Tiểu luận: Chiến lược kinh doanh của công ty TNHH một thành viên Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản VISSAN
lượt xem 32
download
Tiểu luận "Chiến lược kinh doanh của công ty TNHH một thành viên Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản VISSAN" với các nội dung chính như sau: Tổng quan về công ty VISSAN, phân tích môi trường nội bộ, tầm nhìn, sứ mệnh, tiêu, xây dựng các lựa chọn chiến lược, các giải pháp để đề xuất chiến lược,..
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: Chiến lược kinh doanh của công ty TNHH một thành viên Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản VISSAN
- Mục lục Lời mở đầu: …………………………………………………………...1 I.Tổng quan về công ty VISSAN:………………………………………….....2 II.Phân tích môi trường ngoài:3 1. Môi trường vĩ mô:……………………………………………………………3 1.1. Môi trường kinh tế:…………………………………………………… 3 1.2. Môi trường luật pháp và chính trị: …………………………………….4 1.3. Môi trường xã hội: …………………………………………………….4 1.4. Môi trường tự nhiên: …………………………………………………..5 1.5. Môi trường khoa học công nghệ: ……………………………………...5 2. Môi trường ngành:…………………………………………………………… 5 Chiến lược kinh doanh VISSAN
- 2.1. Đối thủ cạnh tranh: …………………………………………………….5 2.2. Khách hàng:……………………………………………………………6 2.3. Nhà cung cấp: ………………………………………………………….7 2.4. Đối thủ tiềm ẩn: ……………………………………………………......8 2.5. Sản phẩm thay thế: …………………………………………………….8 3. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài:……………………………………… 9 III.Phân tích môi trường nội bộ:...............................................................10 Các yếu tố về năng lực cạnh tranh: ……………………………………….....10 1.1. Hoạt động marketing: ………………………………………………...10 1.2. Hoạt động nhân sự :…………………………………………………. 13 1.3. Hoạt động tài chính kế toán: ………………………………………...14 1.4. Hoạt động nghiên cứu và phát triển: ………………………………....15 1.5. Hoạt động sản xuất: …………………………………………………..16 1.6. Hoạt động quản lí chất lượng: ………………………………………..17 Chiến lược kinh doanh VISSAN
- 1.7. Hoạt động hệ thống thông tin: ………………………………………..17 2. Ma trận IFE đánh giá yếu tố bên trong công ty VISSAN: ………………….18 IV.Tầm nhìn, sứ mệnh, tiêu:………………………………………………19 V.Xây dựng các lựa chọn chiến lược………………………………………..20 1.Phân tích ma trận SWOT để đề xuất chiến lược: ………………………….20 2.Phân tích nhóm chiến lược đề xuất: ……………………………………….22 3.Lựa chọn chiến lược : Ma trận QSPM: …………………………………….24 VI.Các giải pháp để đề xuất chiến lược: ……………………………………..30 1. Giải pháp về nhân sự: …………………………………………………….....30 2. Giải pháp về tổ chức: …………………………………………………….....31 3. Giải pháp về hệ thống thông tin:…………………………………………… 32 4. Giải pháp về nghiên cứu và phát triển: ……………………………………..33 5. Giải pháp về cung ứng nguyên liệu: ………………………………………..34 Chiến lược kinh doanh VISSAN
- 6. Giải pháp về sản xuất thiết bị:……………………………………………… 34 7. Giải pháp về quản li chất lượng:…………………………………………… 35 8. Giải pháp về tài chínhkế toán: ……………………………………………..36 Kết luận: ……………………………………………………..37 \ Chiến lược kinh doanh VISSAN
- Lời mở đầu Hiện nay tất cả các công ty luôn phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh khốc liệt và các đối thủ cạnh tranh liên tục thay đổi chính sách nhằm thu hút khách hàng về phía mình. Mỗi một loại hàng hóa, người tiêu dùng nói chung đứng trước rất nhiều sự lựa chọn khác nhau về chủng loại và nhãn hiệu hàng hóa. Đồng thời nhu cầu của khách hàng cũng ngày càng phong phú, đa dạng . Do đó khách hàng có quyền lựa chọn những hàng hoá có hấp dẫn nhất nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu và