
- Đất ở nông thôn: 0,33 ha;
- Đất xử lý chôn lấp rác thải: 0,12 ha;
- Đất phát triển hạ tầng: 12,27 ha;
Đất chưa sử dụng cũng tăng 0,11 ha do xác định lại diện tích.
2.5. Đánh giá tiềm năng sử dụng đất
Tiềm năng đất đai là khả năng tăng thêm các loại đất cho các mục đích sử
dụng về cả thời gian và không gian, là khả năng tăng năng suất, chuyển đổi cơ cấu
cây trồng vật nuôi, chuyển mục đích sử dụng đất trên một đơn vị diện tích nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Nói cách khác tiềm năng về đất đai bao gồm tiềm
năng về số lượng và chất lượng đất, bao gồm cả đất sử dụng và đất chưa sử dụng.
Tiềm năng về số lượng là khả năng phát triển, mở rộng diện tích đất chưa sử dụng ở
mức độ tối đa để giảm dần diện tích đất chưa sử dụng, hay nói cách khác là khai
thác đất chưa sử dụng để đưa vào sử dụng ở các mục đích khác nhau đáp ứng cho
các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội làm cho đất chưa sử dụng còn lại ở mức độ
tối thiểu. Tiềm năng về chất lượng đất đai là khả năng khai thác về chiều sâu nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng đất (thâm canh, tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng).
Để có thể khai thác tối đa tiềm năng về đất đai vẫn phải đầu tư cải tạo với thời gian
dài, đó là mục tiêu chung. Trong thời kỳ quy hoạch từ nay đến năm 2020 tiềm năng
về quỹ đất đai của xã sẽ được khai thác, mở rộng phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội chung của huyện.
Về cơ cấu kinh tế của xã Quỳnh Hưng đang từng bước chuyển đổi, giảm tỷ
trọng nông nghiệp và tăng dần tỷ trọng về công nghiệp xây dựng cơ bản và dịch vụ
thương mại, dự tính đến năm 2020 cơ cấu kinh tế ngành nông, ngư chiếm 20 - 22%,
ngành công nghiệp, xây dựng, tiểu thủ công nghiệp chiếm 43 - 45%; và dịch vụ
thương mại chiếm 33 - 35%. Do vậy đề án quy hoạch được xây dựng trên cơ sở
56
đánh giá tiềm năng cho 2 nhóm đất (nhóm đất nông nghiệp và nhóm đất phi nông
nghiệp) sử dụng cho các mục đích sẽ tạo điều kiện cho việc khai thác, sử dụng triệt
để và có hiệu quả hơn. Căn cứ vào địa hình, thành phần cơ giới, độ dày tầng đất và
vị trí thì khả năng thích nghi cho các nhóm đất sử dụng như sau:
2.5.1. Tiềm năng đất nông nghiệp
+) Các chỉ tiêu đánh giá tiềm năng đất nông nghiệp
Để xác định được các chỉ tiêu đánh giá tiềm năng đất đai phù hợp với từng
loại đất, mục đích sử dụng đất, căn cứ vào vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, và tình
hình phát triển của các ngành, các lĩnh vực trong đời sống xã hội.
- Đặc điểm thổ nhưỡng;
- Đặc điểm địa hình, độ dốc;
- Đặc điểm khí hậu;
- Đặc điểm hệ thống thuỷ văn;
- Tính chất thảm thực vật tự nhiên.
Ngoài ra còn có các chỉ tiêu như: Thuộc tính sinh học (các sản phẩm sinh vật
như cây trồng hàng năm, cây lâu năm, các giống cây con có ảnh hưởng đặc biệt đến
sản phẩm nông nghiệp); thuộc tính kinh tế xã hội (định hướng thị trường, khả năng
về vốn, khả năng lao động); thuộc tính kỹ thuật và quản lý (sở hữu và quy mô đất
đai, công nghệ được sử dụng, thông tin liên quan đến đầu vào ra của sản phẩm),
thuộc tính về cơ sở hạ tầng (hệ thống giao thông, dịch vụ giống phân bón, dịch vụ
khuyến nông, trang thiết bị máy móc chế biến,...)
+) Đánh giá tiềm năng đất nông nghiệp
Nhìn chung, tài nguyên đất và các điều kiện tự nhiên cũng như vị trí của xã
thuận lợi, thích hợp cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt là phát triển các loại cây
nông nghiệp hàng hoá.
- Đối với đất trồng cây hàng năm: Đây là loại đất phù hợp với nhiều loại cây
trồng có biên độ sống rộng, có thể thích nghi với nhiều loại đất với nhiều điều kiện
sống khác nhau. Tổng diện tích thích nghi lớn khoảng 339,53 ha bao gồm: đất
chuyên lúa có 287,58 ha và 51,95 ha đất trồng cây hàng năm còn lại. Việc đưa các
57
giống lúa có năng suất và chất lượng cao phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng địa
phương sẽ tạo ra bước đột phá mới trong quá trình sản xuất, tăng hiệu quả kinh tế
trên một đơn vị diện tích, góp phần đáng kể vào quá trình phát triển kinh tế của xã.
Trong tương lai cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội nhu cầu đất
dành cho các công trình đất phi nông nghiệp tăng dẫn đến sẽ phải giảm một phần
diện tích đất trồng lúa.
Đất nuôi trồng thủy sản: Với lợi thế có diện tích mặt nước chuyên dùng
tương đối lớn, hệ thống kênh thuận tiên cho việc phát triển nuôi trồng thủy sản.
Hiện tại trên địa bàn xã diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản có diện tích 48,48 ha, trong
kỳ quy hoạch có thể chuyển đổi một số diện tích đất sông suối mặt nước chuyên
dùng và đất trồng lúa không hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản.
2.5.2. Đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ cho việc mở rộng khu dân cư
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, và vấn đề tăng dân số, thì nhu cầu sử
dụng đất ở ngày càng tăng, kéo theo đó là việc xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đáp
ứng cơ bản nhu cầu sinh hoạt cũng như sản xuất của người dân. Mặt khác Quỳnh
Hưng là xã có dân số tương đối lớn từ đó việc bố trí khu dân cư một cách hợp lý
đảm bảo cuộc sống sinh hoạt của người dân một cách thuận lợi nhất, đồng thời đáp
ứng nhu cầu đất ở trong hiện tại và tương lai trên địa bàn xã là một trong những
thách thức được đặt ra.
Hiện tại diện tích đất ở của xã Quỳnh Hưng có 35,04 ha, trong giai doạn quy
hoạch nhu cầu đất ở trong khu dân cư tương đối lớn tăng thêm khoảng 7,44 ha. Mở
rộng diện tích đất ở chủ yếu xen dắm trong khu dân cư và phát triển thêm một số
khu vực gần các tuyến giao thông liên xóm và gần khu dân cư hiện có. Trong mười
năm tới việc mở rộng khu dân cư được xác định chủ yếu lấy trên đất nông nghiệp,
đất bằng chưa sử dụng và một số loại đất khác.
2.5.3. Đánh giá tiềm năng đất đai để phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng
đất và phát triển cơ sở hạ tầng xã
+) Tiềm năng đất đai để phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất
Cơ cấu sử dụng đất xã Quỳnh Hưng năm 2013 như sau:
58
- Đất nông nghiệp có 388,01 ha, chiếm 69,14% tổng diện tích tự nhiên.
- Đất phi nông nghiệp: 144,98 ha, chiếm 25,84% tổng diện tích đất tự nhiên.
- Đất khu dân cư nông thôn: 35,04 ha chiếm 6,24 % tổng diện tich tự nhiên.
- Đất chưa sử dụng: 28,17 ha, chiếm 5,02% tổng diện tích đất tự nhiên.
Việc giảm dần cơ cấu đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng, tăng dần cơ cấu
diện tích đất phi nông nghiệp phù hợp với định hướng phát triển kinh tế và xu thế
phát triển chung của toàn huyện. Trong thời gian tới khả năng chuyển đổi mục đích
để chuyển dịch cơ cấu kinh tế là rất lớn. Tập trung ưu tiên phát triển Công nghiệp -
Tiểu thủ công nghiệp và Dịch vụ - Thương mại. Cơ cấu quỹ đất hiện tại của xã cơ
bản đáp ứng được yêu cầu này.
+) Phát triển cơ sở hạ tầng xã
Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ, bao gồm nâng cấp và xây dựng hệ
thống giao thông nông thôn, mương thoát nước sinh hoạt, hệ thống điện, nhà văn
hoá ... đáp ứng một cách ổn định và lâu dài nhu cầu sinh hoạt trong khu dân cư.
Ngoài ra, việc phát triển cơ sở hạ tầng tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế phát
triển, tạo môi trường thuận lợi thu hút nguồn đầu tư trong và ngoài nước. Đồng thời
với nhu cầu phát triển nền kinh tế thì kéo theo nhu cầu sử dụng vào mục đích phát
triển cơ sở hạ tầng ngày càng cao. Hiện tại diện tích đất phát triển cơ sở hạ tầng của
xã có 88,50 ha, trong thời gian tới quỹ đất dành cho phát triển hạ tầng khoảng 14 ha,
trong đó đất dành cho mục đích giao thông khoảng 11 ha. Tiềm năng để phát triển
hệ thống cơ sở hạ tầng được xác định chủ yếu lấy trên đất sản xuất nông nghiệp,
trong đó đất chuyên trồng lúa nước và đất trồng cây hàng năm còn lại có khả năng
phát triển cơ sở hạ tầng là lớn nhất.
59
CHƢƠNG 3
ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƢỚNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT PHỤC VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
XÃ QUỲNH HƢNG, HUYỆN QUỲNH LƢU, TỈNH NGHỆ AN
3.1. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn mới của xã
Quỳnh Hƣng đến năm 2020
3.1.1. Quan điểm chung
Thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước về xây dựng nền kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần phát triển theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tích cực đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp và xây dựng nông thôn.
Chú trọng lợi ích kinh tế - xã hội của xã, khuyến khích mọi thành phần kinh
tế phát triển, nâng cao mức sống nhân dân, thực hiện xã hội công bằng, dân chủ văn
minh, góp phần vào sự phát triển chung của huyện, tỉnh.
Phát huy nội lực, tạo bước chuyển biến về nhân tố con người, tăng trưởng
kinh tế gắn liền với phát triển văn hóa xã hội, từng bước cải thiện đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân, xóa hộ đói, giảm hộ nghèo, thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường.
3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Các phương hướng phát triển kinh tế
Khuyến khích mọi người dân sản xuất, phát triển kinh tế, bình đẳng trong
khai thác các yếu tố và điều kiện làm kinh tế có hiệu quả. Ưu tiên ủng hộ các loại
hình hoạt động kinh tế có ảnh hưởng tốt tới kinh tế xã, tận dụng nguồn nhân lực
trong xã, đa dạng hóa sản phẩm, tạo cho sản phẩm có khả năng cạnh tranh ở thị
trường trong và ngoài xã.
Bảo đảm an toàn lương thực toàn xã, lấy thị trường làm mục tiêu sản xuất,
phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Việc xây dựng, tìm kiếm ổn định
thị trường phải là nhiệm vụ hàng đầu cho nền kinh tế xã.
