intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích môi trường kinh doanh của công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)

Chia sẻ: Diep Thanh Hanh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:17

871
lượt xem
115
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phân tích môi trường kinh doanh của công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) được biện soạn với các nội dung: Giới thiệu công ty Vinamilk, phân tích môi trường kinh doanh. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích môi trường kinh doanh của công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)

  1. Phân tích môi trường kinh doanh của công ty cổ phần  sữa Việt Nam­(Vinamilk) Phần 1: giới thiệu công ty Vinamilk Tên doanh nghiệp: công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk. Tên giao dịch quốc tế: vietnam dairy Products Joint­Stock Company. Lĩnh vực hoạt động: sản xuất sữa và cá chế phẩm từ sữa. Trụ sở chính: số 10,phố Tân Trào,phường Tân Phú, quận 7, thành phố Hồ Chí  Minh. Tầm nhìn: “Trở  thành biểu tượng niềm tin số  một Việt Nam về  sản phẩm   dinh   dưỡng   và   sức   khỏe   phục   vụ   cuộc   sống   con   người” Sứ mệnh: “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt  nhất, chất lượng nhất bằng chính sự  trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao  của mình với cuộc sống con người và xã hội”  Vinamilk được thành lập năm 1976 trên cơ  sở  tiếp quản và hợp nhất giữa 3   nhà máy sữa: nhà máy sữa Thống Nhất,nhà máy sữa Trường Thọ,nhà máy sữa   bột Dielac.Trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển,hiện nay Vinamlik là  một công ty sữa phát triển hàng đầu tại Việt Nam,vinh dự  nhận nhiều giải  thưởng cao quý như: huân chương độc lập hạng nhì (2010), được phong tặng  danh hiệu anh hùng lao động thời kì đổi mới,được bình chọn trong nhóm “top   10 hàng Việt Nam chất lượng cao”.Năm 2010 là doanh nghiệp đầu tiên và duy  nhất của Việt Nam nằm trong top 200 công ty có doanh thu dưới 1 tỷ đô hoạt  động hiệu quả nhất,tốt nhất Châu Á được tạp chí Fober vinh danh,... Chúng ta biết Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty cổ  phần sữa việt nam một   công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ  sữa củng như  thiết bị  máy móc liên quan tại Việt Nam. Theo thống kê của chương trình liên hợp  quốc, đây là công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007. Mã giao dịch trên  sàn giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh là VNM. Công ty là doanh   nghiệp hàng đầu của ngành công nghệ chế biến sữa, hiện chiếm lĩnh 75% thị  phần sữa tại Việt Nam. Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với mạng  lưới 220 nhà phân phối phủ đều 64 tỉnh thành, sản phẩm vinamilk còn được  
  2. xuất khẩu sang nhiều nước Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung   Đông, Đông Nam Á… Sau gần 40 năm ra mắt người tiêu dùng.  Công ty cổ  phần vinamilk nhờ vào môi trường kinh doanh mà tác động đến   hoạt   động   kinh   doanh   của   doanh   nghiệp   vinamilk,   trong   môi   trường   kinh  doanh có 2 môi trường chính đó là môi trường trong và môi trường ngoài. Môi  trường ngoài gồm: môi trường vĩ mô, môi trường ngành. Môi trường trong có  môi trường nội bộ.  Phần 2: phân tích môi trường kinh doanh A. Môi trường kinh tế quốc dân( vĩ mô) ­Chính trị ­pháp luật:     Tình hình chính trị   ổn định của Việt Nam có ý nghĩa quyết định trong việc  phát triển kinh tế,tạo nhiều việc làm,tăng thu nhập cho người lao động,tăng  nhu cầu tiêu dùng của xã hội,tác động tích cực đến việc tạo lập và triển khai  chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam. Từ sau thời kí đổi mới,nước ta chính thức bình thường hóa quan hệ với Trung   Quốc năm 1992,và Mỹ năm 1995,gia nhập khối  ASEAN năm 1995.Việt Nam  thiết lập quan hệ  với 171 quốc gia.Năm 2007,Việt Nam trở  thành thành viên  thứ 150 của WTO,năm 2016 Việt Nam chính thức kí hiệp định TPP,... Những điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc mở rộng thị trường,thu hút vốn  đầu tư,tiếp cận công nghệ  tiên tiến,dây truyền sản xuất hiện đại,nâng cao  năng suất của Vinamilk.Nhưng điều này cũng là thách thức không nhỏ  với   công ty vì phải cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các công ty nước   ngoài nhập khẩu vào Việt Nam,tăng nhiều đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Trong xu hướng hội nhập kinh tế thế giới,Quốc Hội đã ban hành và cải thiện   các   bộ   luật   như:   luật   thương   mại,luật   đầu   tư,luật   thuế,luật   doanh  nghiệp,...đảm bảo cho các doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh,hiệu quả. ví  dụ như luật thuế có ảnh hưởng rất lớn đến cạnh tranh,đảm bảo sự bình đẳng  giữa các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác nhau trên mọi lĩnh vực.   Giảm   thuế   doanh   nghiệp   xuống   còn   15­17%   sẽ   thúc   đẩy   kinh   doanh   của  doanh nghiệp phát triển. Miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu,vật tư,đồng thời  