lợi ích của mình. Đứng trước môi trường cạnh tranh như vậy, các công ty phải làm gì để tồn tại và chiến thắng. Muốn thu hút được khách hàng thì cần phải có những chiến lược định vị nhằm tạo ra sự khác biệt hơn hẳn so với đối thủ cạnh tranh. Đồng thời phải luôn theo dõi từng cử động của đối thủ cạnh tranh để có những phản ứng kịp thời. Vì vậy các công ty cần phải định rõ những điểm mạnh, điểm yếu của mình nhằm định vị và khác biệt hóa tạo lợi thế cạnh tranh, song song với việc tìm ra những điểm yếu của đối thủ để tấn công, né tránh. Trước sự thành công không thể nào phủ nhận của công ty TNHH một thành viên Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản VISSAN thì việc tìm ra những nguyên nhân dẫn đến thành công rất có ích đối với các nhà quản trị , đặc biệt là khi chúng ta đang bước vào quá trình hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, đang đứng trước khả năng cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường năng động và khốc liệt này. Vì vậy nhóm em quyết định tìm hiểu về “Chiến lược kinh doanh của công ty TNHH một thành viên Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản VISSAN”.Bài phân tích có thể có nhiều thiếu sót, mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ phía cô. Nhóm xin chân thành cảm ơn cô ! Chiến lược kinh doanh của VISSAN Page 5
- I.Tổng quan về công ty VISSAN Công ty Cổ phần Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản được thành lập vào ngày 20/11/1970 và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh từ ngày 18/05/1974. Có trụ sở chính tại 420 Nơ Trang Long, Phường 13, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh Hiện nay, VISSAN là một trong những doanh nghiệp dẫn đầu ngành thực phẩm. Hoạt động của công ty chuyên về sản xuất, chế biến và kinh doanh các sản phẩm thịt heo, bò, thịt gia cầm tươi sống và đông lạnh, sản phẩm thịt nguội cao cấp theo công nghệ của Pháp, sản phẩm Xúc xích tiệt trùng theo công nghệ của Nhật Bản, sản phẩm chế biến theo truyền thống Việt Nam, sản ph ẩm đóng hộp, kinh doanh các mặt hàng công nghệ phẩm và tiêu dùng khác. Sản xuất kinh doanh heo giống, heo thịt, bò giống, bò thịt. Các thành tích mà VISSAN đã đạt được : Bảng xếp hạng V1000 Top 1000 Doanh nghiệp đóng thuế thu nhập Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2013 (VISSAN xếp vị trí thứ 300). Liên tục 20 năm liên tiếp được Người tiêu dùng bình chọn là “Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao” (từ năm 1997 đến nay) do Tạp chí Sài Gòn Tiếp thị tổ chức. Top 200 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam do chương trình Liên Hợp Quốc (UNDP) công bố. Top 500 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam về doanh thu theo mô hình Fortune 500 do chương trình VNR500 bình chọn. Về thương hiệu: Ngày 20/11/1970 “Lò sát sinh Tân Tiến Đô Thành” tiền thân của VISSAN ngày nay đã khởi công xây dựng với sứ mệnh khai phá ngành công nghiệp giết mổ gia súc và chế biến thực phẩm tại miền Nam Việt Nam lúc bấy giờ. Cho đến nay, VISSAN đã không ít lần phải thay đổi trong cơ cấu hoạt động của mình cùng với tên gọi tương ứng chính thức Chiến lược kinh doanh của VISSAN Page 6