Thiết lập hệ thống tổ chức và quản lý kinh tế rõ ràng, có hiệu quả trong xã,
60
doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân theo đúng pháp luật của Nhà nước trong lĩnh
vực kinh tế, trong phân công chỉ đạo kinh tế.
Khai thác có hiệu quả các nguồn lực trong xã, kết hợp ứng dụng công nghệ,
kỹ thuật tiên tiến.
3.1.2.2. Các phương hướng phát triển xã hội
Kết hợp hài hòa giữa giải quyết các vấn đề xã hội với phát triển kinh tế, lấy
kinh tế làm biện pháp thực hiện các vấn đề xã hội, phấn đấu cải thiện mức sống cả
về vật chất và tinh thần của nhân dân trong xã.
Không ngừng tạo thêm việc làm, dạy nghề, đảm bảo cho người dân lao động
có việc làm, có thu nhập ổn định.
Quan tâm sức khỏe, nâng cao dân trí và hiểu biết pháp luật, đảm bảo xã hội
công bằng, dân chủ văn minh trong xã.
3.1.2.3. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020
+) Mục tiêu chung
Quỳnh Hưng trở thành xã nông thôn mới của huyện Quỳnh Lưu. Là xã có
kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện
đại, đời sống vật chất có tinh thần của nhân dân được nâng cao. Đáp ứng được các
tiêu chí của phát triển nông thôn mới mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, hướng phát triển chính của xã Quỳnh
Hưng về các lĩnh vực cụ thể như sau:
+ Ngành nông nghiệp: Tập trung phát triển theo hướng thâm canh một số
giống cây trồng vật nuôi phù hợp với đặc điểm thổ nhưỡng như thâm canh lúa cao
sản, rau màu vụ đông, nuôi trồng thủy sản. Tập trung phát triển các vùng chuyên
canh lúa ở các xứ đồng Cồn Sim, đồng Trường, đồng Sao Sa, đồng Trùn, đồng Mẫu
Dàng, đồng Chuối; các vùng ao hồ nuôi thủy sản ở trong và ngoài đê xã, đê Ông
Vương, đê sông Thái và giáp kênh Bình Sơn. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục
vụ sản xuất rau sạch vụ đông ở các khu vực: Đồng Khiu, đồng Trùn, đồng Chuối,
đồng Vạnh, đồng Mẫu Dàng, Cồn Dê.
61
+ Ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Tập trung phát triển ngành nghề
truyền thống là nghề mộc dân dụng và mộc mỹ nghệ. Xây dựng làng nghề mộc Nam
Thắng tập trung ở khu vực dọc theo kênh tưới Đô Lương - kênh N24A và làng nghề
mộc Thuận Giang nằm ở phía Tây xóm 6 dọc hai bên kênh N24B. Áp dụng công nghệ
sản xuất hiện đại, cơ giới hóa các công đoạn sản xuất nhằm mang lại năng suất sản xuất
cao và mẫu mã đẹp.
+ Ngành dịch vụ - thương mại: Khuyến khích các hộ gia đình, tổ chức cá
nhân đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ kinh doanh các mặt hàng truyền thống
của xã như đồ gỗ gia dụng và mỹ nghệ, nông sản (lúa, cá, gia cầm). Kết hợp mô
hình kinh doanh vào phát triển làng nghề để mở rộng thị trường tiêu thụ ra các địa
phương bên ngoài xã.
+) Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2020, xã Quỳnh Hưng sẽ đạt được các mục tiêu cụ thể mà chương
trình nông thôn mới đã đề ra là:
a. Về quy hoạch
Hoàn thành việc lập mới và điều chỉnh bổ sung đủ 3 loại quy hoạch theo tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới trong đầu năm 2014.
b. Về phát triển cở sở hạ tầng kinh tế - xã hội
Hoàn thành đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội – môi trường xã
Quỳnh Hưng đạt chuẩn nông thôn mới cụ thể:
- Toàn bộ hệ thống giao thông trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông
hóa đật tiêu chuẩn cấp kỹ thuật của bộ Giao thông vận tải. Hệ thống đường chính
nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận lợi đạt chuẩn nông thôn mới.
- Tiến hành kiên cố hóa toàn bộ kênh mương thủy lợi trên địa bàn xã. Các
tuyến kênh tưới và tiêu chính trên địa bàn như kênh N24A, N24B, kênh tiêu đồng
Vòng, kênh tiêu vùng Rộc Giếng - cống ông Hảo, kênh tưới tiêu vùng đồng màu,...
cần nạo vét khơi thông và kiên cố hóa bờ kênh. Kiểm tra, tu bổ bờ bao kênh Nông
Giang, kênh Bình Sơn và lập kế hoạch cho công tác thủy lợi hàng năm.
- Hệ thống trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở đạt
62
chuẩn về cơ sở vật chất và trang thiết bị.
- Trạm y tế xã đạt chuẩn về cơ sở vật chất và trang thiết bị.
- Xã có 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo tiêu chuẩn
của Bộ Văn hóa – Thể thao – Du lịch đạt chuẩn nông thôn mới.
c. Về phát triển kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
- Đẩy mạnh phát triển nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, phát
triển công nghiệp – xây dựng, thương mại và dịch vụ.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn, đến năm 2015 thu
nhập bình quân đầu người đạt 20 - 22 triệu đồng/người/năm và năm 2020 đạt
30 - 32 triệu đồng/người/năm.
d. Về phát triển văn hóa, xã hội và cải thiện môi trường
- Đảm bảo 100% cán bộ xã được đào tạo đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội
vụ.
- 100% dân số được dùng nước sạch.
- Đẩy mạnh phong trào thể thao quần chúng.
- Giữ vững thành tích các tiêu chí đã đạt chuẩn về nông thôn mới: Điện, bưu
điện, cơ cấu lao động, hình thức tổ chức sản xuất, hệ thống tổ chức chính trị xã hội
vững mạnh, an ninh trật tự xã hội.
e. Về củng cố hệ thống chính trị và đảm bảo an ninh trật tự
- Đảng bộ xã đạt danh hiệu Đảng bộ trong sạch vững mạnh.
- Nâng cao hiệu lực và hiệu quả hệ thống chính trị.
- 100% các tổ chức chính trị trong hệ thống chính trị cơ sở đạt danh hiệu tiên
tiến trở lên.
3.2. Các quan điểm khai thác sử dụng đất dài hạn
3.2.1. Duy trì và bảo vệ đất nông nghiệp
Đại bộ phận dân cư trong xã sống bằng nghề nông nghiệp. Do vậy, cần đáp
ứng với mức cao nhất trong điều kiện có thể đối với quỹ đất dành cho nông nghiệp
nhằm đảm bảo mực tiêu về an toàn lương thực cũng như giải quyết việc làm cho
người lao động.
63
Sản xuất nông nghiệp của xã là nguồn lực chính trong phát triển kinh tế thì
việc duy trì, bảo vệ quỹ đất sản xuất phải được quan tâm trong quá trình khai thác
sử dụng đất. Bên cạnh đó, cần phải có những biện pháp đầu tư, cải tạo, chuyển đổi,
bố trí hợp lý cơ cấu cây trồng, nâng cao hệ số sử dụng đất, khai thác bền vững đất
đai.
3.2.2. Khai thác triệt để và sử dụng hợp lý, tiết kiệm quỹ đất đai
Khi quỹ đất đai, đặc biệt là quỹ đất có khả năng sản xuất có hạn, thì việc khai
thác triệt để quỹ đất tự nhiên và sử dụng đất tiết kiệm trên cơ sở đúng mục đích, đủ
nhu cầu, có hiệu quả và bền vững mang ý nghĩa thiết thực quan trọng trong quá
trình sử dụng đất. Tận dụng tối đa đất chưa sử dụng vào khai thác cho các mục đích
khác nhau. Bố trí hợp lý, kết hợp hài hòa phong tục tập quán định cư, thuận tiện cho
sản xuất nhưng phải đạt được mục đích tạo điều kiện cho vốn đầu tư tập trung và
phát huy hiệu quả, thuận lợi cho các vấn đề xã hội.
3.2.3. Chuyển đổi mục đích và điều chỉnh những bất hợp lý trong sử dụng đất đai
Việc chuyển đổi đất đai giữa các mục đích sử dụng nhằm đem lại hiệu quả
kinh tế cao là tất yếu. Song trên từng khu vực cụ thể khi có nhu cầu chuyển đổi mục
đích sử dụng từ nông nghiệp sang các mục đích khác cần phải cân nhắc thận trọng,
đặc biệt là đối với quỹ đất ruộng lúa, lúa màu hiện có.
3.2.4. Làm giàu và bảo vệ môi trường đất để sử dụng ổn định lâu dài
Quá trình khai thác sử dụng đất của xã cần được kết hợp chặt chẽ giữa sử
dụng đất và cải tạo nhằm không ngừng nâng cao độ phì của đất, tránh thoái hóa đất,
xói mòn rửa trôi nhất là đối với đất nông nghiệp cần xây dựng một hệ thống canh
tác bền vững. Đồng thời việc khai thác sử dụng đất phải được gắn liền với việc bảo
vệ môi trường. Các chất thải phải được xử lý kịp thời, tránh hủy hoại đất đai, gây ô
nhiễm môi trường. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học ... cũng phải xem
xét cụ thể để sử dụng hợp lý, tránh gây ô nhiễm môi trường và phá vỡ cân bằng sinh
thái.
64
3.2.5. Đảm bảo an ninh và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc
Khai thác sử dụng đất phải theo quy hoạch, kế hoạch để phát triển kinh tế -
xã hội, gắn với an ninh, trật tự an toàn xã hội, tôn trọng tập quán, giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc.
3.3. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm
2020 của xã
3.3.1. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế
Tổng giá trị gia tăng đến năm 2015 đạt 205,31 tỷ đồng (giá hiện hành) và đến
năm 2020 đạt khoảng 312 tỷ đồng. Chi tiết cụ thể ở bảng 3.1.
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu phát triển kinh tế đến năm 2015 và 2020 xã Quỳnh Hƣng Năm 2020
Năm 2015
Năm 2013
Chỉ tiêu
ĐVT
Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng
32,190 41,430 28,615
46,33 89,68 69,3
65,57 142,37 103,9
Nông - lâm - thủy sản Công nghiệp - xây dựng Dịch vụ thương mại
Nguồn: Định hướng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 của xã Quỳnh Hưng. Thu nhập bình quân đầu người phấn đấu đến năm 2015 đạt 23,7 triệu
đồng/người/năm và đến năm 2020 đạt 30 - 32 triệu đồng/người/năm. Thu nhập bình
quân đầu người/năm so với mức bình quân chung toàn tỉnh gấp 1,4 lần trở lên để đạt tiêu
chí thu nhập bình quân đầu người của xã nông thôn mới.
Giá trị sản xuất dự kiến đến năm 2015 đạt 180 - 200 tỷ đồng và đến năm
2020 đạt khoảng 300 - 320 tỷ đồng (giá hiện hành).
