BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

----------

TÔ MINH LUÂN

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA

THEO MÔ HÌNH CÁNH ĐỒNG LỚN TRÊN

ĐỊA BÀN HUYỆN HÒN ĐẤT - TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

----------

TÔ MINH LUÂN

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA

THEO MÔ HÌNH CÁNH ĐỒNG LỚN TRÊN

ĐỊA BÀN HUYỆN HÒN ĐẤT - TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. ĐINH PHI HỔ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các số liệu thu thập đảm bảo tính khách quan, các nguồn trích dẫn được chú

thích nguồn gốc rõ ràng, trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm với lời cam

đoan này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng 12 năm 2017

Học viên thực hiện

Tô Minh Luân

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH VÀ BIỂU ĐỒ

TÓM TẮT

Chương 1: GIỚI THIỆU ................................................................................ 1

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................ 1

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................... 4

1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................... 4

1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................... 4

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ...................................................................... 4

1.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................ 4

1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................................... 4

1.5.1. Không gian ........................................................................................... 4

1.5.2. Thời gian .............................................................................................. 5

1.6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 5

1.6.1. Phương pháp nghiên cứu định tính. ..................................................... 5

1.6.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng. .................................................. 5

1.7. Ý NGHĨA CỦA LUẬN VĂN ................................................................ 6

1.8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN ...................................................................... 6

Chương 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TÀI LIỆU CÓ

LIÊN QUAN .................................................................................................... 8

2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁCH ĐỒNG LỚN. ............................................... 8

2.1.1. Khái niệm cách đồng lớn. .................................................................... 8

2.1.2. Khái niệm về hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân ............................. 9

2.1.3. Khái niệm hiệu quả sản xuất .............................................................. 10

2.1.4. Khái niệm hiệu quả kinh tế ................................................................ 10

2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế .................................................. 13

2.3. Mục tiêu của mô hình cách đồng lớn .................................................... 14

2.4. Tiêu chí xây dựng Cánh đồng lớn ......................................................... 14

2.5. Yêu cầu mô hình Cánh đồng lớn. ......................................................... 15

2.6. Điều kiện để phát triển cánh đồng lớn. ................................................. 16

2.7. Vai trò của doanh nghiệp trong cánh đồng lớn. ................................... 17

2.8. Chính sách hỗ trợ của nhà nước khi tham gia mô hình cánh đồng lớn. 18

2.9. Một số thuận lợi, khó khăn khi triển khai thực hiện mô hình cánh đồng

lớn. ............................................................................................................... 20

2.9.1. Những thuận lợi khi thực hiện mô hình cánh đồng lớn. .................... 20

2.9.2. Những khó khăn khi triển khai cánh đồng lớn. ................................. 21

2.10. Các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan ............................. 22

2.10.1. Các mô hình ngoài nước .................................................................. 22

2.10.2. Các mô hình trong nước .................................................................. 23

Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 26

3.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 26

3.2. Phương pháp thu thập số liệu và cở mẫu nghiên cứu ........................... 27

3.2.1. Số liệu sơ cấp ..................................................................................... 27

3.2.2. Thu thập số liệu thứ cấp ..................................................................... 27

3.2.3. Xác định mẫu nghiên cứu .................................................................. 27

3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................. 28

3.3.1. Thực hiện kiểm định so sánh trong và ngoài cách đồng ................... 28

3.3.2. Thực hiện phương pháp thống kê mô tả để tìm hiểu nguyên nhân

chưa tham gia vào mô hình của nông hộ ..................................................... 29

Chương 4: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ ............. 30

4.1.1. Đặc điểm, tình hình và điều kiện tự nhiên của huyện Hòn Đất ........ 30

4.1.2 Tình hình sản xuất lúa của huyện Hòn Đất giai đoạn 2012-2016 ...... 33

4.1.3. Kết quả xây dựng mô hình cách đồng lớn vụ Hè Thu 2017 tại huyện

...................................................................................................................... 34

4.1.4. Sự hình thành cánh đồng lớn tại huyện Hòn Đất. ............................. 34

4.1.5. Phương thức liên kết trong cách đồng lớn ở huyện Hòn Đất. ........... 37

4.1.6. Liên kết dọc. ...................................................................................... 38

4.1.7. Liên kết ngang. .................................................................................. 40

4.1.8. Phương thức sản xuất tự do (sản xuất ngoài cách đồng). .................. 40

4.1.9. Phân tích các lợi ích và rủi ro của nông dân và Các công ty liên kết

khi sản xuất. ................................................................................................. 42

4.1.9.1. Về phía người nông dân. ................................................................. 42

4.1.9.2. Về phía các công ty cung ứng vật tư đầu vào ................................. 43

4.1.9.3. Đánh giá mối liên kết trong mô hình Cánh đồng lớn ..................... 45

4.1.10. Hiệu quả kinh tế từ cách đồng lớn. .................................................. 46

4.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 47

4.2.1. Thông tin về nông hộ ......................................................................... 47

4.2.1.1. Về trình độ học vấn của nông hộ. ................................................... 47

4.2.1.2. Về tham gia các lớp tập huấn của nông hộ ..................................... 48

4.2.1.3. Kinh nghiệm trồng lúa của nông hộ. .............................................. 49

4.2.1.4. Số lao động tham gia trồng lúa ....................................................... 50

4.2.1.5. Về diện tích đất trồng lúa của nông hộ. .......................................... 50

4.2.1.6. Lý do tham gia cánh đồng lớn của nông hộ. .................................. 51

4.3. So sánh hiệu quả canh tác lúa giữa nhóm hộ tham gia cánh đồng lớn và

không tham gia cánh đồng lớn vụ Hè Thu 2017 ......................................... 52

4.3.1. Ứng dụng kỹ thuật mới. ..................................................................... 52

4.3.2. Số lượng giống gieo sạ: ..................................................................... 52

4.3.3. Lượng phân hóa học: ......................................................................... 53

4.3.4. Lượng thuốc hóa học ......................................................................... 53

4.3.5. Hiệu quả kinh tế ................................................................................. 54

4.4. Phân tích nguyên nhân vì sao chưa tham gia vào cánh đồng lớn của

nông hộ. ....................................................................................................... 60

4.5. Khó khăn trong ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật ......................... 61

4.6. Thuận lợi, khó khăn của người dân khi tham gia mô hình cánh đồng lớn

...................................................................................................................... 63

4.6.1. Thuận lợi. ........................................................................................... 63

4.6.2. Khó khăn. ........................................................................................... 64

4.7. Mong muốn của hộ nông dân khi tham gia sản xuất. ........................... 65

4.8. Nguyện vọng tham gia cách đồng lớn. ................................................. 66

Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 69

5.1. Kết luận ................................................................................................. 69

5.2. Các khuyến nghị, đề xuất ...................................................................... 71

5.3. Đóng góp của đề tài. ............................................................................. 73

5.4. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp. ...................................................... 74

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC 1

PHỤ LỤC 2

PHỤ LỤC 3

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BVTV : Bảo vệ thực vật

CĐL : Cánh đồng lớn

CPBVTV : Cổ phần Bảo vệ thực vật

ĐBSCL : Đồng bằng song Cửu Long

HTX : Hợp tác xã

Ha : Hécta

GTGT : Gía trị gia tăng

QĐ : Quyết định

THT : Tổ hợp tác

TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

UBND : Ủy ban nhân dân

TTg : Thủ tướng Chính phủ

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1 Tình hình sản xuất lúa của huyện Hòn Đất ............................................... 33

Bảng 4.2 Mô hình Cánh đồng lớn thực hiện trong vụ Hè Thu 2017 ........................ 34

Bảng 4.3 Diện tích tham gia cánh đồng lớn từ năm 2013 đến năm 2016 ................. 36

Bảng 4.4 Điểm khác biệt giữa phương thức sản xuất trong cách đồng và phương

thức sản xuất ngoài cách đồng .................................................................................. 41

Bảng 4.5 Kinh nghiệm trồng lúa của chủ hộ ............................................................. 49

Bảng 4.6 Độ tuổi tham gia sản xuất của nông hộ ..................................................... 50

Bảng 4.7 Quy mô diện tích đất trồng lúa của nông hộ .............................................. 51

Bảng 4.8 Các chỉ tiêu ứng dụng kỹ thuật mới ........................................................... 52

Bảng 4.9 Kiểm định về hiệu quả kinh tế ................................................................... 55

Bảng 4.10 Các khoản chi phí sản xuất ...................................................................... 56

Bảng 4.11 Hiệu quả sử dụng đồng vốn giữa 2 nhóm hộ ........................................... 60

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH VÀ BIỂU ĐỒ Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu ................................................................................. 26

Hình 4.1 Bảng đồ hành chính huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang .............................. 30

Hình 4.2 Quốc lộ 80 đi qua thị trấn Hòn Đất ............................................................ 31

Hình 4.3 Kênh đào Rạch Gía – Hà Tiên, đoạn chảy qua thị trấn Hòn Đất ............... 32

Hình 4.4 Mô hình Cánh đồng lớn thuộc ấp Sơn an, xã Nam Thái Sơn, ................... 46

Hình 4.5 Biểu đồ học vấn của nông hộ ..................................................................... 47

Hình 4.6 Biểu đồ thể hiện tham gia tập huấn của nông hộ ....................................... 48

Hình 4.7 Biểu đồ Lý do tham gia cánh đồng lớn của nông hộ ................................. 51

Hình 4.8 Biểu đồ thể hiện lý do vì sao chưa tham gia vào ....................................... 60

Hình 4.9 Biểu đồ thể hiện sự khó khăn trong ứng dụng tiến bộ khoa, kỹ thuật ....... 62

Hình 4.10 Biểu đồ thể hiện thuận lợi của nông hộ trong sản xuất ............................ 63

Hình 4.11 Biểu đồ thể hiện khó khăn của nông hộ trong sản xuất ........................... 64

Hình 4.12 Biểu đồ thể hiện mong muốn của nông hộ trong sản xuất ....................... 65

Hình 4.13 Biểu đồ thể hiện nguyện vọng mong muốn được tham gia cách đồng lớn

................................................................................................................................... 66

Hình 4.14 Biểu đồ thể hiện đề xuất của nông hộ trong sản xuất .............................. 67

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Xây dựng mô hình cánh đồng lớn (CĐL) là một chủ trương giải pháp

quan trọng, lâu dài, góp phần tái cơ cấu ngành nông nghiệp huyện Hòn Đất

nói riêng và tỉnh Kiên Giang nói trung, để nâng cao giá trị gia tăng và phát

triển bền vững trong sản xuất lúa gạo và các loại cây trồng khác trong những

năm tới đây. Luận văn “Phân tích hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trong mô hình

cách đồng lớn trên địa bàn huyện Hòn Đất- tỉnh Kiên Giang” để nhằm chứng

minh các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế trong cánh đồng như: chi phí sản xuất,

năng xuất lúa, giá bán, doanh thu, lợi nhuận và tỷ xuất lợi nhuận… điều có

hiệu quả hơn các hộ sản xuất lúa ngoài cách đồng, đồng thời tìm hiểu nguyên

nhân vì sao chưa tham gia vào cánh đồng lớn của các hộ tham gia sản xuất lúa

trên địa bàn huyện Hòn Đất.

Bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện và phỏng vấn trực tiếp các

nông hộ tham gia sản xuất lúa trong cánh đồng lớn và ngoài cánh đồng lớn

trên địa bàn nghiên cứu tác giả đã chọn 180 mẫu để thực hiện đưa vào so sánh

hiệu quả kinh tế của 2 mô hình, dữ liệu thu thập được tiến hành phân tích

thống kê mô tả và phân tích các kiểm định thống kê để chứng minh sự khác

biệt về hiệu quả giữa hai nhóm nông hộ với sự hộ trợ của phần mềm SPSS

20.0. Kết quả các khoản chi phí sản xuất gồm: chi phí giống, chí phí phân

bón, chi phí thuốc và chi phí khác của nông hộ sản xuất theo mô hình CĐL

thấp hơn so với các nông hô tham gia SXTD. Đồng thời từ kết quả nghiên cứu

tác giả đã tìm hiểm được 2 nguyên nhân chưa tham gia vào mô hình cánh

đồng lớn của nông hộ

Từ các kết quả đã chứng minh để nhằm nâng cao được hiệu quả kinh tế

và nâng cao số lượng hộ nông dân tham gia vào mô hình cách đồng lớn, tác giả

đề xuất một số giải pháp cho Chính quyền các cấp và các doanh nghiệp tham

gia mô hình cách đồng lớn trên địa bàn huyện Hòn Đất

1

Chương 1: GIỚI THIỆU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Sản xuất nông nghiệp được coi là lĩnh vực có thế mạnh của Việt Nam,

đặt biệt là sản xuất lúa. Trong những năm gần đây, nông nghiệp đã có những

thành tựu to lớn, đưa nước ta từ một nước thiếu lương thực, thiếu ăn, phải

nhập khẩu và phải nhận viện trợ lương thực từ nước ngoài, đến nay thành một

trong những nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới lượng gạo xuất khẩu bình

quân là 4,76 triệu tấn (2016). Riêng 10 tháng đâu năm 2017 cả nước đã xuất

khẩu khoảng 4,57 triệu tấn, lớn thứ hai thế giới sau Thái Lan (Hiệp hội Lương

thực Việt Nam, 2017).

Hòn Đất là huyện nằm trong vùng Tứ giác Long Xuyên thuộc tỉnh Kiên

Giang. Được thành lập vào năm 1978 trên cơ sở tách các xã Nam Thái Sơn,

Mỹ Lâm, Sóc Sơn của huyện Châu Thành và xã Bình Sơn của huyện Hà Tiên.

Vào những năm mới thành lập, đời sống của người dân nơi đây gặp phải rất

nhiều khó khăn do chủ yếu sống bằng nghề nông, nhưng năng suất lúa lúc bấy

giờ là rất thấp, chỉ vào khoảng từ 2 đến 3 tấn/ha và canh tác chủ yếu là loại

giống có thời gian sinh trưởng từ 6 tháng trở lên. Trong những năm gần đây,

do ứng dụng những tiến bộ của khoa học - kỹ thuật vào trong quá trình sản

xuất, đồng thời với việc đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng trên lĩnh vực nông

nghiệp nên năng suất, sản lượng lúa đã tăng lên rất nhiều. Theo báo cáo tổng

kết của Phòng nông nghiệp huyện Hòn Đất trong năm 2017, diện tích gieo

trồng là 168.618 ha, năng suất bình quân cả năm ước đạt 55,9 tấn/ha, tổng sản

lượng lúa cả năm là 950.995 tấn, lợi nhuận bình quân của một hộ nông dân

sản xuất lúa trên 1 vụ 18 triệu đồng/ha.

Theo tính toán của tác giả thì với sản lượng đạt được nêu trên, hàng

năm huyện Hòn Đất cung cấp cho thị trường nội địa và xuất khẩu khoảng

900.000 tấn lúa, tương đương với khoảng 850.000 tấn gạo. Tuy nhiên, cần

2

phải nhìn nhận một thực tế là cách thức sản xuất của nông dân trên địa bàn cả

nước nói chung cũng như trên địa bàn huyện Hòn Đất nói riêng, đa số còn

canh tác theo kiểu hộ gia đình với quy mô nhỏ lẻ, manh mún; mối liên kết

giữa nông dân với nông dân, giữa nông dân với doanh nghiệp còn rời rạc,

thiếu bền vững; việc ứng dụng những tiến bộ của khoa học - kỹ thuật vào

trong sản xuất còn nhiều hạn chế, đã làm tăng chi phí sản xuất, chất lượng sản

phẩm không cao, thiếu đồng bộ, khó tiêu thụ.

Hiện nay, khi nền kinh tế đất nước ngày càng phát triển theo hướng

toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hoá thương mại bằng chứng là

việc gia nhập vào WTO (2007), TPP (2016) đã làm cho thu nhập trung bình

của người dân ngày càng tăng lên, thì yêu cầu về chất lượng sản phẩm ngày

càng cao, đó là sản phẩm phải ngon, sạch, đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh

an toàn thực phẩm và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Đặc biệt, đối với sản

phẩm xuất khẩu thì những yêu cầu trên còn khắt khe hơn rất nhiều. Do đó, với

cách thức sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, tùy tiện của các hộ nông dân riêng lẻ sẽ

rất khó có thể đáp ứng được những yêu cầu nêu trên.

Từ những thực tế nêu trên, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã

ban hành ban hành Quyết định số 80/2002/QĐ-TT ngày 24/6/2002 và Chỉ thị

số 24/2003/CT- TT về xây dựng vùng nguyên liệu gắn với chế biến tiêu thụ.

Chính vì vậy Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, khuyến khích phát

triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ, xây dựng cánh đồng mẫu lớn;

gắn với sản xuất lúa theo hướng phải ngon, sạch, đảm bảo các tiêu chuẩn về

vệ sinh an toàn thực phẩm và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. nhằm tiến tới

việc nâng cao giá trị và chất lượng của hạt gạo Việt Nam. Mô hình cánh đồng

lớn đã được triển khai thí điểm và nhân rộng ở hầu hết các tỉnh trên phạm vi

cả nước. Đây là xu thế tất yếu, đồng thời là giải pháp cần thiết cho việc

chuyển đổi từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn. Việc thực hiện thành công mô

3

hình này sẽ góp phần làm giảm giá thành sản xuất, nâng cao chất lượng sản

phẩm và sức cạnh tranh của nông sản Việt Nam trên thị trường thế giới, qua

đó từng bước nâng cao thu nhập của người nông dân.

Hiện nay trên địa bàn huyện Hòn Đất đang triển khai xây dựng mô hình

cánh đồng lớn theo chủ trương của Tỉnh. Đây là một chủ trương đúng đắn

nhằm đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi từ sản xuất nhỏ lẻ lên sản xuất lớn và tập

trung; đưa tiến bộ khoa học kỷ thuật, cơ giới hóa xuống đồng ruộng; hạn chế

tối thiểu sử dụng hóa chất, phân bón thuốc trừ sâu và bảo vệ mồi trường tự

nhiên. Việc xây dựng mô hình cánh đồng lớn cũng là một trong những giải

pháp tốt để xây dựng nông thôn mới. Đặc biệt với việc lựa chọn giống xác

nhận phù hợp, triển khai trạm bơm điện, áp dụng đúng các yêu cầu kỹ thuật

canh tác, liên kết với doanh nghiệp trong việc bao tiêu sản phẩm,... sẽ mang

lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với phương thức canh tác truyền thống nhỏ, lẻ.

Theo báo cáo tổng kết của Ủy ban nhân dân huyện Hòn Đất, thì trong

năm 2017 nông hộ tham gia mô hình cánh đồng lớn có lợi nhuận bình quân

cao hơn từ 2 đến 3 triệu đồng/ha/vụ so với nông hộ không tham gia cánh đồng

lớn. Tuy nhiên, cũng theo báo cáo tổng kết của Ủy ban nhân dân huyện Hòn

Đất, thì trong năm 2017 có 11 doanh nghiệp liên kết với nông dân theo mô

hình cánh đồng lớn, với tổng diện tích là 50.336 ha/vụ, chỉ đạt gần 30% tổng

diện tích đất trồng lúa trên địa bàn toàn huyện.

Như vậy, từ những số liệu trên, để có cơ sở đề ra các giải pháp nâng

cao hiệu quả sản xuất lúa của nông hộ và đâu là nguyên nhân dẫn đến việc

nông dân chưa tham gia nhiều vào cách đồng lớn. Do đó, em chọn đề tài

nghiên cứu “Phân tích hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trong mô hình cách

đồng lớn trên địa bàn huyện Hòn Đất- tỉnh Kiên Giang” để khuyến khích

nông hộ chưa tham gia mô hình nên áp dụng mô hình này, nhằm nâng cao

hiệu quả trong sản xuất và phát triển bền vững.

4

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1. Mục tiêu chung

Phân tích hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trong mô hình cách đồng lớn trên

địa bàn huyện Hòn Đất- tỉnh Kiên Giang. Qua đó, giúp nông hộ thấy được hiệu

quả kinh tế từ mô hình mà áp dụng sản xuất để mang lại hiệu quả kinh tế cao.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- So sánh hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trong cánh đồng và ngoài cách

đồng lớn tại huyện Hòn Đất tỉnh Kiên Giang.

- Đề xuất các hàm ý chính sách nhân rộng và phát triển mô hình CĐL

tại huyện Hòn Đất.

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

- Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trong cánh đồng lớn so với sản xuất

ngoài cách đồng như thế nào?

- Các hàm ý chính sách nhân rộng để và phát triển mô hình CĐL tại

huyện Hòn Đất như thế nào.

1.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trong mô hình cách đồng lớn với sản xuất

tự do trên địa bàn huyện Hòn Đất- tỉnh Kiên Giang

1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.5.1. Không gian

Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại 3 xã thuộc địa bàn huyện Hòn Đất

bao gồm: Mỹ Thái, Mỹ Phước và Nam Thái Sơn nằm trong vùng Tứ giác

Long Xuyên, được mệnh danh là cánh đồng có diện tích trồng lúa rộng lớn và

dựa lúa lớn nhất cả nước. Điều kiện thiên nhiên, khi hậu và hệ thống thủy lợi

sản xuất lúa thuận lợi hơn so với các nơi.

5

1.5.2. Thời gian

Dữ liệu thứ cấp từ giai đoạn 2012-2016; Dữ liệu sơ cấp được khảo sát

của vụ Hè – Thu 2017.

1.6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu của đề tài được thực hiện trên cả hai phương

pháp là nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.

1.6.1. Phương pháp nghiên cứu định tính.

Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện bằng cách trao đổi,

tham khảo ý kiến các chuyên gia kỹ thuật, các cán bộ khuyến nông. Sau đó

tiến hành thảo luận nhóm với một số người sản xuất về những yếu tố có khả

năng tương quan đến các chỉ tiêu cần nghiên cứu.

Qua nghiên cứu định tính giúp tác giả nhận diện các vấn đề liên quan

đến đề tài nghiên cứu, làm cơ sở để so sánh, kiểm tra với các yếu tố được đề

ra trong mô hình lý thuyết, là căn cứ quan trọng để thiết kế bảng câu hỏi, đưa

ra mô hình nghiên cứu, làm cơ sở để đo lường các biến trong nghiên cứu định

lượng. Tiếp theo tiến hành khảo sát trực tiếp thử trên 6 hộ sản xuất lúa trong

mô hình cánh đồng lớn tại 3 xã Mỹ Thái, Mỹ Phước và Nam Thái Sơn, nhằm

điều chỉnh các mục hỏi cho hợp lý, hiệu quả hơn trước khi đưa ra bảng câu

hỏi nghiên cứu định lượng chính thức cho nghiên cứu.

1.6.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng.

Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện trên cơ sở của

nghiện cứu định tính, sao khi tác giả đã tiến hành điều chỉnh lại các mục của

bảng khảo sát câu hỏi cho phù hợp với đề tài nghiên cứu. Tác giả đã lập ra các

bản hỏi và tiến hành phát phiếu điều tra khảo sát là 180 mẫu (phụ lục 2) theo

phương pháp chọn mẫu thuận tiện, trong đó có 90 hộ nông dân thực hiện sản

xuất lúa theo mô hình CĐL (gọi tắt là các hộ trong CĐL) và 90 hộ nông dân

thực hiện sản xuất độc lập theo kiểu truyền thống (gọi tắt là các hộ NCĐL).

6

Thực hiện phương pháp Kiểm định trung bình mẫu độc lập (T-test for

independent Sample) để kiểm định hai biến định tính và định lượng.

Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích những thuận lợi, khó

khăn và đánh giá nguyên nhân vì sao chưa tham gia vào mô hình cánh đồng lớn

của các hộ nông dân.

1.7. Ý NGHĨA CỦA LUẬN VĂN

Thông qua các khảo sát có trong đề tài tác giả muốn chứng minh những

hiệu quả về kinh tế mà CĐL mang lại từ đó khuyến kích hộ nông dân chuyển

đổi phương thức sản xuất lúa từ độc lập theo truyền thống sang tập trung theo

mô hình CĐL để có hướng phát triển theo hướng bền vững và có hiệu quả

Đề tài là một trong những nguồn đáng tin cậy cung cấp số liệu sơ cấp

về mô hình CĐL trên địa bàn huyện Hòn Đất để cho địa phương cũng như

những nhà nghiên cứu tham khảo.

Bên cạch đó đề tài còn cung cấp những luận cứ khoa học mà chính

quyền địa phương có thể tham khảo để định hướng mục tiêu phát triển kinh tế

trong thời gian tới, đồng thời, đưa ra các chính sách nhân rộng và phát triển

mô hình CĐL tại huyện Hòn Đất.

