BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HÀ DUY ĐẠT

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG

VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

TẠI TỈNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số: 60.34.02.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN

THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2015

Công trình được hoàn thành tại

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Võ Thị Thúy Anh

Phản biện 1: PGS. TS. Lê Văn Huy

Phản biện 2: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

Luận văn được bảo vệ trước hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp

Thạc sĩ Tài chính ngân hàng họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 12

tháng 9 năm 2015.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đắk Lắk nằm ở vị trí trung tâm của vùng Tây nguyên, có nhiều

tuyến đường giao thông quan trọng nối liền với các tỉnh trong vùng

Tây nguyên và Duyên hải miền Trung; có đường hàng không nối với

các trung tâm kinh tế lớn của cả nước như Đà Nẵng, Hà Nội và

Thành phố Hồ Chí Minh. Những mạng giao thông liên vùng là điều

kiện cho Đắk Lắk tăng cường khả năng liên kết, hợp tác với các tỉnh

về mở rộng thị trường và hợp tác kinh tế.

Ngoài vị trí thuận lợi về giao lưu kinh tế, Đắk Lắk có vị trí chiến

lược về quốc phòng an ninh; bảo vệ môi trường cho vùng Tây

nguyên và cho cả nước.

Đắk Lắk là tỉnh có tiềm năng to lớn về đất bazan màu mỡ; khí

hậu phù hợp với sự phát triển của các loại cây công nghiệp dài ngày

có giá trị cao. Là tỉnh giàu tiềm năng về du lịch, cả du lịch về phong

cảnh tự nhiên và văn hóa nhân văn.

Thời gian qua, Đắk Lắk được Nhà nước quan tâm đầu tư thông

qua chương trình phát triển vùng Tây nguyên, các chương trình mục

tiêu quốc gia góp phần cải thiện đáng kể cơ sở hạ tầng, đặc biệt Thủ

tướng Chính phủ đã có quyết định số 87/2009/QĐ-TTg ngày 17

tháng 06 năm 2009, qua đó quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã

hội tỉnh Đắk Lắk thời kỳ đến năm 2020.

Nền kinh tế của tỉnh đã có bước phát triển nhất định, song nhìn

chung lại thì xuất phát điểm của nền kinh tế còn thấp. Tốc độ tăng

trưởng chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của tỉnh, tỷ trọng

nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế cao. Huy động các nguồn lực cho

phát triển kinh tế còn hạn chế, tích lũy nội bộ nền kinh tế thấp; vốn

2

đầu tư từ ngân sách nhà nước chỉ đủ tập trung cho xây dựng cơ sở hạ

tầng thiết yếu, thiếu vốn đầu tư cho phát triển sản xuất.

Xuất phát từ thực tế nêu trên, cùng với đặc điểm của nguồn vốn

đầu tư trực tiếp nước ngoài, việc tìm ra các giải pháp huy động vốn

đầu tư trực tiếp nước ngoài cho đầu tư phát triển, trong khả năng

kinh tế còn rất hạn hẹp, là tiền đề quan trọng cho sự phát triển kinh tế

của tỉnh.

Luận văn “Phân tích tình hình huy động vốn đầu tư trực tiếp

nước ngoài tại tỉnh Đắk Lắk” được hình thành và đưa ra giải pháp

giải quyết các yêu cầu thực tiễn đòi hỏi nêu trên.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Luận văn hướng đến các mục tiêu sau:

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về huy động vốn đầu tư trực tiếp

nước ngoài của địa phương.

Phân tích và đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tư trực tiếp

nước ngoài tại tỉnh Đắk Lắk.

Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực

tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu : Đối tượng nghiên cứu là các hoạt động

thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Đắk Lắk hiện nay,

bao gồm các chính sách, hoạt động xúc tiến đầu tư và các nhân tố

ảnh hưởng đến kết quả thu hút vốn FDI.

Phạm vi nghiên cứu : Nghiên cứu công tác huy động vốn đầu tư

trực tiếp nước ngoài tại một địa phương ở Việt Nam, cụ thể là tỉnh

Đắk Lắk.

Luận văn không giải quyết hết các nội dung liên quan đến hoạt

động đầu tư và tất cả các loại vốn đầu tư cho phát triển kinh tế.

3

4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu dựa vào

phương pháp phân tích chuẩn tắc để đánh giá giá trị lý luận và thực

tiễn. Dữ liệu là nguồn số liệu thứ cấp và sơ cấp, kết hợp với các

phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh, phân tích, tham khảo ý

kiến của các chuyên gia và các nhà kinh tế để hoàn thành luận văn.

5. Bố cục đề tài

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn bao gồm 3 chương

như sau:

CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn đầu tư trực tiếp

nước ngoài của địa phương.

CHƯƠNG 2: Thực trạng huy động vốn đầu tư trực tiếp nước

ngoài tại tỉnh Đắk Lắk.

CHƯƠNG 3: Các giải pháp huy động vốn đầu tư trực tiếp nước

ngoài tại tỉnh Đắk Lắk.

6. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Nội dung huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là nội dung

được nhiều nhà nghiên cứu kinh tế quan tâm và đã viết thành nhiều

công trình nghiên cứu khoa học khác nhau. Ở nước ta cũng đã có

nhiều công trình, luận án nghiên cứu về huy động vốn đầu tư trực

tiếp nước ngoài.