- Tuy nhiều lần thay đổi như vậy, song tên gọi VISSAN gắn liền với hình ảnh "Ba bông mai vàng", kết thành hình tam giác trên nền đỏ tạo thành một khối vững chắc vẫn luôn đồng hành cùng công ty qua bao thăng trầm lịch sử, và đã dần trở thành thương hiệu quen thuộc, đáng tin cậy ăn sâu trong tâm trí người tiêu dùng Việt Nam cho đến ngày hôm nay. Vì lợi ích cộng đồng, khẩu hiệu “Sức Sống Mỗi Ngày” đã được VISSAN lựa chọn làm tiêu chí hoạt động. Đây là thông điệp, là cam kết của Công ty VISSAN mong muốn thể hiện hết tinh thần trách nhiệm trong từng sản phẩm để mang đến sức khỏe cho cộng đồng, góp phần phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm Việt Nam. Đó là sức sống, khát khao của một tập thể với hơn 45 năm trưởng thành để tạo nên một thương hiệu vươn lên mãnh liệt trong nền hội nhập. II.Phân tích môi trường ngoài 1.Môi trường vĩ môi 1.1.Môi trường kinh tế Bảng chỉ tiêu phát triển kinh tế giai đoạn 20102015 Chỉ tiêu ĐV 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Tốc độ % 6,78 6,24 5,25 5,42 5,98 6,68 tăng GDP GDP bình quân đầu USD 1160 1300 1900 1900 2028 2300 người Lạm phát % 9,19 18,58 9,21 6,6 4,09 0,63 Xuất Tỷ 71,6 200 114,57 132,13 150,1 327,76 khẩu USD Nền kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng nhanh và ổn định. Đặc biệt năm 2006, được đánh giá là năm khởi đầu cho thời kì cất cánh của kinh tế Việt Nam. Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng GDP mặc dù biến động nhưng cũng có những dấu hiệu tích cực. Đặc biệt trong năm 2015, tốc độ tăng trưởng GDP tăng đạt kỉ lục cao nhất trong 5 năm giai đoạn 20112015 là 6,68%Thu nhập bình quân đầu Chiến lược kinh doanh của VISSAN Page 7
- người từ năm 20102015 liên tục tăng qua các năm từ 1160 USD lên 2300 USD, tăng 98% Lạm phát giảm dần qua các năm và dần đến mức ổn định đặc biệt nhất tới 0,63% Tình hình xuất khẩu có nhiều chuyển biến tích cực đáng kể từ 71,6 tỷ USD lên 327,76 tỷ USD , đạt mức cao nhất kỉ lục trong các năm Ngày 07/11/2006 tại Geneva, Tổ Chức thương mại thế giới WTO đã chính thức thông qua Việt Nam gia nhập và trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức này Việt Nam tổ chức thành công đại hội APEC, được đánh giá là cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam gặp gỡ các đối tác lớn trên thế giới Thực phẩm tươi sống và chế biến từ thịt gia súc, gia cầm, thủy sản và rau củ là những mặt hàng thiết yếu phục vụ cho bữa ăn hằng ngày của người dân. Nhu cầu này sẽ tăng mạnh theo thu nhập và mức tăng dân số. 1.2. Môi trường pháp luật và chính phủ Tình hình chính trị của Việt Nam rất ổn định. Chính sự ổn định về chính trị đã giúp cho Việt Nam đạt được những thành tựu này và trở thành một trong những thị trường hấp dẫn đối với các nhà đầu tư Châu Á. Việt Nam ngày càng hoàn thiện môi trường kinh doanh: các chính sách khuyến khích rất phát triển các thành phần kinh tế, cải cacshhanhf chính, tiếp tục sửa đổi, bổ sung luật đầu tư nước ngoài, luật môi trường, luật đất đai, luật doanh nghiệp, luật thuế giá trị gia tăng, luật lao động,…cho phù hợp môi trường kih doanh trong nước cũng như quy định của điều lệ quốc tế . Hệ thống pháp luật còn thiếu các quy định hướng dẫn cụ thể , chưa khả thi, thiếu tính thực tế. Thủ tục hành chính rườm rà, quy định chồng chéo giữa các văn bản, phân công trách nhiệm quản lí không rõ rang đã làm cản trở đến hoạt động của doanh nghiệp. Ý thức thi hành pháp luật chưa tốt, đặc biệt tình trạng sử dụng hóa chất bừa bãi trong thực phẩm chế biến, tình trạng giết mổ gia súc, gia cầm bệnh để cung cấp cho thị trường Chiến lược kinh doanh của VISSAN Page 8