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân dự kiến thời kỳ 2011 - 2015 là 14 - 15
%, giai đoạn 2016 - 2020 là 20 - 22 %.
- Cơ cấu kinh tế chi tiết cụ thể xem bảng 3.2.
Bảng 3.2: Các chỉ cơ cấu kinh tế đến năm 2015 và 2020 xã Quỳnh Hƣng
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2013
Năm 2015
Năm 2020
Nông - Lâm - Ngư Công nghiệp - xây dựng Dịch vụ thương mại
% % %
30 42 28
25 43 32
21 45 34
Nguồn: Định hướng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 của xã Quỳnh Hưng.
65
3.3.1.1. Chỉ tiêu phát triển kinh tế ngành nông nghiệp
Ngành trồng trọt là thế mạnh trong sản xuất nông nghiệp của xã Quỳnh Hưng.
Dự kiến đến năm 2015, diện tích đất cho mục đích canh tác lúa có khoảng 284
ha, đất trồng cây hàng năm trong khu dân cư nông thôn có 49,67 ha. Đến năm 2020,
diện tích đất chuyên trồng lúa nước có 281,27 ha, đất trồng cây hàng năm trong khu
dân cư nông thôn có 48,48 ha.
Tốc độ tăng trưởng sản xuất nông nghiệp là 30 - 32%/năm, dự kiến tổng giá
trị sản xuất (giá hiện hành) của ngành trồng trọt năm 2015 đạt 24 - 25 tỷ đồng, năm
2020 đạt khoảng 28 - 30 tỷ đồng.
+) Ngành chăn nuôi
Dự kiến giá trị sản xuất ngành chăn nuôi đạt 15 - 16 tỷ đồng năm 2015 và 22
- 25 tỷ đồng năm 2020 (giá hiện hành). Các chỉ tiêu ngành chăn nuôi chi tiết ở bảng
3.3.
Bảng 3.3: Các chỉ tiêu ngành chăn nuôi đến năm 2015 và 2020 xã Quỳnh Hƣng
Chỉ tiêu
Năm 2015 110 320 3200 18,5 40 8
Năm 2020 110 350 3500 20 60 10
TT 1 2 3 4
ĐVT Con Tổng đàn trâu Con Tổng đàn bò Con Tổng đàn lợn Tổng đàn gia cầm 1000 con Gà 1000 con Vịt Ngan, ngỗng 1000 con Nguồn: Định hướng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 của xã Quỳnh Hưng.
+) Ngành nuôi trồng thủy sản
Các chỉ tiêu ngành thủy sản chi tiết ở bảng 3.4.
Bảng 3.4: Các chỉ tiêu ngành thủy sản đến năm 2015 và 2020 xã Quỳnh Hƣng
Năm 2015 Năm 2020 Chỉ tiêu ĐVT
Diện tích Năng suất Sản lượng Ha Tấn/ha Tấn 74 4,5 333 72 4,8 345
Nguồn: Định hướng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 của xã Quỳnh Hưng.
66
3.3.1.2. Chỉ tiêu phát triển kinh tế ngành Dịch vụ - Thương mại
Ngành thương mại dịch vụ có vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi cơ
cấu lao động và tăng thu nhập bình quân đầu người của xã Quỳnh Hưng. Dự kiến
đến năm 2015 giá trị sản xuất của ngành đạt 69,3 tỷ đồng (giá HH) và năm 2020
đạt 103,9 tỷ đồng. Cơ cấu ngành dự kiến đạt tỷ lệ 34% vào năm 2020.
Lực lượng lao động của ngành dự kiến có 900 người vào năm 2015 và 985
người vào năm 2020. Tỷ lệ lao động qua đào tạo của ngành lần lượt theo các
năm 2015, 2020 là 40% và 55%.
3.3.1.3. Chỉ tiêu phát triển ngành Công nghiệp - Xây dựng
Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp được xác định là mũi nhọn trong
kế hoạch phát triển dài hạn của huyện Quỳnh Lưu. Dự báo đến năm 2015, ngành
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chiếm 43% trong tổng cơ cấu kinh tế của xã.
Tổng giá trị sản xuất của ngành năm 2015 dự kiến đạt 89,68 tỷ đồng và năm 2020
đạt 142,37 tỷ đồng.
Lực lượng lao động của ngành công nghiệp tiểu thủ công nghiệp dự kiến có
1.592 người vào năm 2015 và 1.720 người vào năm 2020. Tỷ lệ lao động qua đào
tạo của ngành đạt 45% vào năm 2015 và 60% vào năm 2020.
3.3.2. Một số chỉ tiêu về dân số, lao động, việc làm
+) Dân số
Đẩy mạnh công tác dân số kế hoạch hoá gia đình, tăng cường công tác truyền
thông về dân số - kế hoạch hoá gia đình, duy trì tốt hoạt động của câu lạc bộ không
có người sinh con thứ 3 trở lên nhằm ổn định tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 1%
năm; giảm tỷ lệ người sinh con thứ 3 dưới 8% vào năm 2020.
Chú trọng công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản, nâng cao trách nhiệm của
gia đình và cộng đồng trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng và bảo vệ trẻ em. Phấn đấu
giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống dưới 10% vào năm 2020.
+) Lao động, việc làm
Tăng cường công tác đào tạo nghề, thu hút đầu tư nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực. Chuyển dần số lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá sang lao
67
động sản xuất công nghiệp và dịch vụ thương mại. Hàng năm giải quyết việc làm
cho từ 120 - 140 lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm 55%. Đẩy mạnh công
tác xuất khẩu lao động của xã qua nhiều kênh. Xây dựng làng nghề nhằm tạo việc
làm và thu nhập cho người dân trên địa bàn.
3.3.3. Chỉ tiêu phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
+) Hệ thống giao thông
Tập trung xây dựng hệ thống giao thông nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình phát triển kinh tế xã hội. Thực hiện việc làm mới, nâng cấp, mở rộng hệ
thống giao thông đảm bảo đúng với tiêu chí Nông thôn mới.
Quy hoạch 2 tuyến đường liên xã:
Tuyến 1: Từ Quỳnh Hồng chạy qua UBND xã Quỳnh Hưng sang xã Quỳnh
Ngọc - đường xanh có chiều dài 4,17km.
Tuyến 2: Từ Quỳnh Bá đi qua xóm 1, xóm 2, xóm 11 đi sang Quỳnh Diễn
dài 2,40km, quy hoạch nền đường rộng 12m, lòng đường rộng 7m, vỉa hè mỗi
bên rộng 2,5m (lề gia cố một phần), có hệ thống mương thoát nước hai bên rộng
1m/bên.
Đường liên xóm: Tổng chiều dài đoạn nâng cấp, mở rộng là 10,34km. Quy
hoạch nền đường rộng 7,5m, lòng đường 5,5m, vỉa hè mỗi bên rộng 1m, có mương
thoát nước một hoặc hai bên rộng 0,5 - 1m.
Đường bờ đê: Tổng chiều dài đoạn nâng cấp, mở rộng là 10,60km. Quy
hoạch nền đường rộng 5m, lòng đường rộng 3,5m, đổ bê tông xi măng mặt đường
bề dày 26 cm (BTXM đổ dày 16 cm, cát lót nền đường dày 10cm).
Đường nội xóm: Tổng chiều dài các tuyến cần nâng cấp, mở rộng là
18,18km. Quy hoạch nền đường rộng 4-7m, mặt đường rộng 4 - 4,5m, vỉa hè mỗi
bên rộng 1 - 1,5m (nếu có), rãnh thoát nước 0,5 - 0,7m,
Đường trục chính nội đồng: Tổng chiều dài các tuyến cần nâng cấp, mở rộng
là 25,34km. Quy hoạch nền đường rộng 3,5 - 4m, đổ bê tông hoặc rải đá dăm.
+) Hệ thống thuỷ lợi
68
Tiến hành kiên cố hóa toàn bộ kênh mương thủy lợi trên địa bàn xã. Các
tuyến kênh tưới và tiêu chính trên địa bàn như kênh N24A, N24B, kênh tiêu đồng
Vòng, kênh tiêu vùng Rộc Giếng - cống ông Hảo, kênh tưới tiêu vùng đồng màu,...
cần nạo vét khơi thông và kiên cố hóa bờ kênh. Kiểm tra, tu bổ bờ bao kênh Nông
Giang, kênh Bình Sơn và lập kế hoạch cho công tác thủy lợi hàng năm.
+) Mạng lưới cấp điện
Để đáp ứng nhu cầu điện sinh hoạt và sản xuất, mạng lưới điện phân phối
phải được cải tạo và phát triển nhằm đảm bảo các yêu cầu về an toàn, độ tin cậy,
môi trường và hiệu quả kinh tế cho người sử dụng.
Giai đoạn đầu giữ nguyên vị trí, công suất hoạt động các trạm biến áp hiện
có trên địa bàn xã (4 trạm biến áp ba pha với tổng công suất hiện tại 1.280 KVA).
Đồng thời lắp đặt thêm 1 trạm biến áp treo, với công suất khoảng 400 KVA tại vị trí
xóm 1 (đồng Cây Si) để cung cấp điện sinh hoạt và sản xuất cho khu vực xóm 1,2
và làng nghề. Đến giai đoạn sau (2016 - 2020), thay mới máy biến áp ở trạm xóm 4
bằng loại có công suất thiết kế 2 x 400 KVA.
+) Hệ thống y tế
Tiếp tục đầu tư nâng cấp, trang thiết bị, các loại thuốc chữa bênh cho trạm y
tế nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn. Tăng
cường công tác thông tin, giáo dục sức khoẻ, vệ sinh an toàn thực phẩm.
+) Văn hoá - thể thao
Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng cuộc vận động"Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hoá khu dân cư nông thôn". Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng,
các trang thiết bị, đồng thời hoàn chỉnh thiết chế văn hoá đảm bảo nhu cầu sinh
hoạt của nhân dân trên địa bàn.
Đẩy mạnh xã hội hoá thể thao, vận động đông đảo nhân dân tham gia tích
cực các môn thể thao quần chúng, chú trọng bồi dưỡng các hạt nhân về văn hoá văn
nghệ, thể dục thể thao.
+) Giáo dục đào tạo
69
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng mũi nhọn, chất lượng
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đảm bảo 100% giáo viên đạt chuẩn.
Triển khai thực hiện phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi, tiếp tục đẩy mạnh
công tác xã hội hoá giáo dục.
Xây dựng trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ I tiến tới đạt chuẩn
mức độ II và trường Tiểu học, THCS đạt chuẩn quốc gia mức độ II.
3.4. Dự báo nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích phát triển nói chung và xây
dựng nông thôn mới của xã Quỳnh Hƣng
3.4.1. Dự báo dân số
Dân số hiện trạng của xã Quỳnh Hưng năm 2013 có 9.345 người, có 2.048
hộ, quy mô hộ là 4,6 người/hộ.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2013 là 1,1%, tỷ lệ tăng dân số cơ học là
-0,5%; tỷ lệ phát triển dân số là 0,6%.