Lê Thị Nguyên Tâm (2007), nghiên cứu sự tác động của FDI đối

với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Luận

văn đã đánh giá các tác động tích cực, tiêu cực cùng với các nguyên

nhân của FDI đến tình hình kinh tế - xã hội của Đà Nẵng giai đoạn

1997-2006. Trong luận văn cũng đã cung cấp các kiến thức cơ bản và

học thuyết kinh tế về đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tác giả đã sử dụng

mô hình kinh tế lượng để nghiên cứu mức độ tác động của FDI đến

4

tăng trưởng kinh tế. Cuối cùng tác giả đưa ra các giải pháp nhằm tăng

cường các tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của FDI đối

với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Nguyễn Thị Ánh Linh (2012), Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực

tiếp nước ngoài (FDI) tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Tác giả đưa ra cơ sở

lý luận tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trong đó nêu lên

khái niệm về FDI, phân loại FDI, bản chất và đặc điểm của FDI…

Tác giả cũng hệ thống các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI và đưa

ra các chỉ tiêu đo lường kết quả thu hút FDI. Ngoài ra có nêu lên một

số kinh nghiệm thu hút FDI ở trong nước và nước ngoài. Trên cơ sở

lý luận đó, cùng với việc phân tích số liệu thu hút FDI của tỉnh Thừa

Thiên Huế giai đoạn 2006-2011, tác giả cũng đưa ra các nhóm giải

pháp để tăng cường thu hút FDI tại tỉnh Thừ Thiên Huế.

Đoàn Văn Hà, tạp chí Nghiên cứu Tài Chính Kế toán số 06 (119)

2013, bài viết “25 năm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài: Bài học

từ thực tiễn”. Bài viết đã đưa ra cái nhìn tổng hợp quá trình 25 thu

hút FDI của Việt Nam, đồng thời chỉ ra những tồn tại và nguyên

nhân. Cuối cùng bài viết đưa ra những đề xuất mang tính chiến lược

và cấp bách để hoàn thiện công tác thu hút FDI.

Đặng Nguyên Phúc (2014), Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước

ngoài (FDI) vào khu công nghiệp tỉnh Bình Định. Tác giả đã hệ

thống lại những lý thuyết về thu hút FDI vào các Khu công nghiệp,

gồm có: lý thuyết tổng quan về khu công nghiệp, đầu tư trực tiếp

nước ngoài vào khu công nghiệp, những nhân tố ảnh hưởng thu hút

FDI vào khu công nghiệp… Trên có sở lý thuyết nói trên, tác giả đã

phân tích việc thu hút FDI vào Khu công nghiệp ở tỉnh Bình Định và

đưa ra các giảp pháp cho Khu công nghiệp tỉnh Bình Định trong thời

gian đến để nâng cao hiệu quả thu hút vốn FDI.

5

Phạm Thị Hoàng Anh & Lê Hà Thu, tạp chí Phát triển Kinh tế số

281 (03/2014), bài viết “Đánh giá tác động giữa vốn đầu tư trực tiếp

nước ngoài và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam”. Nhóm tác giả đã

dựa trên số liệu của dòng vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2000-

2012 và lựa chọn mô hình VAR (tự hồi quy vector) để đánh giá tác

động giữa FDI và tăng trưởng kinh tế. Trong kết luận của mình,

nhóm tác giả đưa ra các tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế và

tác động của các yếu tố đến FDI.

Võ Thanh Thu & Nguyễn Đông Phong, tạp chí Tài Chính số 5

(595) 2014, bài viết “Giải pháp hạn chế sự mất cân đối trong thu hút

FDI vào Việt Nam”. Nhóm tác giả có nêu lên hiện tượng mất cân đối

trong hoạt động thu hút FDI như: tỷ lệ trong đăng ký và triển khai, mất

cân đối trong thu hút theo địa phương, mất cân đối trong thu hút đối

tác đầu tư…và hậu quả của chúng, đồng thời tác giả cũng đã đưa ra

các giải pháp để khắc phục tình trạng mất cân đối trong thu hút FDI.

Sử Đình Thành & Nguyễn Minh Tiến, tạp chí Phát triển Kinh tế

số 283 (05/2014), bài viết “Tác động của FDI đến tăng trưởng kinh

tế địa phương ở Việt Nam”. Dựa trên cơ sở dữ liệu thu thập từ các

tỉnh ở Việt Nam trong giai đoạn 1997 – 2012, nhóm tác giả đã đề

xuất ra mô hình thực nghiệm để đánh giá tác động FDI và các nhân

tố khác đến tăng trưởng kinh tế ở các địa phương. Trong kết luận tác

giả khẳng định vai trò quan trọng của FDI đối với tăng trưởng kinh tế

ở địa phương và đưa ra các giải pháp cơ bản để gia tăng thu hút dòng

vốn FDI, trong đó đáng lưu ý về việc khai thác các yếu tố tạo nên

quan hệ đồng liên kết dài hạn của dòng vốn FDI với tăng trưởng kinh

tế, đó là: phát triển nguồn nhân lực, thu hút đầu tư tư nhân trong

nước, cải thiện chất lượng đầu tư công và cải cách chính sách thuế

theo hướng khuyến khích đầu tư.

6

Đến nay chưa có công trình nghiên cứu hay luận văn về vấn đề

huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đắk Lắk. Do vậy

đề tài “Phân tích tình hình huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

tại tỉnh Đắk Lắk” là mới và cần thiết về cả lý luận và thực tiễn.