- 1.3Môi trường xã hội Với quy mô dân số tính đến thời điểm tháng 3 2015, dân số Việt Nam 2015 có khoảng 91,9 triệu người, Việt Nam đứng thứ 13 trong các nước đông dân trên thế giới(2014) và đứng thứ 3 trong khu vực , khoảng 70% dân số Việt Nam là những người trẻ trong độ tuổi lao động. Xu hướng giảm sinh và nâng cao tuổi thọ dẫn đến những thay đổi đáng kể và cấu trúc dân số của Việt Nam. Chính vì vậy Việt Nam là thị trường tiềm năng cho ngành chế biến thực phẩm. Mặt khác, trong xu thế công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, đời sống xã hội đang từng bước hình thành lối sống công nghiệp. Phụ nữ ngày nay tham gia vào hoạt động xã hội nhiều hơn hẳn dẫn đến khuynh hướng giảm thời gian vào hoạt động nội trợ giảm đồng thời người tiêu dùng quan tâm hơn về thực phẩm chất lượng cao ngày một tăng lên. Đây là một điều kiện thuận lợi để VISSAN phát triển sản phẩm và cải tiến sản phẩm sản xuất, đầu tư công nghệ mới nhằm duy trì và tăng lên thị phần Văn hóa ẩm thực của từng vùng, từng khu vực thành thị cũng như nông thôn có sự khác biệt rõ rệt. Công ty nắm bắt được điều này thì mới có thể đáp ứng nhu cầu của người tiêu dung ngày càng tốt hơn. 1.4 Môi trường tự nhiên: Môi trường sản xuất nông nghiệp, thực phẩm bị ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng như việc sử dụng thuốc hóa chất lâu ngày gây ô nhiễm rất nghiêm trọng và sẽ gây hại cho cây trồng vật nuôi do tình hình dịch bệnh trên đàn heo, gia cầm diễn ra phức tạp kể cả trong trong nước và quốc tế đã làm hạn chế mức tiêu thụ sản phẩm từ thịt gia súc, gia cầm, người tiêu dung chuyển sang sử dụng các sản phẩm thay thế khác. Mặt khác, ô nhiễm môi trường với mùi hôi, tiếng ồn từ các trại chăn nuôi gia súc đã ảnh hưởng đến sức khỏe, đời sống người dân. Do đó, Nhà nước cần phải quan tâm đến quy hoạch vùng riêng để phát triển xa khu dân cư. Trước tình hình đó, đã đăt ra yêu cầu khắt khe đối với sản phẩm nông nghiệp nhằm đảm bảo an toàn sức khỏe cho con người Chiến lược kinh doanh của VISSAN Page 9
- 1.5. Môi trường khoa học công nghệ: Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật chăn nuôi gia súc , gia cầm và thủy cầm cộng với sự phát triển công nghệ giết mổ đã góp phần tích cực đã tăng sản lượng và chất lượng thực phẩm cung cấp cho thị trường. Do đó, với môi trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt, lợi thế cạnh tranh đang thuộc về các doanh nghiệp biết ứng dngj công nghệ mới để tạo ra sản phẩm và dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu đa dạng và luôn thay đổi của khách hàng 2. Môi trường ngành 2.1.Đối thủ cạnh tranh: Hiện nay công ty VISSAN đang đứng trước môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt và phải đối đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước. Một mặt hàng kinh doanh của công ty có những đối thủ cạnh tranh khác nhau: Thực phẩm tươi sống: Nhóm tư thương, Nam Phong, công ty CP Thực phẩm chế biến: Đối với mặt hàng xúc xích tiệt trùng : các đới thủ như Hạ Long, Seaspimex, Hiến Thành, Đức Việt, CP,… Đối với mặt hàng đồ hộp: Hạ Long, Cầu tre, CP, Sao Việt, … Đối với mặt hàng giò các loại: Nam Phong, CP, Cầu Tre, Long Phụng,… Đối với mặt hàng lạp xưởng: Nam Phong, Cầu Tre, ….. Đối với mặt hàng đồ nguội: Supershef, Đức Việt, Việt Hưng, Animex,… Rau, củ, quả: Trung tâm Sao Việt, công ty Nông sản thực phẩm Đà Lạt , công ty Rau quả Tiền Giang Heo giống,heo thịt:Công ty TNHH Chăn nuôi CP, Trại chăn nuôi heo Giống Cấp 1,công ty Chăn nuôi Tiền Giang,… Đặc biệt trong sản xuất xúc xích tiệt trùng, là doanh nghiệp đầu tiên tham gia vào lĩnh vực này , hiện nay VISSAN đang đứng đầu trong dòng xúc xích tiệt trùng, cung ứng cho thị trường khoảng 40 % sản lượng hàng năm. Cho ra đời Chiến lược kinh doanh của VISSAN Page 10