1.8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN

Luận văn gồm 05 chương với những nội dung như sau:

Chương 1: Phần mở đầu tác giả nêu lý do chọn đề tài, mục tiêu, câu hỏi

có liên quan đến đề tài nghiên cứu và ý nghĩa của luận văn nghiên cứu

Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết và những nghiên cứu các mô

hình sản xuất trong và ngoài nước có liên quan. Đồng thời nêu những thuận

lợi và khó khăn của các nông hộ sản xuất trong mô hình cánh đồng lớn

Chương 3: Quy trình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu về hiệu

quả kính tế của các nông hộ sản xuất

7

Chương 4: Vị trí địa lý, tình hình sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng

lớn và kết quả nghiên cứu những khảo sát, tổng hợp đã chứng minh

Chương 5: Kết luận, kiến nghị các giải pháp để khuyến kích và nhân

rộng mô hình cũng như những hạn chế về hướng nghiên cứu tiếp theo.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 cung cấp cho người đọc cái nhìn tổng quan về nội dung

nghiên cứu trong bài luận văn - Phân tích hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trong

mô hình cách đồng lớn trên địa bàn huyện Hòn Đất- tỉnh Kiên Giang. Thông

qua nội dung chương 1, người đọc tiếp cận đề tài nghiên cứu được trình bày

từ lý do tác giả chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu cụ thể, đối tượng, phạm vi và

phương pháp nghiên cứu sử dụng trong bài luận văn. Bên cạnh đó, chương 1

cũng trình bày rõ cấu trúc của bài luận văn cũng như ý nghĩa nghiên cứu của

đề tài giúp người đọc bao quát được nội dung của đề tài nghiên cứu.

8

Chương 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TÀI LIỆU

CÓ LIÊN QUAN

2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁCH ĐỒNG LỚN.

2.1.1. Khái niệm cách đồng lớn.

Theo Vũ Trọng Bình & Đặng Đức Chiến (2012), CĐL là những cánh

đồng có cùng quy trình sản xuất, cùng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, cung ứng

đồng đều và ổn định về số lượng và chất lượng theo yêu cầu thị trường dưới

một thương hiệu nhất định. Điểm quan trọng của CĐL là nông dân cùng nhau

sản xuất với một quy trình chung trong tất cả các khâu như: sản xuất, kỹ

thuật, quản lý, thu hoạch, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm... Để làm được điều

này, người nông dân phải có tổ chức hành động tập thể thống nhất trong CĐL

thay vì hoạt động riêng lẻ. Ngày ra còn tuân thủ theo các yêu cầu của doanh

nghiệp, thị trường về khối lượng cung ứng, chất lượng.

Đỗ Kim Chung (2012) CĐL là: (i) Cánh đồng trồng cây hàng năm; (ii)

Diện tích trồng cây đó trên cánh đồng phải lớn. “Mẫu lớn” là cụm từ nông

dân Nam Bộ dùng để chỉ diện tích cánh đồng có thể vài chục đến hàng trăm

ha; (iii) Cánh đồng có thể có một hay nhiều hộ canh tác. Đặc điểm này nói lên

rằng cánh đồng có thể do một chủ (kết quả của tích tụ và tập trung ruộng đất)

nhưng cũng có thể do nhiều hộ canh tác trên cánh đồng đó.

Theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của

Thủ tướng Chính phủ thì: CĐL là cách thức tổ chức sản xuất trên cơ sở hợp

tác, liên kết giữa người nông dân với doanh nghiệp, tổ chức đại diện của nông

dân trong sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ nông sản trên cùng địa bàn, có

quy mô ruộng đất lớn, với mục đích tạo ra sản lượng nông sản hàng hóa tập

trung, chất lượng cao, tăng sức cạnh tranh của nông sản trên thị trường nhằm

9

nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập cho nông dân và các đối tác tham

gia.

Như vậy, một mô hình mà nông dân tổ chức liên kết sản xuất trên

những mãnh ruộng nằm cạnh nhau thực hiện cùng quy trình kỹ thuật sản xuất,

quản lý sản xuất, chất lượng sản phẩm tương đồng, có liên kết với doanh

nghiệp về cung ứng sản phẩm đầu vào, cung cấp dịch vụ hỗ trợ, bao tiêu sản

phẩm đầu ra thì đó là “Cánh đồng lớn”

2.1.2. Khái niệm về hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân

a. Khái niệm về hộ nông dân

Theo Ellis (1988) định nghĩa "Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông

nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu

sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn

hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có

xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao".

Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo

nhà khoa học Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: "Nông hộ là tế bào kinh tế xã

hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn". Đào Thế

Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông

nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi

nông nghiệp ở nông thôn”.

b. Khái niệm về kinh tế hộ nông dân

- Theo Ellis (1988), kinh tế hộ nông dân là kinh tế của những hộ gia

đình có quyền sinh sống trên các mảnh đất đai, sử dụng chủ yếu sức lao động

gia đình. Sản xuất của họ thường nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn và

tham gia ở mức độ không hoàn hỏa vào hoạt động của thị trường

- Theo Vũ Thị Ngọc Trân (1997), kinh tế hộ nông dân và trang trại đã

xuất hiện từ lâu, song đến nay vẫn còn những ý kiến và cách hiểu khác nhau

10

về thế nào là kinh tế hộ nông dân và ranh giới để phân biệt hộ nông dân với

các hộ khác.

- Có quan điểm cho rằng, kinh tế hộ nông dân là một hình thức kinh tế

phức tạp xét từ góc độ các quan hệ kinh tế - tổ chức, là sự kết hợp những

ngành, những công việc khác nhau trong quy mô hộ gia đình nông dân.

- Có ý kiến khác lại cho rằng, kinh tế nông hộ bao gồm toàn bộ các

khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu

dùng. Kinh tế hộ thể hiện được các loại hộ hoạt động kinh tế trong nông thôn

như hộ nông nghiệp, hộ nông - lâm - ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch

vụ, thương nghiệp, ngư nghiệp

2.1.3. Khái niệm hiệu quả sản xuất

Trần Thị Mỹ Dung (2015) cho là việc xem xét và lựa chọn thứ tự ưu

tiên các nguồn lực sao cho đạt được kết quả tốt nhất. Để đạt được hiệu quả

sản xuất thì người nông dân phải chú ý đến ba yếu tố: (1) không sử dụng

nguồn lực lãng phí; (2) sản xuất với chi phí thấp nhất; (3) sản xuất để đáp ứng

nhu cầu con người.

2.1.4. Khái niệm hiệu quả kinh tế

Lê Dân (2007) hiệu quả kinh tế phản ánh mối quan hệ tỷ số giữa đầu ra

với đầu vào được sử dụng đầu vào có thể tính theo số lao động, vốn hay thời

gian lao động hao phí, chi phí thường xuyên. Đầu ra thường dùng giá trị tăng

thêm.

Hoàng Hùng (2007) cho rằng hiệu quả kinh tế được xem như là tỷ lệ

giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra. Nó được tính toán khi kết thúc một

quá trình sản xuất kinh doanh.

2.1.5. Khái niệm hiệu suất kinh tế theo quy mộ

Hiệu suất theo quy mô của một quá trình sản xuất là yếu tố nhằm đo

lường tác động của sự thay đổi của cả hai yếu tố đầu vào đến sự thay đổi của

11

sản lượng. Nếu sản lượng tăng lên bằng với sự thay đổi của các yếu tố đầu

vào gọi là hiệu suất theo quy mô cố định. Nếu sản lượng tăng lớn hơn nhiều

so với sự thay đổi của các yếu tố đầu vào gọi là hiệu suất theo quy mô tăng.

Nếu sản lượng tăng ít hơn so với sự thay đổi của các yếu tố đầu vào gọi là

hiệu suất theo quy mô giảm (Trường Đại học Cần Thơ, 2003).

Nếu một hàm sản xuất có dạng q = f(K,L) và tất cả yếu tố đầu vào được

nhân với một số nguyên dương cố định m (m > 1), ta phân loại hiệu suất theo

quy mô của hàm sản xuất như sau:

Nếu sản lượng tăng lớn hơn gấp m lần, ta gọi sản xuất có hiệu suất theo

quy mô tăng.

Nếu sản lượng tăng đúng bằng m lần, đó là sản xuất có hiệu suất theo

quy mô cố định.

Nếu sản lượng tăng nhỏ hơn gấp m lần, ta gọi sản xuất có hiệu suất

theo quy mô giảm.

Theo nguyên lý hiệu suất theo quy mô, (Robert S.Pindyck và Daniel

L.Rubinfeld, 1999, trích từ Võ Thị Thanh Hương, 2007) việc đo lường sản

lượng gia tăng tương ứng với sự gia tăng của tất cả các yếu tố đầu vào là vấn

đề cốt lõi để tìm ra bản chất của quá trình sản xuất trong dài hạn. Hiệu suất

tăng dần theo quy mô khi sản lượng tăng hơn hai lần trong khi các yếu tố đầu

vào tăng gấp đôi. Điều này xảy ra khi quy mô sản xuất lớn hơn, cho phép

công nhân và nhà quản lý chuyên môn hóa các nhiệm vụ của họ và khai thác

có hiệu quả hơn các nguồn lực sử dụng trong quá trình sản xuất như đất đai,

máy móc, thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận chuyển v.v...

Sự tồn tại của các xí nghiệp có hiệu suất tăng dần theo quy mô sẽ có lợi

thế kinh tế hơn là để nhiều cơ sở sản xuất nhỏ tồn tại, bởi lẽ chi phí cho từng

hộ cá thể cho việc tổ chức sản xuất cùng một loại nông sản sẽ cao hơn thay vì

12

với quy mô lớn hơn, tạo điều kiện ứng dụng cơ giới hóa, tổ chức sản xuất

đồng loạt, tiết kiệm chi phí hơn.

Điều này thể hiện rất rõ trong thực tế, với quy mô lớn hơn, hộ nông dân

dễ dàng áp dụng cơ giới hóa, thủy lợi hóa cũng như việc tổ chức sản xuất

hàng hóa có lợi thế hơn rất nhiều so với các hộ nông dân có diện tích đất đai

manh mún, nhỏ lẻ. Chẳng hạn chỉ cần một ca máy là có thể cày xong 10 ha

đất nhưng nếu hộ nông dân chỉ có 2 ha thì vẫn phải thuê một máy cày đất.

Tại những mức sản lượng tương đối thấp, hàm sản xuất thường thể hiện

hiệu suất tăng dần theo quy mô. Khi phương án kết hợp đầu vào là 5 giờ lao

động kèm với 1 giờ vận hành máy, sản lượng là 10 đơn vị; khi cả hai đầu vào

tăng gấp đôi thì sản lượng tăng gấp 3 lần.

Tuy nhiên không phải ngành nghề nào hoặc hãng nào đều cũng có hiệu

suất tăng dần theo quy mô. Đối với các xí nghiệp có năng suất trung bình và

năng suất biên của yếu tố đầu vào không thay đổi theo quy mô sản xuất thì

hiệu suất không đổi theo quy mô. Hoặc đối với các xí nghiệp có quy mô sản

xuất lớn, các yếu tố đầu vào tăng gấp đôi nhưng sản lượng có thể chưa tăng

tới hai lần, khi đó hiệu suất giảm dần theo quy mô. Trường hợp này xảy ra khi

có những khó khăn về quản lý sản xuất xuất phát từ tính chất phức tạp của

quá trình tổ chức và tiến hành sản xuất lớn.

Tóm lại nếu sản xuất với quy mô càng lớn thì chi phí và giá thành trên

một đơn vị sản phẩm sẽ càng giảm, làm gia tăng lợi nhuận và khả năng cạnh

tranh.

2.1.6. Khái niệm về sản xuất theo hợp đồng

Sản xuất theo hợp đồng đã tồn tại trong nhiều thập kỷ, được xem như là

một cách tổ chức sản xuất nông nghiệp và được mở rộng khá nhanh trong

những năm gần đây, phổ biến nhất là ở châu Phi (Shepherd, 2013). Hình thức

13

này được áp dụng cả những nông dân sản xuất quy mô nhỏ và quy mô lớn

(Shepherd và Eaton, 2001).

Trong ngữ cảnh nông nghiệp, (Shepherd và Eaton, 2001) đã định nghĩa

“Sản xuất theo hợp đồng sự thỏa thuận giữa người nông dân với các doanh

nghiệp chế biến và/hoặc kinh doanh trong việc sản xuất và cung cấp các sản

phẩm nông nghiệp dựa trên thỏa thuận giao hàng trong tương lai, thường là

với giá cả đã được định trước”.

Như vậy, nền tảng của sản xuất theo hợp đồng là dựa trên một bên là

cam kết của người nông dân sẽ cung cấp những hàng hóa đặc trưng của mình

với những tiêu chuẩn số lượng và chất lượng đã được định trước với một bên

là sự cam kết của các công ty sẽ khuyến khích và hỗ trợ cho sự sản xuất và

mua sản phẩm do người nông dân làm ra với một giá cả đã được định trước.

Từ đó cho thấy sản xuất theo hợp đồng hoàn toàn khác với các dạng hợp đồng

truyền thống đã được sử dụng trên thị trường hàng hóa như hợp đồng giao

ngay (là loại hợp đồng mà giá cả hàng hóa được hình thành tại ngay thời điểm

bán hàng hóa), hợp đồng kỳ hạn (việc giao hàng và thanh toán được chỉ ra

trong tương lai, kể từ khi bản hợp đồng được ký kết) và hợp đồng giao sau (là

loại hợp đồng có sẵn những tiêu chuẩn về chất lượng, số lượng hàng, điều

kiện giao nhận hàng v.v... còn giá cả thì được quyết định khi giao dịch bán

hàng hóa).

2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế

Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa là: Tổng chi

phí, doanh thu, giá thành, giá bán, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.

Doanh thu: Chỉ tiêu này cho biết tổng số tiền thu được cùng với mức

sản lượng và mức giá bán 1 đơn vị sản phẩm.

Doanh thu = Sản lượng x Đơn giá bán

14

Tổng chi phí: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí bỏ ra đầu tư vào quá

trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. Chỉ tiêu này nhiều hay ít còn phụ thuộc vào

quy mô diện tích canh tác và mức đầu tư của từng hộ.

Tổng chi phí = Chi phí vật chất + Chi phí lao động + Chi phí khác

Giá thành sản xuất: Là chi phí cần để sản xuất để tạo ra 1 hàng hóa, dịch

vụ nào đó. Chỉ tiêu này thể hiện giá thành của 1 kg lúa mà người nông dân sản

xuất ra.

Giá thành = Tổng chi phí / Sản lượng

Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận:

+ Lợi nhuận: Là phần lãi thu được sau khi trừ tất cả các khoản chi phí

kể cả chi phí do lao động gia đình đóng góp.

Lợi nhuận = Doanh thu - Tổng chi phí

+ Tỷ suất lợi nhuận: Dựa vào chỉ tiêu này để đánh giá hiệu quả sử dụng

đồng vốn như thế nào. Nghĩa là 1 đồng vốn bỏ ra đem lại bao nhiêu đồng lợi

nhuận.

Tỷ suất lợi nhuận (%) = (Lợi nhuận / Tổng chi phí) x 100

2.3. Mục tiêu của mô hình cách đồng lớn

Mục tiêu của mô hình cách đồng lớn là thúc đẩy sự liên kết giữa Nhà

nước, nhà nông, nhà khoa học và nhà doanh nghiệp trong sản xuất nông

nghiệp để hình thành vùng sản xuất lúa tập trung, sản lượng lớn, tăng giá trị

nông sản, giảm giá thành sản xuất đáp ứng nhu cầu xuất khẩu, đưa sản xuất

lúa đi lên theo hướng hàng hóa chất lượng cao, bền vững, giảm chi phí, giảm

thải ô nhiễm môi trường trong sản xuất, góp phần tăng giá trị gạo xuất khẩu

và mở rộng thị trường gạo Việt Nam đủ sức cạnh tranh xuất khẩu sang thị

trường khó tính.

2.4. Tiêu chí xây dựng cánh đồng mẫu lớn

15

Theo Cục Trồng trọt (2011), cánh đồng mẫu lớn: phải nằm trong quy

hoạch tổng thể nông nghiệp, nông thôn theo chủ trương, nghị quyết, chương

trình hành động của địa phương, có điều kiện tự nhiên (đất đai, thời tiết, khí

tượng thủy văn...) phù hợp, hạ tầng kinh tế xã hội (hệ thống thủy lợi, đội ngũ

cán bộ kỹ thuật, trình độ, tập quán canh tác của nông dân) tương đối tốt. Tiêu

chí xây dựng cánh đồng mẫu lớn như sau:

Mô hình “cánh đồng mẫu lớn” phải có qui mô diện tích từ 300-500 ha.

Việc lựa chọn cánh đồng liền canh với diện tích từ 300-500 ha nhằm mục đích:

(i) Quy mô vừa để có vùng điển hình cho các doanh nghiệp đầu tư đầu vào, thu

mua lúa, gạo; (ii) Tổ chức sản xuất với quy mô vừa, rút kinh nghiệm để tiến tới

xây dựng vùng nguyên liệu với quy mô lớn có thể đến 10.000 hoặc 20.000 ha;

iii) Quy mô vừa điều kiện canh tác của địa phương, tổ chức ứng dụng các tiến

bộ kỹ thuật đồng loạt; iv) Định hướng cho việc xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội

trước mắt và lâu dài.

2.5. Yêu cầu mô hình Cánh đồng mẫu lớn.

a. Điều kiện tự nhiên:

- Diện tích thực hiện mô hình phải có hệ thống đê bao, cống bọng hoàn

chỉnh, an toàn, chủ động hoàn toàn về thủy lợi bao gồm cả việc tưới và tiêu

thoát nước.

- Vị trí địa lý thuận tiện cho việc tổ chức sản xuất và thu mua: trong

bước đầu của việc xây dựng mô hình vị trí càng thuận lợi càng dễ dàng thực

hiện các nội dung theo yêu cầu, khi tiến tới xây dựng vùng nguyên liệu những

vùng khó khăn cần từng bước đầu tư cơ sở hạ tầng cho phù hợp.

b. Điều kiện kinh tế - xã hội.

- Nông dân tự nguyện tham gia, đảm bảo quyền lợi cho nông dân, nông

dân phải hoàn toàn tự giác và chủ động trong thực hiện mô hình.

16

- Có hạ tầng giao thông tốt phục vụ được cho công tác cơ giới hóa các

khâu trong sản xuất lúa từ làm đất, đến thu hoạch, bảo quản tồn trữ.

- Trong mô hình phải có một hình thức liên kết có pháp nhân: hợp tác

xã hoặc tổ hợp tác.

c. Kỹ thuật canh tác.

- Nông dân phải được tập huấn kỹ thuật canh tác trước và sau thu

hoạch. Điều kiện phơi sấy, tồn trữ, bảo quản lúa sau thu hoạch tốt, có ghi

chép sổ tay sản xuất lúa. Đồng thời phải tuân thủ theo các quy định về giống

lúa, làm đất thời vụ gieo sạ, bón phân cân đối, không phun thuốc hóa học;

tránh được định kỳ phát triển các thiên tai dịch bệnh và thời tiết khắc

nghiệt….

2.6. Điều kiện để phát triển cánh đồng lớn.

CĐL là hình thức tổ chức lại sản xuất trên cơ sở liên kết giữa nông dân

và doanh nghiệp, tập hợp những nông dân nhỏ lẻ, tạo điều kiện áp dụng

những kỹ thuật mới và giải quyết đầu ra ổn định và có lợi nhuận cho nông

dân. Nhưng để phát triển được CĐL cần phải có các điều kiện sau:

Quy hoạch sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Đây là

điều kiện cơ bản đảm bảo cho CĐL thành công. Chỉ trên cơ sở chủ động về

thủy lợi, tưới tiêu, ngăn lũ, xả lũ thì sản xuất trên quy mô lớn mới được đảm

bảo và ổn định.

Sự liên kết giữa nông dân với doanh nghiệp. Dựa trên nhu cầu thị

trường, doanh nghiệp hợp đồng với nông dân về giống lúa cần sản xuất, lượng

lúa cần mua, thời gian thu mua. Trên cơ sở đó, nông dân tổ chức sản xuất theo

một quy trình thống nhất để tạo ra sản lượng lúa có chất lượng phù hợp với

nhu cầu thị trường. Sự liên kết này còn thể hiện rõ vai trò và trách nhiệm của

doanh nghiệp với nông dân trong chỉ đạo và hướng dẫn kỹ thuật để đảm bảo

sản xuất lúa đạt chất lượng.

17

Sự liên kết giữa nông dân với nông dân: Để hình thành CĐL, các nông

dân cần phải có sự liên kết với nhau. Sự liên kết này giúp nông dân đảm bảo

đúng quy trình sản xuất, tăng năng suất và giảm chi phí.

Diện tích đủ lớn cho sản xuất quy mô lớn và tương đối đồng nhất về

chất đất, đặc điểm địa hình canh tác.

Sự thống nhất về quy trình sản xuất và hình thức liên kết.

Sự đầu tư về cơ sở hạ tầng, hệ thống kênh mương, máy móc, sấy, phơi,

phục vụ cho sản xuất tập trung của Nhà nước.

Sự hỗ trợ của cơ quan quản lý chuyên ngành trong cung cấp các dịch

vụ công (thủy lợi, bảo vệ thực vật, khuyến nông, khuyến thương) để giúp cho

doanh nghiệp và nông dân triển khai thực hiện tốt hợp đồng (Đỗ Kim Chung,

2012).

2.7. Vai trò của doanh nghiệp trong cánh đồng lớn.

CĐL là mô hình “liên kết bốn nhà”: Nhà nước, nhà khoa học, nhà

doanh nghiệp và nhà nông. Trong mối liên kết đó, “mỗi nhà” đều có vị trí,

vai trò riêng. Vai trò của doanh nghiệp trong mô hình CĐL thể hiện ở những

mặt sau:

Doanh nghiệp là người cung ứng vật tư đầu vào cho nông dân: Khó

khăn của người nông dân hiện nay là vốn ít vì vậy doanh nghiệp cung ứng vật

tư cho nông dân là những doanh nghiệp trực tiếp sản xuất vật tư, nên giá bán

thấp hơn so với thị trường, bảo đảm cung ứng sản phẩm có chất lượng, giúp

người nông dân tránh được hàng giả, hàng nhái trôi nổi trên thị trường. Các

doanh nghiệp cung ứng vật tư cho nông dân với lãi suất 0% cả vụ sản xuất,

sau khi thu hoạch, nông dân mới phải trả tiền vật tư cho doanh nghiệp cung

ứng.

Doanh nghiệp là người chỉ đạo sản xuất, hỗ trợ về mặt kỹ thuật sản

xuất cho nông dân: Khi doanh nghiệp ký kết hợp đồng với nông dân đều có

18

đội ngũ cán bộ kỹ thuật riêng. Đội ngũ này sẽ trực tiếp bám đồng để hỗ trợ,

hướng dẫn và giúp đỡ nông dân về mặt kỹ thuật một cách kịp thời. Do đó, vừa

nâng cao trình độ kỹ thuật sản xuất của người nông dân, vừa nâng cao năng

suất, chất lượng cây trồng.

Doanh nghiệp là người tiêu thụ sản phẩm cho nông dân: Trong mô hình

cánh đồng lớn, doanh nghiệp ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm cho nông dân

theo giá thị trường, thậm chí có doanh nghiệp bảo đảm cao hơn giá thị trường.

Một số doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm còn cung ứng dịch vụ thu hoạch, bảo

quản, lưu trữ sản phẩm miễn phí cho nông dân với hệ thống kho bãi, lò sấy,

giúp nông dân giảm thất thoát sau thu hoạch. Khi không đồng ý với giá của

doanh nghiệp đưa ra, nông dân có thể bán ra bên ngoài sau khi đã thanh toán

các chi phí cho doanh nghiệp.

Sản xuất theo mô hình CĐL mang lại năng suất, hiệu quả cao nhưng nếu

nông dân vẫn rơi vào cảnh được mùa mất giá, lợi ích không được bảo đảm thì

mô hình này cũng không thể bền vững, thậm chí có thể bị phá vỡ. Điều này cho

thấy vai trò của doanh nghiệp trong việc bảo đảm sự thành công, sự phát triển

bền vững của CĐL là rất quan trọng, đặc biệt là trong vấn đề giải quyết đầu ra

của nông phẩm, bảo đảm lợi ích của nông dân (Nguyễn Quốc Dũng, 2015).

2.8. Chính sách hỗ trợ của nhà nước khi tham gia mô hình cánh

đồng lớn.

Để tạo điều kiện khuyến khích cho doanh nghiệp và nông hộ tham gia

vào mô hình CĐL, Nhà nước đã ban hành chính sách hỗ trợ thông qua Quyết

định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng chính

phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với

tiêu thụ nông sản, xây dựng CĐL, cụ thể như sau:

Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với doanh nghiệp: Được miễn tiền sử

dụng đất hoặc tiền thuê đất khi được nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất để

19

thực hiện các dự án xây dựng nhà máy chế biến, kho chứa, nhà ở cho công

nhân, nhà công vụ phục vụ cho dự án CĐL; ưu tiên tham gia thực hiện các

hợp đồng xuất khẩu nông sản hoặc chương trình tạm trữ nông sản của Chính

phủ; hỗ trợ một phần kinh phí thực hiện quy hoạch, cải tạo đồng ruộng, hoàn

thiện hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng, hệ thống điện phục vụ sản xuất

nông nghiệp trong dự án CĐL; hỗ trợ tối đa 50% kinh phí tổ chức đào tạo và

hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân sản xuất nông sản theo hợp đồng, bao gồm

chi phí về tài liệu, ăn, ở, đi lại, tổ chức lớp học.

Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với tổ chức đại diện của nông dân: Được

miễn tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất khi được nhà nước giao đất hoặc cho

thuê để thực hiện xây dựng cơ sở sấy, chế biến, kho chứa phục vụ cho dự án

cánh đồng lớn; ưu tiên tham gia thực hiện các hợp đồng xuất khẩu nông sản

hoặc chương trình tạm trữ nông sản của Chính phủ; hỗ trợ tối đa 30% trong

năm đầu và 20% năm thứ 2 chi phí thực tế về thuốc bảo vệ thực vật, công lao

động, thuê máy để thực hiện dịch vụ bảo vệ thực vật chung cho các thành

viên; hỗ trợ một lần tối đa 50% kinh phí tổ chức tập huấn cho cán bộ hợp tác

xã, liên hiệp hợp tác xã về quản lý, hợp đồng kinh tế, kỹ thuật sản xuất; bao

gồm chi phí về ăn, ở, mua tài liệu, học phí theo mức quy định của cơ sở đào

tạo; hỗ trợ tối đa 100% kinh phí tổ chức tập huấn và hướng dẫn kỹ thuật cho

nông dân sản xuất nông sản theo hợp đồng; bao gồm chi phí về tài liệu, ăn, ở,

đi lại, thuê hội trường, thù lao giảng viên, tham quan.

Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với nông dân: Được tập huấn và hướng

dẫn kỹ thuật về sản xuất và thông tin thị trường miễn phí liên quan đến loại

sản phẩm tham gia CĐL; được hỗ trợ một lần tối đa 30% chi phí mua giống

cây trồng có phẩm cấp chất lượng từ giống xác nhận trở lên để gieo trồng vụ

đầu tiên trong dự án CĐL; được hỗ trợ 100% kinh phí lưu kho tại doanh

20

nghiệp, thời hạn tối đa là 3 tháng trong trường hợp Chính phủ thực hiện chủ

trương tạm trữ nông sản.

2.9. Một số thuận lợi, khó khăn khi triển khai thực hiện mô hình

cánh đồng lớn.

2.9.1. Những thuận lợi khi thực hiện mô hình cánh đồng lớn.

Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của các Bộ, ngành và địa phương

như tập trung nâng cao chất lượng hiệu quả sản xuất và đào tạo nghề cho

nông dân. Xây dựng vùng nguyên liệu tập trung gắn với liên kết chuỗi sản

phẩm, ứng dụng đồng bộ các quy trình sản xuất và đẩy mạnh thị trường tiêu

thụ hàng hóa nông sản ổn định.

Việc xây dựng mô hình nhận được sự đồng thuận cao của toàn xã hội.

Mô hình CĐL được phát động vào thời điểm sản xuất và tiêu thụ lúa gạo đòi

hỏi phải được tổ chức và sắp xếp phù hợp với phương thức sản xuất mới đáp

ứng được yêu cầu của thị trường và gia tăng thu nhập, lợi nhuận cho người

sản xuất.

Công tác tập huấn và chuyển giao công nghê khoa học kỹ thật và

khuyến nông như 3 giảm, 3 tăng; 1 phải 5 giảm đã tác động lớn đến nhận thức

của người nông dân, từ đó đã thay đổi tập quán sản xuất, nâng cao năng suất

và chất lượng sản phẩm góp phần ổn định cuộc sống của người dân. Các điểm

trình diễn đều cho năng xuất cao hơn 10-20% so với ngoài mô hình.

Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn đã có bước đổi mới được nâng

cấp và hoàn thiện tương đối hoàn chỉnh tạo thuận lợi cho việc cơ giới hóa,

hiện đại hóa trong sản xuất. Đây chính là nền tảng cho việc hình thành

phương thức sản xuất lúa theo hướng hiện đại hóa đồng bộ tạo điều kiện

thuận lợi cho việc thực hiện xây dựng cánh đồng lớn.

21

Cán bộ quản lý một số hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất có kỹ năng điều

hành tốt, có năng lực tốt trong hoạt động và tham gia thương thảo ký kết hợp

đồng (Nguyễn Trí Ngọc, 2012).

2.9.2. Những khó khăn khi triển khai cánh đồng lớn.

Nông dân một số nơi chưa chấp hành đúng lịch thời vụ, từ đó làm ảnh

hưởng đến việc điều tiết nước cho sản xuất, chưa né được rầy làm lan truyền

sâu bệnh hại do thời vụ kéo dài.

Phần lớn các hộ nông dân trồng lúa có diện tích trồng lúa nhỏ, đặc biệt

ở các tỉnh phía bắc diện tích manh mún, sản xuất lúa theo hướng tự cung, tự

cấp, quy mô nhỏ lẻ, chưa có hướng sản xuất theo quy mô lớn. Dó đó, việc tập

trung ruộng đất để hình thành cánh đồng lớn gặp nhiều khó khăn.

Nông dân các tỉnh chưa tiếp cận được nhiều với quy trình sản xuất lúa

theo VietGAP, trình độ nông dân không đồng đều nên việc tiếp thu tiến bộ kỹ

thuật bị hạn chế, nhận thức về sản xuất cây trồng an toàn chưa được nâng cao;

việc ghi chép nhật ký sản xuất là một yêu cầu quan trọng nhưng chưa được

nông dân quan tâm đúng mức.

Sản xuất lúa không có tính kế hoạch cao thường theo tập quán, thị hiếu

của người tiêu dùng nên khả năng đáp ứng được thị trường xuất khẩu gạo lớn là

khó khăn.

Thu nhập của người làm công trong sản xuất nông nghiệp thường thấp

hơn các ngành khác do đó các lao động chính thường chuyển sang tham gia

các hoạt động dịch vụ khác hiệu quả kinh tế cao hơn, nên lao động khan hiếm,

giá thuê công lao động thường tăng đột biến ở những lúc cao điểm của mùa

vụ.

Các doanh nghiệp chưa mạnh dạn đầu tư, thu mua, chế biến và tiêu thụ

lúa gạo, ảnh hưởng tới chuỗi giá trị hàng hóa của hệ thống sản xuất lúa gạo,

22

đặc biệt ở các tỉnh phía bắc các doanh nghiệp thu mua, chế biến và tiêu thụ

lúa gạo chưa nhiều.

Mối liên kết 4 nhà chưa được chặt chẽ do còn thiếu doanh nghiệp tham

gia việc tiêu thụ sản phẩm.

Thiêu cung cấp thông tin thị trường cho nông dân.

Chưa có cơ chế, chính sách cụ thể cho việc xây dựng CĐL.

Ở một số nơi cán bộ cơ sở và nông dân chưa hiểu hết mục đích, yêu cầu

của mô hình CĐL nên có tư tưởng trông chờ vào sự hỗ trợ từ nhà nước, doanh

nghiệp.

Hệ thống thương lái thu mua chi phối rất lớn, cần có sự hỗ trợ, cải thiện

hệ thống này cho phù hợp với với sự phát triển chung về chuỗi giá trị hạt lúa

gạo và lợi nhuận nông dân (Nguyễn Trí Ngọc, 2012).

2.10. Các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan

2.10.1. Các mô hình ngoài nước

Trên thế giới, ở các nước phát triển và đang phát triển không dùng khái

niệm “CĐL” mà cùng với sự phát triển của thị trường, sản xuất nông nghiệp

đã được diễn ra theo hướng chuyên canh và hàng hóa, áp dụng các công nghệ

tiên tiến vào chế biến và sản xuất. Vì thế nhiều cánh đồng quy mô lớn đã hình

thành và phát triển gắn sản xuất với thị trường như: Sản xuất rượu nho ở

Pháp, trồng rau ở Phillipines, sản xuất lúa ở Malaysia,... Trong các mô hình

này Chính phủ đứng ra quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng cho CĐL, cơ sở

hạ tầng luôn luôn được cải thiện và nâng cấp để đáp ứng những thay đổi trong

sản xuất. Chính phủ và các tổ chức cá nhân hỗ trợ về tập huấn, áp dụng công

nghệ và máy móc hiện đại để nâng cao năng suất lao động, năng suất sản

phẩm và giảm chi phí. Ngoài ra, Chính phủ còn cung cấp các khoản tín dụng

cho đầu tư vào công nghệ cũng như các hỗ trợ nhằm duy trì khả năng đáp ứng

thị trường. Cam kết giữa tổ chức và nông dân minh bạch, có sự chia sẻ giữa

23

các thành viên về công nghệ, kiến thức, đóng gói và các kỹ năng khác để

tham gia thị trường,... Do đó, tạo được sự tin tưởng giữa các thành viên giúp

hoạt động sản xuất mang lại hiệu quả cao nhất.

2.10.2. Các mô hình trong nước

Đinh Phi Hổ và Đoàn Ngọc Phả (2011), sử dụng phương pháp kiểm

định Trung bình mẫu độc lập (T-test) và kiểm định Chi bình phương (Chi-

square) để đánh giá sự khác biệt về sản xuất lúa của 309 hộ nông dân áp dụng

công nghệ mới và nông dân canh tác theo tập quán tại các tỉnh vùng Đồng

bằng sông Cửu Long. Kết quả cho thấy: Nông dân được tập huấn công nghệ

mới với các cải tiến cơ bản như sau: sử dụng giống được xác nhận; giảm

lượng giống, lượng phân bón hóa học; giảm phun xịt thuốc bảo vệ thực vật và

hạn chế phun thuốc trong vòng 40 ngày sau khi sạ mà vẫn giữ được năng suất.

Từ đó, họ giảm được chi phí phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; chi phí sản xuất

giảm, giá bán lúa cao hơn, giảm giá thành, tăng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.

“Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức sản xuất tiêu thụ lúa gạo -

Trường hợp cánh đồng mẫu lớn tỉnh An Giang” do Lê Nguyễn Đoan Khôi và

Nguyễn Ngọc Vàng thực hiện vào năm 2012. Tác giả đã tiến hành nghiên cứu

120 hộ (60 hộ trong mô hình cánh đồng mẫu lớn (CĐML) và 60 hộ ngoài mô

hình CĐML. Bằng phương pháp phân tích lợi ích chi phí để phân tích đánh

giá hiệu quả kinh tế và tài chính giữa hai nhóm hộ. Kết quả:

Về hiệu quả sử dụng vốn: khi các hộ đầu tư 1 đồng chi phí thì các hộ

trong mô hình CĐML thu được 0,75 đồng lợi nhuận trong khi đó các hộ ngoài

mô hình chỉ thu được 0,39 đồng lợi nhuận.

Về hiệu quả sử dụng tiền mặt: Khi đầu tư 1 đồng tiền mặt thì các hộ

trong mô hình CĐML thu được 1,14 đồng trong khi đó các hộ ngoài mô hình

chỉ thu được 0,6 đồng.

24

Bên cạnh đó, các tác giả sử dụng hàm tuyến tính để phân tích các yếu

tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của nông hộ. Với biến phụ thuộc là lợi nhuận, các

biến độc lập gồm diện tích đất canh tác, trình độ học vấn của chủ hộ, kinh

nghiệm trồng lúa, chi phí giống, chi phí phân, chi phí thuốc, chi phí thuê lao

động, giá bán lúa. Kết quả cho thấy các biến như diện tích đất canh tác, trình

độ học vấn của chủ hộ, kinh nghiệm trồng lúa, chi phí phân, chi phí thuốc, giá

bán lúa có ảnh hưởng đến lợi nhuận của nông hộ. Cụ thể, khi đầu tư cùng một

đơn vị diện tích thì lợi nhuận của nông hộ trong CĐML sẽ cao hơn nông hộ

ngoài mô hình CĐML. Khi trình độ học vấn tăng lên 1 đơn vị thì lợi nhuận

của nông hộ trong CĐML sẽ cao hơn nông hộ ngoài mô hình CĐML. Khi giá

bán tăng lên 1 đồng thì lợi nhuận của nông hộ trong CĐML sẽ cao hơn nông

hộ ngoài mô hình CĐML. Về chi phí phân bón: có tác động nghịch với lợi

nhuận của 2 mô hình, khi chi phí phân bón tăng 1.000 đồng sẽ làm cho lợi

nhuận của hộ ngoài mô hình giảm nhiều hơn so với lợi nhuận của nhóm hộ

trong mô hình.

Mô hình cánh đồng lớn bước đầu đã mang lại kết quả tích cực trong sản

xuất nông nghiệp. Ngoài việc nông dân nâng cao được thu nhập trên một đơn

vị diện tích, các công ty cung ứng các yếu tố đầu vào cho ngành nông nghiệp

như phân bón, giống thông qua việc ký kết các hợp đồng với người nông dân

với khối lượng lớn, đã góp phần giúp các công ty này sản xuất ổn định. Mặt

khác, sản phẩm của mô hình cánh đồng lớn khá đồng đều, chất lượng ngày

càng cao, đã tạo nguồn cung ổn định cho các doanh nghiệp chế biến và xuất

khẩu, góp phần đưa xuất khẩu gạo của Việt Nam có bước phát triển vượt bậc

(Phương Ly, 2012).

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2 cung cấp cho người đọc những kiến thức cơ bản về những

vấn đề có liên quan đến cánh đồng mẫu lớn như các khái niệm, vai trò và các

25

chỉ tiêu đo lường về hiệu quả kinh tế cũng như những thuận lợi khó khăn của

những nông hộ khi tham gia vào cánh đồng lớn. Ngoài ra còn cung cấp cho

người đọc các mô hình nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước

đã chứng minh được hiệu quả kinh tế cũng như những cách làm có hiệu quả

mà cánh đồng lớn đã mang lại, từ đó có cơ sở để xây dựng phương pháp

nghiên cứu phù hợp với thực tiễn tại địa bàn nghiên cứu.

26

Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Quy trình nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu trong đề tài này được biểu diễn bằng sơ đồ

dưới đây:

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

Câu hỏi nghiên cứu

Vấn đề nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết

Mô hình và giả thuyết nghiên cứu

Phác thảo bảng câu hỏi

Phỏng vấn thử 6 mẫu

Hoàn thiện bảng câu hỏi

Thu thập dữ liệu (180 mẫu)

Mã hóa và làm sạch dữ liệu

Phân tích dữ liệu, kiểm định

Viết báo cáo kết quả nghiên cứu

27

3.2. Phương pháp thu thập số liệu và cở mẫu nghiên cứu

3.2.1. Số liệu sơ cấp

Số liệu sơ cấp trong bài nghiên cứu này được thu thập trực tiếp từ phỏng

vấn các nông hộ thuộc ba xã: Mỹ Thái, Mỹ Phước và Nam Thái Sơn của huyện

Hòn Đất với sự hỗ trợ của cán bộ Phòng Nông nghiệp huyện bao gồm các

thông tin có liên quan về tình hình sản xuất lúa vụ Hè Thu 2017 của hộ (thông

tin về việc sử dụng các yếu tố đầu vào cho sản xuất như giống, phân bón, thuốc

bảo vệ thực vật, lao động, năng suất, sản lượng đầu ra). Đối với các hộ tham

gia CĐL và các hộ không tham gia CĐL thu thập thông tin bằng cách phỏng

vấn trực tiếp tại nhà hộ nông dân qua bảng khảo sát câu hỏi soạn sãn (phụ lục

1). Tổng số mẫu chính thức được lấy là n= 180 trong đó xã Mỹ Thái 60 hộ (30

hộ trong CĐL và 30 hộ ngoài CĐL); xã Mỹ Phước 60 hộ (30 hộ trong CĐL và

30 hộ ngoài CĐL); xã Nam Thái Sơn 60 hộ (30 hộ trong CĐL và 30 hộ ngoài

CĐL) để đảm bảo tính đại diện cho tổng thể đồng thời cân nhắc về chi phí, thời

gian và nhân lực.

3.2.2. Thu thập số liệu thứ cấp

Trên cơ sở dữ liệu của Niên giám thống kê tỉnh, Sở Công Thương, Sở

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (PTNT), Phòng Nông nghiệp huyện Hòn

Đất và các chạm khuyến nông của xã, báo cáo Ủy ban nhân dân (UBND)

huyện và UBND xã các xã Mỹ Thái, Mỹ phước và Nam Thái Sơn. Thông tin

và các số liệu từ các website, tạp chí có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

Thông tin và số liệu được thu thập chủ yếu như vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên

- xã hội, tình hình phát triển kinh tế - xã hội, tình hình sản xuất nông nghiệp,

tình hình sản xuất theo mô hình CĐL của Việt Nam và của tỉnh Kiên Giang.

3.2.3. Xác định mẫu nghiên cứu

- Đối tượng khảo sát là các nông hộ hiện đang sản xuất lúa tham gia và

không tham gia mô hình cánh đồng lớn tại huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang.

28

- Lý do chọn mẫu: Cỡ mẫu thu thập phải thỏa mãn điều kiện: N ≥ max

(5x, 50+ 8m). Đối với phân tích nhân tố EFA thì N ≥ 5x, tốt nhất là 10x

(Nguyễn Đình Thọ, 2011, tr.398), đối với phân tích hồi quy thì N ≥ 50 + 8m

(Nguyễn Đình Thọ, 2011, tr.398), trong đó: x là tổng số biến quan sát, m là số

biến độc lập. Theo các tiêu chuẩn trên thì N ≥ 50 + 8*15 = 170. Như vậy số

lượng phải lớn hơn hoặc bằng 170 nông hộ thì mới thỏa yêu cầu về kích thức

mẫu.

Cỡ mẫu điều tra là 180 theo phương pháp chọn mẫu hệ thống, tác giả

tiến hành phát 30 mẫu cho các hộ nông dân tham gia sản xuất trong cách đồng

lớn và 30 mẫu cho các hộ nông dân sản xuất ngoài cách đồng lớn lần lượt tại

3 xã Mỹ Thái, Mỹ Phước và Nam Thái Sơn của huyện Hòn Đất tỉnh Kiên

Giang. Kết quả thu về 180 mẫu khảo sát (phụ lục 2) đảm bảo 100% các bảng

khảo sát này đều hợp lệ để đưa vào phân tích.

3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu

Tác giả dùng phương pháp thống kê mô tả, kết hợp với phương pháp so

sánh, tổng hợp để phân tích đặc điểm kinh tế và tình hình sản xuất lúa của

nông hộ trên địa bàn nghiên cứu cụ thể như sau:

3.3.1. Thực hiện kiểm định so sánh trong và ngoài cách đồng

Sử dụng phương pháp Kiểm định T đối với mẫu độc lập (T-test for

independent Sample) khi hai yếu tố nghiên cứu là biến định tính và định lượng.

Kiểm định T cho biết giá trị trung bình của một yếu tố thuộc vào hai nhóm độc

lập có thật sự khác nhau hay không (Đinh Phi Hổ, 2017, tr 181).

* Phân tích kiểm định như sau:

+ Trường hợp 1: Nếu giá trị Sig. trong kiểm định Levene > 0,05, ta sẽ sử

dụng kết quả kiểm định T ở phần phương sai tổng thể đồng nhất (Equal

variances assumed). Khi Sig. < 0,05, kết luận giá trị trung bình của một yếu tố

thuộc vào hai nhóm độc lập thật sự khác nhau.

29

+ Trường hợp 2: Nếu giá trị Sig. trong kiểm định Levene < 0,05, ta sẽ sử

dụng kết quả kiểm định T ở phần phương sai tổng thể không đồng nhất (Equal

variances not assumed). Khi Sig. < 0,05, kết luận giá trị trung bình của một yếu

tố thuộc vào hai nhóm độc lập thật sự khác nhau.

3.3.2. Thực hiện phương pháp thống kê mô tả để tìm hiểu nguyên

nhân chưa tham gia vào mô hình của nông hộ

Tác giả dùng phương pháp thống kê mô tả kết hợp với phương pháp

tổng hợp để phân tích đánh giá nguyên nhân vì sao chưa tham gia mô hình

cánh đồng lớn của nông hộ có hai bước như sau:

Bước 1: Tính toán mô hình chưa tham gia của các nông hộ.

Tập hợp các hộ nông dân sản xuất tự do, sau đó dùng phương pháp

thống kê mô tả có trong phần miềm SPSS.20 để phân tích các biến không

tham gia của các nông hộ sản xuất.

Bước 2: Xác định tần số và tần xuất xuất hiện của các biến.

Tiếp theo, tác giả sẽ xác định tần số xuất hiện của các biến và tiến hành

tính tần xuất xuất hiện của các biến nông hộ không tham gia, sao đó dùng

phương pháp tổng hợp để phân tích các biến.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Chương 3 cho ta thấy bức tranh tổng quan về phương pháp nghiên cứu

của luận văn, tác giả đã dùng phương pháp thống kê mô tả kết hợp với

phương pháp tổng hợp để phân tích đánh giá nguyên nhân vì sao chưa tham

gia mô hình cánh đồng lớn của nông hộ và dùng phương pháp kiểm định T để

so sánh hiệu quả kinh tế giữa hai mô hình trong cách đồng lớn và ngoài cánh

đồng lớn trên địa bàn huyện Hòn Đất.

30

Chương 4: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu

4.1.1. Đặc điểm, tình hình và điều kiện tự nhiên của huyện Hòn Đất

Hình 4.1 Bảng đồ hành chính huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang

Hòn Đất là huyện nằm trong khu vực tứ giác Long Xuyên - vùng trũng

của đồng bằng sông Cửu Long có vị trí phía tây nam giáp vịnh Thái Lan, phía

tây bắc giáp huyện Kiên Lương, phía đông nam giáp thành phố Rạch Giá,

phía đông giáp huyện Tân Hiệp, đông bắc giáp huyện Thoại Sơn (tỉnh An

Giang). Toàn huyện hiện có 12 xã và 2 thị trấn bao gồm: thị trấn Hòn Đất, thị

trấn Sóc Sơn, xã Bình Sơn, Bình Giang, Mỹ Thái, Nam Thái Sơn, Mỹ Hiệp

Sơn, Sơn Kiên, Sơn Bình, Mỹ Thuận, Lình Huỳnh, Thổ Sơn, Mỹ Lâm, Mỹ

Phước với tổng diện tích đất tự nhiên là 103.956 ha trong đó đất sản xuất

nông nghiệp chiếm 85.055 ha chiếm hơn 81% so với tổng diện tích đất tự

nhiên vì vậy huyện rất có thế mạnh về sản xuất nông nghiệp. Dân số trung

bình của huyện là 161.575 nghìn người, mật độ phân bổ 155 người/km2 (Niên

giám thống kê tỉnh Kiên Giang, 2016)

31

Huyện nằm trên quốc lộ 80, nối thành phố Rạch Giá, huyện Kiên

Lương và thành phố Hà Tiên trực thuộc tỉnh Kiên Giang. Có đủ các dạng địa

hình từ đồng bằng, núi rừng và biển. Trong đó, phần đất liền có địa hình

tương đối bằng phẳng, thấp dần từ đông bắc xuống tây nam. Chính Vì vậy

huyện Hòn Đất có ưu thế trong giao lưu trao đổi hàng hóa, tiếp thu công nghệ,

thu hút vốn đầu tư của các tổ chức cá nhân trong và ngoài tỉnh cho mục tiêu

phát triển kinh tế xã hội của huyện nhất là sản xuất lúa rất thuận lợi.

Hình 4.2 Quốc lộ 80 đi qua thị trấn Hòn Đất

Có địa hình tương đối bằng phẳng cao hơn mặt nước biển từ 1 - 2 m,

thấp dần từ hướng Đông Bắc xuống Tây Nam, có khoảng 50 km bờ biển,

được che chắn bởi hệ thống đê bao và rừng phòng hộ.

Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm, nhiệt

độ trung bình từ 27,5 - 27,70C, số giờ nắng trong năm là 2.563 giờ, độ ẩm

trung bình 81 - 82%. Khí hậu chia làm 02 mùa rõ rệt mùa mưa và mùa khô.

Khí hậu, thời tiết khá thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.

Lượng mưa hàng năm khá lớn tuy không chịu ảnh hưởng trực tiếp của

bão nhưng lượng nước mưa do bão chiếm một tỷ trọng đáng kể, nhất là vào

cuối mùa mưa. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 11, mùa khô từ tháng

32

12 đến tháng 3 năm sau. lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.600 –

2.000 mm, rất ít thiên tai, không rét, không có bão đổ bộ trực tiếp, ánh

sáng và nhiệt lượng dồi dào, nên rất thuận lợi cho nhiều loại cây trồng và vật

nuôi sinh trưởng.