Dự báo dân số, số hộ xã Quỳnh Hưng trong kỳ quy hoạch như sau:
- Tỷ lệ tăng dân số trung bình của giai đoạn 2013 - 2015 là 0,6%.
- Dân số của xã Quỳnh Hưng dự kiến đến năm 2015 là: 9.570 người. Dự kiến số
người bình quân một hộ là 4,5 thì đến năm 2015 xã có khoảng 2.126 hộ.
- Tỷ lệ tăng dân số trung bình của giai đoạn 2016 - 2020 là 0,5%.
- Dân số của xã dự kiến đến năm 2020 là: 10.082 người. Dự kiến số người
bình quân một hộ là 4,2 thì đến năm 2020 xã có khoảng 2.400 hộ.
Hiện trạng và dự báo dân số xã Quỳnh Hưng giai đoạn 2013 đến 2020 được
thể hiện ở bảng 3.5.
Năm 2013
Năm 2015
Năm 2020
Bảng 3.5: Hiện trạng và dự báo dân số năm 2013 – 2020 Tên
TT
xóm
Số khẩu Số hộ
Số khẩu
Số hộ
Số khẩu
Số hộ
Xóm 1
770
168
175
830
198
788
1
Xóm 2
697
153
159
752
179
714
2
Xóm 3
823
181
187
887
211
843
3
Xóm 4
668
146
152
723
172
684
4
Xóm 5
656
144
149
707
168
672
5
Xóm 6
564
124
128
609
145
578
6
70
Năm 2013
Năm 2015
Năm 2020
TT
Tên xóm
Số khẩu Số hộ
Số khẩu
Số hộ
Số khẩu
Số hộ
Xóm 7
615
7
135
630
140
663
158
Xóm 8
589
8
129
603
134
635
151
Xóm 9
806
9
177
825
183
869
207
Xóm 10
781
10
171
800
178
842
201
Xóm 11
1.721
11
377
1.763
392
1.857
442
Xóm 12
655
12
143
671
148
708
168
Toàn xã
9.345
2.048
9.570
2.126
10.082
2.400
Nguồn: Định hướng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 của xã Quỳnh Hưng. 3.4.2. Dự báo nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa
sử dụng
TT
Bảng 3.6: Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật theo yêu cầu của bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới Chỉ tiêu
Nội dung
Trụ sở cấp xã
1
(Bao gồm: Nhà làm việc, phòng tiếp dân, phòng họp, lưu trữ hồ sơ, hội trường, bãi
- Diện tích đất xây dựng: ≥ 1.000 m2 - Diện tích sử dụng: ≥ 500 m2
để xe, vườn hoa, cây xanh).
Nhà trẻ, trường mầm non
- Diện tích đất xây dựng: ≥ 8 m/trẻ
2
(Bao gồm: Khối nhóm, lớp; khối phục vụ học tập; khối phục vụ (bếp và kho); khối
- Bán kính phục vụ: ≤ 1km - Quy mô trường: ≥ 3- 15 nhóm, lớp
hành chính quản trị và sân vườn).
Trường tiểu học (Bao gồm: Khối học tập; khối hành chính
Diện tích đất xây dựng: ≥ 6 m2/học sinh - Bán kính phục vụ: ≤ 1km
3
quản trị và phụ trợ; khối rèn luyện thể chất và khu sân chơi, bãi tập).
- Quy mô trường: ≤ 30 lớp - Quy mô lớp: ≤ 35 học sinh (có thể
bố trí thành các điểm trường)
Trường THCS (Bao gồm: Khối phòng học, phòng học bộ
4
- Diện tích đất xây dựng: ≥ 6 m2/hs - Bán kính phục vụ: ≤ 2 km - Quy mô trường: ≤ 45 lớp
môn; khối phục vụ học tập; khối phòng hành chính; khu sân chơi; bãi tập; khu vệ
- Quy mô lớp: ≤ 45 học sinh
sinh và khu để xe).
5
Trạm y tế xã
- Diện tích đất: ≥ 500 m2
71
TT
Nội dung
Chỉ tiêu
- Có vườn thuốc: ≥1.000 m2
(Bao gồm: Khối nhà chính, công trình phụ trợ, sân phơi, vườn thuốc
Trung tâm văn hóa- thể thao xã
(Bao gồm: Nhà văn hóa, sân vận động, nhà luyện tập thể thao, câu lạc bộ văn
- Diện tích xây dựng: + Nhà văn hóa xã: ≥ 1.000 m2
hóa, câu lạc bộ thể thao, đài truyền thanh)
Trung tâm văn hóa- thể thao thôn (Bao gồm: Nhà văn hóa, sân thể thao đơn
giản, các công trình phụ trợ khác)
- Diện tích xây dựng: + Nhà văn hóa: ≥ 500 m2 + Sân thể thao: ≥ 2.000 m2 - Cụm các công trình thể thao trung
6
tâm xã, bao gồm: 01 sân bóng đá tối thiểu 90m x 120 m và 04 sân tập
từng môn, 01 nhà tập thể thao, 01 hồ bơi đơn giản (nếu có)
7
Chợ (Bao gồm: Nhà chợ chính, diện tích kinh doanh ngoài trời , đường đi, bãi để xe, cây xanh)
Điểm phục vụ bưu chính viễn thông (cung cấp các dịch vụ bưu chính, viễn
8
+ Diện tích sân thể thao: ≥ 100 m2/sân tập từng môn + Nhà thể thao đơn giản: ≥ 100/nhà tập + Bể bơi đơn giản: ≥ 400 m2/bể - Chỉ tiêu đất thể thao: 2- 3 m2/người + Diện tích đất xây dựng: ≥ 4.000 m2 - Tối thiểu mỗi xã có 01 chợ - Quy mô diện tích: ≥ 3.000 m2/chợ/xã - Diện tích đất: ≥ 16 m2/điểm kinh doanh Diện tích xây dựng: ≥ 150 m2/điểm
thông cơ bản bao gồm cả truy cập Internet)
9 Đất ở
Với hộ nông nghiệp ≥ 250m2/hộ
10 Đất xât dựng công trình dịch vụ
Với hộ phi nông nghiệp ≥ 0m2/hộ
11 Đất cho giao thông và hạ tầng kỹ thuật
≥ 5m2
72
TT
Nội dung
Chỉ tiêu
12 Khu xử lý chất thải rắn
Khoảng cách ly vệ sinh đến ranh giwosi khu dân cư ≥ 3.000m, đến các
công trình khác ≥ 1.000m
13 Công trình dịch vụ thương mại
Chiều rộng phần xe chạy dành cho xe cơ giới
Đường từ huyện đến đường liên xã, từ xã đến thôn, xóm:
Chiều rộng phần xe chạy dành cho xe cơ giới ≥ 3,5 làn xe
14 Đường giao thông nông thôn
Chiều rộng lề và bề gia cố ≥ 1,25m Chiều rộng mặt cắt ngang đường ≥
6,0m Đường thôn xóm, đường trục chính
nội đồng: Chiều rộng mặt đường ≥ 3,0m
Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt: Điện năng 200KWh/người/năm, phụ
15 Cấp điện
tải: 150W/người Chỉ tiêu cấp điện cho công trình công
cộng ≥ 15% nhu cầu điện sinh hoạt xã
Nguồn: Tổng hợp từ Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Bộ Xây dựng Về việc ban hành Tiêu chuẩn Quy hoạch xây dựng nông thôn và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn.
Căn cứ từ cơ sở thực tiễn hiện trạng phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn xã,
đồng thời từ những mục tiêu đề ra tới năm 2020 cùng các tiêu chí xây dựng nông
thôn mới như trên, để tài đưa ra định hướng quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
thể hiện ở bảng 3.7.
73
Bảng 3.7: Định hƣớng quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 xã Quỳnh Hƣng Đơn vị tính: ha
Định hƣớng
Hiện trạng 2013
đến năm 2020
STT
Chỉ tiêu
Mã
Cơ cấu
Diện tích
Diện tích
Cơ cấu
(ha)
(%)
(ha)
(%)
TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT
561,16
100
561,16
100
TỰ NHIÊN
Đất nông nghiệp
388,01
69,14
370,17 65,97
NNP
1
Đất lúa nước
287,58
DLN
1.1
74,12
281,27 75,98
Đất trồng lúa nương
-
-
LUN
1.2
-
-
Đất trồng cây hàng năm còn
HNK
51,95
48,48
1.3
9,26
8,64
lại
Đất trồng cây lâu năm
-
-
CLN
1.4
-
-
Đất rừng phòng hộ
-
-
RPH
1.5
-
-
Đất rừng đặc dụng
-
-
RDD
1.6
-
-
Đất rừng sản xuất
-
-
RSX
1.7
-
-
NTS
Đất nuôi trồng thuỷ sản
48,48
40,42
1.8
8,64
7,2
-
-
LMU
Đất làm muối
1.9
-
-
-
-
NKH
1.10 Đất nông nghiệp khác
-
-
2
Đất phi nông nghiệp
PNN
109,94
19,59
139,57 24,87
CTS
0,51
0,47
2.1
0,46
0,08
Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
-
-
CQP
Đất quốc phòng
2.2
-
-
-
-
CAN
Đất an ninh
2.3
-
-
-
-
SKK
Đất khu công nghiệp
2.4
-
-
Đất cơ sở sản xuất kinh doanh SKC
0,01
14,14
2.5
0
2,52
-
-
SKX
2.6
-
-
Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ
-
-
Đất cho hoạt động khoáng sản SKS
2.7
-
-
-
-
DDT
Đất di tích danh thắng
2.8
-
-
0,12
0,12
DRA
Đất xử lý, chôn lấp chất thải
2.9
0,02
0,02
0,68
0,65
TTN
2.10 Đất tôn giáo, tín ngưỡng
566,67
541,67
3,96
5,15
NTD
2.11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa
582,35
792,31
74
Hiện trạng 2013
Định hƣớng đến năm 2020
Diện
Diện
Cơ
STT
Chỉ tiêu
Mã
Cơ cấu
tích
cấu
tích
(ha)
(%)
(%)
(ha)
2.12 Đất có mặt nước chuyên dùng
SMN
-
-
-
-
16,1
16,16
SON
2.13 Đất sông, suối
2,88
2,87
88,5
DHT
2.14 Đất phát triển hạ tầng
15,77
102,94 18,34
73,08
63,37
DGT
2.14.1 Đất giao thông
71,6
13,02
24,65
22
DTL
2.14.2 Đất thủy lợi
34,72
4,39
0,02
-
DNL
2.14.3 Đất năng lượng
-
0
0,01
0,01
DBV
2.14.4 Đất bưu chính viễn thông
0
0
0,55
0,28
DVH
2.14.5 Đất văn hóa
0,05
0,1
0,22
0,22
DYT
2.14.6 Đất y tế
0,04
0,04
2,14
1,82
DGD
2.14.7 Đất giáo dục
0,32
0,38
1,92
0,8
DTT
2.14.8 Đất thể thao
43,96
0,34
-
-
DKH
2.14.9 Đất cơ sở khoa học
-
-
-
-
DXH
2.14.10 Đất cơ sở dịch vụ xã hội
-
-
0,35
-
DCH
2.14.11 Đất chợ
0,06
-
-
-
PNK
2.15 Đất phi nông nghiệp khác
-
-
28,17
5,02
8,94
1,59
DCS
Đất chƣa sử dụng
3
-
-
-
-
DTD
Đất đô thị
4
-
-
-
-
Đất khu bảo tồn thiên nhiên DBT
5
-
-
-
-
DDL
Đất khu du lịch
6
7,57
35,04
6,24
42,48
DNT
Đất khu dân cƣ nông thôn
7
35,04
42,48
ONT
Đất ở nông thôn
7,57
6,24
-
0
-
ODT
Đất ở đô thị
-
3.5. Đề xuất định hƣớng quy hoạch sử dụng đất phục vụ xây dựng nông thôn
mới tại xã Quỳnh Hƣng
Định hướng quy hoạch sử dụng đất phục vụ xây dựng nông thôn mới của xã
Quỳnh Hưng đến 2020 cho: sản xuất hàng hóa, phát triển cơ sở hạ tầng, khu dân cư
nông thôn và đất chưa sử dụng được phân bố như sau:
75
3.5.1. Định hướng quy hoạch sử dụng đất cho sản xuất hàng hóa
3.5.1.1. Đất lúa nước
Chuyển 6,31 ha đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp và đất khu dân cư
nông thôn. Trong đó 0,23 ha cho đất ở nông thôn và 6,08 ha cho đất phát triển hạ
tầng (0,32 ha đất xây dựng công trình thuỷ lợi, 4,5 ha đất mở rộng đường giao
thông, 0,13 ha đất xây dựng nhà văn hóa, 0,3 ha đất xây dựng trường học và 0,83
ha đất xây dựng sân thể thao).