7

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA ĐỊA PHƯƠNG

1.1. VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)

1.1.1. Khái niệm đầu tư và phân loại đầu tư Loại đầu tư đem lại các kết quả không chỉ người đầu tư mà cả

nền kinh tế xã hội được thụ hưởng trên đây, không chỉ trực tiếp làm tăng tài sản của người chủ đầu tư mà cả của nền kinh tế, chính là đầu tư phát triển. Còn các loại đầu tư chỉ trực tiếp làm tăng tài sản chính

của người đầu tư, tác động gián tiếp đến làm tăng tài sản của nền

kinh tế thông qua sự đóng góp tài chính tích lũy của các hoạt động

đầu tư này cho đầu tư phát triển, cung cấp vốn cho hoạt động đầu tư

phát triển và thúc đẩy quá trình lưu thông phân phối các sản phẩm do các kết quả của kết quả của đầu tư phát triển tạo ra, đó là đầu tư tài chính và đầu tư thương mại.

Theo chức năng quản trị hoạt động đầu tư ta có thể chia làm hai

loại là đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp:

Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư mà trong đó người có vốn

đầu tư trực tiếp tham gia quản trị vốn đã bỏ ra, thực chất trong loại

đầu tư này, người bỏ vốn và nhà quản trị vốn là một chủ thể, họ chịu

trách nhiệm về quyết định và kết quả đầu tư của mình.

Đầu tư gián tiếp là loại hình đầu tư mà người có vốn đầu tư

không trực tiếp tham gia quản trị vốn bỏ ra, họ là những nhà đầu tư

tài chính, họ có thể bằng cách mua cổ phiếu thông qua thị trường

chứng khoán nhằm thu được lợi nhuận, còn gánh chịu rủi ro có thể

có do nhà sản xuất kinh doanh - người phát hành bán cổ phiếu gánh

chịu.

Đối với vốn đầu tư, người ta cũng cần phân biệt được nguồn gốc

8

của chúng, xét trên góc độ toàn bộ nền kinh tế của một quốc gia thì

vốn đầu tư gồm hai loại là vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước

ngoài:

Vốn đầu tư trong nước bao gồm nguồn vốn nhà nước và nguồn

vốn của tư nhân huy động được từ trong nội bộ nền kinh tế đó.

Vốn đầu tư nước ngoài là nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân

nước ngoài có thể huy động vào nền kinh tế của nước sở tại.

1.1.2. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của địa phương

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là nguồn vốn huy động được từ

khu vực tư nhân ở bên ngoài nền kinh tế quốc gia, cho đầu tư phát

triển đối với địa phương, có tính chất gắn liền với địa phương một

cách ổn định, lâu dài và nhà đầu tư sẽ trực tiếp tham gia vào quá

trình quản lý sản xuất, kinh doanh.

1.1.3. Phân loại các hình thức FDI

a. Theo hình thức thâm nhập Đầu tư mới và mở rộng (GI: Greenfield Investment): là hoạt

động đầu tư trực tiếp vào các cơ sở sản xuất kinh doanh hoàn toàn

mới ở nước ngoài, hoặc mở rộng một cơ sở sản xuất kinh doanh đã

tồn tại.

Mua lại và sáp nhập qua biên giới (M&A: Cross-border Merger

and Acquisition): Đây là kênh đầu tư mà các chủ đầu tư tiến hành

đầu tư thông qua việc mua lại và sáp nhập các doanh nghiệp hiện có

ở nước ngoài hoặc mua cổ phần của các công ty cổ phần.

b. Theo mục đích của nhà đầu tư nước ngoài FDI nhằm tìm kiếm nguồn lực (Resource-seeking): Mục đích của

hình thức đầu tư này là nhằm đạt được dây chuyền sản xuất và các

nguồn lực khác như lao động rẻ hoặc tài nguyên thiên nhiên, mà

những nguồn lực này không có hoặc có rất ít ở nước chủ đầu tư.

9

FDI tìm kiếm thị trường (Market-seeking): Đầu tư nhằm thâm

nhập thị trường mới hoặc duy trì thị trường hiện có.

FDI tìm kiếm hiệu quả (Effficiency-seeking): Đầu tư nhằm tăng

cường hiệu quả bằng việc tận dụng lợi thế của tính kinh tế theo quy

mô hay phạm vi, hoặc cả hai.

FDI tìm kiếm tài sản chiến lược (Strategic-Asset-Seeking): Đầu

tư vào một công ty, doanh nghiệp tại nước nhận đầu tư nhằm tận

dụng các nguồn lực sẵn có về cơ sở vật chất, thị phần, lao động…

c. Theo quy định của Luật Đầu tư Việt Nam

i- Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước

ngoài.

ii- Thành lập doanh nghiệp liên doanh (DNLD) giữa các nhà đầu

tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.

iii- Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC:

Business Cooperation Contract).

iv- Hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT

v- Đầu tư mua cổ phần hoặc sáp nhập, mua lại doanh nghiệp

1.1.4. Đặc điểm vốn FDI Thứ nhất, FDI gắn liền với việc di chuyển vốn đầu tư. Thứ hai, được tiến hành thông qua hình thức bỏ vốn thành lập

các doanh nghiệp mới.

Thứ ba, nhà đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu hoàn toàn vốn đầu

tư hoặc cùng sở hữu vốn đầu tư với một tỷ lệ nhất định.

Thứ tư, là hoạt động đầu tư của tư nhân, ít bị ảnh hưởng của các

mối quan hệ chính trị giữa các nước.

Thứ năm, nhà đầu tư trực tiếp kiểm soát và điều hành quá trình

vận động của dòng vốn đầu tư.

Thứ sáu, FDI chủ yếu là do các công ty xuyên quốc gia thực

10

hiện.

Thứ bảy, FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ.

1.1.5. Tác động của FDI đối với nền kinh tế địa phương

a. Các mặt tác động tích cực Thứ nhất, FDI bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế. Thứ hai, FDI góp phần vào sự phát triển công nghệ, kỹ thuật

mới, góp phần cải thiện đáng kể kết cấu hạ tầng.