Nhìn chung về điều kiện tự nhiên của huyện rất thuận lợi cho việc sản

xuất và sinh hoạt của người dân

Hình 4.3 Kênh đào Rạch Gía – Hà Tiên, đoạn chảy qua thị trấn

Hòn Đất

33

4.1.2 Tình hình sản xuất lúa của huyện Hòn Đất giai đoạn 2012-2016

Bảng 4.1 Tình hình sản xuất lúa của huyện Hòn Đất

giai đoạn 2012-2016

Giai đoạn thực hiện 2012-2016

Đơn vị tính

2012

2013

2014

2015

2016

Lúa cả năm

Tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm (%)

725.127

770.379

753.561

769.464

766.033 Nghìn/ha

1,35

59,12

58,05

60,14

60,34

54,33

Tấn/ha

1,65

4.287.175 4.471.817 4.532.148 4.642.896 4.161.690 Nghìn/Tấn

2,22

Diện tích Năng suất Sản lượng

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh 2016

Từ kết quả khảo sát hình 4.1 cho thấy:

- Diện tích: diện tích trồng lúa của huyện liên tục tăng trong giai đoạn

2012 – 2016, bình quân 1,35%/năm. Diện tích trồng lúa tăng là do trồng lúa

có hiệu quả cao hơn so với trồng khoai lan và dưa hấu do đó người dân

chuyển từ trồng khoai lan, dưa hấu sang trồng lúa.

- Năng suất: nhờ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất

cùng với việc đầu tư hệ thống thủy lợi tương đối hoàn chỉnh nên năng suất lúa

tăng dần qua các năm, bình quân tăng 1,65%/năm. Trong đó có năm 2015

năng suất lúa đạt cao nhất là 60,34 tấn/ha. Tuy nhiên, đến 2016 thì năng suất

lúa giảm chỉ đạt 54,33 tấn/ha nguyên nhân là do biến đổi khí hậu hạn hán và

xâm ngặp mặn kéo dài đã làm năng suất lúa giảm.

- Sản lượng: năm 2015 là năm huyện đạt sản lượng lúa cao nhất với

4.642.896 nghìn/tấn tăng 355.721 tấn so với năm 2012, tốc độ tăng bình quân

giai đoạn 2012-2016 là 2,22%.

34

4.1.3 Kết quả xây dựng mô hình cách đồng lớn vụ Hè Thu 2017 tại

huyện

Theo báo cáo kết quả sản xuất vụ Hè Thu 2017 theo mô hình cách đồng

lớn Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn tính đến ngày 25/10/2017 diện

tích lúa Hè Thu đã thu hoạch được 79.482 ha, đạt 100% diện tích gieo sạ;

năng suất ước đạt 5.217 tấn/ha, sản lượng đạt 414.657 tấn.

Bảng 4.2 Mô hình Cánh đồng lớn thực hiện trong vụ Hè Thu 2017

Thực hiện STT Xã thực hiện Số hộ tham gia Diện tích tham gia (ha)

Nam Thái Sơn 1.067 1 10.080

2 Mỹ Thái 10.439 175

3 Mỹ Hiệp Sơn 10.870 209

4 Sơn Kiên 8.521 97

5 Sơn Bình 9.190 455

6 Mỹ Phước 10.600 2.079

7 Lình Huỳnh 9.020 261

8 Mỹ Lâm 10.762 153

Tổng 79.482 4.496

Nguồn: Phòng nông nghiệp và PTNT huyện 2017

4.1.4. Sự hình thành cánh đồng lớn tại huyện Hòn Đất.

Mô hình cánh đồng lớn lần đầu tiên xuất hiện ở huyện Hòn Đất năm

2013 với diện tích 5.018,3ha và 1.371 hộ nông dân tham gia (Phòng nông

nghiệp huyện, 2013). Thực chất đây là mô hình liên kết 4 nhà thâm canh lúa

hiệu quả bền vững theo hướng GAP, tiến tới xây dựng vùng nguyên liệu lúa

hàng hóa xuất khẩu chất lượng cao, được xây dựng theo chủ trương của Bộ

Nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngày 26 tháng 3 năm 2011. Doanh

nghiệp cung cấp giống, hướng dẫn kỹ thuật canh tác cho nông dân và chịu

35

trách nhiệm vận chuyển sản phẩm đến nhà máy, sấy khô và bao tiêu. Quá

trình sản xuất này đã cho năng suất và lợi nhuận cao hơn so với lối canh tác

truyền thống. Theo kết quả đánh giá bước đầu của Phòng nông nghiện &

PTNT huyện qua một năm thực hiện chương trình liên kết 4 nhà xây dựng

vùng lúa nguyên liệu tuy mới đi vào hoạt động đã mang lại nhiều kết quả

đáng phấn khởi tạo được sự tin tưởng của nông dân, tiếp cận được khoa học

kỹ thuật mới, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo giá thị trường,

người dân yên tâm hơn trong tổ chức sản xuất, tạo cho nông dân có ý thức

hơn trong làm ăn tập thể - hợp tác sản xuất và phòng chống rủi ro thiên tai,

giải quyết tốt những khó khăn về giá cả thị trường tiêu thụ...trong quá trình

sản xuất đồng thời làm tăng thu nhập ổn định cuộc sống cho nông dân. Tuy

nhiên cũng còn nhiều khó khăn đặt ra như về định giá lúa chưa được thống

nhất, phương thức thu mua, vận chuyển còn vướng giữa một số công ty với

người dân, một số người dân còn có ý thức chủ quan chưa tìm được biện pháp

thích hợp để cùng công ty bàn bạc giải quyết.

Để thực hiện chủ trương liên kết, huyện đã tập trung cho các giải pháp

quy hoạch và kiện toàn cơ sở vật chất hạ tầng, gắn xây dựng "cánh đồng lớn"

trong các chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, áp

dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong quá trình thâm canh, củng cố và phát

triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tạo nền tảng cho mối liên kết bốn nhà.

Quá trình triển khai thực hiện đến nay diện tích cánh đồng lớn ngày

càng tăng, hãy nhìn vào bảng số liệu sau:

36

Bảng 4.3 Diện tích tham gia cánh đồng lớn từ năm 2013 đến năm 2016

Giai đoạn thực hiện 2013-2016

Đơn vị tính

2013

2014

2015

2016

Lúa cả năm

Tốc độ tăng trưởng bình quân 4 năm (%)

5.018

Nghìn/ha

1,48

Tấn/ha

0,98

7.569 10.083,5 16.099

58,05

60,14

60,34

54,33

30.815

45.953

65.543

46.706

Nghìn/Tấn

1,21

Diện tích Năng suất Sản lượng

Nguồn: Phòng nông nghiệp&PTNT huyện 2017

Từ bảng số liệu cho thấy diện tích đất ruộng nông dân tham gia vào

cánh đồng lớn từ năm 2013 đến năm 2016 đều tăng, cụ thể năm 2013 là 5.018

ha, năm 2014 là 7.569 ha, năm 2015 là 10.083,5 ha, đến năm 2016 là

16.099ha. Từ kết quả bước đầu, ngành Nông nghiệp đang phối hợp với các

ngành chức năng tập trung xây dựng, mở rộng mô hình cánh đồng lớn và tìm

đầu ra ổn định khuyến khích các hộ nông dân tham gia tích cực mô hình.

37

4.1.5. Phương thức liên kết trong cách đồng lớn ở huyện Hòn Đất.

Sơ đồ mối liên kết trong theo hợp đồng

Doanh nghiệp - Hỗ trợ vật tư đầu vào: phân bón, thuốc BVTV - Hỗ trợ kỹ thuật - Tiêu thụ sản phẩm

- Hỗ trợ kỹ thuật - Tổ chức tập huấn - Tổ chức thăm đồng - Cung cấp phân bón thuốc BVTV

- Xây dựng cơ sở hạ tầng - Quy hoạch vùng sản xuất - Đưa ra lịch thời vụ - Cơ chế, chính sách

Cán bộ kỹ thuật Nhà nước

Nông dân - Nhận phân bó, thuốc BVTV - Tham gia tập huấn - Tuân thủ quy trình sản xuất - Bán lúa cho nhà máy

Chú thích:

Mối liên hệ hỗi trợ giữa các cá nhân

Thể hiện mối liên kết dọc tương tác qua lại giữa các cá nhân

Mô hình sản xuất lúa theo hợp đồng tại huyện được thực hiện theo

nguyên tắc bao tiêu các doanh nghiệp ký hợp đồng trực tiếp với từng hộ dân

hoặc thông qua Ban Quản lý tổ hợp tác, Ban chủ nhiệm hợp tác xã trên

nguyên tắc “tự nguyện, công khai, bình đẵng cùng có lợi” do các công ty như

tập đoàn Lộc Trời An Giang và Công ty ADC An Giang trực tiếp bán lúa

giống phân, thuốc BVTV theo giá đại lý cấp 1, cử cán bộ kỹ thuật “VFF” hỗ

38

trợ tập huấn kỹ thuật canh tác cho người dân, cùng bà con nông dân thường

xuyên thăm đồng theo dõi sâu bệnh, chăm sóc lúa. Khi thu hoạch công ty đưa

phương tiện đến tại ruộng chở lúa về kho để sấy sau đó cân và trả tiền cho

người dân theo giá thị trường. Đối với công ty xay sát Sơn Thuận chỉ hợp

đồng thu mua cho người dân theo thỏa thuận (mua tại ruộng hoặc tại kho), về

giống, phân bón, thuốc BVTV do Ban quản lý cách đồng mẫu lớn tự lựa chọn.

Nhóm cung cấp đầu vào, đầu ra, hỗ trợ kỹ thuật, bao tiêu sản phẩm gồm: Tập

Đoàn Lộc Trời An Giang; Công ty VinaCam

Trong mô hình này hình thành hai loại liên kết: Liên kết dọc giữa các

doanh nghiệp với nông dân và liên kết ngang giữa nông dân với nông dân

trong quá trình sản xuất.

4.1.6. Liên kết dọc.

Trong mô hình Cánh đồng lớn, mối liên kết giữa các công ty cung ứng

đầu vào Lộc trời An Giang và Công ty ADC An Giang và Công ty VinaCam

đóng vai trò thu mua lúa cho nông dân là liên kết dọc. Các công ty cung ứng

phân và thuốc BVTV sẽ ủy quyền cho đại lý hoặc người đại diện cho nhóm

hộ nông dân ký hợp đồng với nông dân ký hợp đồng tiêu thụ lúa gạo với nông

dân thông qua Ban quản lý Cánh đồng lớn (đại diện cho nông dân). Theo kết

quả điều tra, trong năm 2017 huyện đã tạo điều kiện cho 7 doanh nghiệp liên

kết và nghiệp bao tiêu nông sản cuối vụ với nông dân đầu tư xây dựng mô

hình cánh đồng lớn như Tập đoàn Lộc trời An Giang triển khai 2.883 ha;

Công ty Trung An 1.800 ha; Công ty VINACAM 18.000 ha; Công ty Điền tín

191 ha; Công ty Nông Việt Pháp 1.000 ha; Công ty Van Trường Phát 200 ha;

Xí nghiệp Sơn Thuận xã Sơn Kiên 160 ha. Năng suất bình quân cả năm trong

mô hình đạt 6,43 tấn/ha, lợi nhuận bình quân cả năm của hộ dân sản xuất

trong mô hình là 35 triệu đồng/ha, cao hơn 2-3 triệu đồng/ha so với các hộ sản

39

xuất bên ngoài, Cầu nối giữa nông dân và các công ty thông qua các cán bộ

phụ trách vùng của các công ty.

Cung ứng vật tư nông nghiệp: Lộc trời An Giang và Công ty ADC An

Giang và Công ty VinaCam sẽ cung ứng các loại vật tư đầu vào như phân bón

và thuốc BVTV. Giá của từng loại vật tư sẽ do các Công ty thông báo cụ thể

theo từng đợt giao nhận, bao gồm cả thuế GTGT và được trả chậm trong vòng

4 tháng. Nếu thanh toán tiền mặt thì sẽ được trợ giá 10%.

Về lúa giống: do đặc thù của đất nên bà con nông dân tại huyện gieo sạ

giống OM4900. Các công ty không cung ứng giống mà giống bà con nông

dân sẽ mua tại các Trung tâm giống và sẽ được nhà nước hỗ trợ 4.500 đồng/1

kg lúa giống. Theo kết quả khảo sát vụ Hè Thu 2017, có 100% số hộ nông

dân trong Cánh đồng lớn sử dụng 100% giống có xác nhận

Hỗ trợ kỹ thuật: Trạm BVTV huyện, Ban Quản lý cánh đồng lớn của

xã, các công ty cung ứng vật tư nông nghiệp và Lộc trời An Giang và Công ty

ADC An Giang và Công ty VinaCam phối hợp cùng cử cán bộ kỹ thuật tập

huấn kỹ thuật chăm sóc lúa cho nông dân, trực tiếp tổ chức thăm đồng thường

xuyên cùng với nông dân trong mô hình hàng tuần, hướng dẫn nông dân ghi

chép sổ tay sản xuất lúa, thông tin tình hình sâu bệnh đến nông dân và cung

cấp thuốc BVTV đến từng hộ dân.

Thu mua lúa của nông dân: trước khi thu hoạch lúa, Ban Quản lý cánh

đồng lớn sẽ báo trước cho các công ty biết trước 10 (mười) ngày để các công

ty chuẩn bị điều kiện và phương tiện đến thu mua. Các công ty sẽ thông báo

giá thu mua để nông dân được biết, trường hợp nếu nông dân tự vận chuyển

lúa đến địa điểm thu mua của công ty thì sẽ được hỗ trợ tiền vận chuyển là 50

đồng/1 kg lúa.

Thỏa thuận về điều kiện thu mua lúa giữa nhà máy với nông dân: Các

công ty sẽ thu mua lúa khô của nông dân tại địa điểm tập kết thuận tiện về

40

đường bộ và đường sông (không cấm xe tải vào) và mua theo giá thị trường

tại từng thời điểm và tùy theo chất lượng của từng loại lúa nhưng đảm bảo sẽ

cao hơn giá thành sản xuất lúa được Sở Tài chính tỉnh công bố. Trong trường

hợp chất lượng lúa không đạt tiêu chuẩn như các công ty quy định, thì giá

mua sẽ do hai bên thỏa thuận (nếu được). Công ty có quyền từ chối nhận mua

lúa nếu chất lượng lúa của hộ nông dân sản xuất không đạt tiêu chuẩn của

công ty quy định. Nếu hai bên không thỏa thuận được giá cả mua bán (về giá,

chất lượng lúa v.v...) thì các hộ nông dân có quyền bán lúa cho các đơn vị

khác hoặc thương lái.

4.1.7. Liên kết ngang.

Trên mỗi Cánh đồng lớn nông dân được chia thành nhiều tổ nhỏ, mỗi tổ

có một tổ trưởng. Nhiệm vụ của tổ trưởng là tổ chức họp dân để các cán bộ kỹ

thuật của các công ty cùng phối hợp tổ chức hội thảo như triển khai, tập huấn,

hướng dẫn kỹ thuật, tổ chức thăm đồng thường xuyên thông tin tình hình dịch

bệnh và tổ chức sơ kết đánh giá mô hình.

4.1.8. Phương thức sản xuất tự do (sản xuất ngoài cách đồng).

Theo phương thức sản xuất tự do, nông dân sẽ tự chủ động lựa chọn địa

điểm mua các yếu tố đầu vào cho sản xuất như giống, vật tư sản xuất và có

thể bán lúa sau khi thu hoạch cho bất cứ đối tượng nào. Bên cạnh đó, nông

dân cũng không được sự hỗ trợ kỹ thuật của các cán bộ kỹ thuật như trong mô

hình Cánh đồng lớn và không được bao tiêu sau thu hoạch. Tuy nhiên, nếu

nông hộ mua giống xác nhận từ Trung tâm giống thì vẫn được hỗ trợ 4.500

đồng/kg lúa giống như trong Cánh đồng lớn.

Như vậy, có thể rút ra những điểm giống và khác giữa phương thức sản

xuất theo hợp đồng (mô hình Cánh đồng lớn) và phương thức sản xuất tự do

như sau:

41

Điểm giống: cùng nhận được sự hỗ trợ 4.500 đồng/kg lúa giống nếu

mua lúa từ Trung tâm giống khuyến nông của tỉnh.

Điểm khác:

Bảng 4.4 Điểm khác biệt giữa phương thức sản xuất trong cách đồng và

phương thức sản xuất ngoài cách đồng

Chỉ tiêu Phương thức sản xuất trong cách đồng

1. Vật tư nông nghiệp

- Được các Công ty cung ứng phân và thuốc BVTV; - Được giảm tiên nêu trả tiên mặt khi mua phân, thuốc; - Được trả chậm (trong vòng 120 ngày mà không phải trả lãi).

2. Lúa giống

Sử dụng giống xác nhận đê gieo trồng.

Phương thức sản xuất ngoài cách đồng - Có thê mua bất kỳ từ cửa hàng, đại lý, công ty nào. - Không được giảm tiên khi trả tiên mặt - Nêu trả chậm phải chịu thêm tiên lãi. Có thê dùng giống xác nhận hoặc không xác nhận.

3. Hộ trợ kỹ thuật

Không có được sự hỗ trợ kỹ thuật như trong mô hình Cánh đồng lớn.

4. Thu hoạch lúa và bán lúa

Không được bao tiêu thụ mua lúa sau khi thu hoạch và có thê gặp tình trạng bán lúa không được khi có tình trạng dư cung. Theo giá thị trường

Được các cán bộ kỹ thuật của Trạm khuyên nông huyện, Ban quản lý Cánh đồng lớn và các công ty trong liên kêt hỗ trợ lỹ thuật sản xuất, trực tiêp tổ chức thăm đồng hàng tuần cùng với nông dân; có sổ ghi chép nhật ký sản xuất và được thông tin tình hình dịch bệnh sâu hại kịp thời. - Được công ty liên kêt bao tiêu thu mua lúa sau khi thu hoạch, người nông dân không phải đối mặt với tình trạng không bán được lúa khi được mùa và bán dưới giá thành do Sở Tài chính công bố. - Giá thu mua lúa của các công ty bao tiêu luôn cao hơn giá của thương lái tại địa phương từ 150-200 đồng/kg lúa.

42

4.1.9. Phân tích các lợi ích và rủi ro của nông dân và Các công ty

liên kết khi sản xuất.

4.1.9.1. Về phía người nông dân.

Được các công ty đầu tư vật tư đầu vào như phân và thuốc BVTV trong

vòng 3 tháng mà không phải tính lãi do đó người dân không cần phải vay vốn

ngân hàng để sản xuất.

Tham gia CĐL, bà con nông dân sẽ được hướng dẫn quy trình trồng lúa

tiên tiến, sử dụng giống lúa đạt tiêu chuẩn cấp xác nhận để gieo sạ với mật độ

thưa vừa phải hoặc sạ hàng, bón phân cân đối và sử dụng thuốc bảo vệ thực

vật theo nguyên tắc “4 đúng”. Mặt khác, nông dân có thể trao đổi, chia sẻ

kinh nghiệm và hỗ trợ nhau trong quá trình sản xuất lúa.

Ngoài ra, bà con còn được tập huấn theo từng giai đoạn sinh trưởng của

cây lúa, trang bị kỹ thuật canh tác theo chương trình “1 phải - 5 giảm”, “3

giảm - 3 tăng” và được các cán bộ kỹ thuật cùng đi thăm đồng thường xuyên

giúp cho việc chăm sóc cây lúa khỏe ngay từ đầu vụ, hạn chế được dịch bệnh

và giảm số lần phun thuốc bảo vệ thực vật, giúp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ

giá thành sản phẩm.

Được sự hỗ trợ và hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật trong quá trình canh

tác lúa và có công ty cam kết bao tiêu thu mua từ đó giúp cho người nông dân

yên tâm đầu tư cho ruộng lúa và yên tâm sản xuất.

Giá thu mua của công ty luôn cao hơn các thương lái tại địa phương từ

150200 đồng/kg lúa. Và trong trường hợp nông dân và công ty không thỏa

thuận được giá thì nông dân có quyền bán cho các công ty hoặc thương lái

khác.

Được cung cấp bao đựng lúa và hỗ trợ thêm tiền vận chuyển nếu nông

dân vận chuyển lúa đến bán tại công ty.

43

Nông dân phải ghi chép sổ nhật ký đồng ruộng để giúp nông dân biết

được chi phí sản xuất lúa và có thể truy suất nguồn gốc khi tham gia vào thị

trường xuất khẩu.

Nông dân được tham gia nhiều chương trình chăm sóc lúa của các công

ty như tham quan học tập kinh nghiệm, tham gia các buổi tập huấn kỹ thuật

sản xuất lúa tổ chức ở địa phương và đi du lịch hàng năm v.v...

4.1.9.2. Về phía các công ty cung ứng vật tư đầu vào

Doanh nghiệp từng bước tạo được nguồn nguyên liệu ổn định cho sản

xuất và xuất khẩu do trong Cánh đồng lớn nông dân đều gieo sạ giống xác

nhận nên chất lượng lúa gạo thành phẩm rất cao và có thể truy xuất được

nguồn gốc.

Thông qua việc ghi chép sổ tay nhật ký đồng ruộng giúp công ty có thể

kiểm soát hàm lượng thuốc BVTV trong hạt gạo và tự tin ký hợp đồng xuất

khẩu với các thị trường khó tính.

Từng bước mở rộng thị trường tiêu thụ vật tư nông nghiệp như phân bón,

thuốc BVTV, không phải qua nhiều đại lý trung gian như trước đây.

Doanh nghiệp giảm được các chi phí trung gian cho các thương lái do

mua trực tiếp từ nông dân.

Mô hình Cánh đồng lớn đã và đang mang lại nhiều lợi ích cho cả nông

dân và doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện còn phát

sinh nhiều khó khăn và vướng mắc sau:

* Thứ nhất, về phía nông dân:

Do đặc sản xuất của nông dân thường nhỏ lẻ, manh mún nên qui mô diện

tích mô hình còn nhỏ, điều kiện duy trì liên tục chưa được đảm bảo nên tính

thuyết phục, khả năng tạo sự chuyển biến cho hộ nông dân làm theo mô hình

cánh đồng lớn chưa cao như một số ít hộ trong Cánh đồng lớn ngại và không

44

yên tâm khi tuân theo việc áp dụng kỹ thuật mới do các cán bộ kỹ thuật

hướng dẫn mà còn làm theo kinh nghiệm v.v…

Bên cạnh đó, là những khó khăn trong việc thu hoạch và bán lúa: do máy

và kho chứa lúa chưa được các Công ty đầu tư nhiều nên công suất thấp, nếu

đến vụ thu hoạch rộ các cánh đồng đều thu hoạch cùng lúc nên việc thu mua

lúa của người dân còn chậm.

Thứ hai, về phía các công ty thu mua và cung ứng vật tư nông

nghiệp:

Nông dân đã quen với phương thức sản xuất truyền thống, chưa nhận

thức được những lợi ích từ mô hình liên kết mang lại; bên cạnh đó, do tập

quán làm ăn nhỏ lẻ, sản xuất manh mún, giống lúa sử dụng đã quen thuộc với

các hộ nông dân, vì thế gây khó khăn cho các công ty khi triển khai thực hiện

mô hình liên kết.

Các doanh nghiệp bị thiếu vốn do phải cho nông dân ứng trước vật tư

trong 3 tháng. Các Công ty có thiết kế nơi chứa lúa và sấy lúa còn thủ công

với công suất khoản 25 tấn/ngày đêm do đó vào mùa mưa việc thu mua lúa

của bà con nông dân còn chậm trễ.

Việc tuân thủ theo quy trình sản xuất của người dân còn hạn chế. Khi

tham gia mô hình cánh đồng lớn thì bắt buộc người dân phải tuân thủ theo

quy trình canh tác do các công ty hướng dẫn. Tuy nhiên, do tập quán sản xuất

một số nông dân còn bón phân và phun thuốc BVTV không theo hướng dẫn

của các cán bộ kỹ thuật dẫn đến hạt lúa bị nhiễm bệnh, tỷ lệ gẫy cao, dư lượng

thuốc BVTV vượt ngưỡng cho phép gây khó khăn cho việc thực hiện các hợp

đồng xuất khẩu.

Mặt khác do giá lúa thường xuyên biến động, nên bà con nông dân đã

bán cho thương lái, mặc dù Ban quản lý cánh đồng lớn đã động viên nhưng

hộ nông dân vẫn (bất chấp) phá vỡ hợp đồng, nên sản lượng lúa mà các công

45

ty thu mua thường không đạt được số lượng theo yêu cầu đề ra (khoảng 70%

tổng sản lượng thu hoạch).

Ngoài ra giao thông đường bộ, đường thủy cũng không được thuận lợi

khi mua lúa chở về nhà máy, bởi đường bộ thì trọng tải cầu nhỏ, hẹp, đường

cấm xe tải, còn đường thủy thì luồng lạch nhỏ hẹp ghe tải không vào bên

trong được v.v...