  3. khuyến khích đầu tư tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trong nước với nước   ngoài,là ưu đãi lớn đối với doanh nghiệp các công ty có thêm vốn để  tái ,mở  rộng sản xuất. Nhà nước thực hiện chính sách khuyến khích các thành phần  kinh   tế,các   doanh   nghiệp   kinh   doanh   mọi   ngành   nghề   mà   pháp   luật   cho   phép,dẫn đến sự  cạnh tranh trên thị  trường mạnh mẽ  hơn,điều này đòi hỏi   các doanh nghiệp muốn tồn tại phải nâng cao năng lực cạnh tranh,hoạt động   hiệu quả  hơn đối với các doanh nghiệp nói chung và Vinamlik nói riêng. Từ  năm   2001   chính   phủ   hỗ   trợ   cho   người   chăn   nuôi   bò   sữa   theo   quyết   định   167/2001/QĐ­TTg,ngành sữa Việt Nam có nhiều cơ  hội để  phát triển,nguồn  nguyên liệu dồi dào hơn giảm thiểu được lượng lớn nguyên liệu nhập khẩu.  Ngoài ra,từ 5/2016 nhà nước ta còn tăng lương cho cán bộ,công nhân viên lực  lượng vũ trang lên mức cơ  sở  là: 1,210 triệu đồng/tháng. Thu nhập tăng làm  cho sức mua tăng đáng kể, tuy nhiên chi phí của Vinamilk tăng do trả  lương   cho công nhân viên. ­Kinh tế vĩ mô:   Năm 2015 lạm phát ở nước ta giảm xuống thấp kỉ lục là 0,63%,nhưng theo  dự  báo thì sẽ  tăng 5% vào năm 2016 vì giá điện và chi phí giáo dục y tế  sẽ  tăng mạnh. Đối với Vinamilk trong năm tới nếu tỉ lệ lạm phát tăng thì công ty  sẽ  phải điều chỉnh giá sản phẩm do nguyên liệu,chi phí sản xuất tăng, lợi   nhuận giảm.Thị  trường tiêu thụ  sẽ  bị   ảnh hưởng do giảm nhu cầu về  sản   phẩm.   Lãi suất hiện nay đang ngày một giảm,tỉ giá dần  ổn định cán cân thanh toán  được cải thiện.Tại tất cả  các ngân hàng lãi suất dao động  trong  khoảng 7­ 9%, hợp lý cho Vinamilk   trong việc huy  động nguồn vốn,phát triển kinh  doanh.   Tiền tệ,trên thế  giới nhìn chung chính sách của các ngân hàng trung  ương  đang ngược chiều nhau,Mỹ  có xu Hướng tăng lãi suất,ngân hàng trung  ương   Châu Âu hạ lãi suất,Nhật áp dụng chính sách nới lỏng tiền tệ,đồng nhân dân   tệ của Trung Quốc đang tăng.Thực tế,Việt Nam ngày càng hội nhập thì việc  quyết định của các ngân hàng trung  ương các nước khác đều  ảnh hưởng   không nhỏ  tới Việt Nam. Tuy nhiên nhìn vào thực tế  thì những tác động của  USD vẫn mang  ảnh hưởng lớn nhất vì đa phần tỷ  trọng thanh toán quốc tế  trên 90% vẫn là USD. Xuất phát từ  nền kinh tế  Việt Nam đang có sự  phục 
  4. hồi và phát triển nên nhu cầu nhập khẩu thiết bị máy móc tăng lên.Vinamilk  cũng chú trọng nâng cấp dây truyền sản xuất,mở rộng nhà xưởng để đón đầu  chu kì kinh tế  mới của Việt Nam.Cầu ngoại tệ  xuất phát chính từ  nhu cầu  thực của công ty,việc tăng giá trị  đồng tiền vừa tạo thời cơ,cũng tạo thách  thức cho Vinamilk trong việc nhập khẩu và xuất khẩu.   Tỉ lệ thất nghiệp Việt Nam năm 2015 tăng lên mức 2,31% dẫn đến giảm sức   mua của người tiêu dùng do không có thu nhập,thu nhập thấp và không  ổn  định. ­Khoa học­công nghệ:    Hiện nay các thiết bị  sản xuất mà Vinamilk sử  dụng đều đạt tiêu chuẩn   quốc tế,sử dụng công nghệ đóng gói hiện đại,nhập khẩu thiết bị từ các hãng  thiết bị đến từ  các nước nổi tiếng thế  giới như Thụy Điển,Đan Mạch,...Các  dây truyền có tính đồng bộ,thuộc thế  hệ  mới,hiện đại,điều khiển tự  động  bán hàng tự  động đáp  ứng được yêu cầu chất lượng vệ  sinh an toàn thực  phẩm.Sử   dụng   công   nghệ   tiên   tiến   cho   việc   nuôi   dưỡng   đàn   bò   mạng  Ethemet,công nghệ kết nối không dây bluetooth,wifi,kĩ thuật kết nối tạo sóng  vô tuyết từ xa tới các thẻ  RFID gắn chíp nhận dạng tự  động, hệ  thống cảm   biến sinh học camera giám sát,...giúp sản lượng đàn bò sữa ngày càng nâng  cao. Công nghệ  ngày càng phát triển đem lại cho Vinamilk cách thức tạo ra  sản   phẩm   mới   và   nó   tác   động   tới   khâu   quảng   cáo   và   truyền   tin   về   sản   phẩm.Một trong những vấn đề  quan trọng với các nhà máy lớn như Vinamik  là nguồn nguyên liệu,với mục tiêu nông dân sử  dụng nguyên liệu nội địa từ  30% tăng lên 40%đầu tư vào hệ thống phát triển nguồn nguyên liệu theo tiêu   chuẩn quốc tế  từ khâu trông cỏ,xây dựng trang trại,chế  biến thức ăn cho bò   đến quản lý thú y đều được chú trọng. Tháng 8/2015 công ty sữa Vinamilk đã  khởi công xây dựng tổ hợp trang trại bò sữa tại Thanh Hóa,với quy mô tối đa  có thể  đạt được là 24.000 con bò sữa. Hiện tại Vinamilk cũng đã có 8 trang   trại nuôi bò sữa, và liên kết với 8.000 hộ  dân có tổng đàn bò sữa lên tới  100.000 con ,hệ thống chuồng trại được đầu tư xây dựng hiện đại .  Vinamilk không ngừng đổi mới về  công nghệ  để  nâng cao dây chuyền sản  xuất, đầu tư  máy móc hiện đại để  nâng cao công tác quản lý và chất lượng   để  có thể  cho ra sản phẩm tốt nhất để  phục vụ  nhu cầu cho khách hàng và  người tiêu dùng. Các nhà máy chế  biến có quy mô lớn, Vinamilk sản xuất  100% sữa cho công ty không nhập hàng gia công từ ngoài vào. Tất cả các thiết  