Thứ ba, FDI góp phần giải quyết việc làm và nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực.

Thứ tư, FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa

phương.

Thứ năm, tác động lên sự cạnh tranh nội địa. Thứ sáu, FDI tạo động lực để khuyến khích xuất khẩu, thay thế

nhập khẩu.

b. Các mặt tác động tiêu cực Về nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế.

Vốn do FDI cung cấp có chi phí vốn cao hơn so với các nguồn

khác từ nước ngoài.

Vốn do hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài cung cấp có thể

không lớn.

Vốn FDI trong một số trường hợp được cung cấp với một số

lượng lớn sẽ gây ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ quốc gia.

Về vấn đề chuyển giá.

Chuyển giá là những giao dịch về giá ẩn bên trong các TNCs để

tránh đánh thuế chuyển lợi nhuận, thuế nhập khẩu và kiểm soát tỷ

giá.

Về môi trường, chuyển giao công nghệ và hiệu quả sản xuất.

Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu được tiến hành

11

trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp và những chất thải nếu không

được xử lý và kiểm tra chặt chẽ từ những nhà máy do nhà đầu tư

nước ngoài sẽ gây ra ô nhiễm môi trường.

Một số nhà đầu tư nước ngoài khi chuyển giao công nghệ sang

các nước tiếp nhận đầu tư thường sử dụng công nghệ lạc hậu, chắp

vá, thiếu đồng bộ.

Những mặt hạn chế khác.

Về sự quan tâm của các doanh nghiệp FDI đối với nguyện vọng

an sinh của người lao động còn hạn chế.

Trường hợp các TNCs chiếm ưu thế hơn so với các doanh nghiệp

trong nước dẫn đến doanh nghiệp trong nước dần dần mất thị trường,

không có khả năng cạnh tranh và có thể lâm vào tình trạng phá sản

hoặc bị thôn tính.

Về cán cân thanh toán, do phải nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây

chuyền sản xuất, công nghệ, chuyển lợi nhuận, vay nợ nước ngoài...

sẽ là một trong những nguyên nhân tiềm ẩn gây thâm hụt cán cân

thanh toán.

Về mặt chính trị, do thành công trong hoạt động kinh doanh,

những công ty FDI và TNCs ngày càng có vai trò quan trọng hoạt

động xã hội, chính trị TNCs có thể can thiệp vào chính sách, quyết

định kinh tế ở nước tiếp nhận đầu tư. 1.2. HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI ĐỊA PHƯƠNG

1.2.1. Khái niệm

Huy động vốn FDI là quá trình thu hút nguồn vốn từ bên ngoài

nền kinh tế để thực hiện đầu tư vào địa phương, nhằm thực hiện sản

xuất kinh doanh, để tạo ra những giá trị về mặt kinh tế, xã hội. Hoạt

động huy động vốn FDI được thực hiện thông qua các dự án FDI mà

12

người ra quyết định đầu tư chính là các nhà đầu tư nước ngoài.

1.2.2. Các biện pháp thu hút vốn FDI của địa phương

a. Phát triển cơ sở hạ tầng hiện đại

b. Xây dựng chính sách ưu đãi thu hút đầu tư hấp dẫn

c. Ban hành quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội

khoa học, rõ ràng

d. Cải cách thủ tục hành chính mạnh mẽ

e. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao

f. Thực hiện xúc tiến đầu tư hiệu quả

g. Phát triển ngành công nghiệp phụ trợ

1.2.3. Các tiêu chí đánh giá hoạt động huy động FDI

a. Tiêu chí đánh giá quy mô huy động

- Tổng số vốn FDI đăng ký

- Tổng số vốn FDI thực hiện

- Số lượng và quy mô dự án FDI

- Tốc độ gia tăng vốn FDI

b. Tiêu chí đánh giá chất lượng huy động

- Cơ cấu vốn FDI trong các lĩnh vực

- Giá trị thu NSNN từ các dự án FDI

- Giá trị việc làm và nâng cao trình độ lao động.

- Chuyển giao công nghệ

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng hoạt động huy động vốn FDI

tại địa phương

a. Nhóm nhân tố bên ngoài địa phương

- Xu hướng vận động của FDI thế giới

- Sự ổn định chính trị - xã hội của quốc gia

- Tình hình phát triển và ổn định kinh tế vĩ mô của Nhà nước

- Khung pháp lý về thu hút FDI của Nhà nước

13

b. Nhóm nhân tố bên trong địa phương

- Điều kiện tự nhiên

- Điều kiện kỹ thuật

- Điều kiện xã hội

- Môi trường đầu tư

1.3. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ HUY ĐỘNG VỐN

FDI Ở ĐỊA PHƯƠNG

Ngoài việc thực hiện Luật Đầu tư chung trong cả nước các địa

phương đã vận dụng và đề ra các chính sách, giải pháp phù hợp với

điều kiện riêng để thu hút nguồn vốn FDI. Luận văn nêu ra những

kết quả và kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố đặc thù trong cả

nước mà đã huy động được một lượng FDI lớn và phù hợp với các địa phương vùng Tây Nguyên: Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Thành phố Đà Nẵng, Lâm Đồng

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 đã tổng hợp những kiến thức cơ bản về hoạt động đầu

tư, huy động vốn và nguồn vốn FDI. Qua đó đã khái quát được hoạt

động huy động vốn FDI là một hoạt động đầu tư phát triển, mang

tính quan trọng trực tiếp đối với nền sản xuất xã hội.