4.1.9.3. Đánh giá mối liên kết trong mô hình Cánh đồng lớn

Mối liên kết dọc giữa nông dân và doanh nghiệp từng bước được hình

thành theo hướng khép kín nhưng còn hạn chế ở chỗ là mối liên kết ngang

giữa nông dân với nông dân chưa thật sự hình thành, thực chất là ruộng ai nấy

làm do đó phát sinh một số vấn đê sau đây:

Công ty chỉ ký hợp đồng với Ban quản lý cánh đồng lớn (đại diện cho

nông dân) do đó việc giải quyết các khó khăn vướng mắc giữa nông dân với

công ty chưa được kịp thời do đó khi có thương lái bên ngoài mua lúa với giá

cao hơn công ty thì nông dân dễ dàng phá vỡ hợp đồng bán lúa với công ty và

bán lúa cho thương lái.

Ban quản lý cánh đồng lớn chưa có tư cách pháp nhân rõ ràng; mặt khác

Ban quản lý chỉ hoạt động mang tính hình thức do đó, gây khó khăn cho công

ty trong quá trình liên kết. Vì vậy, trong thời gian tới cần tiến tới hình thành

Hợp tác xã nông nghiệp ở địa phương để có tư cách pháp nhân ký hợp đồng

và tham gia giải quyết các phát sinh vướng mắc trong quá trình triển khai thực

hiện mô hình cánh đồng lớn.

46

4.1.10. Hiệu quả kinh tế từ cách đồng lớn.

Hình 4.4 Mô hình Cánh đồng lớn thuộc ấp Sơn an, xã Nam Thái

Sơn, huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang

Mô hình cánh đồng lớn là mô hình ưu việt, hài hòa lợi ích giữa 2 tác

nhân chính trong chuỗi sản xuất: Nông dân và doanh nghiệp.

+ Thực hiện mô hình cánh đồng lớn, người nông dân được cung ứng vật

tư đầu vào kịp thời với giá cả hợp lý, bảo đảm chất lượng; được tư vấn, hướng

dẫn sử dụng nên hiệu quả cao hơn; khắc phục tình trạng mua bán vật tư trôi

nổi, không rõ nguồn gốc, kém chất lượng. Chi phí sản xuất như dịch vụ làm

đất, tưới nước, gieo cấy, thu hoạch, đều giảm. Áp dụng quy trình sản xuất tiên

tiến, quản lý dịch hại tổng hợp và cơ giới hóa nên tăng năng suất lao động,

giảm chi phí nhân công, giảm lượng và số lần phun thuốc, giảm lượng giống,

lượng phân bón và tăng hiệu quả sử dụng, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho

nông dân so với cách làm riêng lẻ trước đây.

+ Khi tham gia mô hình cánh đồng lớn, người nông dân được tiếp cận thị

trường thông qua liên kết với doanh nghiệp. Doanh nghiệp đặt hàng nông dân

47

sản xuất theo yêu cầu thị trường về chủng loại, số lượng, chất lượng nên sản

xuất, tiêu thụ bền vững, hiệu quả cho nông dân và doanh nghiệp.

+ Tham gia vào mô hình sản xuất trên cánh đồng lớn, các doanh nghiệp

có vùng nguyên liệu ổn định, chất lượng sản phẩm được cải thiện, đảm bảo an

toàn thực phẩm. Đây là những điều kiện giúp doanh nghiệp nâng cao khả

năng cạnh tranh. Từ đó khẳng định vị thế, thương hiệu của hạt gạo Việt Nam

trên thị trường trong và ngoài nước.

+ Ngoài ra, cánh đồng lớn còn giúp tăng tính cộng đồng, sự đồng đều do

khắc phục hạn chế chênh lệch giữa các hộ nông dân như đầu tư, áp dụng các

biện pháp kỹ thuật, tạo nên sự đồng đều trên toàn bộ cánh đồng về năng suất,

chất lượng sản phẩm; thúc đẩy sự phát triển hợp tác xã kiểu mới.

4.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.2.1. Thông tin về nông hộ

4.2.1.1. Về trình độ học vấn của nông hộ.

Hình 4.5 Biểu đồ học vấn của nông hộ

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2017

Trình độ học vấn của chủ hộ được đo bằng số năm đi học của chủ hộ.

Trình độ học vấn là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả

48

năng tiếp thu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất của chủ hộ. Trong

mẫu điêu tra này người có số năm đi học ít nhất là 2 năm và cao nhất là 12

năm, được phân chia theo từng cấp, ở cấp 1 chiếm tỷ lệ 24.24%, cấp 2 chiếm

tỷ lệ 52,53% và cấp 3 tỷ lệ 23,23%. Đều này phản ánh khi trình độ học vấn

của hộ nông dân càng cao thì khả năng nắm bắt áp dụng các tiến bộ khoa học

kỹ thuật vào sản xuất lúa sẽ càng nhanh. Lý do, trình độ học vấn tỷ lệ cấp 2

cao là nguyên nhân ở các vùng nông thôn chỉ có trường cấp 2, khi đến cấp 3

chỉ có trung tâm huyện điều kiện đi lại rất khó khăn nên nông dân ít có điều

kiện đi học.

4.2.1.2. Về tham gia các lớp tập huấn của nông hộ

Hình 4.6 Biểu đồ thể hiện tham gia tập huấn của nông hộ

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2017

Qua hình 4.6 cho thấy các nông hộ trong vùng đa số được tham gia các

lớp tập huấn chiếm tỷ lệ 97,2%, thông qua các lớp tập huấn này hộ nông dân

sẽ tích lũy được kinh nghiệm sản xuất. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nông dân chưa

tham gia lớp các lớp tập huấn chiếm tỷ lệ khá thấp 2,8% điều này cũng không

làm ảnh hướng đến việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất lúa.

49

4.2.1.3. Kinh nghiệm trồng lúa của nông hộ.

Kinh nghiệm trồng lúa của chủ hộ được tính bằng số năm mà hộ tham

gia trồng lúa, được thể hiện qua bảng 3.1 cho thấy người dân trong vùng tham

gia trồng lúa rất lâu năm, thấp nhất là 10 năm và cao nhất là 54 năm kinh

nghiệm trồng lúa. Kinh nghiệm trồng lúa của các hộ chủ yếu tập trung trong

khoảng từ 11-20 năm chiếm 49.4%, từ 1-10 năm chiếm 25.6%, từ 21-30 năm

chiếm 16.1%, từ 31-40 năm chiếm 7.2% và trên 40 năm chiếm 1,7%. Kinh

nghiệm sản xuất lúa là một trong những yếu tố có vai trò quan trọng trong quá

trình sản xuất lúa của nông hộ. Với kinh nghiệm hiện có họ có thể nhận biết

được sâu bệnh, cách bón phân thuốc và chăm sóc lúa. Điều này sẽ góp phần

làm làm giảm chi phí sản xuất và tăng năng suất lúa. Theo Trần Thanh Bé

(1994) thì trong sản xuất nông nghiệp truyền thống, ngoài yếu tố kỹ thuật,

thời tiết thuận lợi thì kinh nghiệm sản xuất (thể hiện qua số năm tham gia

trồng lúa) cực kỳ quan trọng, ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả sản xuất. Tuy

vậy, đây cũng là một khó khăn cho việc chuyển giao khoa học kỹ thuật mới

đến nông dân vì những người lớn tuổi có nhiều kinh nghiệm và thành quả

trong sản xuất nông nghiệp thường rất khó chấp nhận kỹ thuật mới.

Bảng 4.5. Kinh nghiệm trồng lúa của chủ hộ

Phần trăm tích Số năm Số hộ Tỷ lệ (%) lũy (%)

Từ 1 - 10 năm 46 25.6 52.2

Từ 11 - 20 năm 89 49.4 456.1

Từ 21 - 30 năm 29 16.1 731.1

Từ 31 - 40 năm 13 7.2 470

Trên 40 năm 3 1.7 100

180 100 100 Tổng

Nguồn: số liệu điều tra năm 2017

50

4.2.1.4. Số lao động tham gia trồng lúa

Lao động góp phần làm tăng lợi nhuận trong sản xuất lúa, từ kết quả

điều tra bảng 3.2 cho thấy số lao động tham gia trồng lúa của hộ tập trung

trong khoảng từ 1-2 người chiếm 61.7%, từ 3-4 người chiếm 37,2% và từ 5-6

người chiếm tỷ lệ 1.1%. Số lao động này chủ yếu tập trung vào các công việc

như gieo sạ, dặm lúa, bón phân, phun thuốc và cắt lúa. Đối với các hộ có diện

tích lớn khi vào vụ thì đòi hỏi chủ ruộng phải thuê thêm lao động bên ngoài.

Khi tham gia mô hình cánh đồng lớn thì nông dân được sự hỗ trợ của cán bộ kỹ

thuật “3 cùng” nên họ tận dụng lao động gia đình để chăm sóc lúa và ít thuê

lao động bên ngoài.

Bảng 4.6 Độ tuổi tham gia sản xuất của nông hộ

Số lượng tham gia Độ tuổi tham gia sản xuất

(Người) Thống kê tỷ lệ Tỷ lệ (%) Phần trăm tích lũy (%)

Từ 1 – 2 lao động 111 61,7 61,7

Từ 3 – 4 lao động 67 37,2 97

Từ 5 – 6 lao động 2 1,1 100

180 100 100 Tổng

Nguồn: số liệu điều tra năm 2017

4.2.1.5. Về diện tích đất trồng lúa của nông hộ.

Qua kết quả điều tra thực tế cho thấy phần lớn các nông hộ có diện tích

đất sản xuất ít, cụ thể nông hộ có diện tích từ 1 – 20 công chiếm tỷ lệ 41%, hộ

có đất sản xuất từ 21-40 công chiếm tỷ lệ 78%, còn lại là các hộ sản xuất trên

41 công chiếm tỷ lệ 61%. Như vây, trung bình mỗi hộ canh tác khoảng 1,8

công. Diện tích đất trồng lúa của nông hộ được thể hiện qua bảng số liệu 3.3.

51

Bảng 4.7 Quy mô diện tích đất trồng lúa của nông hộ

Diện tích (công) Số hộ Tỷ lệ (%)

41 Từ 1 - 20 23

78 Từ 21 - 40 43

61 Trên 41 34

180 100 Tổng

Nguồn: số liệu điều tra năm 2017

4.2.1.6. Lý do tham gia cánh đồng lớn của nông hộ.

Hình 4.7 Biểu đồ Lý do tham gia cánh đồng lớn của nông hộ

Nguồn: số liệu điều tra năm 2017

Từ kết quả khảo sát của 90 hộ tham gia cách đồng lớn cho thấy hai lý do

được hộ nông dân đưa ra nhiều nhất là khuyến cáo của địa phương và quy trình

sản xuất mới, có hiệu quả chiếm tỷ lệ 32% bởi nhờ cán bộ địa phương tuyên

truyền, vận động cho người dân biết được lợi ích mà họ sẽ nhận được khi tham

gia vào mô hình cánh đồng lớn. Không những vậy, các nông hộ còn được bao

tiêu sản phẩm đầu ra giúp nông dân ổn định không còn nỗi lo về nguồn đầu ra

của sản phẩm. Việc tập huấn quy trình sản xuất mới cũng được hộ nông dân áp

dụng như giảm lượng giống sạ, giảm lượng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật

mà vẫn mang lại hiệu quả kinh tế cao cho hộ nông dân. Việc tham gia vào cánh

52

đồng được các công ty hổ trợ làm giảm chi phí đầu vào cũng được hộ nông dân

đồng tình chiếm tỷ lệ 20%. Chỉ có 16% hộ cho là tham gia mô hình có thu nhập

cao hơn.

4.6. So sánh hiệu quả canh tác lúa giữa nhóm hộ tham gia cánh

đồng lớn và không tham gia cánh đồng lớn vụ Hè Thu 2017

4.6.1. Ứng dụng khoa học kỹ thuật mới.

Để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, yếu tố quyết định đầu tiên là

phải ứng dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất cánh đồng lớn do sản xuất

trên quy mô lớn, nên tạo điều kiện thuận lợi để tăng năng suất và chất lượng hạt

lúa theo tiêu chuẩn VietGap, có vậy mới xây dựng được thương hiệu gạo Việt

và đáp ứng nhu cầu xuất khẩu trên thị trường thế giới.

Chỉ trên cơ sở quy mô lớn mới phát huy được hiệu quả các công trình

thủy lợi, cơ giới hóa khâu làm đất, giống lúa, gieo cấy và áp dụng công nghệ

cao vào khâu thu hoạch và chế biến. Từ đó, tạo điều kiện cho nông dân tiết

kiệm được chi phí như: giống, chi phí làm đất, nước tưới, phân, thuốc bảo vệ

thực vật, thu hoạch và đồng thời, góp phần thúc đẩy liên kết của nông dân với

nông dân, nông dân với doanh nghiệp, tạo ra vùng sản xuất chuyên canh tập

trung góp phần cho nông nghiệp phát triển bền vững.

Bảng 4.8 Các chỉ tiêu ứng dụng khoa học kỹ thuật mới

Chỉ tiêu

Trong CĐL

Ngoài CĐL

Sig. (Levene's)

Sig. (2- tailed)

Khác biệt trong và ngoài

12,36

16,94

-4,58

0,000

0,000

39,8

49,45

-9,65

0,84

0,000

1,95

2,77

-0,82

0,000

0,000

Lượng giống sạ (kg/công) Tổng lượng phân bón (kg/công/vụ) Tổng lượng thuốc BVTV (chai/công/vụ)

Nguồn: số liệu điều tra năm 2017

4.6.2. Số lượng giống gieo sạ:

53

Kết quả phân tích (bảng 3.4) cho thấy có sự khác biệt về lượng giống

trung bình gieo sạ trong vụ lúa Hè thu 2017 giữa hai nhóm hộ là 4.58 kg/công

đất (công đất ở đây là 1000m2) với độ tin cậy là 99%. Lượng giống gieo sạ

trung bình của nông hộ trong cánh đồng lớn là 12,36 kg/công đất và nông hộ

ngoài cánh đồng lớn là 16,94 kg/công đất. Việc giảm lượng giống gieo sạ sẽ

giúp giảm lượng phân bón và thuốc trừ sâu, điều này sẽ giúp nông dân tiết

kiệm được chi phí sản xuất. Nông hộ tham gia vào cánh đồng lớn được tập

huấn về kỹ thuật 3 giảm 3 tăng và 1 phải 5 giảm do công ty ký kết hợp đồng

tổ chức và đồng thời lực lượng kỹ thuật của công ty luôn sát cánh quá trình

canh tác của nông dân nên đã giúp cho trình độ canh tác lúa của nông hộ được

nâng cao.

4.6.3. Lượng phân hóa học:

Phân bón là yếu tố đầu vào quan trọng trong sản xuất lúa, ảnh hưởng đến

năng suất và chất lượng của hạt lúa vì nếu bón phân không đúng cách và tràn

lan sẽ gây hại đến sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa, làm giảm chất lượng

hạt lúa và làm tốn nhiều chi phí cho phân bón. Qua kiểm định thống kê cho

thấy có sự khác biệt về lượng phân trung bình đã sử dụng giữa các hộ trong và

ngoài mô hình cánh đồng lớn với độ tin cậy là 99%. Nhìn vào bảng khảo sát

(bảng 3.4) ta thấy trung bình lượng phân sử dụng của nông hộ trong cánh đồng

lớn thấp hơn so với ngoài cánh đồng lớn 9.65 kg/công/vụ, cụ thể đối với nông

hộ tham gia cánh đồng lớn thì lượng phân sử dụng là 39.8 kg/công/vụ và ngoài

cánh đồng lớn là 49.45 kg/công/vụ.

4.6.4. Lượng thuốc hóa học

Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, cùng với phân bón, thuốc bảo vệ

thực vật là một trong những vật tư không thể thiếu trong quá trình sản xuất.

Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tràn lan, không đúng liều lượng quy định

không những thiệt hại đến năng suất và chất lượng hạt lúa mà còn gây lãng phí,

54

tác động tiêu cực đến môi trường và sức khỏe con người. Theo kết quả điều tra

quá trình sản xuất lúa trên địa bàn, các nông hộ thường sử dụng các loại thuốc

nông dược cơ bản sau: thuốc trừ sâu, thuốc trừ rầy, thuốc trừ cỏ, thuốc trị bệnh

và thuốc dưỡng. Lượng thuốc sử dụng nhiều hay ít phụ thuộc vào tình hình sâu

bệnh của từng vụ mùa trong năm và mật độ cây lúa thưa hay dày cũng như điều

kiện thời tiết của từng mùa vụ và lượng phân bón mà nông hộ sử dụng có phù

hợp hay không.

Kết quả kiểm định thống kê (bảng 3.4) cho thấy có sự khác biệt về hàm

lượng thuốc hóa học phun xịt trên cánh đồng giữa hộ tham gia và không tham

gia cánh đồng lớn ở mức với mức độ tin cậy là 99%. Với nông hộ tham gia

cánh đồng lớn do được tập huấn kỹ thuật và có cán bộ kỹ thuật tư vấn thường

xuyên kết hợp với sử dụng giống xác nhận và mật độ sạ lúa trên cánh đồng

không dày nên hạn chế được sâu bệnh cho nên lượng thuốc phun xịt ở mức

thấp 1.95 là chai/công, với nông hộ sản xuất ngoài cánh đồng lớn thì lượng

thuốc hóa học phun xịt là trung bình 2.77 chai/công/vụ (nhiều hơn 0.82

chai/công/vụ), do nhóm hộ này mật độ sạ lúa khá dày nên dễ phát sinh bệnh và

sâu, rầy. Mặt khác, đối với những nông hộ tham gia cánh đồng lớn, để đảm bảo

tiêu chuẩn hạt lúa, họ phải tuân thủ hợp đồng là trước khi cắt lúa 20 ngày

không được phun xịt bất cứ loại thuốc hóa học nào để đảm bảo giảm hàm

lượng thuốc trong hạt lúa ở mức cho phép theo tiêu chuẩn VietGap.

4.6.5. Hiệu quả kinh tế

Kết quả khảo sát cho thấy có sự khác biệt về hiệu quả kinh tế giữa 2

nhóm hộ trong và ngoài cánh đồng lớn. Trong đó, lợi nhuận trong sản xuất lúa

của nông hộ trong cánh đồng lớn cao hơn so với nông hộ ngoài cánh đồng lớn.

Nhìn vào bảng kết quả phân tích (bảng 3.5) ta có thể thấy hiệu quả kinh

tế mà mô hình liên kết này đem lại cho nông dân là rất rõ ràng, có sự khác biệt

55

so với lối canh tác truyền thống của nông hộ ngoài cánh đồng lớn với mức độ

tin cậy là 99%.

Bảng 4.9 Kiểm định về hiệu quả kinh tế

Chỉ tiêu Trong CĐL Ngoài CĐL Sig. (Levene's) Sig. (2- tailed) Chênh lệch trong và ngoài

5.587 5.246 341 .000 .000

1.271.179 1.818.565 -547.386 .000 .000

3.686 4.995 -1.309 .000 .000

2.859.306 2.233.819 625.487 .096 .000

215 128 87 .820 .000

Gía bán lúa (đồng/kg) Tổng chi phí (đồng/công) Gía thành (đồng/kg) Lợi nhuận (đồng/kg) Tỷ suất lợi nhuận (%)

Kết quả thống kê cho thấy, nông hộ tham gia cánh đồng lớn so với nông

hộ không tham gia cánh đồng lớn hơn hẳn trên các khía cạnh sau:

- Giá bán lúa

Kết quả kiểm định T cho thấy, sự khác biệt về giá bán lúa giữa hai nhóm

nông hộ trong và ngoài cánh đồng lớn với mức độ tin cậy 99%. Lúa do nông hộ

trong cánh đồng lớn sản xuất có chất lượng cao nên giá bán cao hơn 341

đồng/kg, trung bình giá lúa bán của nông hộ trong cánh đồng lớn là 5.587

đồng/kg, còn với nông hộ ngoài cánh đồng lớn có giá bán 5.246 đồng/kg. Kết

quả có sự chênh lệch đó là do nông hộ tham gia cánh đồng lớn gieo trồng giống

lúa xác nhận có chất lượng cao và áp dụng kỹ thuật theo hướng dẫn nên hạt lúa

đạt tiêu chuẩn, giá bán cao. Bên cạnh đó, do nông hộ có ký kết hợp đồng với

doanh nghiệp nên được thu mua trực tiếp với mức giá cao hơn. Còn với nông

hộ không có hợp đồng giống lúa của họ thường là giống lúa không xác nhận

56

mang phẩm chất thấp nên giá bán thấp, không những vậy họ còn thường phải

bán lúa thông qua cò lúa và các thương lái nhỏ lẻ nên bị ép giá.

- Tổng chi phí sản xuất lúa:

Kết quả phân tích (bảng 3.5) cho thấy sự khác biệt về tổng chi phí sản

xuất và giá thành giữa hai nhóm nông hộ trong và ngoài mô hình cánh đồng lớn

có ý nghĩa với mức độ tin cậy 99%. Tổng chi phí sản xuất và giá thành sản xuất

lúa trong cánh đồng lớn thấp hơn so với nông hộ sản xuất ngoài cánh đồng lớn.

Tổng chi phí bao gồm chi phí giống, phân bón hóa học, thuốc bảo vệ

thực vật, chi phí lao động (lao động thuê và lao động gia đình) và chi phí

khác. Trung bình thì tổng chi phí cho một công đất trong cánh đồng lớn là

1.271.179 đồng/công/vụ và tổng chi phí cho một công đất ngoài cánh đồng

lớn chỉ có 1.818.565 đồng/công/vụ (cao hơn 547.386 đồng/công/vụ). Từng

loại chi phí sẽ được thể hiện rõ hơn qua bảng 3.6 sau đây:

Bảng 4.10. Các khoản chi phí sản xuất

Chỉ tiêu Trong CĐL Ngoài CĐL Sig. (Levene's) Sig. (2- tailed)

Chênh lệch trong và ngoài

156,333 178,537 -22,203 0.000 0.001

323,433 472,566 -149,133 0.172 0.000

329,111 488,488 -190,622 0.003 0.000

1,07 1,51 -0,44 0.000 0.000

400,222 597,733 -153,012 0.000 0.000

62,079 81,239 -19,160 0.002 0.000

Tổng chi phí giống (đồng/công/vụ) Chi phí phân bón (đồng/công/vụ) Chi phí thuốc BVTV (đồng/công) Chi phí lao động gia đình (ngày/công) Chi phí lao động thuê (đồng/công) Chi phí khác (đồng/công)

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2017

57

- Tổng chi phí giống: kết quả kiểm định T cho thấy có sự khác biệt về

chi phí lúa giống giữa hai nhóm hộ trong và ngoài mô hình cánh đồng lớn với

độ tin cậy là 99%. Cụ thể, chi phí giống trong cánh đồng lớn 156,333

đồng/công, ngoài cánh đồng lớn là 178,537 đồng/công (cao hơn 22,203

đồng/công). Sự chênh lệch này là do toàn bộ các hộ trong cánh đồng lớn đều sử

dụng giống lúa có xác nhận của các công ty với giá thấp hơn so với lúa giống

không xác nhận của đa số hộ bên ngoài cánh đồng lớn đã sử dụng. Tuy nhiên,

các hộ trong cánh đồng lớn áp dụng kỹ thuật sạ thưa nên lượng giống sử dụng

ít hơn, chênh lệch về chi phí giống cũng nhiều.

- Chi phí phân bón và Chi phí thuốc BVTV: kết quả kiểm định T cho

thấy sự khác biệt giữa các hộ trong và ngoài mô hình cánh đồng lớn với độ tin

cậy 99%. Các hộ sản xuất lúa trong mô hình cánh đồng lớn nhờ được cán bộ

hướng dẫn về kỹ thuật nên tiết kiệm được chi phí hơn những hộ ngoài cánh

đồng lớn. Trung bình trên một công đất, nông hộ trong cánh đồng lớn sử dụng

323,433 đồng tiền phân hóa học và 329,111 đồng/công/vụ tiền thuốc BVTV.

Đối với nông hộ ngoài cánh đồng lớn, chi phí phân bón là 472,566 và chi phí

thuốc BVTV là 488,488 đồng/công/vụ (cao hơn so với các hộ trong cánh đồng

là 149,133 và 190,622 đồng/công/vụ).

- Chi phí thuê lao động: kết quả kiểm định T cho thấy sự khác biệt về

chi phí thuê lao động giữa hai nhóm hộ trong và ngoài mô hình cánh đồng lớn

với mức độ tin cậy là 99%. Trong cánh đồng lớn, trung bình chi phí thuê lao

động của hộ là 400,222 đồng/công và 597,733 đồng/công đối với hộ ngoài

cánh đồng lớn (cao hơn 153,012 đồng/công). Chi phí thuê lao động phát sinh

do những nguyên nhân sau: thứ nhất, do một số nông hộ có diện tích canh tác

lớn mà không có đủ lực lượng lao động tham gia sản xuất lúa; thứ hai là do một

số hộ tuổi cao hạn chế về sức khỏe nên không thể sử dụng toàn bộ thời gian

cho việc trồng lúa. Đối với những hộ trong cánh đồng lớn, các khâu sản xuất

58

như gieo sạ, bón phân, phun thuốc,... đều phải thực hiện đồng loạt trong thời

gian ngắn nên các hộ phải thuê lao động để thực hiện cho kịp với các hộ khác.