Đến năm 2020, diện tích đất trồng lúa nước có 281,27 ha.
3.5.1.2. Đất trồng cây hàng năm còn lại
Đến năm 2020 diện tích đất trồng cây hàng năm còn lại giảm 3,47 ha so với
năm hiện trạng. Trong đó:
- Chuyển sang đất xây dựng các công trình thủy lợi: 0,35 ha;
- Chuyển sang đất làm đường giao thông nội đồng và trong khu dân cư:
3,12 ha;
Đến năm 2020, diện tích đất trồng cây hàng năm còn lại là 48,48 ha.
3.5.1.3. Đất nuôi trồng thủy sản
Diện tích đất nuôi trồng thủy sản giảm 21,61 ha:
- Chuyển sang làm đường giao thông: 1,14 ha;
- Chuyển sang xây dựng bãi thu gom rác thải: 0,1 ha;
- Chuyển sang xây dựng các công trình thủy lợi: 0,23 ha;
- Chuyển sang xây dựng nhà văn hóa: 0,02 ha;
- Chuyển sang xây dựng sân thể thao: 0,07 ha;
- Chuyển sang xây dựng chợ trung tâm xã: 0,35 ha;
- Chuyển sang xây dựng khu tiểu thủ công nghiệp và khu kinh doanh dịch
vụ giải trí: 14,13 ha;
- Chuyển sang đất ở nông thôn: 5,57 ha.
Diện tích loại đất này cũng tăng 13,55 ha do đưa đất bằng chưa sử dụng
phía ngoài đê sông Thái vào nuôi trồng thủy sản lợ quảng canh.
Đến năm 2020, diện tích đất nuôi trồng thủy sản là 40,42 ha.
76
3.5.1.4. Đất sông suối
Diện tích đất sông suối giảm 0,06 ha do chuyển sang mục đích đất hạ tầng (làm
đường đê sông Thái). Đến 2020, diện tích đất sông suối có 16,10 ha.
3.5.2. Định hướng quy hoạch sử dụng đất cho phát triển cơ sở hạ tầng
3.5.2.1. Đất phát triển hạ tầng
Quỹ đất sử dụng cho mục đích phát triển hạ tầng tăng 14,44 ha do: Chuyển
từ đất trồng lúa nước sang 6,08 ha; đất trồng cây hàng năm khác 3,47 ha; đất nuôi
trồng thủy sản 1,81 ha; đất ở nông thôn 2,44 ha; đất trụ sở cơ quan 0,04 ha; đất tôn
giáo tín ngưỡng 0,03 ha; đất nghĩa trang, nghĩa địa 0,01 ha; đất sông suối 0,06 ha;
đất bằng chưa sử dụng đưa vào xây dựng cơ sở hạ tầng 0,5 ha.
Do đó, đến cuối kỳ quy hoạch, diện tích đất phát triển hạ tầng là 102,94 ha, tăng
14,44 ha so với năm 2013.
3.5.2.2. Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
Diện tích khuôn viên UBND xã, tiến hành xây dựng mới một số công trình
như nhà làm việc mới của UBND (3 tầng), các công trình phụ trợ khác. Tuy nhiên,
diện tích loại đất này cũng giảm 0,04 ha do làm đường giao thông và mương thoát
nước. Như vậy, diện tích đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp đến năm 2020 còn
lại 0,47 ha.
3.5.2.3. Đất cơ sở sản xuất kinh doanh
Diện tích đất cơ sở sản xuất kinh doanh tăng 14,13 ha từ đất nuôi trồng thủy
sản. Như vậy đến cuối năm 2020 diện tích đất cơ sở sản xuất kinh doanh là 14,14
ha.
3.5.2.4. Đất xử lý, chôn lấp rác thải
Bãi trung chuyển rác được thiết kế trên cơ sở giữ nguyên diện tích khuôn
viên cũ (0,12 ha) và xây dựng các hạng mục kỹ thuật còn thiếu như tường bao, rãnh
thu gom nước rỉ rác, dải cây xanh cách ly. Diện tích loại đất này đến năm 2020 vẫn
là 0,12 ha.
77
3.5.2.5. Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Để đáp ứng nhu cầu về đất chôn cất người chết, định hướng quy hoạch
một nghĩa địa mới với diện tích 1,2 ha ở khu vực Cồn Nại. Tuy nhiên, diện tích đất
nghĩa trang, nghĩa địa cũng giảm 0,01 ha do chuyển sang làm đường giao thông.
Như vậy, diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa xã Quỳnh Hưng đến năm 2020 là 5,15
ha.
3.5.3. Định hướng quy hoạch sử dụng đất khu dân cư nông thôn
Khu dân cư nông thôn mở rộng thêm 11,58 ha, cụ thể:
- Đất ở nông thôn tăng 9,88 ha;
- Đất xây dựng công trình văn hóa tăng 0,18 ha;
- Đất xây dựng công trình giáo dục tăng 0,3 ha và giảm 0,03 ha do chuyển sang
xây dựng nhà văn hóa;
- Đất xây dựng công trình thể dục, thể thao tăng 0,9 ha;
- Đất xây dựng chợ tăng 0,35 ha.
Như vậy, diện tích đất khu dân cư nông thôn đến năm 2020 là 42,48 ha; tăng so
với năm 2013 là 11,58 ha.
3.5.4. Đất chưa sử dụng
Diện tích đất chưa sử dụng giảm 19,23 ha:
- Đưa 13,45 ha đất bằng chưa sử dụng vào quy hoạch nuôi trồng thủy sản;
- Đưa 4,08 ha đất bằng chưa sử dụng vào quy hoạch đất ở nông thôn;
- Đưa 0,5 ha đất bằng chưa sử dụng vào xây dựng các công trình hạ tầng;
- Đưa 1,2 ha đất bằng chưa sử dụng vào làm nghĩa trang, nghĩa địa.
Đến năm 2020, diện tích đất chưa sử dụng còn 8,94 ha, chiếm 1,59% diện
tích tự nhiên toàn xã.
Kết luận: Kết quả định hướng quy hoạch sử dụng đất được thể hiện cụ thể ở
Bản đồ định hướng quy hoạch sử dụng đất xã Quỳnh Hưng đến năm 2020 phần phụ
lục.
78
3.6. Đánh giá hiệu quả phƣơng án quy hoạch sử dụng đất phục vụ xây dựng
nông thôn mới tại xã Quỳnh Hƣng
Với phương án quy hoạch sử dụng đất phục vụ xây dựng nông thôn mới tại
xã Quỳnh Hưng như trên, những hiệu quả về mặt kinh tế xã hội, môi trường mà
phương án mang lại như sau:
Phương án xây dựng quy hoạch sử dụng đất đã đạt được sự nhất trí giữa quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch sản xuất, quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, là cơ sở
để phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
3.6.1. Đánh giá hiệu quả về kinh tế
Phương án góp phần định hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế, khai thác có hiệu
quả tiềm năng đất đai, nhân lực làm thay đổi bộ mặt của xã trong thời gian tới để
góp phần công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông thôn.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế dự trù theo phương án quy hoạch sẽ đạt từ
14 -15%/năm giai đoạn 2011 - 2015 và 20 - 22% giai đoạn 2016 - 2020, đáp ứng
được mục tiêu tăng trưởng của xã. Cơ cấu kinh tế chuyển biến theo hướng tăng tỷ
trọng công nghiệp, dịch vụ và giảm dần tỷ trọng nông nghiệp.
Thu nhập trên đầu người đạt trên 20 - 22 triệu đồng/người/năm trong giai
đoạn đầu và 30 - 32 triệu đồng/người/năm trong giai đoạn tiếp theo, duy trì ở mức
cao gấp 1,4 lần thu nhập bình quân đầu người trung bình toàn tỉnh.
Tổng giá trị sản xuất dự kiến đạt 180 - 200 tỷ đồng vào năm 2015 và đạt
300 - 320 tỷ đồng vào năm 2020.
Các ngành kinh tế được phát triển cân bằng như trồng trọt, chăn nuôi,
công nghiệp, thương mại dịch vụ. Ngành dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp được
đầu tư phát triển qua các đầu mối giao lưu trao đổi hàng hóa trong chợ xã và các
vùng lân cận.
Các lĩnh vực sản xuất được chuyên môn hóa, hiện đại hóa và trở thành
động lực thúc đẩy phát triển đời sống xã hội. Vùng sản xuất kinh tế được bố trí
một cách khoa học, cụ thể trong phương án quy hoạch sản xuất sẽ đem lại hiệu
quả kinh tế cao, tiện lợi cho nhân dân trong hoạt động sản xuất và thương mại.
79
3.6.2. Đánh giá hiệu quả về xã hội
Phương án sẽ tạo ra sự ổn định về mặt xã hội của xã Quỳnh Hưng trong
tương lai. Đời sống của nhân dân càng ngày càng được cải thiện, nhu cầu vật
chất và tinh thần được quan tâm và đáp ứng rõ rệt:
- Phương án bao gồm các phương án quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây
dựng, quy hoạch sản xuất sẽ giúp cho UBND xã thực hiện tốt công tác quản lý đất
đai, quản lý xây dựng, phát triển sản xuất, vạch rõ phương hướng phát triển kinh tế -
xã hội trong giai đoạn 10 năm tiếp theo.