  5. bị tân tiến đều được mua  ở các nước Châu Âu như Mỹ, Đan Mạch, Ý, Đức,  Hà Lan,…và được lắp đặt bởi các chuyên gia hàng đầu từ  vận chuyển đến  chuyển giao công nghệ  đã cho ra đời trên 300 chủng loại sản phẩm chất   lượng cao, Vinamilk là công ty sở hữu hệ thống máy móc công nghệ tân tiến   hiện đại nhất, là hàng dẫn đầu thế  giới về  công nghệ  sản. Ngoài ra công ty  còn sử dụng dây chuyền sản xuất đại chuẩn quốc tế do Tetra Pak cung cấp.   Vinamilk sở hữu một mạng lưới nhà máy rộng lớn tại Việt Nam, các nhà máy  thường hoạt động 60­70% công suất, ngoại trừ  mùa khô thì hoạt động 80­ 90% công suất:  Dây chuyền sản xuất sữa đặc có đường . Công suất 307 tiệu lon/năm  Dây chuyền sản xuất sữa tươi tuyệt trùng, sữa chua uống và nước ép trái cây   công suất 237 triệu lít/năm  Dây chuyền sản xuất sữa chua. Công suất 56 triệu lít/năm  Dây chuyền sản xuất sữa bột. Công suất 19 tấn/năm Có thể  thấy dây chuyền của doanh nghiệp Vinamilk cực kỳ  lớn, với  dây  chuyền sản xuất như rất có lợi ích cho doanh nghiệp, sản phẩm tăng nhanh,  có thể  đưa ra thị  trường nhiều loại sản phẩm về  mặt hàng sữa cho khách  hàng và ngươi tiêu dùng. Nhiều sản phẩm được bán ra thì lợi nhuận sẽ  tăng   cao, doanh nghiệp phát triển đi lên, nhưng ngược lại dây chuyền sản xuất lớn  củng có cái hại của nó, chỉ  cần sai lệch  ở  một điểm nào đó thôi thì cả  dây  chuyền sản phẩm đều bị ảnh hưởng, và ảnh hưởng đến nhiều mặt khác. ­Văn hóa­xã hội:  Giá trị văn hóa cốt lõi của mỗi người dân Việt Nam đều có xu hướng hướng  về nguồn cội,các ngày lễ,tấm lòng nhân ái,...nên Vinamilk đã nắm bắt tâm lý  khách hàng đưa ra các hình ảnh quảng cáo với nội dung “sáu triệu ly sữa cho   trẻ em nghèo” và các chiến dịch từ thiện,quỹ khuyến học,phẫu thuật hở hàm  ếch miến phí cho trẻ  em nghèo, quyên góp khác đã thúc đẩy người dân mua  hàng để ủng hộ nhiều hơn.Người tiêu dùng còn có thói quen sử dụng các sản   phẩm đồ ngọt, các sản phẩm liên quan đến sữa,nhất là các sản phẩm từ thiên   nhiên,nên hoạt động marketing quảng cáo phân phối sản phẩm cũng chú ý lớn   đến điều này.Ngoài ra,Vinamilk cũng đẩy mạnh phương diện quảng cáo trên 
  6. tất cả các phương tiện tiện thông tin đại chúng,internet,các slogan bắt mắt về  đàn bò,đồng cỏ sạch,100% tự nhiên. Quan niệm của người việt là dùng những  sản phẩm quen thuộc, mà mình cảm thấy tin tưởng, yên tâm về  uy tín chất   lượng của sản phẩm đó nên rất ít khi thay đổi. Do đó Vinamilk đã tạo dựng   được niềm tin với người tiêu dùng thì sẽ  có lượng   khách hàng trung thành  với sản phẩm. Hình thể  của người Việt là chiều cao và  cân nặng thấp hơn   so với thế  giới nên Vinamilk đã lợi dụng điểm này tạo quảng cáo thu hút  khách   hàng.   Từ   các   yếu   tố   về   văn   hóa­   xã   hội   đề   ra   các   chiến   lược  merketing,quảng cáo luôn đề cao tới việc phát triển toàn diện về thể chất về  tinh thần. Dân   trí   người   dân   nước   ta   ngày   càng   tăng   nên   yêu   cầu   đòi   hỏi   về   chất  lượng,mẫu mã,kiểu dáng,màu sắc,thẩm mỹ ngày càng cao. ­Tự nhiên: Việt Nam với khí hậu miền bắc có 4 mùa ,mùa đông không quá lạnh,mùa hè  không quá nóng thuận lợi việc chăm sóc đàn bò phát triển khỏe mạnh. khí hậu   nhiệt đới ẩm gió mùa nóng ẩm,mưa quanh năm thuận lợi việc trồng cỏ nuôi  bò,có nhiều đồng cỏ rộng lớn như Hà Tây,Mộc Châu,Bình Dương,..cung cấp  nguồn thức ăn dồi dào, phong phú và đảm bảo phục vụ  cho chăn nuôi bò  sữa,giảm tối đa lượng nhập khẩu nguyên liệu từ  nước ngoài,nhưng cũng là  khó khăn cho việc bảo quản vì cỏ dễ bị biến chất nếu không được xử lý bảo   quản đúng cách,ảnh hưởng xấu đến chất lượng sữa. Vinamilk cần khai thác  một cách triệt để,có được nguồn nguyên liệu dồi dào,giảm giá thành mà vẫn  giữ nguyên chất lượng. Thêm vào đó,công ty cũng phải đối mặt với việc vận  chuyển nguyên vật liệu,sản phẩm do đường xá đi lại còn khó khăn cộng thêm  thiên tai,lũ lụt, sạt lở,mùa đông miền bắc lạnh kéo dài,..dẫn đến việc bò dễ  mắc bệnh,dịch nên Vinamilk phải mất nhiều chi phí thú y,bảo vệ  sức khỏe  đàn bò,... B. Môi trường ngành (vi mô) ­Đối thủ cạnh tranh trực diện: Theo công ty nghiên cứu thị  trường toàn cầu: năm 2014 doanh thu ngành sữa   đạt 75.000 tỷ  đồng, tăng trưởng 20% và năm 2015  ước đạt 92.000 tỷ  đồng,  tăng trưởng 23 %. Những năm tới ngành sữa vẫn có tiềm năng lớn khi nhu  cầu tiêu thụ  được dự  báo tăng trưởng   9%/năm,đạt mức 27­ 28 lít sữa vào 