Còn các hộ ngoài cánh đồng lớn thì sản xuất tự do nên làm khi nào xong cũng

được, không liên quan đến hộ khác.

- Chi phí lao động gia đình: Kết quả kiểm định T cũng cho thấy sự khác

biệt về lao động gia đình giữa hai nhóm hộ có ý nghĩa với mức độ tin cậy là

99%. Chi phí lao động gia đình trung bình là 1,07 ngày/công với hộ trong cánh

đồng lớn và 1,51 ngày/công đối với hộ ngoài cánh đồng lớn (cao 0,44

ngày/công). Có sự khác biệt này là do các hộ trong cánh đồng lớn có sự hỗ trợ

tận tình của đội ngũ kỹ thuật trong việc thăm đồng và các khâu chăm sóc. Đồng

thời, các hộ trong cánh đồng lớn áp dụng đúng kỹ thuật nên giảm được số lần

bón phân, giảm số lần phun thuốc nên giảm được ngày công lao động gia đình

so với hộ ngoài cánh đồng lớn.

- Các chi phí khác: là các chi phí mua nguyên liệu để sử dụng cho các

phương tiện đi lại, phục vụ cho công tác bơm nước và thu hoạch, nhìn vào kết

quả kiểm định T cho thấy các chi phí khác của các hộ trong cánh đồng thập hơn

cụ thể là 62,079 đồng/công và các hộ ngoài cánh đồng là 81,239 đồng/công

(cao hơn 19,160 đồng/công). Bởi vì các hộ trong cánh đồng chi thực hiện một

lần cho các công đoạn, còn các hộ ngoài cánh đồng phải duy chuyển nhiều lần

nên tốn rất nhiều nhiên liệu canh tác.

- Giá thành:

Thông qua chỉ tiêu giá thành sản xuất lúa (bảng 3.5), giá trị kiểm định T

cho thấy sự khác biệt về giá thành sản xuất giữa hai hình thức canh tác lúa với

mức độ tin cậy 99%. Giá thành trong cánh đồng lớn chỉ 3.686 đồng/kg, trong

khi đó giá thành 1kg lúa do nông hộ ngoài cánh đồng lớn sản xuất 4.995

đồng/kg, và có sự chênh lệch 1.309 đồng/kg.

59

Giá thành sản xuất 1kg lúa và tổng chi phí sản xuất trên 1 công đất nông

hộ trong cánh đồng lớn thấp hơn so với nông hộ ngoài cánh đồng lớn là do áp

dụng kỹ thuật trong gieo sạ (giảm lượng giống lúa sử dụng), bón phân đúng kỹ

thuật đặc biệt là giảm lượng thuốc bảo vệ thực vật phun xịt trên đồng ruộng nên

tiết kiệm được chi phí sản xuất, giảm giá thành.

- Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận (hiệu quả sử dụng đồng vốn):

Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí sản xuất (kể cả

chi phí lao động gia đình). Sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng lớn là một

trong những lời giải bài toán lợi nhuận bền vững của người nông dân. Qua kết

quả khảo sát thì ngày công lao động gia đình được tính tương đương với ngày

công lao động thuê, nếu các nông hộ sử dụng lao động gia đình mà không cần

thuê lao động thì phần lợi nhuận này sẽ càng cao hơn do chi phí công lao động

chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng chi phí sản xuất lúa của nông hộ.

Sự khác biệt về chi phí sản xuất lúa trên một công đất giữa hai hình thức

canh tác trong và ngoài cánh đồng lớn cho thấy không nhiều như sự khác biệt

về lợi nhuận, có thể nhận thấy điều này qua (bảng 3.5), sự chênh lệch về chi phí

là 1.271.179 đồng/công, còn lợi nhuận chênh lệch khá lớn và rõ rệt là

1.818.565 đồng/công. Qua kiểm định T cho thấy sự khác biệt về lợi nhuận giữa

hai nhóm nông hộ trong và ngoài cánh đồng lớn là có ý nghĩa với mức độ tin

cậy 99%. Đối với nông hộ trong cánh đồng lớn thì lợi nhuận thu được trên 1

công đất sản xuất lúa là 2.859.306 đồng/công, còn với hộ canh tác ngoài cánh

đồng lớn thì lợi nhuận thu được thấp hơn chỉ có 2.233.819 đồng/công đất.

Hiệu quả sử dụng đồng vốn được tính toán dựa trên lợi nhuận chia cho

tổng chi phí với ý nghĩa nông dân thu được bao nhiêu đồng trên 1 đồng chi phí

bỏ ra. Kết quả phân tích cho thấy hiệu quả sử dụng đồng vốn có sự khác biệt

giữa 2 nhóm hộ trong và ngoài cánh đồng lớn với mức độ tin cậy 99%. Ở nông

hộ có tham gia cánh đồng lớn thì bỏ ra 1 đồng vốn họ sẽ thu được 215 đồng lời,

60

còn với nông hộ không tham gia cánh đồng lớn chỉ nhận được 128 đồng. Số

liệu cho thấy nông hộ tham gia cánh đồng lớn sử dụng đồng vốn có hiệu quả

hơn, điều này là do họ được tập huấn về kỹ thuật thường xuyên và ứng dụng

công nghệ vào sản xuất nên tiết kiệm được chi phí và tăng lợi nhuận, nên tỷ

suất lợi nhuận tăng cao.

Bảng 4.11 Hiệu quả sử dụng đồng vốn giữa 2 nhóm hộ

Trong cánh đồng Ngoài cánh đồng

Tỷ xuất lợi nhuận 215 128

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2017

Những kết quả trên có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp nông dân nâng

cao thu nhập, nâng cao giá trị sản phẩm hạt lúa đủ sức cạnh tranh trên thị

trường, đặc biệt là nguồn đầu ra sản phẩm ổn định vì đã có hợp đồng bao tiêu

sản phẩm với doanh nghiệp, hạn chế được tình trạng bị ép giá lúa của các cò

lúa, thương lái nhỏ lẻ, nhờ vậy mà giúp ổn định cuộc sống cho nông dân.

Không những vậy, đây là hướng sản xuất lúa theo phương thức phát triển bền

vững, làm nên giá trị gia tăng trong sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa

quy mô lớn và mở ra hướng đi mới cho ngành nông nghiệp Việt Nam.

4.7. Phân tích nguyên nhân vì sao chưa tham gia vào cánh đồng lớn

của nông hộ.

Hình 4.8 Biểu đồ thể hiện lý do vì sao chưa tham gia vào

cánh đồng lớn của nông hộ

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2017

61

Từ kết quả khảo sát của 90 hộ không tham gia vào cánh đồng lớn (hình

4.8) cho thấy, lý do đã quen với cách làm cũ, không muốn thay đổi chiếm tỷ lệ

58%. Giải thích vì sao các hộ nông dân đưa ra rất nhiều về lý do này, thứ nhất

căn cứ vào (hình 3.1) cho thấy phần lớn các hộ nông dân đang canh tác lúa ở

huyện điều có kinh nghiệm canh tác lúa rất nhiều năm cụ thể từ 22 năm đến

trên 40 năm chiếm tỷ lệ 77% điều này chứng tỏ họ đã quen với cách làm cũ và

không muốn thay đổi trong sản xuất, thứ hai theo phong tục tập quán truyền

thống của người dân tự hiểu, tự phát theo cá thể đã kéo dài qua nhiều thế hệ.

Lý do thứ hai điều kiện và thủ tục tham gia cách đồng lớn khó khăn

chiếm tỷ lệ 42% bởi vì khi các hộ muốn tham gia vào cánh đồng thì phải trải

qua rất nhiều khâu làm thủ tục như: phải đáp ứng được việc thực hiện các yêu

cầu kỹ thuật, tham gia đầy đủ các lớp huấn luyện, chấp hành theo quy trình

hướng dẫn kỹ thuật canh tác. Nông dân tham gia phải tuân thủ các yêu cầu về

mặt pháp lý khi tổ chức đại diện ký kết hợp đồng, ngoài ra còn phải mở sổ nghi

chép lại quá trình sản xuất. Đây là các thủ tục các hộ nông dân cho là rất khó

thực hiện bởi căn cứ vào hình 3.4 về trình hộ học vấn của các nông hộ cho thấy

đa phần các hộ sản xuất lúa chỉ học hết cấp 2 chiếm tỷ lệ khá cao 52,53% điều

này cho thấy thói quen ngại thay đổi thì nông hộ thường có tâm lý e ngại khi

tham gia vào một mô hình mới.

4.8. Khó khăn trong ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật

62

Hình 4.9 Biểu đồ thể hiện sự khó khăn trong ứng dụng

tiến bộ khoa, kỹ thuật

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2017

Từ nhiều năm nay, ứng dụng khoa học công nghệ (KHCN) vẫn được

xem là một trong những điểm yếu của ngành nông nghiệp, cả trong sản xuất

và chế biến. Đây cũng là nguyên nhân khiến cho chất lượng, giá trị nông sản

còn thấp, chưa phát huy hết tiềm năng, thế mạnh. Mặc dù đã có nhiều chính

sách liên quan đến việc hỗ trợ, khuyến khích nghiên cứu và ứng dụng KHCN

vào sản xuất, nhưng việc tiếp cận của các DN vẫn gặp rất nhiều khó khăn. Từ

kết quả khảo sát trên biểu đồ cho thấy, gần như toàn bộ lý do họ gặp khó khăn

trong sản xuất là hệ thống kỹ thuật chưa đồng điều chiếm tỷ lệ 53% giải thích

cho lý do này bởi sử phân bố tỷ lệ hộ nghèo và hộ giàu có sự trên lệch, vì vậy

khi ứng kỹ thuật vào sản xuất thì các hộ có điều kiện về máy móc và thiết bị thì

họ tiến hành rất nhanh, ngược lại các hộ chưa có điều kiện thì họ phải đi thuê.

Từ đó cũng đã làm ảnh hưởng phần nào về sản xuất đồng loạt trong cánh đồng

lớn. Lý do thứ hai chiếm tỷ lệ 21% là chưa giảm được lượng giống gieo sạ vì

hiện nay khi vào cách đồng lớn lượng giống gieo sạ chỉ còn 12 kg/công, tuy

nhiên do lượng ốc còn nhiều nên hộ nông dân chưa giảm được lượng giống sạ.

63

Lý do xác định thời điểm phun xịt thuốc là việc làm rất cần thiết của các nông

hộ chiếm tỷ lệ 11%, kế đến là lý do chưa xác định được bệnh và mức độ gây

hại chiếm tỷ lệ 10%, chiếm tỷ lệ 5% lý do cho là mất thời gian vì phải thăm

ruộng thường xuyên.

4.9. Thuận lợi, khó khăn của người dân khi tham gia mô hình cánh

đồng lớn

4.9.1. Thuận lợi.

Hình 4.10 Biểu đồ thể hiện thuận lợi của nông hộ trong sản xuất

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2017

Theo kết quả khảo sát phỏng vấn các hộ tham gia mô hình, người dân sẽ

được các thuận lợi sau:

Thuận lợi mà nông dân đánh giá cao nhất là khi tham gia mô hình cánh

đồng lớn là đất đai phù hợp chiếm tỷ lệ 31%, kế tiếp là có đủ vốn sản xuất

chiếm tỷ lệ 21,9% bởi khi tham gia váo cánh đồng lớn các hộ được sự hổ trợ từ

các công ty và doanh nghiệp. Tiếp theo là được tập huấn kỹ thuật chiếm tỷ lệ

16% như đã phân tích, khi tham gia mô hình, nông dân được cán bộ “3 cùng”

hướng dẫn kỹ thuật sản xuất lúa từ đó tăng năng suất và lợi nhuận. Được sự

quan tâm của chính quyền địa phương chiếm tỷ lệ 14% đây cũng là một yều tố

64

quan trọng quyết định đến hiệu quả sản xuất lúa của nông hộ bởi có sự quan

tâm của chính quyền địa phương thì đường lộ nông thôn mới được nâng cấp và

mở rộng, ngoài ra chính quyền còn làm cầu nối giữa doanh nghiệp và nông dân

họ không phải lo về thị trường tiêu thụ lúa như trước đây do được ký hợp đồng

bao tiêu thu hoạch với Công ty CPBVTV An Giang. Có thể nói đây là một mô

hình mới mà người dân tránh được tình trạng được mùa mất giá như hiện nay.

Khí hậu thời tiết thuận lợi chiếm tỷ lệ 11%, chiếm tỷ lệ 7% là bán được giá cao.

4.9.2. Khó khăn.

Hình 4.11 Biểu đồ thể hiện khó khăn của nông hộ trong sản xuất

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2017

Từ kết quả khảo sát về khó khăn của các hộ tham gia trồng lúa cho thấy

có đến 28% các hộ cho là giống lúa chưa chất lượng bởi trên thực tế hiện nay

giống lúa được triển khai thực hiện trong cánh đồng lớn là OM 4900 so với

giống lúa ngoài cánh đồng như IR50404 thì có sự trên lệch chưa nhiều vì vậy,

việc vận động nông dân sản xuất loại giống lúa chất lượng cao theo định hướng

thị trường của doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn....khó khăn tiếp theo của các hộ

nông dân là chưa đầu tư cho kênh rạch chiếm tỷ lệ 21% bởi đa phần hiện nay

các cánh đồng lớn điều tập trung tại những đê bao chánh lũ đa phần các đường

65

kênh rạch chưa được thông thoáng, đường giao thông còn là đường tự phát do

người dân tự mở đường đi chưa được nâng cấp nhất là vào mùa mưa việc đi lại

và phục vụ cho việc vận chuyển lúa gặp rất nhiều khó khăn. Khó khăn tiếp theo

cũng được nhiều hộ nông dân đồng tình là thiếu kinh nghiệm sản xuất chiếm tỷ

lệ 15% đây cũng là yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả trong sản xuất lúa bởi

những hộ sản xuất lâu năm họ có thể nhận biết thời điểm phòng trị cho lúa còn

các hộ chưa có kinh nghiệm thì không. Khó khăn tiếp theo lần lượt của các hộ

tham gia sản xuất là thiếu vốn sản xuất chiếm tỷ lệ 14%, kế tiếp là biến đổi khí

hậu chiếm tỷ lệ 12% và chiếm tỷ lệ 9% cho là ít được tập huấn.

4.10. Mong muốn của hộ nông dân khi tham gia sản xuất.

Hình 4.12 Biểu đồ thể hiện mong muốn của nông hộ trong sản xuất

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2017

Kết quả khảo sát từ biểu đồ hình 4.10 thể hiện mong muốn của nông hộ

trong sản xuất lúa cho thấy có 35% các hộ mong muốn được tăng năng xuất

lúa, 33% mong muốn được giá bán tăng cao, 11% mong muốn được tăng lợi

nhuận, 8% mong muốn được vây vốn sản xuất lãi xuất thấp và đầu ra cho lúa

ổn định và cuối cùng chiếm tỷ lệ 4% mong muốn được chi phí sản xuất giảm.

66

4.11. Nguyện vọng tham gia cách đồng lớn.

Hình 4.13 Biểu đồ thể hiện nguyện vọng mong muốn được

tham gia cách đồng lớn

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2017

Qua thời gian triển khai mô hình cánh đồng lớn mặc dù còn gặp nhiều

khó khăn tuy nhiên mô hình đã mang lại nhiều hiệu quả cho nông dân. Theo

kết quả khảo sát đối với các hộ không tham gia mô hình cánh đồng lớn thì

mong muốn của họ được tham gia chiếm tỷ lệ 57% hình 4.11. Điều này khẳng

định mô hình cánh đồng lớn đang được lan tỏ khắp các hộ nông dân trồng lúa

trong vùng đã thực sự mang lại hiệu quả cho nông dân so với trước đây khi

chưa có mô hình cánh đồng lớn.

Đối với các hộ không muốn tham gia, qua khảo sát cho thấy có 42%. Bởi

vì, mô hình cánh đồng lớn ở huyện chỉ giới hạn ở một số vùng nào đó, chưa

triển khai rộng khắp nên họ không thể tham gia, về điều kiện kinh tế họ chưa

đáp ứng được yêu cầu, về trình độ học vấn thấp nên họ rất ngại thay đổi.

4.12. Đề xuất của các hộ nông trong sản xuất

67

Hình 4.14 Biểu đồ thể hiện đề xuất của nông hộ trong sản xuất

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2017

Thực hiện mô hình cánh đồng mẫu lớn là một chủ trương đúng đắn của

nhà nước nhằm góp phần sớm hoàn thành chương trình mục tiêu quốc gia về

xây dựng nông thôn mới. Qua kết quả khảo sát ý kiến đề xuất của nông hộ như

sau: có 72.2% nông hộ cho là bao tiêu sản phẩm, 13% ý kiến xây dựng trạm

bom điện, 7,2% ý kiến đề xuất là hoàn thiện hệ thống thủy lợi và thành lập tổ

họp tác và HTX ký hợp đồng với doanh nghiệp. Như vậy cần có quy định cụ

thể từng địa bàn để thực hiện mô hình cánh đồng mẫu lớn; chỉ đạo chặt chẽ

chính sách bao tiêu sản phẩm ngay từ đầu vụ, tình hình chung hiện người dân

phải tự tìm dầu ra cho sản phẩm; hỗ trợ khoa học kỹ thuật một cách bài bản

trong quá trình chuyển đổi vật nuôi cây trồng trước tình hình xâm nhập mặn,

mưa bất thường do biến đổi khí hậu ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất

và năng xuất, chất lượng sản phẩm.

68

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Chương 4 cung cấp cho người đọc thấy được tổng quan về tình hình sản

xuất lúa của huyện Hòn Đất như vị trí địa lý, tình hình sản xuất lúa của huyện

giai đoạn 2012-2016, kết quả xây dựng cánh đồng lớn vụ hè thu năm 2017. Tác

giả đã đi sâu phân tích các hình thức liên kết trong cánh đồng mẫu lớn và rút

những điểm giống và khác nhau giữa hình thức có liên kết và không có liên

kết…

Đồng thời, trên cơ sở phương pháp nghiên cứu ở chương 3 tác giả đã

tiến hành phận tích so sánh các hiệu quả kinh tế của hai mô hình trong cánh

đồng lớn và ngoài cánh đồng lớn, từ đó sẽ cho thấy sự khác biệt về kinh tế của

hai mô hình. Ngoài ra, qua kết quả phân tích đã chỉ ra nguyên nhân chưa tham

gia cánh đồng lớn của nông hộ.

Thông qua việc phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế giữa hai mô hình,

chương 4 còn cung cấp cho người đọc các ý kiến thuận lợi, khó khăn cũng

những mong muốn của nông hộ khi tham gia sản xuất, từ các cơ sở dữ liệu

nhằm giúp cho tác giả đưa ra các kiến nghị, giải pháp phù hợp để phát triển

kinh tế của huyện Hòn Đất.

69

Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Xây dựng mô hình CĐL là một giải pháp quan trọng, lâu dài, góp phần

tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững

trong sản xuất lúa gạo nói riêng và các loại cây trồng khác trong những năm tới

đây. Lựa chọn mô hình sản xuất phù hợp giúp hộ gia đình giảm chi phí sản

xuất, nâng cao năng xuất cây trồng, cải thiện thu nhập, ổn định cuốc sống.

huyện Hòn Đất hiện tại có nhiều mô hình tổ hợp tác, hợp tác xã, mô hình CĐL

là một hình thức hợp tác xã trong nông nghiệp trên địa bàn huyện.

Tác giả chọn mẫu 180 hộ nông dân sản xuất lúa, trong đó có 90 hộ tham

gia sản xuất theo mô hình CĐL và 90 hộ tham gia sản xuất NCĐ bằng phương

pháp thuận tiện, để thu thập các thông tin phục vụ cho việc so sánh hiệu quả

kinh tế của 2 mô hình. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất như tổng chi phí

sản xuất, năng suất, giá bán, doanh thu, lợi nhuận và tỷ xuất lợi nhận cũng được

mô tả theo từng mô hình. So sánh hiệu quả sản xuất cho thấy tổng chi phí sản

xuất theo mô hình CĐL thấp hơn so với sản xuất NCĐ. Kiểm định trung bình

sự chênh lệch của các tiêu chí đánh giá hiệu quả sản xuất gồm tổng chi phí,

doanh thu, lợi nhuận, cho thấy, các chênh lệch đều có ý nghĩa thống kê. Điều

này càng chứng tỏ, sản xuất theo mô hình CĐL hiệu quả hơn so với sản xuất

NCĐ. Đây là bằng chứng quan trọng để có cơ sở đề xuất các chính sách giúp

hộ nông dân thấy được lợi ích của việc tham gia CĐL.

Từ kết quả khảo sát cho thấy việc nông dân chưa tham gia vào mô hình

cánh đồng lớn do các nguyên nhân như sau:

Đã quen với cách làm cũ, không muốn thay đổi

Điều kiện và thủ tục tham gia CĐL khó khăn

70

Từ hai nguyên nhân trên để nhằm nâng cao số lượng hộ nông dân tham

gia vào mô hình cách đồng lớn, tác giả đề xuất một số giải pháp cho Chính

quyền các cấp và các doanh nghiệp tham gia mô hình cách đồng lớn như sau:

- Để nâng cao số lượng nông hộ tham gia vào mô hình cánh đồng lớn thì

cần phải chỉ ra cho hộ nông dân thấy được những lợi ích khi tham gia vào mô

hình cánh đồng lớn đem lại như: Hỗ trợ nông dân tiếp cận một cách dễ dàng

với các loại giống đạt cấp xác nhận, năng suất cao, chất lượng tốt với chi phí

rẻ; khuyên khích các doanh nghiệp uy tín cung cấp các sản phẩm đầu vào như

giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật... để nông dân có thể mua được sản

phẩm đảm bảo chất lượng, giá thành ưu đãi; đa dạng hóa các hình thức ưu đãi

khi mua nguyên liệu đầu vào như hình thức mua hàng trả chậm, tặng kèm quà

tặng hay khuyên mãi đối với những nông hộ mua hàng theo hình thức trả tiền

ngay; có chính sách linh động trong thu mua đảm bảo giá thu mua cao hơn so

với thương lái; thường xuyên cập nhật những tiên bộ khoa học kỹ thuật và tổ

chức các buổi tập huấn ứng dụng khoa học kịp thời cho nông hộ...

- Trình độ học vấn thấp và thói quen ngại thay đổi thì nông hộ thường có

tâm lý e ngại khi tham gia vào một mô hình mới, nên họ chỉ tham gia vào mô

hình khi nhận thấy được sự dễ dàng, thuận tiện. Chính vì thế, cần phải đơn giản

hóa thủ tục tham gia vào mô hình cũng như thủ tục tham gia các lớp tập huấn

và có người hướng dẫn các thủ tục tham gia, ký kết hợp đồng tạo điều kiện

thuận lợi nhất cho nông hộ có thể tiếp cận và tham gia vào mô hình một cách

dễ dàng, nhanh chóng. Đồng thời khi có rũi ro về thiên tai tàn phá, thiệt hại thì

được hưởng chính sách hỗ trợ của Nhà nước được thỏa đáng hơn.

- Công tác tuyên truyền về hiệu quả của mô hình cánh đồng lớn cần chú

ý đến những lợi ích mà mô hình mang lại, cách thức tham gia, chính sách hỗ

trợ thông qua các kênh truyền hình, phát thanh, hội, họp, sinh hoạt thường

kỳ...Tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến nhân dân về những chủ

71

trương của đảng và chính sách pháp luật của nhà nước liên quan đến mô hình

cánh đồng lớn. Thông qua đó giúp tất cả mọi người nhận thức đúng đắn hơn

mục đích, vai trò, ý nghĩa phát triển sản xuất theo mô hình cánh đồng lớn, hiệu

quả của mô hình cánh đồng lớn trong nền kinh tế thị trường và trong quá trình

xây dựng nông thôn mới.

5.2. Các khuyến nghị, đề xuất

- Đối với UBND tỉnh Kiên Giang

Định hướng cho người dân phải trồng cây gì, nuôi con gì phù hợp với thị

trường tiêu thụ và tình hình phát triển chung của địa phương cũng như của đất

nước và thế giới. Vì vậy điệp khúc được giá thất mùa, được mùa thất giá còn

xãy ra trong quá trình sản xuất hiện nay chưa có biện pháp khắc phục ảnh

hưởng rất lớn đến đời sống vật chất và tinh thần của người dân.

Cần có giải pháp tạo được mối liên kết 5 nhà (Nhà nông, nhà nước, nhà

doanh nghiệp, nhà khoa học và ngân hàng) để đảm bảo chất lượng của sản

phẩm; hình thành chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp.

Quy hoạch hợp lý các vùng trồng lúa, để có các dự án đầu tư cơ sở hạ

tầng phù hợp và chính sách tín dụng hỗ trợ cho sản xuất, khuyến khích sản xuất

theo hướng hợp tác.

- Đối với UBND huyện Hòn Đất.