Ngoài những kiến thức cơ bản về FDI, Chương 1 cũng đưa ra

được các tiêu chí cơ bản làm cơ sở để phân tích tình hình huy động

vốn FDI và đưa nêu lên một số bài học kinh nghiệm thực tiễn trong

việc huy động nguồn vốn FDI của những nơi thực hiện tốt.

Trên cơ sở đó chương 2 sẽ đi vào phân tích thực trạng huy động

vốn FDI tại tỉnh Đắk Lắk trong thời gian vừa qua.

14

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH ĐẮK LẮK

2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐẮK LẮK

2.1.1. Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên

Đắk Lắk được thiên nhiên ưu đãi, có nhiều thế mạnh về tài

nguyên, khí hậu. Đây là điều kiện tốt ban đầu để tỉnh có thể sử dụng

phát triển nền kinh tế, văn hóa, xã hội một cách phong phú, hiệu quả.

Có thể rút ra các lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên cho việc huy

động vốn FDI như sau:

Thứ nhất, Đắk Lắk có vị trí - địa lý kinh tế thuận lợi, nằm ở trung

tâm của vùng Tây nguyên, tạo cơ hội và điều kiện cho tỉnh mở rộng

giao lưu, hợp tác kinh tế với các nước trong khu vực.

Thứ hai , là tỉnh có tiềm năng lớn đất bazan màu mỡ, khí hậu phù

hợp với phát triển các loại cây công nghiệp dài ngày giá trị cao, có

tiềm năng lớn về đất lâm nghiệp, trữ lượng gỗ và nguồn lâm sản

phong phú.

Thứ ba, là tỉnh giàu tiềm năng du lịch cả về phong cảnh tự nhiên

và văn hóa nhân văn. Lợi thế này hiện nay chưa được các doanh

nghiệp nước ngoài khai thác, trong khi đó các doanh nghiệp trong

nước khai thác chưa hiệu quả.

Thứ tư, là tỉnh có tiềm năng thủy điện, có thể xây dựng các công

trình thủy điện, mạng lưới thủy điện vừa và nhỏ; trữ lượng than bùn

lớn có thể khai thác công nghiệp với qui mô lớn nhiều năm.

Thứ năm , dân cư và lao động trên địa bàn Đắk Lắk mang đặc

điểm của nhiều vùng miền khác nhau, tạo nên những nét văn hóa

truyền thống đa dạng, chứa đựng những yếu tố năng động, sáng tạo

15

và độc đáo trong việc tạo ra những sản phẩm cổ truyền từ hoạt động

sản xuất thủ công, ngành nghề truyền thống.

2.1.2. Cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực

Hiện nay hệ thống giao thông đường bộ phân bố khá đều, hợp lý

trên địa bàn. Tuy nhiên giao thông đường bộ, đa số mặt đường hẹp,

chất lượng đường, mặt đường hạn chế.

Cơ cấu tiêu thụ điện chủ yếu điện sinh hoạt, một phần cho sản

xuất công nghiệp, nông nghiệp, lưới điện trung thế trên toàn tỉnh

chưa đồng bộ, còn nhiều cấp điện áp ảnh hưởng tới vận hành cũng

như phát triển mới.

Chất lượng nguồn lao động còn thấp, nhân lực phục vụ cho sản xuất

công nghiệp và hoạt động dịch vụ còn hạn chế về trình độ và kỹ năng,

lao động trong nông nghiệp rất lớn; tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp.

Trình độ quản lý cũng chưa được nâng cao, ít được đào tạo.

Đây là một nút thắt cần tháo gỡ để Đắk Lắk có thể thu hút đầu tư

nguồn vốn FDI vào tỉnh hiệu quả hơn.

2.1.3. Các ngành kinh tế chủ yếu

Từ năm 2010 trở lại đây, tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm của

tỉnh Đắk Lắk vào khoảng 8,0%/năm (theo giá năm 1994), đóng góp vào đó có các Ngành kinh tế chủ yếu như: Nông, lâm, ngư nghiệp; Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; Thương mại dịch vụ du lịch.

Qua phân tích một số ngành kinh tế chủ yếu của Đắk Lắk, cơ cấu kinh

tế tiếp tục chuyển dịch tiến bộ, giảm dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp.

Năm 2014, theo giá so sánh 2010, ước tỷ trọng nông lâm ngư

nghiệp chiếm 43,6% (so với năm 2010 là 49,9%), công nghiệp chiếm

17,1% (so với năm 2010 là 15,7%), thương mại dịch vụ chiếm

39,4% (so với năm 2010 là 34,0%).

Song tốc độ phát triển còn chậm, có những thời điểm giảm so với

16

năm trước. Như vậy việc kêu gọi nguồn vốn đầu tư nói chung, nguồn

vốn FDI nói riêng cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hiện nay

tiếp tục được đề ra nhằm khai thác các thế mạnh vốn có.

2.1.4. Tiềm năng, lợi thế đối với việc huy động vốn FDI

Qua những phân tích về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của

Đắk Lắk có thể thấy những lợi thế của tỉnh trong việc thu hút nguồn

vốn FDI là không hề nhỏ.

Do nằm ở trung tâm của Vùng nên các tỉnh khác ở Tây Nguyên

có thể dễ dàng tiếp cận các dịch vụ tại Đắk Lắk.

Do có lợi thế về nguồn lực tự nhiên là tài nguyên thiên nhiên của

tỉnh, nên có tiềm năng phát triển ngành công nghiệp chế biến lâm sản

từ rừng tự nhiên và rừng trồng; lợi thế về đất đai, thổ nhưỡng và khí

hậu phù hợp cho việc trồng cây công nghiệp dài ngày như cà phê,

tiêu, cao su, điều… cũng như các loại cây lương thực như ngô, sắn…

Có nhiều cơ hội để phát triển kinh tế vùng như hình thành các cụm

công nghiệp chế biến cà phê, cao su, bông, thực phẩm và đồ uống...