  7. năm 2020. Nên ngành sữa vẫn đang là một miếng mồi béo bở  cho các doanh  nghiệp, nhà đầu tư, chính vì vậy đối với Vinamilk vừa là cơ hội cũng là thách  thức lớn khi phải đối mặt với các đối thủ  trực diện cùng ngành .  Hai mảng  chính dẫn dắt sự  tăng trưởng của ngành sữa trong nước là 2 mặt hàng đóng  vai trò quan trọng nhất gồm sữa nước và sữa bột với tổng giá trị thị trường là  74%.  Ở  lĩnh vực sữa bột đối thủ  trực diện đáng gờm phải kể  đến đó là:  Abbott, Friesland Campina Vietnam và Mead Johnson,...chiếm phần lớn thị  phần sữa bột do người tiêu dùng Việt Nam vẫn sẵn sàng trả  giá cao cho  thương hiệu ngoại.  Doanh nghiệp nội như Vinamilk chiếm khoảng 30% thị  phần.Tiếp đến là mặt hàng sữa nước, hiện chiếm 29% giá trị toàn ngành với  sự cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp lớn là :Friesland Campina Vietnam,.. Hiện Vinamilk chiếm 49% thị phần sữa nước, tiếp theo là Friesland Campina  Vietnam chiếm 26%. Ngoài ra, sữa nước còn có sự góp mặt của nhiều doanh   nghiệp khác như TH Milk, Nutifood, IDP, Hanoi Milk,Fami,Nestle’,... ­Các nhà cung ứng:  Fonterra là nhà cung cấp lớn nhất của Viamilk.  Fonterra  là một tập đoàn đa  quốc gia hàng đầu trên thế  giới trong lĩnh vực về  sữa và xuất khẩu các sản  phẩm sữa, tập đoàn này nắm giữ 1/3 khối lượng mua bán trên toàn thế  giới.   Đây chính là nhà cung cấp chính bột sữa chất lượng cao cho nhiều công ty nổi  tiếng trên thế  giới cũng như  Công ty Vinamilk.Ngoài ra còn một số  nhà cung   ứng khác như: Hoogwegt International BV( cung  ứng sữa bột),Perstima Binh   Duong (cung  ứng vỏ  hộp),Tetra Pak Indochina(cung  ưng thùng cattion đóng  gói và máy đóng gói). Công ty đã xây dựng quan hệ bền vững với các nhà cung cấp,thông qua chính  sách đánh giá,hỗ trợ tài chính cho nông dân để mua bò sữa và mua sữa có chất   lượng tốt và giá cao,công ty đã kí kết hợp đồng hằng năm với các nhà cung  cấp sữa và hiện tại 40% sữa nguyên liệu được mua từ nguồn sản xuất trong  nước.Các nhà máy sản xuất được đặt tại các vị  trí chiến lược gần nông trại  nuôi bò,cho phép công ty duy trì và đẩy mạnh quan hệ  với các nhà cung cấp.   Đông thời công ty cũng tuyển chọn rất kỹ vị trí đặt trung tâm thu mua sữa để  đảm bảo sữa tươi và chất lượng tốt.  Ngoài ra, toàn bộ các sản. phẩm của Vinamilk được sản xuất trên hệ  thống  máy móc thiết bị  hiện đại từ  Thụy Điển, các nước Châu Âu – G7 và được   kiểm soát chặt chẽ theo hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế  ISO do các công ty hàng đầu thế giới chứng nhận. Đồng thời, tất cả  các sản  phẩm của Vinamilk đều đảm bảo thực hiện công bố  đầy đủ  theo quy định  của pháp luật và luôn luôn có sự giám sát trực tiếp cũng như gián tiếp của các  cơ  quan chức năng. Hàng ngày, mỗi nhà máy của Vinamilk sản xuất hàng  chục triệu hộp sữa các loại với sự  kiểm soát chặt chẽ  từ  nguyên liệu đầu  
  8. vào; vệ sinh máy móc thiết bị và phân xưởng sản xuất; quá trình sản xuất đến  khi xuất hàng. ­Khách hàng: Đối tượng khách hàng là điểm quan trọng nhất mà Vinamilk hướng đến:bao   gồm cá nhân hay nhà phân phối như siêu thị, đại lý,..có nhu cầu sử  dụng hay  phân phối sản phẩm của công ty. "Lợi ích của Người tiêu dùng là mục tiêu phát triển của Vinamilk” bằng sự  kết hợp của một dịch vụ sau bán hàng hoàn hảo với sự phục vụ chu đáo, tận  tâm và luôn luôn lắng nghe ý kiến phản hồi từ khách hàng. Tất cả những điều  này giúp Vinamilk định hướng và dần tiến đến tầm nhìn: Vinamilk trở thành  biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe  phục vụ  cuộc sống con người. Vinamilk thường xuyên có các chương trình   khuyến mãi,  ưu đãi hấp dẫn dành cho quý khách hàng, để  tri ân quý khách  hàng thân thiết và mang sản phẩm của Vinamilk đến với mỗi người Việt   Nam. Theo nguồn thu thập thông tin từ doanh nghiệp Vinamilk thì ta thấy Vinamilk   sở  hữu 1 mạng lưới phân phối cực kỳ  lớn, có 220 nhà phân phối độc lập có  mặt tại 64 tỉnh thành trên toàn quốc. Công ty còn bán hàng trực tiếp cho các  siêu thị, văn phòng, nhà máy,…Để hỗ  trợ cho mạng lưới phân phối Vinamilk  đã mở  14 phòng trưng bày sản phẩm tại các thành phố  lớn như  Hà Nội,  TPHCM,..Bên cạnh mạng lưới phân phối trong nước, công ty còn có các nhà  phân phối chính thức tại Hoa Kỳ, Châu Âu, Úc và Thái Lan, Vinamilk sẽ sớm  thiết lập mạng lưới phân phối ở các nước láng giềng. ­Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:   Đối   thủ   cạnh   tranh   tiềm   ẩn   của   sữa   nước   là   các   hãng   nước   ngọt   như  cocacola,pepsi,seven   up,I­ce,các   sản   phẩm   nước   tăng   lực,nước   ép   hoa  quả,cafe lon,trà xanh...   Đối thủ  cạnh tranh của sữa bột là các: bột ngũ cốc,bột đậu xanh,bột đậu  nành,yến mạch,...  Những đối thủ  cạnh tranh tiềm  ẩn có giá thành hợp lý,có tác dụng thay thế  ngang sữa, chất lượng đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Sản phẩm thay thế: đang là sự đe dọa cao với vinamilk vì chưa tìm được sản  phẩm thay thế, tuy nhiên nếu xét rộng ra nhu cầu của người têu dùng,sản  phẩm sữa có thể cạnh tranh với nhiều mặt hàng chăm sóc sức khỏe như nước   giải khát,nước ngọt có gas,...nên sữa ít chịu rủi ro từ sản phẩm thay thế khác.