Cần đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền theo cả chiều rộng và

chiều sâu từ cán bộ cơ sở đến tận nông dân để thực sự hiểu rõ vai trò, ý nghĩa,

lợi ích yêu cầu của việc tham gia xây dựng CĐML, từ đó chủ động, tự giác

tham gia liên kết đảm bảo chất lượng và hiệu quả như về quy mô là có lộ

trình, phải liền ranh và tập trung vài giống lúa chủ lực... Trong việc chọn

doanh nghiệp tham gia cần giao vai trò cầm chịch cho doanh nghiệp có tâm,

có tầm và có thực lực (vốn, nhân lực, trình độ quản lý...) để tham gia, và đặc

biệt nên thực hiện liên kết từ 2 - 3 vụ/năm và xây dựng kế hoạch thực hiện

72

theo hình thức ký kết lâu dài với nông dân (ít nhất là 5 năm) nhằm tạo sự an

tâm cho nông dân tham gia CĐML.

Chủ động cân đối ngân sách huyện để hỗ trợ đầu tư xây dựng hệ thống

đê bao, hệ thống thủy lợi, trạm bơm điện trong vùng cánh đồng lớn. Đồng thời

cần có chính sách hỗ trợ về giống lúa chất lượng cao, hỗ trợ một phần kinh phí

cho các hợp tác xã, tổ hợp tác mua sắm máy móc, trang thiết bị phục vụ sản

xuất trong vùng cánh đồng lớn.

Tổ chức tổng kết đánh giá kết quả thực hiện dự án, nhân rộng mô hình

cánh đồng lớn sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao trong những vụ tiếp theo.

- Đối với UBND các xã.

Là nơi gần dân nhất nên chính quyền cấp xã cần tăng cường công tác

tuyên truyền lợi ích khi tham gia mô hình cánh đồng lớn cho các nông hộ hiểu

bằng nhiều hình thức như: Phát thanh trên hệ thống loa đài của xã, ấp; lồng

ghép nội dung tuyên truyền vào các cuộc họp dân, tiêp xúc cử tri của đại biểu

hội đồng nhân dân các cấp.

Chủ động xây dựng kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp trong

những vùng cánh đồng lớn, làm cơ sở cho việc đề xuất nguồn vốn hỗ trợ đầu tư

từ ngân sách trung ương, tỉnh và huyện.

Thường xuyên tổ chức thăm đồng để kịp thời tháo gỡ những khó khăn,

vướng mắc trong quá trình sản xuất của các nông hộ cũng như những khó khăn

vướng mắc trong quá trình thực hiện hợp đồng liên kêt giữa các doanh nghiệp

với các hợp tác xã, tổ hợp tác và nông hộ trong các mô hình cánh đồng lớn.

Đồng thời, làm tốt vai trò trung gian cầu nối giữa các doanh nghiệp với các hợp

tác xã, tổ hợp tác và nông hộ nhằm phát triển mô hình cánh đồng lớn ngày càng

nhiều trên địa bàn mình quản ký.

- Đối với các doanh nghiệp.

73

Cần có chiên lược xây dựng vùng nguyên liệu trên cơ sở mở rộng quy

mô cánh đồng lớn để có được nguồn hàng chất lượng cao đảm bảo cho nhu cầu

xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.

Tăng cường, mở rộng hệ thống nhà kho, lò sấy, nguồn nhân lực để đảm

bảo cho quá trình phát triển mô hình cánh đồng lớn.

Xây dựng cơ chê giá thu mua sản phẩm một cách hợp lý, linh hoạt phù

hợp với giá cả thị trường bên ngoài.

Liên kê chặt chẽ với các Hợp tác xã, Tổ hợp tác để ký kêt hợp đồng

giữa nông dân với doanh nghiệp trong việc thực hiện việc bao tiêu sản phẩm

cho nông dân.

- Đối với các nông hộ.

Cần thay đổi tập quán canh tác theo kiểu nhỏ lẻ, xây dựng ý thức hợp tác

lâu dài giữa nông dân với doanh nghiệp.

Thực hiện tốt các khuyên cáo của cơ quan khuyên nông, nhà khoa học

lực lượng kỹ sư giám sát kỹ thuật (lực lượng 3 cùng) để đảm bảo hiệu quả sản

xuất.

Thực hiện tốt hợp đồng với doanh nghiệp trong việc thu mua và bao tiêu

sản phẩm, không lấy lợi ích trước mắt mà bỏ qua lợi ích lâu dài.

5.3. Đóng góp của đề tài.

Theo tác giả, đề tài nêu bật một số điểm quan trọng như sau:

Thứ nhất, về mặt lý luận đề tài đã chứng minh được hiệu quả của mô

hình trong cánh đồng lớn mang lại. Từ đó đã bổ sung được một mô hình lý

thuyêt phù hợp để các nghiên cứu sau có thể tham khảo và hộ nông dân thấy

được để thay đổi ý định sản xuất của mình.

Thứ hai, về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu đã nhận diện được các lý

do chưa tham gia mô hình cánh đồng lớn của nông hộ, từ đó làm cơ sở cho các

nhà hoạch định chính sách, các cơ quan quản lý nhà nước trên lĩnh vực nông

74

nghiệp và các doanh nghiệp xây dựng cho tổ chức mình những chính sách và

chương trình hành động phù hợp nhằm phát triển mô hình cánh đồng lớn trên

địa bàn huyện Hòn Đất nói riêng cũng như trên địa bàn cả nước nói chung.

5.4. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp.

Mặc dù kêt quả nghiên cứu có những ý nghĩa nhất định nhưng vẫn còn

một số hạn chế: Nghiên cứu chỉ kiểm định với mẫu gồm 180 quan sát bằng

phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Vì vậy, tính đại diện của mẫu nghiên cứu và

tính tổng quát hóa của kết quả nghiên cứu chưa cao. Để nghiên cứu đạt kết quả

cao hơn cần chọn mẫu có kích thước lớn hơn và cải tiến phương pháp chọn

mẫu.

Do hạn chế về thời gian và kinh phí, đề tài mới chỉ phân tích hiệu quả

kinh tế sản xuất lúa trong mô cách đồng lớn và các nguyên nhân chưa tham gia

cách đồng của nông hộ, hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài được đề xuất là

cần phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia mô hình cánh

đồng lớn của các doanh nghiệp kinh doanh ngành hàng nông nghiệp. Bởi lẽ,

nếu như tất cả nông hộ đều đồng ý tham gia mô hình cánh đồng lớn, nhưng các

doanh nghiệp vẫn không có động lực tham gia, thì cũng không thể phát triển

mô hình cánh đồng lớn một cách bền vững được.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5

Từ kết quả nghiên cứu có được ở chương 4 (phụ lục 3), chương 5 tiến

hành tổng kết đánh giá các hiệu quả kinh tế từ cánh đồng mẫu lớn và tổng hợp

các ý kiến đề xuất kiến nghị của các nông hộ ở địa phương, từ đó đưa ra những

chính sách kiến nghị giúp chính quyền địa phương có thể tham khảo để định

hướng mục tiêu pháp triển và nhân rộng trong thời gian tới.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

* Tài liệu tiếng việt

1. Báo cáo của UBND huyện Hòn Đất năm 2016.

2. Đỗ Kim Chung và Kim Thị Dung. Cánh đồng mẫu lớn trong nông

nghiệp: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển. Đại học nông

nghiệp Hà Nội. http://text.123doc.vn/document/1268358-canh-dong-

mau-lon-trong-nongnghiep-mot so van-de-ly-lu-an-va-thuc-tien-phat-

trien-doc.htm

3. Âu Thị Ngọc Anh (2013) phân tích hiệu quả kinh tế và các yếu tố

ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất lúa theo mô hình cách đồng

mẫu lớn xã Tân An Luông.

4. Báo cáo kết quả sản xuất lúa năm 2017 và kế hoạch năm 2018,

Phòng Nông nghiệp phát triển nông thôn, UBND huyện Hòn Đất.

5. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2015 và kế hoạch phát triển

kinh tế - xã hội năm 2016 của tỉnh kiên Giang, Số 919/ BC-UBND

ngày 13/11/2015.

6. Đào Thế Tuấn (1997), Kinh tế hộ nông dân, NXB CTQG, Hà Nội.

7. Đinh Phi Hổ (2012), Phương pháp nghiên cứu định lượng & những

nghiên cứu thực tiễn trong kinh tế phát triển- nông nghiệp, Nxb

Phương Đông, TP.HCM.

8. Đinh Phi Hổ (2014), Phương pháp nghiên cứu kinh tế & viết luận

văn thạc sĩ, Nxb Phương Đông, TP.HCM.

9. Định Phi Hổ (2017) phương pháp nghiên cứu kinh tế & viết luận

văn thạc sỉ. Nhà xuất bản kinh tế Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

10. Đinh Phi Hổ và Quách Thị Minh Trang (2017) “Mô hình cách

đồng lớn: hiệu quả về kinh tế - xã hội – Môi trường và gợi ý chính

sách cho phát triển bền vững”. Tập trí kinh tế & phát triển số 243

tháng 9/2017.

11. Đỗ Kim Chung (2012), Một số giải pháp phát triển cánh đồng mẫu

lớn trong nông nghiệp, Nghiên cứu kinh tế số 413 tháng 10 năm

2012, Viện kinh tế Việt Nam, Hà Nội.

12. Đỗ Kim Chung và Kim Thị Dung (2013) Cánh đồng lớn một số vấn

đề lý luận và thực tiển, Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

13. Hirshlefer (1976) Giáo trình kinh tế hộ và trang trại

https://123doc.org/doc_search_title/1972042-giao-trinh-kinh-te-ho-

va-trang-trai-chuong-5-quan-ly-cac-yeu-to-san-xuat-trong-trang-

trai-ppsx.htm

14. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu

nghiên cứu với SPSS - tập 1, NXB Hồng Đức, TPHCM.

15. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu

nghiên cứu với SPSS - tập 1, NXB Hồng Đức, TPHCM.

16. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu

nghiên cứu với SPSS - tập 2, NXB Hồng Đức, TPHCM.

17. Huỳnh Văn Thẳng (2017) Đánh giá hiệu quả về kinh tế - xã hội và

môi trường khi sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng lớn trên địa bàn

huyện Giồng Riềng.

18. Kết hoạch triển khai thực hiện Điều chỉnh quy hoạch phát triển

nông nghiệp – nông thôn gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh

Kiên Giang đến năm 2020 của Sở nông nghiệp và phát triển nông

thôn tỉnh Kiên Giang.

19. Lê Đình Thắng, 1993. Phát triển kinh tế hộ theo hướng sản xuất

hàng hoá. Hà Nội: Nhà xuất bản nông nghiệp.

20. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong

kinh doanh: thiết kế và thực hiện, NXB Lao Động Xã Hội, THCM.

21. Nguyễn Thị Thơm (2017) So sách hiệu quả kinh tế sản xuất lúa

theo mô hình cách đồng mẫu lớn với sản xuất tự do trên địa bàn

huyện Vĩnh Thuật, Tỉnh Kiên Giang.

22. Nguyễn Trí Ngọc (2012), Kết quả triển khai mô hình cánh đồng

mẫu lớn trong sản xuất lúa của cả nước trong vụ hè thu 2011, đông

- xuân 2011- 2012 và định hướng phát triển trong thời gian tiếp

theo, Báo cáo trình bày tại hội thảo cánh đồng mẫu lớn, tổ chức tại

Hà Nội ngày 18/07/2012.

23. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày

25 tháng 10 năm 2013.

Trần Thị Mộng Thúy (2016) So sánh hiệu quả kinh tế của nông hộ

trồng lúa trong và ngoài mô hình sản xuất theo phương thức cánh

đồng lớn tại Huyện Long Mỹ Tỉnh Hậu Giang

Trần Thị Mỹ Dung, 2015. Hiệu quả sản xuất lúa trong mô hình

cánh đồng mẫu lớn tại tỉnh Bến Tre. Luận văn thạc sĩ Trường Đại

học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

Trần Thị Sim (2015) Phân tích, đánh giá hiệu quả của mô hình cách

đồng mẫu lớn tại huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình theo hướng sử dụng

và quản lý đất đai bền vững.

Ủy ban nhân dân tỉnh kiên Giang (2015), Kế hoạch thực hiện cánh

đồng lớn sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh kiên Giang giai đoạn 2015 -

2020, Số 16/KH-UBND ngày 29/5/2015.

Ủy ban nhân dân tỉnh kiên Giang, Giới thiệu về tỉnh kiên Giang,

Cổng thông tin điện tử tỉnh kiên

Giang,http://vanphongkiêngiang.gov.vn.

Vũ Thị Ngọc Trân, 1997. Phát triển kinh tế nông hộ sản xuất hàng

hóa ở vùng Đồng bằng song Hồng. Hà Nội: Nhà xuất bản nông

nghiệp

Vũ Trọng Bình, Đặng Đức Chiến (2013) “Cánh đồng mẫu lớn lí

luận và tiếp cận thực tiễn trên thế giới và Việt Nam”

* Tài liệu tiếng anh

1. Braun, J.V. (1991), The Links between Agricultural Growth,

Environmental Degradation, and Nutrition and Health: Implications

for Policy and Research, Food and Agricultural Development

Centre, 1991, p. 73-93.

2. Ellis, N. and Lagre, B,.1988. The early stages of reading: a

longitudinal study. Applied Cognitive Psychology, 78, 1 – 28.

3. Granz J., Thalmann C., Stampfli A., Studer C. and Hani F. (2009),

RISE- a method for assessing the sustainability of agricultural

production at farm level, Rural Development News.

4. Haen, H.D (1991), Environment Consequences of Agricultural

Growth, Food and Agricultural Development Centre, 1991, p.31-47.

5. Hsieh, S.C. (1963), “Socio-economic surveying in China - the

experience of rural Taiwan”, trong Social Research and Problems of

Rural Development in South- East Asia, 172-80.

6. Kuznets, S. (1964), Economic Growth and the Contribution of

Agriculture, MeGraw- Hill, New York.

7. Markus E. and Werner K. (2008). Review of concepts for the

evaluation of sustainable agriculture in Germany and comparison of

measurement schemes for farm sustainability, Institute of Farm

Economics, Braunschweig, Germany.

8. Marshall A. (1890), Principles of Economics, Macmillan, London.

9. Todaro, M.P. (1969), “Amodel of Labor Migration and Urban

Unemployment in Less Developed Countries”, American Economic

Review, (60), 138-148.

10. Wharton, C. R. (1963), Research on agricultural development in

Southeast Asia, Journal of Farm Economics,45(5), 1161-1174.

III. Báo điện tử

1. Đặng Kim Sơn, 2015, Nông nghiệp Việt Nam sau ngày đất nước

thống nhất, truy cập ngày 05/09/2015 tại http://www.omard.

gov.vn/site//vi- VN/50/15897/9932/Nong-nghiep-Viet-Nam-sau-

ngay-dat-nuoc-thong-nhat.as ./.

2. Nguyễn Quốc Dũng, 2015, Vai trò của doanh nghiệp trong phát

triển cánh đồng mẫu lớn ở Đồng bằng sông Cửu Long, truy cập

ngày 13/10/2015 tại http://iasvn.org/tin-tuc/Vai-tro-cua-doanh-

nghiep-trong-phat-trien-canh-dong-mau-lon-o-dong-bang-song-

Cuu-Long-5688.html.

3. Phương Ly, 2012, Thực trạng việc áp dụng thí điểm mô hình cánh

đồng mẫu lớn trong xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam, truy cập

ngày 03/10/2015 tại

http://www.ncseif.gov.vn/sites/vie/Pages/thuctrangviecapdungthi-

nd-16523.html.

PHỤ LỤC 1 BẢNG KHẢO SÁT

Kính thưa Ông/Bà, tôi tên Tô Minh Luân là học viên lớp Quản lý Kinh

tế của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chính Minh. Tôi đang thực hiện

đề tài nghiên cứu “Phân tích hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trong mô hình cách

đồng lớn với sản xuất tự do trên địa bàn huyện Hòn Đất-tỉnh Kiên Giang”

nhằm tìm hiểu giải pháp để nâng cao mức lợi nhuận của việc sản xuất lúa.

Những thông tin mà quý Ông/ Bà cung cấp sẽ góp phần mang lại thành công

cho đề tài nghiên cứu.

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ NÔNG HỘ

1. Họ tên nông hộ:..........................................................; Năm sinh.........

2. Giới tính: □ Nam □ nữ

3. Địa chỉ: - ẤP..........................................................

- Xã............................................................. huyện Hòn Đất

4. Số nhân khẩu trong gia đình:.. ..người.

5. Số người trong độ tuổi lao động:….. ...người.

6. Số lao động tham gia trồng lúa:…… ...người.

7. Trình độ học vấn của chủ hộ sản xuất:…….

8. Kinh nghiệm trồng lúa của ông/bà?......năm

II. THÔNG TIN VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT

1. Ông/ Bà có tham gia mô hình “Cánh đồng lớn” không?

Có (tiếp tục 2 và 3)

Không (tiếp tục 4 và 5)

2. Ông/ Bà tham gia mô hình được bao lâu:......Năm

3. Lý do Ông/ Bà tham gia vào mô hình này ?

1- Khuyến cáo của địa phương

2- Thu nhập cao hơn

3- Quy trình sản xuất mới, hiệu quả

4- Giảm được chi phí đầu vào (giống, phân, thuốc BVTV)

5- Ý khác:…………………………………………………..

4. Vì sao Ông/ Bà không tham gia

1- Đã quen với cách làm cũ, không muốn thay đổi

2- Điều kiện và thủ tục tham gia CĐL khó khăn

3- Tự sản xuất lúa riêng lẻ cho năng xuất cao hơn

4- Không tin tưởng vào hình thức hợp tác trong CĐL

5- Ý khác.....................................................................................

5. Sắp tới Ông/ Bà có muốn tham gia không.

Có Không

6. Tổng diện tích đất sản xuất lúa của Ông/ Bà (Đơn vị tính: 1

công=1000m2)

Tổng diện tích Đất nhà Đất thuê Gía thuê (triệu đồng)

III. THÔNG TIN VỀ CÁC LOẠI CHI PHÍ

1. CHI PHÍ GIỐNG LÚA (1 Công = 1.000 m2)

1.1- Xin Ông/ Bà cho biết các thông tin về giống lúa Ông/ Bà đang sản

xuất vụ lúa Hè – Thu 2017 ?

Diện tích trồng Lượng giống sạ Đơn giá Tên giống lúa (công) (kg) (đồng/kg)

1.2- Nguồn cung cấp lúa giống cho Ông/ Bà từ đâu ?

1. Trữ từ các vụ trước

2. Nhà nước hỗ trợ

3. Từ các hộ lúa khác

4. Từ trung tâm giống

5. Ý khác:…………………………………………………………

2. CHI PHÍ PHÂN BÓN

1. Thông tin về chi phí bón phân trong vụ lúa Hè – Thu 2017 ?

Tên phân Lượng sử dụng (Kg) Đơn giá (đồng/kg)

Phân UREA

Phân DAP

Phân KALI

2. Ông/ Bà mua phân bón ở đâu ?

1. Cửa hàng vật tư nông nghiệp

2. Đại lý tư nhân

3. Ý khác…………………………………………

3. Hình thức thanh toán

1. Trả trước

2. Trả sau

3. Trả theo thỏa thuận

4. Ý khác…………………………………………

3. CHI PHÍ THUỐC BVTV

Loại thuốc Số lượng (chai) Đơn giá (đồng/chai)

Thuốc BVTV

4. CHI PHÍ CÔNG LAO ĐỘNG

Tổng số ngày Lao động gia đình Lao động thuê Đơn giá (1.000đ/ngày)

5. CHI PHÍ KHÁC

Tổng các khoản chi phí khác của ông/ bà sản xuất lúa là bao

nhiêu………..

6. THÔNG TIN VỀ THU NHẬP

Xin Ông/ Bà hãy cho biết thu nhập từ lúa của gia đình?

Sản lượng Sản lượng (kg) Giá bán (đồng)

Tổng sản

lượng (kg)

IV. VẤN ĐỀ TIÊU THỤ

1. Lúa sau khi thu hoạch sẽ bán ở đâu?

Thương lái

Bán cho HTX, cơ sở chế biến địa phương

Bán trực tiếp cho công ty

Ý khác……………………………………………..

2. Thông thường giá bán do ai quyết định ?

Nông dân quyết định

Thương lái quyết định

Cả hai bên thương lượng

Dựa trên giá thị trường

Ý khác……………………………………………….

3. Lúa được bán như thế nào sau thu hoạch?

Bán ngay tại ruộng (lúa ướt)

Bán ngay sau khi phơi

Trữ lại

Bán cho đại lý lúa giống

Bán cho nhà máy xay xác

Ý khác………………………………………………..

V. THÔNG TIN VỀ TIẾN BỘ KHOA HỌC KỸ THUẬT

1. Trong năm 2017, ở địa bàn Ông/ Bà có tổ chức chương trình tập huấn

về khoa học, kỹ thuật nào không?

Có Không

2. Các chương trình nào được tổ chức ở địa phương?

1. Ba giảm ba tăng

2. Một phải năm giảm

3. IPM

4. Ý khác……………………………………………………..

3. Ông/ Bà có tham gia chương trình trên không ?

Có Không

4. Ông/Bà có áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nào không ?

Có Không

5. Ông/Bà gặp vấn đề gì khi ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật?

……………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

VI. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG SẢN XUẤT

1. Xin Ông/ Bà cho biết, những thuận lợi khi gia đình tham gia sản xuất

lúa?

Đất đai phù hợp

Được tập huấn kỹ thuật

Được sự quan tâm của chính quyền

Đủ vốn sản xuất

Bán được giá cao

Khí hậu thuận lợi

Ý khác.....................................................................................................

2. Xin Ông/ Bà cho biết những khó khăn khi gia đình tham gia sản xuất

lúa ?

Nguồn giống chưa chất lượng

Chưa đầu tư cho kênh rạch

Thiếu vốn sản xuất

ít được tập huấn

Biến đổi khí hậu

Ý khác:..........................................................................................

3. Mong muốn của Ông/ Bà như thế nào khi tham gia “cánh đồng lớn”

và sản xuất lúa ?

......................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

4. Để phục vụ tốt hơn cho sản xuất thì Ông/Bà sẽ đề nghị các Sở, Ban,

Ngành cần chú trọng vào khâu nào là quan trọng nhất?

......................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN !

PHỤ LỤC. 2

DANH SÁCH CÁC MẪU ĐIỀU TRA

STT Xã Huyện Tỉnh Họ và tên Nông dân Có tham gia

1 Đỗ Ngọc Tân 2 Đỗ Kim Thâu 3 Đỗ Kim Bông 4 Đào Thị Vàng 5 Bùi Văn Tính 6 Bùi Ngọc Dũng 7 Đặng Văn Thòng 8 Đặng Văn Nhung 9 Đặng Văn Vệ 10 Đặng Thành Phước 11 Đỗ Văn Nam 12 Dương Thanh Bình 13 Dương Thị Út 14 Hoàng Văn Chính 15 Huỳnh Thanh Dũng 16 Nguyễn Văn Cần 17 Trần Thị Bích Thủy 18 Trần Văn Hợi 19 Đỗ Thị Út Em 20 Võ Văn Út 21 Lê Thùy Trang 22 Nguyễn Văn Lạc 23 Nguyễn Văn Tú 24 Huỳnh Thanh Tùng 25 Nguyễn Văn Triệu 26 Huỳnh Thanh Dũng 27 Nguyễn Hồng Sơn 28 Mai Văn Ân 29 Đỗ Văn Thành 30 Nguyễn Văn Quận 31 Lê Minh Sang 32 Lê Thị Danh 33 Phạm Tấn Công 34 Nguyễn Văn Phụng x x x x x x x x x x x x x x x x x Không tham gia x x x x x x x x x x x x x x x x x Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang

35 Nguyễn Văn Đua 36 Phan Hoàng Giang 37 Nguyễn Quốc Tuấn 38 Nguyễn Văn Nhớ 39 Nguyễn Văn Vệ 40 Nguyễn Thành Tựu 41 Lê Phước Thuần 42 Lê Tú Vinh 43 Lê Văn Mẫn 44 Lê Văn Quân 45 Đỗ Thị Hường 46 Đỗ Kim Thao 47 Nguyễn Văn Lộc 48 Lê Thị Cẩm Cuốn 49 Lê Văn Thảo 50 Lên Văn Sơn 51 Huỳnh Thanh Tùng 52 Lê Thanh Tân 53 Lê Thị Đăng 54 Huỳnh Thị Huệ 55 Nguyễn Văn Tuấn 56 Châu Bá Học 57 Huỳnh Văn Hơn 58 Huỳnh Văn Thông 59 Lê Công Nghiệp 60 Lê Hoàng Lâm x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x

61 Nguyễn Văn Chất x Hòn Đất Kiên Giang

62 Lương Văn Hiền x Hòn Đất Kiên Giang

63 Đặng Minh Đăng x Hòn Đất Kiên Giang

64 Phạm Thị Diễm x Hòn Đất Kiên Giang

65 Lê Minh Khen x Hòn Đất Kiên Giang

66 Lương Văn Nhơn x Hòn Đất Kiên Giang

67 Nguyễn Thanh Sơn x Hòn Đất Kiên Giang

68 Lương Văn Đạn x Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Thái Hòn Đất Kiên Giang Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn

69 Nguyễn Văn Trơn x Hòn Đất Kiên Giang

70 x Hòn Đất Kiên Giang Nguyễn Thượng Hoài

71 Lê Thị Huệ x Hòn Đất Kiên Giang

72 Đỗ Văn Cường x Hòn Đất Kiên Giang

73 Đỗ Văn Vượng x Hòn Đất Kiên Giang

74 Nguyễn Văn Út x Hòn Đất Kiên Giang

75 Nguyễn Văn Nhàn x Hòn Đất Kiên Giang

76 Nhan Văn Sĩ x Hòn Đất Kiên Giang

77 Võ Văn Thương x Hòn Đất Kiên Giang

78 Phạm Văn Bảy x Hòn Đất Kiên Giang

79 Lý Văn Thật x Hòn Đất Kiên Giang

80 Võ Hoàng Em x Hòn Đất Kiên Giang

81 Nguyễn Văn Cổi x Hòn Đất Kiên Giang

82 Huỳnh Ngọc Sơn x Hòn Đất Kiên Giang

83 Đào Phú Điền x Hòn Đất Kiên Giang

84 Phạm Văn Bình x Hòn Đất Kiên Giang

85 Nguyễn Văn Sự x Hòn Đất Kiên Giang

86 Phạm Văn Năng x Hòn Đất Kiên Giang

87 Nguyễn Văn Hùng x Hòn Đất Kiên Giang

88 Phạm Thị Ngò x Hòn Đất Kiên Giang

89 Trần Văn Thu x Hòn Đất Kiên Giang Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn

90 Trương Phú Thịnh x Hòn Đất Kiên Giang

91 Trần Văn Hiền x Hòn Đất Kiên Giang

92 Lê Văn Tiến x Hòn Đất Kiên Giang

93 Đặng Văn Dũng x Hòn Đất Kiên Giang

94 x Hòn Đất Kiên Giang Nguyễn Thanh Quang

95 Hoàng Thị Mai x Hòn Đất Kiên Giang

96 Thái Bình Dương x Hòn Đất Kiên Giang

97 Lê Thị Kim Hường x Hòn Đất Kiên Giang

98 Lê Thị Hoàng x Hòn Đất Kiên Giang

99 Phạm Văn Thiên x Hòn Đất Kiên Giang

100 Phạm Văn Trung x Hòn Đất Kiên Giang

101 Trương Văn Rơi x Hòn Đất Kiên Giang

102 Huỳnh Văn Hậu x Hòn Đất Kiên Giang

103 Tô Văn Có x Hòn Đất Kiên Giang

104 Nguyễn Văn Minh x Hòn Đất Kiên Giang

105 Nguyễn Văn Linh x Hòn Đất Kiên Giang

106 Nguyễn Văn Hoàng x Hòn Đất Kiên Giang

107 Lê Minh Nhiệt x Hòn Đất Kiên Giang

108 Lê Văn Mai x Hòn Đất Kiên Giang

109 Trần Văn Danh x Hòn Đất Kiên Giang

110 Nguyễn Thị Khen x Hòn Đất Kiên Giang Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn

111 Nguyễn Văn Thăng x Hòn Đất Kiên Giang

112 x Hòn Đất Kiên Giang Nguyễn Thanh Phong

113 Nguyễn Văn Tiểu x Hòn Đất Kiên Giang

114 Lương Văn Hiểu x Hòn Đất Kiên Giang

115 Lê Văn Tốt x Hòn Đất Kiên Giang

116 Nguyễn Thị Diễm x Hòn Đất Kiên Giang

117 Lê Thị Kim Hồng x Hòn Đất Kiên Giang

118 Phạm Văn Ni x Hòn Đất Kiên Giang

119 x Hòn Đất Kiên Giang Nguyễn Thành Nhân

120 Lê Thanh Xuyên x Hòn Đất Kiên Giang Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn Nam Thái Sơn

x x x x x x x x x Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang

130 x Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang 121 Võ Văn Lực 122 Bùi Văn kế 123 Lê Văn Vân 124 Lý Văn Xuyên 125 Trần Huỳnh Long 126 Tô Thanh Tài 127 Trần Văn Tình 128 Vũ Đinh Xuất 129 Trương Minh Hiếu Nguyễn Thị Hồng Tươi

131 Nguyễn Thị Ngoan 132 Nguyễn Văn Hoàng 133 Đinh Văn Hiến 134 Nguyễn Thị Bẩy 135 Trần Thị Hiếu 136 Nguyễn Văn Cảnh 137 Trịnh Xuân Triệu 138 Đồng Văn Chính 139 Lê Trọng Thanh 140 Bùi Văn Kế 141 Đồng Văn Tú x x x x x x x x x x x Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang

142 Đinh Văn Nho 143 Nguyễn Thị Hồng 144 Huỳnh Văn Manh 145 Lê Văn Bé 146 Lê Văn Hưng 147 Nguyễn Xuân Triều 148 Nguyễn Văn Chi 149 Trần Quốc Việt 150 Trần Văn Dẫu 151 Lại Thị Lắm 152 Nguyễn Thị Hương 153 Nguyễn Thị Tình x x x X x x x x x x x x Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang

154 x Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Nguyễn Thanh Long

x x x x x x x x x x x x x Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang

168 x Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang 155 Đặng Văn Bằng 156 Nguyễn Hoàng Vũ 157 Lê Bá Lộc 158 Lê Thị Ba 159 Nguyễn Thị Tuyết 160 Bùi Duy Linh 161 Vũ Văn Dũng 162 Trần Thanh Long 163 Lý Văn Xuyên 164 Trịnh Hoàng Anh 165 Lý Thành Tỷ 166 Phạm Thị Cúc 167 Nguyễn Cữu Huy Võ Thị Hồng Nhung

169 Trần Hoàng Phúc 170 Phạm Thị Bé Hải 171 Lâm Văn Loan 172 Danh Khanh 173 Lê Văn Tư 174 Nguyễn Thị Nhi 175 Đinh Thị Hòa 176 Bùi Văn Thông 177 Vũ Văn Lực 178 Nguyễn Bá Phúc 179 Danh Thị Phương 180 Danh Đua x x x x x x x X x x x X Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang Mỹ Phước Hòn Đất Kiên Giang

PHỤ LỤC. 3

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH (SPSS 20.)

I- THÔNG TIN VỀ NÔNG HỘ 1- Về trình độ học vấn của nông hộ

Statistics

(Hocvanchuho) Hoc van chu ho

Valid

180

N

Missing

0

25

6.00

50

8.00

Percentiles

75

9.00

(Hocvanchuho) Hoc van chu ho

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

2

4

2.2

2.2

2.2

3

5

2.8

2.8

5.0

4

13

7.2

7.2

12.2

5

22

12.2

12.2

24.4

6

14

7.8

7.8

32.2

7

26

14.4

14.4

46.7

Valid

8

17

9.4

9.4

56.1

9

37

20.6

20.6

76.7

10

22

12.2

12.2

88.9

11

3

1.7

1.7

90.6

12

17

9.4

100.0

9.4 100.0

Total

180

100.0

Statistics

(ThamgiaTH) Co tham gia chuong

trinh trên

Valid

180

N

Missing

0

25

1.00

Percentiles

50

1.00

75

1.00

2- Tham gia tập huấn của nông hộ

(ThamgiaTH) Co tham gia chuong trinh trên

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

Khong

15

8.3

8.3

8.3

Valid

Co

165

91.7

100.0

Total

180

100.0

91.7 100.0

3- Kinh nghiệm trồng lúa của nông hộ

Statistics

(KinhnghiemSX) Kinh nghiem san xuat

(nam)

Valid

180

N

Missing

0

25

10.00

Percentiles

50

18.50

75

20.75

(KinhnghiemSX) Kinh nghiem san xuat (nam)

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

1

.6

.6

.6

2

1

.6

.6

1.1

5

4

2.2

2.2

3.3

6

2

1.1

1.1

4.4

7

7

3.9

3.9

8.3

8

1

.6

.6

8.9

9

25.6

10

30

16.7

16.7

9

5.0

5.0

30.6

11

7

3.9

3.9

34.4

12

Valid

6

3.3

3.3

37.8

13

2

1.1

1.1

38.9

14

10

5.6

5.6

44.4

15

2

1.1

1.1

45.6

16

2

1.1

1.1

46.7

17

6

3.3

3.3

50.0

18

5

2.8

2.8

52.8

19

40

22.2

22.2

75.0

20

21

1

.6

.6

75.6

22

3

1.7

1.7

77.2

23

2

1.1

1.1

78.3

24

1

.6

.6

78.9

25

5

2.8

2.8

81.7

26

1

.6

.6

82.2

27

1

.6

.6

82.8

28

1

.6

.6

83.3

30

14

7.8

7.8

91.1

32

1

.6

.6

91.7

35

2

1.1

1.1

92.8

37

1

.6

.6

93.3

39

1

.6

.6

93.9

40

8

4.4

4.4

98.3

45

3

1.7

100.0

Total

180

100.0

1.7 100.0

4- Lao động tham gia trồng lúa

Statistics

(LDthamgiasx) lao dong tham gia san

xuat (nguoi)

Valid

180

N

Missing

0

25

2.00

Percentiles

50

2.00

75

3.00

(LDthamgiasx) lao dong tham gia san xuat (nguoi)

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

1

.6

1

.6

.6

110

61.1

2

61.7

61.1

59

32.8

3

94.4

32.8

Valid

8

4.4

4

98.9

4.4

2

1.1

5

100.0

Total

180

100.0

1.1 100.0

5- Diện tích trồng lúa của nông hộ.

Statistics

(DTtrong) Dien tich trong (cong)

Valid

180

N

Missing

0

25

22.00

50

35.00

Percentiles

75

50.00

(DTtrong) Dien tich trong (cong)

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

5

1

.6

.6

.6

6

1

.6

.6

1.1

10

5

2.8

2.8

3.9

11

2

1.1

1.1

5.0

12

1

.6

.6

5.6

13

1

.6

.6

6.1

15

7

3.9

3.9

10.0

17

1

.6

.6

10.6

20

23

12.8

12.8

23.3

21

1

.6

.6

23.9

22

3

1.7

1.7

25.6

23

2

1.1

1.1

26.7

24

1

.6

.6

27.2

Valid

25

8

4.4

4.4

31.7

26

5

2.8

2.8

34.4

27

1

.6

.6

35.0

29

1

.6

.6

35.6

30

20

11.1

11.1

46.7

31

2

1.1

1.1

47.8

32

2

1.1

1.1

48.9

33

1

.6

.6

49.4

35

9

5.0

5.0

54.4

36

1

.6

.6

55.0

40

21

11.7

11.7

66.7

42

2

1.1

1.1

67.8

43

1

.6

.6

68.3

45

4

2.2

2.2

70.6

48

1

.6

.6

71.1

50

21

11.7

11.7

82.8

54

1

.6

.6

83.3

55

1

.6

.6

83.9

60

15

8.3

8.3

92.2

70

6

3.3

3.3

95.6

80

3

1.7

1.7

97.2

85

1

.6

.6

97.8

90

1

.6

.6

98.3

100

1

.6

.6

98.9

110

1

.6

.6

99.4

120

1

.6

100.0

Total

.6 100.0

180

100.0

II- SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ 1- Ứng dụng công nghệ mới

Group Statistics

(ThamgiaCĐL) Tham

N

Mean

Std.

Std. Error Mean

gia canh dong lon

Deviation

Co

90

12.36

1.211

.128

(Lgiongsa) Luong giong sa

(kg/cong)

Khong

90

16.94

1.725

.182

(Tongluongphanbon) Tong

Co

90

39.80

7.882

.831

luong phan bon (kg/cong)

Khong

90

49.45

7.091

.747

Co

90

1.95

.300

.032

(Luongthuocbvt) Luong thuoc

BVTV

Khong

90

2.77

.750

.079

Independent Samples Test

t-test for Equality of Means

Levene's Test

for Equality of

Variances

F

Sig.

t

df

Sig.

Mean

Std.

95% Confidence

(2-

Differe

Error

Interval of the

tailed)

nce

Differenc

Difference

e

Lower

Upper

(Lgiongsa)

Equal

-

Luong

variances

13.172

.000

178

.000

-4.589

.222

-5.027

-4.150

20.656

giong sa

assumed

(kg/cong)

Equal

-

variances not

159.633

.000

-4.589

.222

-5.028

-4.150

20.656

assumed

Equal

(Tongluong

variances

3.025

.084

-8.628

178

.000

-9.643

1.118

-11.848

-7.438

phanbon)

assumed

Tong luong

Equal

phan bon

variances not

-8.628 176.043

.000

-9.643

1.118

-11.849

-7.437

(kg/cong)

assumed

Equal

(Luongthuo

variances

79.497

.000

-9.587

178

.000

-.817

.085

-.985

-.649

cbvt)

assumed

Luong

Equal

thuoc

variances not

-9.587 116.799

.000

-.817

.085

-.985

-.648

BVTV

assumed

2- Hiệu quả kinh tế

Group Statistics

(ThamgiaCĐL) Tham

N

Mean

Std.

Std. Error Mean

gia canh dong lon

Deviation

Co

90

5586.67

173.659

18.305

(Giaban) Gia ban lua

(dong)

Khong

90

5246.11

384.841

40.566

(Tongchiphisx) Tong gia tri

Co

90

1271178.75

194833.958

20537.302

san xuat (đong/cong)

Khong

1818564.51

289015.149

30464.872

90

(Giathanhsx) Gia thanh

Co

90

3686.08

722.079

76.114

san xuat (đong/cong)

Khong

90

4995.48

1232.481

129.915

(Loinhuansx) Loi nhuan

Co

90

2859305.99

754525.848

79534.008

san xuat (đong/cong)

Khong

2233819.44 1467399.317

154677.469

90

Co

90

215.41

65.825

6.939

(Tyxuatloinhuan) Ty xuat

loi nhuan (%)

Khong

90

128.03

90.330

9.522

Independent Samples Test

t-test for Equality of Means

Levene's

Test for

Equality of

Variances

F

Sig.

t

df

Sig.

Mean

Std.

95% Confidence

(2-

Differenc

Error

Interval of the

tailed)

e

Differe

Difference

nce

Lower

Upper

Equal

252.73

variances

83.727

.000

7.652

178

.000 340.556 44.505

428.380

1

(Giaban)

assumed

Gia ban

Equal

lua

variances

252.46

(dong)

7.652 123.802

.000 340.556 44.505

428.644

not

7

assumed

(Tongchi

Equal

-

-

-

-

36740.

phisx)

variances

15.131

.000

178

.000

547385.7

61988

474882.09

14.899

838

Tong gia

assumed

59

9.427

1

tri san

Equal

-

-

-

xuat

variances

-

36740.

156.046

.000

547385.7

61995

474812.20

(đong/co

not

14.899

838

59

9.312

7

ng)

assumed

Equal

-

(Giathan

-

150.57

variances

18.665

.000

-8.696

178

.000

1606.5

-1012.268

hsx) Gia

1309.399

0

assumed

30

thanh

Equal

san xuat

-

variances

-

150.57

(đong/co

-8.696 143.658

.000

1607.0

-1011.781

not

1309.399

0

ng)

17

assumed

Equal

(Loinhua

625486.5

17392

28226

968711.76

variances

2.802

.096

3.596

178

.000

nsx) Loi

49

7.508

1.330

9

assumed

nhuan

Equal

san xuat

variances

625486.5

17392

28146

969508.72

(đong/co

3.596 132.987

.000

not

49

7.508

4.374

5

ng)

assumed

Equal

variances

.052

.820

7.416

178

.000

87.376 11.782 64.127

110.626

(Tyxuatlo

assumed

inhuan)

Ty xuat

Equal

loi nhuan

variances

7.416 162.732

.000

87.376 11.782 64.112

110.641

(%)

not

assumed

3- Tổng chi phí sản xuất lúa

Group Statistics

(ThamgiaCĐL)

N

Mean

Std. Deviation Std. Error Mean

Tham gia canh

dong lon

(Chiphigiong) Tong chi phi

Co

90

156333.33

17531.352

1847.967

giong (kg/cong)

Khong

178536.67

62363.942

6573.737

90

(Tongchiphiphan) Tong chi

Co

323433.15

71705.424

7558.415

90

phi phan bon (dong/cong)

Khong

472566.33

67481.362

7113.160

90

(Chiphithuocbvtv) Tong chi

Co

329111.11

98703.898

10404.304

90

phi thuoc BVTV (chai/cong)

Khong

488488.89

134799.497

14209.115

90

(ChiphilaodongGD) Chi phi

Co

162444.44

39042.216

4115.411

90

lao dong gia dinh (ngay/cong

Khong

267111.11

114629.294

12082.989

90

(ChiphicongLD) Tong chi phi

Co

400222.22

162605.041

17140.076

90

lao dong thue (nguoi/cong)

Khong

597733.33

225817.705

23803.276

90

Co

62078.94

25668.243

2705.670

90

(Chiphikhac) Chi phi khac

(dong)

Khong

81239.29

38304.153

4037.612

90

Independent Samples Test

t-test for Equality of Means

Levene's Test

for Equality of

Variances

F

Sig.

t

df

Sig.

Mean

Std.

95% Confidence

(2-

Difference

Error

Interval of the

taile

Differenc

Difference

d)

e

Lower

Upper

Equal

-

variance

268.605

.000

-3.252

178

.001 -22203.333 6828.543

35678.

-8728.018

s

(Chiphigiong)

649

assumed

Tong chi phi

giong

Equal

-

(kg/cong)

variance

-3.252 102.979

.002 -22203.333 6828.543

35746.

-8660.497

s not

170

assumed

Equal

-

-

-

-

10379.14

variance

1.882

.172

178

.000

149133.18

16961

128651.17

14.369

7

(Tongchiphip

s

5.194

4

4

han) Tong chi

assumed

phi phan bon

Equal

-

-

-

-

10379.14

(dong/cong)

variance

177.348

.000

149133.18

16961

128650.65

14.369

7

s not

5.710

4

9

assumed

(Chiphithuocb

Equal

-

-

-

17611.03

vtv) Tong chi

variance

8.998

.003

-9.050

178

.000

159377.77

19413

124624.50

3

phi thuoc

s

1.054

8

2

BVTV

assumed

(chai/cong)

Equal

-

-

-

variance

17611.03

-9.050 163.127

.000

159377.77

19415

124602.80

s not

3

1

8

2.755

assumed

Equal

-

-

variance

12764.60

(Chiphilaodon

151.546

.000

-8.200

178

.000

104666.66

12985

-79477.233

s

8

gGD) Chi phi

7

6.100

assumed

lao dong gia

Equal

dinh

-

-

variance

12764.60

(ngay/cong

-8.200 109.375

.000

104666.66

12996

-79368.601

s not

8

7

4.732

assumed

Equal

-

-

-

variance

29332.20

(ChiphicongL

14.992

.000

-6.734

178

.000

197511.11

25539

139627.50

s

4

D) Tong chi

1

1

4.721

assumed

phi lao dong

Equal

thue

-

-

-

variance

29332.20

(nguoi/cong)

-6.734 161.738

.000

197511.11

25543

139587.64

s not

4

0

1

4.582

assumed

Equal

-

variance

9.543

.002

-3.942

178

.000 -19160.353 4860.346

28751.

-9569.039

s

667

(Chiphikhac)

assumed

Chi phi khac

Equal

(dong)

-

variance

-3.942 155.518

.000 -19160.353 4860.346

28761.

-9559.540

s not

167

assumed

III- LÝ DO THAM GIA VÀ CHƯA THAM GIA CỦA NÔNG HỘ 1- Lý do tham gia cách đồng lớn

Statistics

(Lydothamgia) Ly do khong tham gia

Valid

90

N

Missing

0

25

5.00

50

5.50

Percentiles

75

7.00

(Lydothamgia) Ly do khong tham gia

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

1,2,3,4

45

50.0

50.0

50.0

1,3,4

12

13.3

63.3

13.3

Valid

1,3

33

36.7

100.0

90

100.0

36.7 100.0

Total 2 - Lý do không tham gia cách đồng lớn

Statistics

(VSKTHG) Vi sao khong tham gia

Valid

90

N

Missing

0

25

1.00

Percentiles

50

5.00

75

5.00

(VSKTHG) Vi sao khong tham gia

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

Đa quen voi canh lam cu

28

31.1

31.1

31.1

không muon thay doi

Dieu kien thu tuc tham gia

6

6.7

6.7

37.8

Valid

CDL kho khan

1,2

56

62.2

100.0

Total

90

100.0

62.2 100.0

3- Ý định tham gia

Statistics

(YdinhTG) Y đinh tham gia

Valid

90

N

Missing

0

25

.00

Percentiles

50

1.00

75

1.00

(YdinhTG) Y đinh tham gia

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

Khong

38

42.2

42.2

42.2

Valid

Co

52

57.8

100.0

Total

90

100.0

57.8 100.0

IV- THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN, MONG MUỐN VÀ ĐỀ XUẤT CỦA

NÔNG HỘ.

1- Khó khăn trong ứng dụng tiến bố khoa học kỹ thuật.

Statistics

(Khokhan) Kho khan ung dung KHKT

Valid

180

N

Missing

0

25

1.00

50

Percentiles

2.00

75

3.00

(Khokhan) Kho khan ung dung KHKT

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

He thong ky thuat chua

87

48.3

48.3

48.3

dong dieu

Chua giam duoc luong

37

20.6

20.6

68.9

giong (oc nhieu)

19

10.6

10.6

79.4

Xac dinh thoi diem phun xit

Chua xac dinh duoc benh va

18

10.0

10.0

89.4

Valid

muc do gay hai

Mat thoi gian vi tham ruong

6

3.3

3.3

92.8

thuong xuyen

3

1.7

1.7

94.4

5,3

10

5.6

100.0

1,3

180

100.0

5.6 100.0

Total

2- Thuận lợi trong sản xuất

Statistics

(Thuanloi) Thuan loi khi tham gia

Valid

180

N

Missing

0

25

1.00

50

4.00

Percentiles

75

5.00

(Thuanloi) Thuan loi khi tham gia

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

Dat dai phu hop

46

25.6

25.6

25.6

Duoc tap huan ky thuat

16

8.9

8.9

34.4

Duoc su quan tam cua chinh

25

13.9

13.9

48.3

quuyen dia phuong

Đu von san xuat

38

21.1

21.1

69.4

Valid

Khi hau thuan loi

19

10.6

10.6

80.0

Ban duoc gia cao

13

7.2

7.2

87.2

1,2

23

12.8

100.0

Total

180

100.0

12.8 100.0

3- Khó khăn trong sản xuất

Statistics

(KhokhantronSX) Kho khan san xuat

Valid

180

N

Missing

0

25

1.00

50

Percentiles

3.00

75

5.00

(KhokhantronSX) Kho khan san xuat

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

Giong chua chat luong

51

28.3

28.3

28.3

Chua dau tu cho kenh rach

28

15.6

15.6

43.9

Thieu von san xuat

17

9.4

9.4

53.3

Valid

Thieu kinh nghiem san xuat

27

15.0

15.0

68.3

It duoc tap huan

17

9.4

9.4

77.8

Bien doi khi hau

22

12.2

12.2

90.0

2,3

18

10.0

100.0

Total

180

100.0

10.0 100.0

4- Mong muốn của nông hộ khi tham gia sản xuất

Statistics

(Mongmuon) Mong muon khi san xuat

Valid

180

N

Missing

0

25

1.00

50

Percentiles

2.00

75

4.00

(Mongmuon) Mong muon khi san xuat

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

Tang nang xuat

63

35.0

35.0

35.0

Gia ban tang cao

53

29.4

29.4

64.4

Tang loi nhuan

16

8.9

8.9

73.3

Vay von san xuat lai xuat

15

8.3

8.3

81.7

thap

Valid

Chi phi san xuat giam

8

4.4

4.4

86.1

Đau ra cho lua on dinh

6

3.3

3.3

89.4

2,7

14

7.8

7.8

97.2

3,7

5

2.8

100.0

Total

180

100.0

2.8 100.0

5- Đề xuất, kiến nghị của nông hộ

Statistics

(Dexuat) De xuat voi chinh quyen

Valid

180

N

Missing

0

25

1.00

Percentiles

50

1.00

75

2.00

(Dexuat) De xuat voi chinh quyen

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

Bao tieu san pham

130

72.2

72.2

72.2

Xay tram bom dien

17

9.4

9.4

81.7

Hoan thien he thong thuy loi

13

7.2

7.2

88.9

Valid

Thanh lap to hop tac va

13

7.2

7.2

96.1

HTX ky hop dong voi DN

1,2

7

3.9

100.0

Total

180

100.0

3.9 100.0