Trên khía cạnh dịch vụ cũng còn rất nhiều tiềm năng như giáo

dục, y tế, du lịch.

Với ngành giáo dục cũng tương tự như vậy. Ngày nay, chúng ta

đang xã hội hóa giáo dục mà vùng Tây Nguyên thì các cơ sở giáo dục

do tư nhân đầu tư vẫn còn hạn chế, nhất là đối với các cơ sở dạy nghề.

Về lĩnh vực du lịch, du lịch tại Đắk Lắk hiện nay vẫn còn nghèo

nàn, mới chỉ dừng lại ở một số điểm tham quan như Buôn Đôn, thác

Bảy Nhánh, hồ Lăk... với đầu tư còn sơ sài, chủ yếu là dịch vụ cưỡi

voi, trong khi Tây Nguyên là cả một kho tàng văn hóa mà khách du

lịch cần khám phá và tìm hiểu.

Về lĩnh vực nông nghiệp, ngoài việc trồng các loại cây công

nghiệp ngắn và dài ngày như hiện nay, các loại cây lương thực... thì

17

môi trường và khí hậu cũng như các điều kiện khác ở Tây Nguyên

như nguồn lương thực sẵn có (ngô, sắn, đậu...) rất phù hợp cho việc

chăn nuôi nhỏ cũng như đại gia súc với việc hình thành các trang trại

và chăn nuôi thả rông.

2.2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP THU HÚT

VỐN FDI CỦA TỈNH ĐẮK LẮK

2.2.1. Ban hành chính sách ưu đãi thu hút đầu tư

a. Chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực b. Chính sách ưu đãi xây dựng cơ sở hạ tầng c. Chính sách hỗ trợ tín dụng d. Chính sách ưu đãi về đất đai 2.2.2. Xây dựng, công khai kế hoạch, quy hoạch phát triển 2.2.3. Nâng cao công tác cải cách thủ tục hành chính 2.2.4. Xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng 2.2.5. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư

2.3. KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VỐN FDI TẠI TỈNH ĐẮK LẮK

2.3.1. Kết quả về quy mô huy động a. Tổng số vốn FDI đăng ký Trong 10 năm gần đây Đắk Lắk mới đạt được một số kết quả nhất định trong thu hút vốn FDI. Với 09 dự án FDI đang hoạt động, tổng vốn đầu tư đăng ký 169,973 triệu USD (khoảng 3.500 tỷ đồng) so với nhu cầu của tỉnh còn rất hạn chế (Tổng nguồn vốn cần huy động giai đoạn 2011 – 2015 khoảng 62 – 63 nghìn tỷ đồng).

b. Tổng số vốn FDI thực hiện Với 09 dự án FDI hiện nay, tổng số vốn đang thực hiện tính đến cuối năm 2014 là 90,171 triệu USD (khoảng 1.894 tỷ đồng). Mặc dù so với số vốn đăng ký thì số đang thực hiện còn thấp (khoảng 53%) nhưng đây là tín hiệu tích cực hơn vì dự án mới đăng ký với số vốn lớn hơn đang trong quá trình đầu tư xây dựng.

18

c. Số lượng và quy mô dự án FDI

Tại Đắk Lắk các dự án FDI có nguồn vốn đăng ký trung bình

18,8 triệu USD/ dự án, so với cả nước năm 2014 là 14,2 triệu

USD/dự án. Điều này cũng có thể nói lên tiềm năng thu hút nguồn

vốn FDI của Đắk Lắk là không nhỏ, đặc biệt là trong lĩnh vực khai

thác nguồn tài nguyên phong phú vốn có của mình.

d. Tốc độ gia tăng vốn FDI

Tính đến năm 2014, tỉnh Đắk Lắk đã thu hút được 13 dự án. Từ

năm 2006 Đắk Lắk dần thu hút được các dự án FDI tuy nhiên còn rất

ít so với tiềm năng vốn có của tỉnh.

2.3.2. Kết quả về chất lượng huy động vốn FDI

0.12%

8.65%

a. Cơ cấu vốn FDI trong các lĩnh vực

Sản xuất, chế biến nông lâm sản

41.69%

Công nghiệp SX nhiên liệu

Bán lẻ (8,65% )

49.54%

Nông nghiệp (0,12% )

Hình 2.2: Cơ cấu vốn FDI vào các lĩnh vực tại Đắk Lắk

b. Giá trị thu NSNN từ các dự án FDI

Theo số liệu từ Cục thuế tỉnh Đắk Lắk, từ năm 2010 đến nay, đã

có 06 trong 09 doanh nghiệp FDI đã đóng góp được 99,147 tỷ đồng

vào Ngân sách Nhà nước. Trong khi đó tổng số thu từ các doanh

nghiệp trên địa bàn tỉnh từ năm 2010 đến 2014 đạt 11.050 tỷ đồng.

Như vậy số thu NSNN từ các doanh nghiệp FDI cho Ngân sách chỉ

bằng 0,9% so với toàn bộ số thu từ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

19

c. Giá trị việc làm và nâng cao trình độ lao động Hiện nay các dự án đầu tư nước ngoài hình thành và hoạt động trên địa bàn Đắk Lắk vừa góp phần giải quyết việc làm thường xuyên hàng năm cho khoảng 500 lao động, với thu nhập bình quân khoảng 3.500.000 đồng/tháng, vừa góp phần đào tạo tay nghề cho người lao động, vừa góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm cho địa phương.