- Quy hoạch sử dụng đất phục vụ xây dựng nông thôn mới tại xã Quỳnh
Hưng là căn cứ điều chỉnh, phân bố lại dân cư, lao động...trên địa bàn xã, tạo
điều kiện phát triển các hoạt động giáo dục, y tế, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho
người dân, cũng như các công tác xã hội khác, từng bước nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần và chất lượng cuộc sống của người dân.
- Phương án quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được xây dựng
lồng ghép trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới của xã đã sắp xếp ổn định
dân cư tại chỗ, góp phần mở rộng và nâng cao chất lượng các khu dân cư nông
thôn, bố trí mặt bằng để phát triển các ngành, các lĩnh vực trên địa bàn.
3.6.3. Đánh giá hiệu quả về môi trường
Thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất phục vụ xây dựng nông thôn
mới tại xã Quỳnh Hưng, nhiều chỉ tiêu về môi trường sống và môi trường tự nhiên
sẽ được cải thiện. Cụ thể: Môi trường sống của người dân được trong lành nhờ tỷ
lệ sử dụng nước sạch cao (100%), giảm hẳn mức độ ô nhiễm nguồn nước, ô
nhiễm tiếng ồn và bụi do sản xuất. Môi trường thiên nhiên được cải thiện nhờ hệ
thống cây xanh bố trí hợp lý tạo cảnh quan và thanh lọc không khí, hệ thống
thoát nước thải được đầu tư xây dựng, hệ thống giao thông được xây dựng, cải
tạo giảm thiểu tình trạng ô nhiễm bụi, tiếng ồn.
Như vậy, có thể thấy phương án quy hoạch sử dụng đất phục vụ xây dựng
nông thôn mới tại xã Quỳnh Hưng đưa ra tuy không tránh khỏi những hạn chế
song đã tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi nhất để đẩy nhanh tốc độ phát triển hệ
80
thống kinh tế - xã hội, phục vụ và nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân
dân trên địa bàn khi có sự thống nhất giữa các quy hoạch và cơ sở kỹ thuật để
phân bổ và bố trí đất đại phục vụ các mục đích khác nhau.
3.7. Đánh giá hiệu quả mô hình để xuất và khả năng sử dụng quy trình,
phƣơng pháp xây dựng phƣơng án quy hoạch cho các xã khác có điều kiện
tƣơng tự huyện Quỳnh Lƣu
Mô hình đề xuất đã giải quyết được vấn đề lý giải và cụ thể hóa chỉ tiêu phân
bổ đất đai theo mục đích sử dụng đất để phục vụ tốt nhất cho sự phát triển kinh tế, xã
hội trong tương lai gần và trong cả kỳ quy hoạch. Đồng thời, quy trình đã gắn kết
được mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch sản xuất và quy hoạch
xây dựng trên cơ sở đánh giá không chỉ về hiện trạng sử dụng đất mà còn hiện trạng
của hệ thống cơ sở hạ tầng, tương ứng với các mục đích sử dụng đất để từ đó có
phương án quy hoạch sao cho có thể tận dụng, sử dụng và phát triển từ bản thân hiện
trạng cơ sở vốn có.
81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua nghiên cứu cơ sở khoa học về quy hoạch sử dụng đất cấp xã và ứng
dụng quy trình xây dựng quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn xã Quỳnh Hưng, luận
văn rút ra những vấn đề sau:
Quy hoạch sử dụng đất là công việc đòi hỏi sự phối hợp của các cấp, các
ngành với nhau, quy hoạch chỉ có thể đạt hiệu quả trước khi có sự tập trung nghiên
cứu cả về lý thuyết và thực tế, đồng thời có sự đồng thuận nhất trí trong nhân dân,
sự cân đối giữa nhu cầu và hiện trạng thực tế có thể thực hiện.
Hiện trạng sử dụng đất, cơ cấu sử dụng đất của xã Quỳnh Hưng năm 2013 về
cơ bản đã sử dụng có hiệu quả, phù hợp với cơ cấu kinh tế phát triển nông nghiệp là
chính. Tuy nhiên hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp còn thấp, sử dụng đất
chưa chú trọng đến các biện pháp bảo vệ, bồi bổ đất.
Trên cơ sở phân tích đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện
trạng, biến động sử dụng đất, tiềm năng đất đai của xã, dự báo, tổng hợp nhu cầu sử
dụng đất cho các mục đích phát triển kinh tế - xã hội, luận văn đã đề xuất định
hướng quy hoạch sử dụng đất phục vụ chương trình xây dựng nông thôn mới, cụ thể
hóa định hướng phát triển kinh tế - xã hội của xã Quỳnh Hưng trong việc phát triển
xây dựng trên địa bàn xã đến năm 2020, phù hợp với đặc điểm sinh thái, tập quán
sinh hoạt, sản xuất của dân cư trong vùng và đáp ứng được các tiêu chí về nông
thôn mới, làm cơ sở để từng bước đầu tư xây dựng nhằm nâng cao cuộc sống của
người dân nông thôn. Từ quy hoạch sử dụng đất trên sẽ tạo hiệu quả rõ nét về các
mặt kinh tế, xã hội và môi trường như: mở rộng quy mô các loại hình sản xuất, mở
rộng ngành nghề nông thôn, thay đổi diện mạo nông thôn, tạo điều kiện để giải
quyết thêm việc làm cho lao động ở xã, nâng cao đời sống nhân dân, phát triển kinh
tế - xã hội.
Luận văn đã cụ thể hóa được chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh đảm bảo cho sự phát triển bền vững, là cơ sở pháp lý để quản lý xây
82
dựng các công trình theo quy hoạch, đảm bảo tiến tới xây dựng xã Quỳnh Hưng
thành một địa phương có cảnh quan khang trang, sạch đẹp, phát triển bền vững và
hiện đại.
2. Kiến nghị
Xã cần triển khai ngay công việc nâng cấp các cơ sở hạ tầng đặc biệt là giao
thông, thủy lợi để đảm bảo cho nhu cầu đi lại, thuận lợi phục vụ mọi hoạt động của
nhân dân trong xã.
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục cho nhân dân về ý thức sử dụng
đất tiết kiệm, có hiệu quả và bảo vệ môi trường.
Tăng cường đầu tư đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ chuyện môn
ở tất cả các ngành, các lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực quản lý đất đai nhằm đáp ứng
được cho sự nghiệp quản lý và phát triển.
Cần hướng dẫn nhân dân áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông
nghiệp nhằm nâng cao trình độ, phát triển kinh tế xã hội.
Thực hiện tốt công tác quản lý đất đai của mình theo đúng luật đất đại hiện
hành.
83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2012 và phương hướng
nhiệm vụ năm 2013.
2. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất 2010 của xã Quỳnh Hưng.
3. Đào Xuân Bái (2005), Hệ thống hồ sơ địa chính, trường Đại học Khoa học
Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
4. PGS. TS. Vũ Thị Bình (2006) – Giáo trình quy hoạch phát triển nông thôn,
trường đại học Nông nghiệp Hà Nội.
5. Trần Quốc Bình.Tập bài giảng hệ thông tin đất đai (LIS), trường Đại học
Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
6. Nguyễn Xuân Cường (2006), Trung Quốc với việc xây dựng nông thôn mới
xã hội chủ nghĩa.
7. Các tài liệu, số liệu thống kê, kiểm kê của UBND huyện Quỳnh Lưu, UBND
xã Quỳnh Hưng.
8. Các dự án liên quan của địa phương.
9. Dự thảo đề án xây dựng nông thôn mới xã Quỳnh Hưng, huyện Quỳnh Lưu,
tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 – 2020.
10. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm
2020 của xã Quỳnh Hưng, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
11. Luật đất đai 2003, Nhà xuất bản chính trị quốc gia.
12. Kế hoạch số 461/KH-UBND.ĐC ngày 17/11/2009 của UBND tỉnh Nghệ An
về việc triển khai công tác lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế
hoạch sử dụng đất 2011 – 2015 các cấp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
13. Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 04 tháng 06 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
14. PGS. TS. Trần Văn Tuấn - Tập bài giảng “Quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất”.
84
15. Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
16. Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28
tháng 10 năm 2011 của Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường Về việc quy định lập, thẩm định, phê
duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.
17. Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 4/10/2009 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn.
18. Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Bộ Xây dựng
Về việc ban hành Tiêu chuẩn Quy hoạch xây dựng nông thôn và Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn.
85
PHỤ LỤC
1. Hiện trạng hệ thống giao thông đường nhựa, đường bê tông, đường rải đá
dăm, đường đất, bảng PL.1, bảng PL.2, bảng PL.3, bảng PL.4.
2. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Quỳnh Hưng 2013.
3. Bản đồ định hướng quy hoạch sử dụng đất xã Quỳnh Hưng đến năm
2020.