  9. C. NỘI BỘ:  Môi trường nội bộ bao gồm các yếu tố sau: ­Tài chính: Vinamilk là thương hiệu thực phẩm hàng đầu tại Việt Nam đạt tốc độ  tăng  trưởng  20­25%/năm   được người  tiêu dùng tín nhiệm và bình chọn là sản   phẩm đứng đầu TOPTEN  hàng Việt Nam chất lượng cao 8 năm liền từ 1997­ 2004. Doanh thu năm 2014 của Vinamilk đạt gần 36.000 tỷ  đồng, tăng gần 14% so   với 2013 và nộp ngân sách nhà nước hơn 3.500 tỷ  đồng. Trong năm 2014,  Vinamilk đã sản xuất và đưa ra thị  trường gần 5 tỉ  sản phẩm sữa các loại   phục vụ cho người tiêu dùng cả nước. Vinamilk đang đặt ra mục tiêu sẽ  đạt  doanh số khoảng 3 tỷ USD và đứng vào Top 50 công ty sữa lớn nhất Thế giới   vào năm 2017. Năm 2014: Doanh thu đã gần hoàn thành kế  hoạch đề  ra cán mức: 35.704 tỷ  đồng, tăng 13% so với năm 2013. Lợi nhuận sau thuế đạt 6.068 tỷ đồng. Với kết quả  kinh doanh trên và kế  hoạch đề  ra năm trước (chi trả  cổ  tức   bằng tiền tối thiểu 50% lợi nhuận sau thuế), Vinamilk đã trích gần 3.667 tỷ  đồng để chi trả cổ tức cho cổ đông. Tổng mức chi trả cổ tức trong năm nay là  40%, trong đó, Vinamilk đã chi trả 20% trong đợt 1 và sẽ tiếp tục chi trả thêm   20% trong đợt 2 tới. Ngoài chia cổ tức bằng tiền mặt, công ty còn tiếp tục trình cổ đông kế hoạch  phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở  hữu, gồm lợi nhuận sau thuế chưa   phân phối và quỹ đầu tư phát triển. Mức chia thưởng cho cổ đông là 20%, tức   cổ  đông sở  hữu 5 cổ  phần tại thời điểm chốt danh sách sẽ  nhận 1 cổ  phiếu  phát hành thêm. Năm trước, Vinamilk cũng đề  ra phương án chia thưởng cổ  phiếu (cùng tỷ lệ 20%) và đã thực hiện phát hành thêm vào tháng 8/2014. Kế hoạch kinh doanh được công ty đề ra trong năm 2015 tới là Doanh thu kế  hoạch đạt 30.077 tỷ đồng, tăng 9,4%; lợi nhuận ròng tăng 12,6% lên 6.830 tỷ  đồng. Kế hoạch doanh thu­lợi nhuận năm 2015: Thực  Tăng   giảm   so  (Tỷ đồng) KH 2015 hiện  2014 với năm 2014 % Tỷ đồng
  10. Tổng doanh thu 35.740 39.077 9,4% 3,373 Lợi   nhuận  7.613 8.229 8,1% 616 trước thuế Lợi   nhuận   sau  6.068 6.830 12,6% 762 thuế Năm 2015, công ty dự  kiến sẽ  đầu tư  bổ  sung 258 tỷ  đồng vào công ty mẹ  Vinamilk, đầu tư thêm 387 tỷ đồng vào Công ty Bỏ  sữa Việt Nam và 12,6 tỷ  đồng vào Công ty Sữa Lam sơn. Kế hoạch đầu tư giai đoạn 2012­2016:   ­Nhân Sự: Chủ tịch của công ty Vinamilk là Mai Kiều Liên có 30 năm kinh nghiệm trong   ngành sữa tại công ty và giữ 1 vai trò chủ chốt trong quá trình tăng trưởng và   phát triển công ty. Nguồn nhân lực của công ty cũng được chọn rất kỹ  càng  tạo cho công ty một đội ngũ nhiệt tình và giàu kinh nghiệm trong ngành. Công  ty được phân chia đội ngũ rất rõ ràng. Từ quản lý, nhân viên, kỹ thuật hay bán  hàng, Thứ nhất đội ngũ quản lý củng tốt,có trung bình 25 năm kinh nghiệm trở lên   trong lĩnh vực sản xuất , phân phối và bán sản phẩm sữa, bên cạnh đó công ty  còn có một đội ngũ quản lý bậc trung vững mạnh được trang bị tốt để hỗ trợ  cho quản lý cấp cao sự  nghiệp phát triển của công ty, không những đội ngũ  quản lý tốt mà đội ngũ nhân viên củng được đào tạo tốt, đội ngũ bán hàng và 
  11. đội ngũ tiếp thị  của công ty đều được đào tạo và có nhiều kinh nghiệm.   nguồn nhân lực của công ty xác định, phân tích thị  trường, và xu hướng của  người tiêu dùng có thể hỗ trợ cho việc bán hàng trực tiếp, để tăng cường việc  hiểu rõ nhu cầu của khách hàng họ thông qua việc tiếp cận khách hàng nhiều  hơn. Về công tác nguồn nhân lực thì công ty: luôn đảm bảo công việc đầy đủ  cho người lao động, mức thu nhập của năm sau cao hơn năm trước 10­20%,   ngoài nguồn lương chính nguồn nhân lực còn có thu nhập từ lợi nhuận được   phân chia theo tỷ  lệ  sở  hữu của họ trong công ty; thực hiện đầy đủ  và đảm  bảo mọi quyền lợi của người lao động theo quy định của pháp luật, có chính  sách khen thưởng đối với cá nhân và tập thể  tốt , có kỷ  luật cá nhân và tập   thể  làm  ảnh hưởng đến hoạt động và uy tín của công ty, họ  tạo mọi điều  kiện để nâng cao trình độ cho nguồn nhân lực đào tạo trong và ngoài nước, họ  gửi hơn 50 con, em cán bộ  công ty và học sinh giỏi qua các kỳ  thi tuyển về  công nghệ  sữa làm nòng cốt cho tương lai gửi đào tạo  ở  nước ngoài. Họ  có  hơn 100 cán bộ  khoa học, kỹ  sư  được cử  đi tiếp thu công nghệ  ngắn ngày  trong nước , 12 người theo học các lớp đào tạo giám đốc, 15 cán bộ được đào  tạo lý luận chính trị cao cấp, 9 cán bộ theo các lớp đào tạo cán bộ công đoàn.   Chính vì vậy cũng tác động tốt đến hoạt động kinh doanh của công ty.  Vinamilk đã đầu tư phát triển về nguồn nhân lực tạo ra nguồn lao động xất   sắc để nâng cao sự phát triển của doanh ngiệp và nâng cao sự canh tranh cho   doanh nghiệp. Nếu như nguồn nhân lực không tốt sẽ ảnh hưởng rất lớn đến  doanh nghiệp từ các khâu quản lý và sản xuất, bán hàng, tiếp thị… đều không  đạt yêu cầu vì vậy nguồn nhân lực cũng chiếm vai trò quan trọng trong nội bộ  cần được đào tạo và đảm bảo về khả năng làm việc và kinh nghiệm. ­Cơ sở vật chất: Công ty đã đầu tư  rất nhiều vào cơ  sở  hạ  tầng. Điển hình từ  2005 đến năm  2011, công ty đã đầu tư  khoảng 4500 tỷ  đồng để  hiện đại hóa thiết bị  máy  móc , công nghệ  cho sản xuất và xây dựng thêm các nhà máy chế  biến mới  cũng như  chi nhánh, xí nghiệp. Nhà máy Sữa Lam Sơn (tháng 12/2005), nhà   máy Nước giải khát Việt Nam (2010), Chi nhánh Cần thơ  (1998), Xí nghiệp  kho vận Hà Nội (2010), đồng thời đang xúc tiến xây dựng 2 trung tâm Mega  hiện đại tự  động hóa hoàn toàn  ở  phía Bắc (Tiên Sơn) và phía nam (Bình 