Tuy nhiên đến nay số lượng dự án FDI Đắk Lắk thu hút chưa nhiều, đa số quy mô các dự án không lớn do đó chưa đáp ứng được nhu cầu lao động của địa phương. d. Chuyển giao công nghệ

Tại Đắk Lắk, các doanh nghiệp FDI phần lớn là hình thức 100%

vốn nước ngoài, cũng gần như chưa đầu tư nhiều vào các nhà máy,

máy móc và công nghệ kỹ thuật. Trong khi đó, hướng thu hút FDI

của Đắk Lắk thời gian tới là chú trọng phát triển, sử dụng công nghệ

cao, tham gia chuỗi sản xuất sản phẩm có giá trị, phát triển hạ tầng.

Như vậy mục tiêu tiếp cận công nghệ cao gần như chưa đạt được,

cùng với số lượng ít ỏi dự án FDI huy động được hiện nay.

2.4. KẾT QUẢ KHẢO SÁT CHUYÊN GIA VÀ DOANH NGHIỆP

2.4.1. Đánh giá về các biện pháp, chính sách ưu đãi, hỗ trợ

Một số chính sách ưu đãi riêng của tỉnh không phát huy tác dụng

do chính sách chưa đủ mạnh để tạo thành ưu đãi (hỗ trợ giao thông,

hạ tầng điện, giá thuê đất); chính sách chưa rõ ràng về thủ tục (hỗ trợ

đào tạo lao động) hoặc ưu đãi thiếu tính khả thi vì hạn chế về nguồn

lực tài chính.

2.4.2. Đề xuất của chuyên gia và doanh nghiệp Những hỗ trợ từ tỉnh về chính sách đối với nguồn vốn vay và vay

ưu đãi.

Các thủ tục hành chính cần tiếp tục được cải thiện theo hướng giảm thiểu các thủ tục giấy tờ để tiết kiệm cho nhà đầu tư về mặt thời

20

gian và chi phí.

Tỉnh cần quan tâm hơn đối với chính sách hỗ trợ đào tạo nâng

cao chất lượng nguồn nhân lực về chuyên môn và trình độ quản lý.

Ngoài ra các nhà đầu tư và doanh nghiệp còn có mong muốn

được giảm thuế, có chính sách hỗ trợ đầu tư riêng cho doanh nghiệp

vừa và nhỏ.

2.5. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN FDI CỦA

TỈNH ĐẮK LẮK

a. Kết quả đạt được

Bước đầu đã phát huy, sử dụng tiềm năng, lợi thế của tỉnh về tài

nguyên trong việc khai thác những lĩnh vực kinh tế thế mạnh như

nông lâm sản, cây công nghiệp.

Thông qua việc thu hút vốn FDI, từ một tỉnh có cơ sở hạ tầng lạc hậu tỉnh Đắk Lắk đã dần xây dựng cơ sở hạ tầng được hiện đại hơn và hiệu ứng từ việc đầu tư đó là đòn bẩy kích thích kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk.

Thông qua các hoạt động xúc tiến đầu tư, mặc dù chưa đạt được những mục tiêu như kỳ vọng, nhưng tỉnh cũng đã dần khẳng định được quyết tâm của mình trong việc kêu gọi thu hút vốn đầu tư trong giai đoạn hiện nay, qua đó đã quảng bá được hình ảnh về tiềm năng kinh tế - xã hội của Đắk Lắk.

Số lượng dự án FDI tăng dần qua hàng năm, mặc dù còn chậm. Các doanh nghiệp FDI cũng đã góp phần giải quyết được việc làm thường xuyên cho một lực lượng lao động địa phương, tạo cơ hội cho người lao động có điều kiện rèn luyện nâng cao kỹ năng lao động.

Thu hút FDI vào tỉnh đã phát huy tác dụng lan tỏa, dẫn dắt của KCN, CCN đối với sự phát triển kinh tế của từng ngành, từng lĩnh vực.

b. Hạn chế Môi trường đầu tư chưa thực sự hấp dẫn.

21

Hiệu quả thu hút, sử dụng vốn đầu tư chưa cao.

Nguồn lực cho đầu tư trực tiếp nước ngoài còn nhiều bất cập và

chưa được chú trọng đầu tư đúng mức.

c. Nguyên nhân của các tồn tại và hạn chế Thứ nhất, quy hoạch phát triển còn nhiều tồn tại, chưa theo kịp

với thực tế phát triển kinh tế - xã hội, việc quản lý thực hiện quy

hoạch còn nhiều yếu kém.

Thứ hai, hoạt động xúc tiến đầu tư, đặc biệt là hoạt động xúc tiến

đầu tư vào các KCN, CCN ở tỉnh Đắk Lắk chưa đạt hiệu quả, các

hoạt động chưa phong phú và chưa có chất lượng cao cả về nội dung

và hình thức tổ chức.

Thứ ba, việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng

KCN còn chậm trễ, thiếu đồng bộ, làm giảm khả năng cạnh tranh

trong thu hút đầu tư của KCN với khu vực bên ngoài.

Thứ tư, cơ chế đầu tư, tổ chức bộ máy quản lý từ trung ương đến địa

phương và cải cách thủ tục hành chính tuy đã có nhiều thay đổi nhằm

đơn giản hóa nhưng thực tế còn nhiều phiền nhiễu cho nhà đầu tư.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Dựa trên cơ sở lý luận của chương 1, số liệu huy động vốn FDI

của tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua, cùng với những phân tích về

đặc điểm kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên, chương 2 đã phân tích

được thực trạng huy động vốn FDI của tỉnh Đắk Lắk thời gian qua.