86
Bảng PL.1: Hiện trạng hệ thống giao thông đƣờng nhựa
Đƣờng nhựa
Chiều
TT
Tên tuyến
Chiều rộng
Chiều rộng
Tình trạng
dài (m)
nền (m)
tốt, xấu
mặt (m)
I Đường liên xã
4167
Tốt
5
3,5
1
Quỳnh Hồng - UBND xã Quỳnh Hưng - Quỳnh Ngọc
2400
TB
5
2,5
2
Quỳnh Bá - xóm 1, 2, 11 - đê sông Thái - Quỳnh Diễn
II Đường liên xóm
1 Giáp Quỳnh Hồng - xóm 6- xóm 10 - xóm 8
2 Bà Vượng xóm 4 - Nghĩa địa xóm 9 - ông Hảo
2500
Tốt
5
3
Anh Tiến xóm 7 - Anh Lam xóm 10 – Trạm
2,5
4,3
490
Tốt
7
điện 2
IV Đường nội xóm
Xóm 6
4
245
Tốt
2,5
1 Nhà thầy Thống - trạm xá xã
5
180
Tốt
3
2 Nhà anh Ngọc - nhà o Ngọ
3
150
Tốt
2
10 Nhà anh Hùng - nhà ông Thành
V Đƣờng trục chính nội đồng
0
19
31,3 10132
Tổng
Nguồn: Dự thảo đề án xây dựng nông thôn mới xã Quỳnh Hưng
Bảng PL.2: Hiện trạng hệ thống giao thông đƣờng bê tông
Đƣờng bê tông
TT
Tên tuyến
Chiều rộng
Chiều rộng
Tình trạng
Chiều dài (m)
mặt (m)
nền (m)
tốt, xấu
II Đường liên xóm
2
1 Giáp Quỳnh Hồng - xóm 6- xóm 10 - xóm 8
2,5
2050
Tốt
2 Bà Vượng xóm 4 - Nghĩa địa xóm 9 - ông Hảo
2
4
3 Xóm 11 - Ông Minh xóm 12 - cầu Bà Thế
1310
Tốt
Đƣờng bê tông
TT
Tên tuyến
Chiều rộng
Chiều rộng
Tình trạng
Chiều dài
(m)
mặt (m)
nền (m)
tốt, xấu
620
Tốt
4 Anh Nhạn xóm 1- xóm 2 - Anh Vũ Lan xóm 5
2
4
351
Tốt
5 Hồ Thùy xóm 1 - xóm 3 - xóm 4
2
4
Bà Lũ xóm 9 - Ông Dương xóm 10 - Anh Phong
445
Tốt
6
2,1
3
xóm 7
Anh Tiến xóm 7 - Anh Lam xóm 10 - Trạm điện
7
2
8 Trạm điện số 3 - Ông Kính xóm 8- NVX xóm 7
2,5
3,5
600
TB
NVH xóm 7 - Ông Quyền xóm 7 - Ông Hóa
9
2,5
3,5
675
TB
xóm 7
10 NVH xóm 7 đến đê Sông Thái
2,5
3,5
200
TB
IV Đường nội xóm
Xóm 1
1
2,6
185
Tốt
2 Nhà anh Ban - nhà ô Chu Trí
3 Nhà anh Toản - Ông Nguyễn Dũng
1,2
2,4
240
Tốt
4 Nhà anh Nhu - nhà anh Lê Dự
1,2
2,4
90
Tốt
5 Nhà ông Cán - nhà ông Vũ Quý
1,2
2,4
120
Tốt
6 Nhà ô Nguyễn Phiên - Ô. Khoáng
1,5
3,6
115
Tốt
7 Nhà Hồ Thái - nhà Đinh Viên
8 Nhà ô Vũ Cừ - nhà ô Vũ Hùng
9
Phạm Huy - Đinh Hoàng - kênh ĐB
2,6
202
Tốt
1,2
Xóm 2
1
2,8
195
Xấu
1 Nhà anh Đông - nhà anh Quang
0,8
2,5
135
Xấu
2 Nhà ông Đinh - nhà anh Tuy
1
2,8
100
Tốt
3 Nhà ông Biều - nhà a Ngô Hòa
4 Nhà Văn hóa xóm - anh Hải
0,7
2
115
Xấu
5 Nhà bà Bằng - đường nhựa
0,8
2,3
115
Xấu
6 Nhà ông Khanh - đường nhựa
0,7
2,5
124
Xấu
8 Nhà anh Vị - anh Phạm Khai
1
4
180
Xấu
Xóm 4 1 Nhà anh Thọ - kênh 24A
Đƣờng bê tông
TT
Tên tuyến
Chiều rộng
Chiều rộng
Tình trạng
Chiều dài
(m)
mặt (m)
nền (m)
tốt, xấu
2 Nhà văn hóa - nhà ông Phúc
1
3
105
Xấu
3 Nhà bà Phi - nhà Lý Hộ
1
2,7
109
4 Nhà bà Hạnh - nhà ông Đậu
1
3
115
5 Nhà bà Vương - kênh Bình Sơn
1
4
295
6 Long Kỳ - kênh tiêu gần Anh Tý
1
3
260
Xấu Xấu Xấu Xấu
Xóm 5
1 Nhà anh Bảng - nhà ông Viện
1
3,5
165
Xấu
2 Nhà ông Bè - nhà ông Nho
1
3,5
100
Tốt
3 Nhà anh Trung - nhà anh Hoan
1
3
100
Tốt
4 Nhà anh Can - nhà anh Lương
5 Nhà ông Hùng - nhà anh Quý
1
3
110
Tốt
6 Nhà a Lĩnh - Anh Đạt - chị Thuận
1
3
60
Tốt
Xóm 6
2 Nhà anh Ngọc - nhà o Ngọ
2
5
210
Tốt
3 Đường vào trường cấp I
4 Nhà anh Chung - anh Nguyên
1,8
3,3
115
Tốt
5 Nhà ông Cúc - nhà Anh Đào
1
2,5
56
Tốt
6 Nhà anh Trúc - nhà anh Tiến
2
3
45
Tốt
7 Nhà anh Khán - nhà ông Vận
1,8
2,5
65
Tốt
8 Nhà anh Lan - Anh Ân - Anh Thiện
2
2,5
265
Tốt
9 Nhà anh Hà - nhà anh Phó
1,5
2,5
145
Tốt
10 Nhà anh Hùng - nhà ông Thành
11 Nhà anh Tuyến - nhà anh Huấn
2
3
150
Tốt
12 Nhà anh Phụng - nhà anh Chiến
2
2,5
130
Tốt
13 Nhà o Ngọ - nhà anh Vượng
1,5
3
185
Tốt
14 Nhà anh Vượng - nhà anh Hùng
1
2
80
Tốt
15 Nhà anh Hữu - nhà anh Cảnh
1
1,5
80
Tốt
16 Nhà anh Vinh - Nhà Thờ
17 Nhà Anh Hậu - Anh Đồng - Bà Pháp
2
2,5
60
Xấu
Xóm 7
Đƣờng bê tông
TT
Tên tuyến
Chiều rộng
Chiều rộng
Tình trạng
Chiều dài
(m)
mặt (m)
nền (m)
1 Nhà ô Triều - nhà ô Hoài
1
2
350
2 Nhà ô Lộc - nhà ô Tín
1
2
300
5 Nhà anh Tiến - nhà anh Nam
1,5
2,5
120
6 Nhà anh Bảy - nhà anh Đoan
1
2
50
8 Nhà ông May - nhà ông Toàn
1
2
108
9 Nhà anh Tuyến - Ao anh Long
1
2
80
10 Nhà Vui - nhà bà Luận
1
2
70
11 Nhà anh Dũng - nhà bà Thúy
1
2
50
12 Nhà ông Sỹ - nhà ông Bách
2,5
100
1,5
13 Nhà anh Vệ - nhà ông Hào
1,5
2
65
tốt, xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu
Xóm 8
1 Nhà bà Tưu - nhà ông Cảnh
2
2,4
180
Tốt
2 Nhà Văn hóa xóm - Ô Phương
2
2,4
230
Tốt
3 Nhà ông Mạn - đền Cồng
1
2
205
Tốt
Xóm 9
1 Nhà o Thảo - nhà ông Vũ Thất
2
3
425
Tốt
2 Nhà ông Vũ Sỹ - nhà Nguyễn Hậu
1
3
95
Tốt
3 Nhà ông Vũ Cúc - nhà Ô Nguyễn Lam
1
2
105
Tốt
4 Ô Vũ Đồng - Nguyễn Phượng- ông Vơn
1
3
230
Tốt
5 Nhà ông Nguyễn Toàn - Anh Đặng Phú
1
2
110
Tốt
7 Nhà ô Vũ Dinh - anh Phạm Thắng
1
1,8
90
Tốt
8 Nhà ô Vũ Thân - Anh Vũ Lương (Xóm 8)
1
2
90
Tốt
13 Nhà ông Vũ Hợp - Bà Tưu (Xóm 8)
1
2,5
130
Xấu
Xóm 11
1 Nhà Ông Định - Ông Bộ - Ông Kính
0,8
2,5
290
2 Nhà anh Lệ - nhà ông Nhàn
0,8
3
145
3 Nhà xứ - Ngô Dụng - nhà ô Hoàn
Xấu Xấu
4 Nhà Thờ - bà Hiếu
0,8
3
130
Xấu
5 Ngô Dụng - Ông Ngọc - Nghĩa địa
6 Nhà Thờ - nhà Ông Pháp
0,7
2,5
140
Xấu
Đƣờng bê tông
TT
Tên tuyến
Chiều rộng
Chiều rộng
Tình trạng
Chiều dài
(m)
mặt (m)
nền (m)
7 Nhà ô Tri - nhà ô Bình - nhà Anh Việt
0,8
160
2,5
Xóm 12
1 Nhà ông Sâm - nhà ông Hiên
300
4,5
3
2 Nhà ông Sung - nhà ông Báu
190
3
2
3 Nhà ông Khoan - nhà ông Công
215
3
2
4 Nhà bà Bảo - Ông Chế - Anh Long
250
3
2
tốt, xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu
V Đƣờng trục chính nội đồng
Xóm 6
5 Nhà anh Lan - nhà anh Ân
2,5
150
Xấu
2
103
207 16325
0
Tổng
Nguồn: Dự thảo đề án xây dựng nông thôn mới xã Quỳnh Hưng
Bảng PL.3: Hiện trạng hệ thống giao thông đƣờng rải đá dăm
Đƣờng rải đá dăm
Chiều
TT
Tên tuyến
Chiều rộng
Chiều rộng
Tình trạng
dài (m)
tốt, xấu
mặt (m)
nền (m)
II Đường liên xóm
4
5
3 Xóm 11 - Ông Minh xóm 12 - cầu Bà Thế
160
Xấu
IV Đường nội xóm
Xóm 1
Xấu
1 Nhà anh Ban - Anh Nguyễn Dũng
3,3
245
2 Nhà anh Ban - nhà ô Chu Trí
2,8
245
3 Nhà anh Toản - Ông Nguyễn Dũng
2,2
150
8 Nhà ô Vũ Cừ - nhà ô Vũ Hùng
2,7
105
10 Nhà Hồ Thùy - Nguyễn Diên
2,5
180
11 Nhà Hồ Ký - nhà Phạm Hữu
2,6
120
12 Nhà Chu Phượng - Phạm Nhạn
Xóm 2
3
95
4 Nhà Văn hóa xóm - anh Hải
Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu
Đƣờng rải đá dăm
TT
Tên tuyến
Chiều rộng
Chiều rộng
Tình trạng
Chiều dài
(m)
mặt (m)
nền (m)
7 Nhà anh Quảng - nhà anh Hải
2,5
145
9 Nhà ông Ngô Hòa - ông Đinh Đậu
1,5
80
tốt, xấu Xấu Xấu
Xóm 3
1 Đường làng nghề - Ông Xuân - Ông Quang
1,5
3,5
Xấu
310
2 Nhà ông Xuân - kênh Bình Sơn
3
Tốt
300
1
3 Từ đường liên xã - nhà Liên
3,5
125
2
4 Từ đường liên xã - nhà ô Bằng
3
110
1
5 Ông Phiệt - Ông Thanh - Ông Long Ký xóm 4
2,5
122
1
6 Đường liên xã - nhà ô Thanh
3
Tốt Xấu Xấu Tốt
100
2
7 Nhà anh Toàn - nhà ô Dũng
2,5
145
1,2
8 Nhà ô Thông - nhà bà Hòa
2,5
70
1,2
9 Nhà ô Lụy - nhà ô Quang
3
110
1
10 Kênh 24A - nhà ô Quang
3,5
265
2,5
Xóm 4
1 Nhà anh Thọ - kênh 24A
4
180
5 Nhà bà Vương - kênh Bình Sơn
4
100
Xóm 5