  12. Dương), và 2 nhà máy sữa bột Dielac2 tại Bình Dương và Nhà máy sữa Đà  Nẵng. Dự kiến các nhà máy này sẽ vào hoạt động sớm và cuối năm 2012. Công ty đã hình thành vùng nguyên liệu trong nước bằng việc xây dựng năm   trang trại bò sữa, trang tại bò sữa Tuyên Quang, trang trại bò sữa Nghệ  An,   trang trại bò sữa Thanh Hóa, trang trại bò sữa Bình Định, trang trại bò sữa   Lâm Đồng, với tổng lượng đàn bò của trang trại là 5900 con.   Đây cũng là yếu tố  tốt, là cơ  sở  không thể  thiếu trong doanh nghiệp, Nếu   như cơ sở hạ tầng không đủ thì sẽ không thể phát triển doanh nghiệp đưa nó  đi lên một cách hoàn chỉnh, thậm chí doanh nghiệp còn sụp đổ. Chính vì cơ sở  hạ  tầng lớn của doanh nghiệp Vinamilk lớn đủ  điều kiện tạo mọi thuận lợi   cho việc kinh doanh phát triển, nó đã tác động được đến công ty sữa, đưa   công ty đi lên hoạt động tốt, góp phần vào khai thác tiềm năng và phát triển   ngành chăn nuôi bò sữa công nghệ cao.    ­Marketing và dịch vụ: Vinamilk tuyên truyền giới thiệu sản phẩm tới người tiêu dùng. Xây dựng   chiến lược tiếp thị truyền thông đa phương tiện, quảng cáo sản phẩm lên các  phương tiện truyền thông và tham gia các tổ  chức hoạt động quảng bá sản  phẩm, tiếp thị  nhằm xây dựng thương hiệu khắp đất nước. Ví dụ  như  công   ty   tài   trợ   cho   các   trò   chơi,   chương   trình   truyền   hình,   tặng   học   bổng,… Vinamilk tiếp tục dùng chiến lược này mở rộng thị trường đưa sản phẩm lên  1 tầm cao mới, từ trẻ nhỏ đến người già, từ trong nước đến ngoài nước ai ai  củng biết đến sản phẩm của Vinamilk, thị  trường chủ  yếu của Vinamilk là  lấy nội địa làm trung tâm , đẩy mạnh việc bán cho các đại lý và bán lẻ trên thị  trường  ở  khắp mọi cùng, tỉnh, thành trên cả  nước. Đối với nước ngoài thì  công ty xúc tiến trong việc đối ngoại, tìm kiếm thêm được thị trường mới để  tiếp tục phát triển và xuất khẩu.  Nhờ có 4P mà doanh nghiệp đã tạo ra được mạng lưới phân phối và bán hàng  rộng khắp mọi nơi từ trong và ngoài nước đây cũng là yếu tố  dẫ  đến thành  công trong hoạt động doanh nghiệp đưa doanh nghiệp phát triển thêm 1 bước  và giúp cho doanh nghiệp Vinamilk có được số  lượng lớn khách hàng từ  bán  buôn đến bán lẻ, ngoài ra còn đảm bảo việc đưa ra các sản phẩm mới và các  chiến lược tiếp thị hiệu quả trên cả nước.
  13. 1 doanh nghiệp muốn thành công thì công thể công có dịch vụ, Vinamilk đã áp   dụng mọi dịch vụ cho khách hàng thực hiện dịch vụ chăm sóc khách hàng kết  hợp với các dịch vụ  sau bán hàng với sự  phục vụ  chu đáo tận tâm của nhân  viên luôn luôn lắng nghe ý kiến và phản hồi của khách hàng. Ngòai ra công ty  còn cung cấp dịch vụ  tư  vấn dinh dưỡng tại các trung tâm dinh dưỡng của   công ty để  đáp mức mọi thắc mắc của khách hàng, Vinamilk còn khám và  cung cấp sữa sữa miến phí hàng năm cho hàng ngàn lượt trẻ  em học sinh và  đối tượng suy dinh dưỡng,….  ­Mạng lưới phân phối (đầu ra):  Mạng lưới phân phối rộng giúp khách hàng và người tiêu dùng biết đến sản  phẩm nhiều hơn và có thể sử dụng sản phẩm của công ty như rất tốt cho một   ngành doanh nghiệp, Vinamilk không chỉ có mặt ở trong nước mà còn có mặt  ở nước ngoài, ngày càng có thể mở rộng và phát triển hơn nữa nhờ có mạng  lưới phân phối tốt và rộng.  ­Văn hóa tổ chức: Theo như chúng ta thấy công ty Vinamilk ngày càng đi lên và phát triển rộng   rãi đây cũng là nhờ vào yếu tố nội bộ này một phần, nhân lực con người công   ty luôn biết chừng mức cư xử văn hóa, luôn tạo ra được sự tôn trọng lẫn nhau  và giúp đỡ  nhau trong môi trường làm việc. như  vậy nhìn vào cũng đủ  thấy   được tổ chức có quy củ  văn hóa tốt. nếu như văn hóa của tổ  chức không ổn  định một doanh nghiệp lớn như  vậy sẽ  rất khó mà tồn tại, cách nhìn của  khách hàng và người tiêu dùng cũng sẽ khác. D. 1 Ma trận SWOT:  ­Điểm mạnh (S) :  *Thương hiệu mạnh:Vinamilk là thương hiệu được người Việt tin tưởng sử  dụng trong 40 năm qua.Thương hiệu được bình chọn là   “thương hiệu nổi   tiếng” là một trong 100 thương hiệu được Bộ  Công Thương bình chọn năm  2006. Được người tiêu dùng bình chọn trọng top 10 “hàng Việt Nam chất   lượn cao” năm 2009. *Lãnh đạo quản lý giỏi và giàu kinh nghiệm:  Vinamilk có đội ngũ lãnh đạo  quản lý giỏi,giàu tham vọng chứng minh bởi việc lợi nhuận kinh doanh cao và  bền vững thêm vào đó Vinamilk tự hào cùng các chuyên gia danh tiếng trong  và ngoài nước  đồng tâm hiệp lực làm hết sức mình,đem lại hiệu quả cao,sản  phẩm hoàn hảo đến tay người tiêu dùng.