Kết quả phân tích thực trạng huy động vốn FDI của tỉnh Đắk Lắk

trong thời gian qua là còn tương đối thấp so với tiềm năng và nhu

cầu về đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020.

Dựa trên kết quả những phân tích trên, chương 3 sẽ đi vào những

giải pháp để giúp công tác huy động vốn FDI của tỉnh Đắk Lắk trong

thời gian đến có thể đạt được những kết quả tốt hơn.

22

CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH ĐẮK LẮK

3.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

Với tầm nhìn đến năm 2020 Đắk Lắk trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa – xã hội của vùng Tây Nguyên. Mục tiêu huy động và sử dụng nguồn vốn FDI cho phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk trong thời gian đến cũng cần phải phù hợp với mục tiêu đặt ra trong Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2020. 3.2. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG HUY ĐỘNG VỐN FDI

3.2.1. Quan điểm huy động vốn FDI Cải thiện môi trường kinh doanh của tỉnh là mục tiêu cao nhất. Phát huy tối đa tiềm năng và cơ hội đầu tư của Đắk Lắk song

song với việc tạo động lực phát triển mới.

Thay đổi quan điểm thu hút đầu tư theo hướng thiên về chất

lượng hơn số lượng.

Tăng cường sự phối hợp giữa các sở ngành. Tập trung hơn nỗ lực trong việc trợ giúp doanh nghiệp sau khi

gia nhập thị trường.

Chú trọng các công tác quảng bá, cải thiện cảm nhận của cộng đồng

doanh nghiệp và nhà đầu tư đối với môi trường kinh doanh tại tỉnh.

Cải cách là một quá trình liên tục và thường xuyên. 3.2.2. Mục tiêu, định hướng huy động vốn FDI Mục tiêu huy động vốn FDI gắn liền với tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển Đắk Lắk trong giai đoạn đến năm 2020 là hàng năm thu hút vốn FDI từ 50 - 70 triệu USD/năm.

Định hướng trong Ngành nông, lâm, ngư nghiệp, Ngành Công

23

nghiệp – Xây dựng, Ngành dịch vụ 3.3. KHẢ NĂNG THU HÚT NGUỒN VỐN FDI

Thực tế, tiềm năng để đầu tư tại địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói riêng và Tây Nguyên nói chung còn nhiều. Các khoảng trống cho các nhà đầu tư tương lai đó là công nghiệp chế biến, phát triển nông nghiệp, sản xuất hàng tiêu dùng thiết yếu, chế biến thuốc trừ sâu.

Việc ổn định an ninh, chính trị cũng là điều kiện tiên quyết để các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh quyết tâm đầu tư và có ổn định an ninh, chính trị thì mới thu hút được đầu tư từ nước ngoài.

Đắk Lắk nằm trong tam giác phát triển: khu vực Lào – Campuchia – Việt Nam. Dưới góc độ kinh tế, Tam giác phát triển sẽ tạo ra tăng trưởng kinh tế thông qua việc tăng hiệu suất sử dụng các tiềm năng kinh tế sẵn có. 3.4. GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN FDI TẠI TỈNH ĐẮK LẮK

- Nhóm giải pháp về quy hoạch, kế hoạch - Nhóm giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng - Nhóm giải pháp về hỗ trợ đầu tư - Nhóm giải pháp về dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp và cải thiện môi

trường đầu tư

- Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực - Nhóm giải pháp về bảo vệ môi trường - Nhóm giải pháp về luật pháp, chính sách Với những nhóm giải pháp luận văn đưa ra cần thực hiện đồng bộ và mang tính lâu dài. Do đó Đắk Lắk cần xác định mức độ ưu tiên của các giải pháp để có lộ trình hoàn thành một cách hiệu quả cả về thời gian và chất lượng của các giải pháp, từ đó xây dựng được một môi trường đầu tư hấp dẫn, có thể thu hút được một lượng lớn nguồn vốn FDI đáp ứng cho nhu cầu phát triển.

24

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Dựa trên cơ sở là kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh

Đắk Lắk đến năm 2020, nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển và thực

trạng huy động vốn FDI hiện nay của tỉnh Đắk Lắk. Chương 3 đã đề

ra các giải pháp căn bản nhằm khắc phục những hạn chế trong việc

huy động vốn FDI hiện nay của tỉnh. Từ đó đưa ra những kiến nghị

đối với tỉnh Đắk Lắk và Chính phủ nhằm thực hiện những giải pháp

đã nêu.

KẾT LUẬN

Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã và đang là nguồn vốn đầu tư quan

trọng cho sự tăng trưởng và phát triển bền vững của mỗi địa phương

cũng như mỗi quốc gia. Xu hướng di chuyển luồng vốn FDI đang gia

tăng trở lại các nước đang phát triển. Nằm trong khu vực Châu Á -

Thái Bình Dương (khu vực kinh tế năng động nhất trên thế giới),

Việt Nam có lợi thế khách quan do có các nguồn lực tự nhiên, vị trí

địa lý thuận lợi, là thành viên của ASEAN, nên sẽ có nhiều tiềm

năng để huy động được nguồn vốn FDI cho đầu tư phát triển.

Đắk Lắk là một trong những tỉnh có nền kinh tế tiềm năng, tuy

nhiên qua phân tích của luận văn, kết quả huy động nguồn vốn FDI

chưa đáp ứng được kỳ vọng đề ra.

Với lợi thế và cũng có những bất lợi của người đi sau, Đắk Lắk

cần phải chủ động tăng cường hợp tác, cạnh tranh, xây dựng nội lực

của tỉnh để hòa mình phù hợp với các thông lệ quốc tế, mở ra môi

trường năng động hơn./.