4 Nhà anh Can - nhà anh Lương
4
120
2
6 Nhà a Lĩnh - Anh Đạt - chị Thuận
3,5
80
Xóm 6
3 Đường vào trường cấp I
4
160
16 Nhà anh Vinh - Nhà Thờ
5
60
18 Nhà anh Huấn - nhà ông Thành
2
86
19 Nhà anh Lực - nhà anh Liên
2
50
20 Nhà anh Hải - nhà anh Côi
2
130
21 Đường sau trường cấp I
1,5
105
Xóm 7
3 Nhà ô Tín - nhà ô Công
3
60
4 Giáp ao anh Bân - anh Phương
2,5
50
2
7 Giáp nhà bà Lan - anh Thạch
2,5
55
2
Tốt Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu
Đƣờng rải đá dăm
TT
Tên tuyến
Chiều rộng
Chiều rộng
Tình trạng
Chiều dài
(m)
mặt (m)
nền (m)
tốt, xấu
Xóm 8
4 Nhà ông Quế - nhà ông Tiều
1,5
40
5 Nhà ông Tụ - nhà ông Tuyết
1,5
80
Xóm 9
6 Nhà ô Ngô Thọ - Anh Nguyễn Nhàn
3,5
85
1
8 Nhà ô Vũ Thân - Anh Vũ Lương (Xóm 8)
2
90
9 Nhà ô Ngô Quang - nhà ô Vũ Linh
2
70
10 Nhà ô Nguyễn Chinh - đường nhựa
2,5
90
11 Nhà ô Phạm Tuấn - nhà ô Lý Thăng
2
90
1
12 Nhà bà Tưu (Xóm 8) - nhà Vũ Sách
1,8
60
1
13 Nhà ông Vũ Hợp - Bà Tưu (Xóm 8)
Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu
Xóm 10
1 Nhà anh Cầm - nhà anh Khanh
1,8
Tốt
102
1
2 Nhà anh Binh - nhà anh Thiềng
1,8
Tốt
80
1
3 Nhà ông Độ - nhà anh Lam
1,8
Tốt
155
1
5 Nhà anh Đảo - nhà Ông Mỹ - Anh Huy
2
Tốt
120
1
6 Nhà anh Tuân - nhà ông Trạch
1,8
Tốt
120
1
7 Nhà AnhCảnh - Ông Tương - Anh Long
1,8
Tốt
130
1
8 Đường nhựa (Anh Thúy) - Ông Thái
2
Tốt
285
1
Xóm 11
3 Nhà xứ - Ngô Dụng - nhà ô Hoàn
2,5
210
5 Ngô Dụng - Ông Ngọc - Nghĩa địa
2,5
360
7 Nhà ông Tri - nhà ô Bình - nhà anh Việt
2,5
140
8 Ông Bà Chỉnh - Ông Thanh - Ông Võ Hùng
2,5
193
9 Anh Tuệ - Ông Lý - nhà thờ xóm 11
2
535
Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu
V Đƣờng trục chính nội đồng
Xóm 1
1 Đường xanh - đồng Trường
2,4
450
2
2 Đường từ bến xe - Trạm Lăng
2,2
200
1,5
3 Bờ mương cống xóm 1 - ao ô Phạm Nhu
2,4
270
1
Xấu Xấu Xấu
Đƣờng rải đá dăm
TT
Tên tuyến
Chiều rộng
Chiều rộng
Tình trạng
Chiều dài
(m)
mặt (m)
nền (m)
4 Nhà anh Ngô Minh - ao cá A Thăng
240
1
1,5
5 Nhà anh Ngọc (đồng Bông) - xóm 2
182
1
2,3
6 Anh Ngọc (Cây Si trên) - Phạm Trịch
140
1
1,5
7 Nhà văn hóa xóm 3 - thổ cư xóm 4
345
1
1,2
tốt, xấu Xấu Xấu Xấu Xấu
Xóm 6
2 Bờ lô (Triềng)
Xấu
2,5
422
2
Xóm 12
5 Nhà ông Đảo - nhà ông Quýt
310
Xấu
2
3
159 10012
46,9
Tổng
0 Nguồn: Dự thảo đề án xây dựng nông thôn mới xã Quỳnh Hưng
Bảng PL.4: Hiện trạng hệ thống giao thông đƣờng đất
Đƣờng đất
Tình
TT
Tên tuyến
Chiều rộng
Chiều dài (m)
trạng tốt,
nền (m)
xấu
III
Đường bờ đê
1 Đường đê sông Thái
3,5
2 Đường bờ nam kênh Bình Sơn
3
3 Đường bờ bắc kênh Bình Sơn
3
4360 Xấu 3155 Xấu 3085 Xấu
IV Đường nội xóm
Xóm 10
4 Nhà ông Ngôn - nhà anh Đặng Hà
2
165
9 Nhà anh Chức - nhà anh Nga
2
120
Xấu Xấu
V Đƣờng trục chính nội đồng
Xóm 1
8 Đường bờ kênh N24B - ao anh Nam
2
1317
Xấu
Xóm 2
1 Nhà anh Đức - vùng ao cá anh Nam
2
540
Xấu
Đƣờng đất
TT
Tên tuyến
Tình trạng
Chiều
Chiều rộng
dài (m)
nền (m)
2 Nhà anh Dũng- ao cá
242
2,5
3 Đường liên xã Quỳnh Hưng - Quỳnh Bá - ao cá
537
2
4 Kênh tiêu đồng Vòng - kênh 24A
200
1,5
5 Nhà anh Quang - nhà ông Viện
167
1
Xóm 3
1 Đường nhựa (Quỳnh Hồng) - sông 24A
176
2
2 Kênh (đường đi Quỳnh Bá)- ao sông Cái
490
3
Bờ lô giữa đường nhựa đi Quỳnh Bá - Nghè
3
400
3
Bờ lô từ đ nhựa đi Quỳnh Bá - ao Nghè
4
450
3,5
5 Đ. nhựa (đi Quỳnh Bá) - kênh Bình Sơn
360
2,5
6 Đường bờ lô giữa - tiểu câu
95
2
7 Ngõ ông Xuân - đồng Quỳnh Bá
140
2
8
Bờ kênh chạy dọc ao (Cồn Tây)
290
1,5
9
Ruộng ô Dũng - ruộng ô Chi
235
1,5
10 Ruộng ô Thành - ruộng ô Nguyên
245
1,5
11 Ruộng ô Quang - Bờ kênh
275
1,5
12 Kênh tiêu - nhà anh Cương
135
1,5
13 Bờ kênh Bình Sơn - Quỳnh Bá
140
1,5
Xóm 4
1 Đường xanh đi Q.Hồng - bờ lô xóm 5
193
2,5
2 Đường xanh - kho thuốc trừ sâu - xóm 5
205
3
3
Sau vườn trạm điện - xóm 5
220
1,2
4 Đường xanh - kênh Bình Sơn
243
2
5 Đường xanh - kênh Bình Sơn
185
1
6 Nhà bà Vượng (xóm 4) - nghĩa địa
595
2,5
7
Sân vận động xã - đồng Quan
390
3
8 Đường bờ nam kênh Bình Sơn
890
4
9 Đường bờ bắc kênh Bình Sơn
1650
4
Xóm 5
1 Ngõ ông Viễn - xứ đồng Cồn Giếng
267
2
tốt, xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu
Đƣờng đất
TT
Tên tuyến
Tình trạng
Chiều
Chiều rộng
dài (m)
nền (m)
2 Ngõ anh Chung - giáp đường Cồn Sim
271
1,5
3 Ngõ Ô Tĩnh - kênh tiêu anh Ân xóm 6
125
1,5
4 Ngõ anh Linh - anh Hội (xóm 2)
165
2
5 Nhà anh Viện - kênh tiêu Rộc Giếng
155
2
tốt, xấu Xấu Xấu Xấu Xấu
Xóm 6
Bờ lô từ nhà anh Hữu - các cố
2,1
500
1
Xấu
Bờ lô (Triềng)
2
3 Đường đồng Trùn (dọc theo mương)
768
3
Xấu Xấu
4 Đồng các cố
190
2
5 Nhà anh Lan - nhà anh Ân
Xóm 7
1 Đường bờ kênh Bình Sơn
607
5
2 Ao anh Phong - bờ đê giáp ruộng Vệ
422
2,5
3 Nhà ông Triều - ruộng o Biên
266
2,5
4 Nhà ông Lộc - cống ông Đậu
272
2,5
Cống ông Đậu - cống xây đồng Trùn
5
220
2,5
Cống ông Đậu - ao anh Trang
6
380
2,5
Cống ông Đậu - Cồn Rậm
7
548
1,5
8 Giáp ông Lộc - sau nhà anh Mai
295
2,5
9 Ao ông Lưu - ao anh Trang
520
1
10 Bờ kênh Bình Sơn (phía đất 5% -UB)
585
2
Xóm 8
Cống Đập - đồng Trùn
1
230
2
Cống Cù - Tuần Liêm
2
235
1,4
Cống Chuối - Khoán cụ
3
240
1,4
Cống Chuối - đê ông Công
4
462
1,4
Cống chuối - đê ông Bưởi
5
192
1,4
6 Hói Hồ - đê ông Công
290
1
Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu
Xóm 9
Đƣờng đất
TT
Tên tuyến
Tình trạng
Chiều
Chiều rộng
dài (m)
nền (m)
1
Cống ông Hữu - Nghĩa địa (Ghép với tuyến 10)
300
1
2 Vũ Hồng - Phạm Hướng
343
0,8
3 Vũ Hợp - bờ ông Lợi (xã Quỳnh Ngọc)
345
1
Bà Lũ - bờ ông Lợi (xã Quỳnh Ngọc)
4
260
2,5
Cồn Sò - Chùa Trần
5
165
0,8
Bờ Hội - Cồn Uốp
6
162
0,8
7 Đồng Lăng Cao - Sông Bồng
163
0,5
Bãi rác - ao ông Vương (đường bờ kênh Bình Sơn)
1040
8
2
Cống âm - đê Cói (Đường bờ kênh Bình Sơn)
9
760
2
10 Đường phía Nam nghĩa địa
138
1,8
11 Nhà Bà Thảo - trạm xá xã
285
2
Xóm 10
Trạm điện 2 - giáp xóm 5
1
500
2
2 Nhà anh Hùng - giáp xóm 5
245
1
Cống anh Thức - giáp xóm 5
3
473
2
Cống đường cồn Lau - kênh tiêu cấp III
4
460
2
Cồn Lau - cồn Chuối
5
335
1
Cồn Tình cống Ông Hảo - đồng xóm 7
1,5
6
210
Cống cồn Chuối - đồng xóm 7
7
200
1
Bà Hoa (xóm 9) - Ruộng Trần Thanh (xóm 10)
8
tốt, xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu
200
Xóm 11
525
1,5
1 Đường đất giáp Quỳnh Hồng - Anh Chỉnh
600
1,5
2 Đường giáp Quỳnh Hồng- Ô Huệ (nghĩa địa)
425
2
3 Đường giáp Quỳnh Hồng - nhà ông Thuyên
243
1,5
4
Bờ đê sông Thái - nghĩa địa cũ
511
2,5
5 Giáp Quỳnh Hồng-sân bóng xóm 11
425
1
6 Đường nội đồng xóm 11 (rộc bờ Hàn)
Xóm 12
500
2
1 Giáp trục đường liên xóm - nghĩa địa
213
1,5
2 Đường rộc Vạn Thủy
Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu Xấu
Đƣờng đất
TT
Tên tuyến
Chiều
Tình trạng
Chiều rộng
dài (m)
nền (m)
3 Đường nối mương chính-liên xóm 12
311
1
4 Đê ông Công - đê sông Thái
260
1,5
tốt, xấu Xấu Xấu
166
40.692
Tổng
Nguồn: Dự thảo đề án xây dựng nông thôn mới xã Quỳnh Hưng