  14. *Danh mục sản phẩm đa dạng,sản phẩm có chất lượng cao nhưng giá thành   rẻ  sản phẩm nhập ngoại nhập ngoại,thị  phần lớn Việt Nam so với các nhà   cung   cấp   sản   phẩm   cùng   loại:  Vinamilk   có   một   danh   mục   sản   phẩm   đa  dạng,hướng tới nhiều đối tượng khách hàng,chất lượng không thua kém sản  phẩm nước ngoài nhưng giá thành rất cạnh tranh.Chiếm 75% thị phần sữa tại   Việt Nam,trong đó 50% thị phần là sữa nước. *Mạng lưới phân phối rộng khắp,kết hợp nhiều kênh phân phối hiện đại và  truyền   thống:  mạng   lưới   bạn   hàng   rộng   khắp   là   yếu   tố   dẫn   đến   thành  công,giúp Vinamilk chiếm lĩnh được lượng lớn số lượng khách hàng,đảm bảo  đưa ra được sản phẩm mới và các chiến lược marketing trên cả  nước. Phân  phối   rộng   khắp   64/64   tỉnh   thành   ,sản   phẩm   đã   có   mặt   tại   31   quốc   gia:  Mỹ,Pháp,Ba Lan,Canada,Nga,Hàn Quốc,khu vực Trung Đông,Đông Nam Á,... *Quan hệ tốt với nhà cung cấp,chủ  động nguồn nguyên liệu đầu vào,đầu tư   việc cung cấp sữa bò: Vinamilk đã xây dựng mối quan hệ bền vững với nhà  cung  cấp  thông  qua  chính  sách   hỗ   trợ   tài  chính  cho  nông  dân   để  mua  bò   sữa.Đảm bảo việc cung cấp nguyên liệu cho sản xuất. Công ty đã ký  kết hợp  đồng hàng năm với các nhà cung cấp sữa và hiện tại 40% sữa nguyên liệu   được mua từ thị trường trong nước. Công ty đã có những dự án trực tiếp chăn  nuôi bò sữa,hỗ  trợ  nông dân nuôi bò sữa,bên cạnh đó công ty còn có dự  án  nuôi bò sữa tại New Zealand nhằm chủ động hơn về nguồn nguyên liệu. *Trang thiết bị  hàng đầu,công nghệ  hiện đại: Vinamilk sử  dụng dây truyền  đóng gói trên tất cả các nhà máy,công nghệ nhập khẩu từ Đức,Ý, Thụy Sĩ để  đáp ứng nhu cầu vào dây truyền sản xuất. Là công ty duy nhất tại Việt Nam   sở   hữu   hệ   thống   máy   móc   sử   dụng   công   nghệ   sấy   phun   NiRo   của   Đan   Mạch,sử dụng các dây truyền sản xuất đạt chuẩn quốc tế do Tetra Pak cung  cấp để cho ra sản phẩm tốt. Ngoài ra,Vinamilk còn sở hữu phòng thí nghiệm   hiện đại bậc nhất nghiên cứu sản phẩm giàu kinh nghiệm đem lại sản phẩm  đến tay người tiêu dùng tốt nhất,hoàn hảo nhấ ­Điểm yếu (w): *Chưa thật sự  chủ  động được nguồn nguyên liệu:   nguồn nguyên liệu nhập  khẩu vẫn  ở  mức cao(60%) vì vậy phí đầu vào bị  tác động mạnh từ  giá sữa  thế giới và biến động tỉ giá. *Thị phần sữa bột chưa cao,chưa cạnh tranh được với các sản phẩm sữa bột   nhập   khẩu  từ   :     Mỹ,   Úc,   Hà   Lan,...thị   trường   sữa   bột   nhập   khẩu   chiếm  65%,Dutchlady chiếm 20%,Vinamilk chỉ chiếm 16%. *Khâu marketing yếu:   điểm yếu của Vinamilk là thương hiệu mạnh ,sản  phẩm tốt nhưng khâu marketing vẫn còn yếu,dẫn đến chưa tạo được một  thông điệp hiệu quả để quảng bá tới người tiêu dùng về điểm mạnh công ty,  trong các sản phẩm sữa tươi chiếm 70­99%  nhưng chưa biết cách khai thác  thương hiệu nên Vinamilk vẫn chưa có điểm nhấn nào để  người tiêu dùng 
  15. biết đến sữa tươi so với sữa hoàn nguyên,tiệt trùng.Hệ  thống xe đông lạnh   vận  chuyển  tốt,dây   truyền  sản   xuất  chế   biến  hiện  đại  là  thế   mạnh  của   Vinamilk  nhưng những thế mạnh vượt trội này lại  chưa có được chuyền tải  đến người tiêu dùng. Hoạt động marketing chủ  yếu tập chung vào thị  trường trong nước, nhất là  tập chung chủ yếu  ở miền Nam,trong khi miền Bắc chiếm 2/3 dân số thì lại   chưa được đầu tư mạnh cho các hoạt động marketing. *Khả năng sử dụng các nguồn lực chưa tốt: 70% sữa bột của công ty là nhập  khẩu,trong khi nguồn nguyên liệu lại rất lớn,chứng tỏ công ty chưa sử dụng  hết khả năng của mình.Nguyên liệu sữa bột  phải dựa vào nhập khẩu nhiều   phần nào  ảnh hưởng đến hoạt động của công ty,hơn nữa kinh tế  Việt Nam   thời hội nhập mà sữa bột phải nhập khẩu nhiều  ảnh hưởng lớn  đến tính  cạnh tranh và chịu ảnh hưởng nhiều từ tỉ giá,tiền tệ,... ­Cơ hội (O):  *Nguồn nguyên liệu cung cấp nhận được sự  trợ  giúp của Chính Phủ,nguyên   liệu   nhập   khẩu   có   thuế   suất   giảm,miễn   thuế:  Quyết   định   số   10   / 2008/QĐ/TTg  của Thủ Tướng Chính Phủ đặt ra chỉ  tiêu tới năm 2010 ngành  sữa Việt Nam đạt 380 ngàn tấn,năm 2015 đạt 700 ngàn tấn,năm 2020 đạt 1   triệu tấn .Với chính sách trên vấn đề  nguyên liệu đầu vào không còn là gánh  nặng quá lớn với công ty. Tận dụng các chính sách ưu đãi của Chính Phủ về  ngành sữa,phê duyệt dự án 2000 tỷ  cho các doanh nghiệp phát triển đến năm  2020,các chính sách  ưu đãi về  miễn,giảm thuế,nguồn cung cấp nguyên liệu   ổn định( vinamilk cung cấp các nguồn đầu tư,xây dựng các nguồn nguyên liệu  phục vụ nhu cầu của doanh nghiệp).  *Gia nhập :WTO mở  rộng thị  trường:  mở  rộng thị  trường kinh doanh học   hỏi kinh nghiệm,gia nhập TPP tạo thuận lợi cho việc phát triển sản xuất và  dây chuyền cung ứng, cũng như thương mại không gián đoạn, đẩy mạnh tính  hiệu quả và hỗ  trợ  thực hiện mục tiêu về  tạo việc làm, nâng cao mức sống,  thúc đẩy các nỗ lực bảo tồn và tạo thuận lợi cho việc hội nhập qua biên giới  cũng như  mở  cửa thị  trường trong nước là cơ  hội lớn đối với doanh nghiệp   trong nước nói chung và Vinamilk nói riêng,... *Lực lượng khách hàng có tiền năng cao,nhu cầu lớn:  Dân số  nước ta tính  đến tháng 2/2016 là 
  16.  * Nhiều đối thủ cạnh tranh: thị trường cạnh tranh quyết liệt,có nhiều công ty  tham gia,đặc biệt là những công ty lớn trên thế  giới như   Duchtlady,Nestle’,  Anline,Enfa, Abbott,... * gia nhập: WTO,TPP cắt, giảm,miễn thuế là cơ hội để  nhiều đối thủ  cạnh  tranh xâm nhập thị  trường Việt Nam nhiều đối thủ  cạnh tranh,...Tình hình  chính trị trên thế giới còn nhiều bất ổn. *Khách hàng:  Thị  trường xuất khẩu gặp nhiều rủi ro,tâm lý thích sử  dụng  hàng ngoại. Hơn 90% lợi nhuận xuất khẩu đến từ  thị  trường Iraq,đây là thị  trường có nhiều rủi ro về cả chính trị và kinh tế.Do vậy,lợi nhuận xuất khẩu   của Vinamilk vẫn chưa có tính vững chắc.  Lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm,ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người tiêu  dùng đòi hỏi công ty luôn phải đảm bảo về chất lượng sản phẩm,Các vấn đề  về an toàn vệ sinh thực phẩm có thể  làm người tiêu dùng e ngại,kĩ càng hơn  trong việc lựa chọn sản phẩm  Tâm lý thích sử  dụng hàng ngoại của người dân vẫn đang là thử  thách lớn  với Vinamilk và các công ty cùng ngành. D.2 Kết hợp: S­W­O­T *Kết hợp S­O:  Phát triển những sản phẩm có thị  phần lớn,sản phẩm sữa chất lượng giá rẻ  bằng công nghệ hiện đại như sữa nước. Phát triển Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín,khoa học và đáng  tin cậy với mọi người dân,thông qua chiến lược áp dụng nghiên cứu khoa học  về  nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người Việt Nam,để  phát triển những  dòng sản phẩm tối ưu nhất cho người Việt Nam. Phát triển toàn diện các danh mục sữa để  hướng tới lượng khách hàng tiêu  thụ  rộng lớn,đồng thời mở  rộng sang các sản phẩm giá trị  cộng thêm nhằm  nâng cao tỉ suất lợi nhuận của công ty. Phát triển bền vững nguồn nguyên liệu tự chủ để đảm bảo cung cấp sữa tươi  ổn định,chất lượng cao với giá thành cạnh tranh và đáng tin cậy.Nâng cao  năng lực quản lý hệ thống cung cấp.  Phối hợp Nhà Nước và người nông dân trong việc nâng cao sản lượng và chất  lượng sữa nguyên liệu cung cấp thông qua việc hướng dẫn người nông dân   chăn nuôi bò sữa,mở  rộng hình thức chăn nuôi trang trại với quy mô lớn.Tìm  kiếm thị trường nhập khẩu nguyên liệu giá rẻ. Tăng cường nghiên cứu,sử dụng công nghệ  kỹ  thuật hiện đại,sản xuất  sản  phẩm chất lượng cao,có tính cạnh tranh trong nước và quốc tế. *Kết hợp S­T:  Tận dụng thương hiệu mạnh và có tính truyền thống trên thị  trường,mạng   lưới phân phối rộng khắp, Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm 
  17. giành thêm thị  phần  ở  ngành sữa bột, Mở  rộng hệ  thống phân phối vững   mạnh ,hiệu quả,xây dựng hệ  thống phân phối rộng khắp khu vực nông thôn   và đô thị nhỏ. Cùng Chính Phủ  đẩy mạnh hoạt động marketing,kêu gọi người Việt Nam   dùng hàng Việt Nam. Tìm kiếm các thị trường xuất khẩu mới nhằm  ổn định giá trị thị trường xuất  khẩu sữa. *Kết hợp W­T: Xây   dựng   quan   hệ   tốt   với   nhà   cung   cấp   nhằm   chủ   động   về   giá,chất  lượng,lượng cung cấp. Đẩy mạnh quan hệ  hợp tác với nhà cung cấp để  chủ  động nguyên liệu đầu vào. *Kết hợp W­O: Tận dụng ưu đãi của Chính Phủ  với ngành chăn nuôi bò sữa,để chủ động về  chi phí sản xuất,tăng hiệu quả  và chất lượng. Tận dụng thị  trường còn khá  lớn   để   phát   triển   ngành   sữa   bột,nâng   cao   hình   ảnh   về   chất   lượng   sản  phẩm,đặc biệt là khi ngành sữa bột có một số nhà cung cấp làm mất lòng tin   với   khách   hàng   về   chất   lượng   sản   phẩm   của   mình:   ví   dụ   sữa   nhiễm  melamin,nhiễm vi khuẩn không an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2