- sản phẩm xúc xích tiệt trùng đầu tiên của người Việt Nam vào năm 1997, Công ty Việt Nam Kỹ nghệ súc sản Vissan (Vissan) đã một mình một chợ thỏa sức khai thác thị trường trong vòng một thập kỷ. Nhưng sau 10 năm, giờ đây có thêm sự xuất hiện của thương hiệu Đức Việt và CP (Thái Lan), bức tranh toàn cảnh của thị trường xúc xích Việt Nam đã khác. Thị trường bắt đầu hình thành thế chân kiềng của ba tay chơi mạnh nhất: Vissan, Đức Việt và CP. Để gia tăng sức cạnh tranh lên các đối thủ và tạo sự bứt phá trong thời gian tới, Vissan đang có những bước đi chiến lược được tính toán kỹ lưỡng trong nhiều năm. 2.2 .Khách hàng Mạng lưới phân phối của VISSAN phát triển rộng khắp trong toàn quốc từ thành phố đến các tỉnh. Mặt hàng thực phẩm của VISSAN là những mặt hàng thiết yếu phục vụ cho nhu cầu ăn uống hằng ngày của người dân. Với thương hiệu mạnh, uy tín về chất lượng sản phẩm kết hợp các chính sách về giá cả, chiết khấu,khuyến mại hợp lí đã làm cho khách hàng của công ty như các siêu thị, các đại lí, các tiểu thương… và người tiêu dùng tin tưởng vào sản phẩm của công ty và họ thường mua với số lượng lớn. Đây là điểm thuận lợi của VISSAN so với đối thủ cạnh tranh Tuy nhiên cũng có nhiều áp lực đối với công ty : Các siêu thị , đại lí, tiểu thuuwong luôn muốn đáp ứng đủ hàng nhanh, thời gian thanh toán kéo dài, đổi lại hàng bị hỏng, có chính sách chiết khấu, hoa hồng phù hợp. Điều này đã gây ra áp lực về mặt tài chính, uy tín thương hiệu và đầu tư của công ty Đời sống vật chất ngày càng nâng cao thì nhu cầu của người tiêu dùng cũng được nâng lên trở nên phong phú và đa dạng. Người tiêu dung đòi hỏi ngoài chất lượng mà còn là bao bì sản phẩm phải đẹp , bắt mắt, giá cả cạnh tranh và có dịch vụ tốt hơn. Họ sẵn sang trả giá cao hơn cho những sản phẩm có chất lượng tốt hơn. Đây chính là áp lực của công ty trong việc sản xuất các sản phẩm phải đáp ứng được sự mong đợi của khách hàng Bên cạnh đó, công ty phải thường xuyên nâng cao chất lượng dịch vụ để cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh. Công ty cũng thường xuyên đưa ra các Chiến lược kinh doanh của VISSAN Page 11
- chương trình khuyến mãi mặt hàng chế biến nhưng số lượng hàng khuyến mãi không nhiều bằng của đối thủ như công ty CP Thực phẩm tươi sống và thực phẩm chế biến là ngành hàng nhạy cảm với cộng đồng, ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu dung, ảnh hưởng đến tố chất phát triển giống nòi. Điều này đã gây áp lực trong việc kiểm tra chặt chẽ các yếu tố đầu vào và kiểm soát chất lượng đầu ra của sản phẩm 2.3.Những nhà cung cấp Nguồn nguyên liệu : Để ổn định về chất lượng, VISSAN triển khai hình thức hợp đồng mua sản phẩm gia súc, rau củ quả trực tiếp với người sản xuất, không mua qua thương lái nguồn gốc không rõ ràng . VISSAN kí hợp đồng đầu tư liên kết có chọn lọc đối với một số hộ sản xuất và vùng nguyên liệu ổn định như hộ dân cư tập trung hoặc các trang trại tại các tỉnh laan cận.Tuy nhiên khi tình hình dịch bệnh xảy ra đối với heo, công ty sẽ bị áp lực đe dọa về giá. Riêng đối với ngành rau củ quả là ngành hàng mang tính chất thời vụ và còn rủi ro cao, cũng gây áp lực về chi phí phát sinh Nguồn nguyên liệu khác: Ngoài nguồn nguyên liệu như trên, công ty còn chủ động tham gia vào các lĩnh vực chăn nuôi nhằm đảm bảo đầu vào luôn có nguồn nguyên liệu ổn định về số lượng và chất lượng, giảm bớt sự phụ thuộc vào thị trường. Đồng thời, công ty sẽ chủ động đầu tư các trại chăn nuôi tại các tỉnh trong cả nước Nguồn phụ liệu, phụ gia sử dụng cho chế biến thực phẩm: Hầu hết được nhập khẩu từ các nước có công nghệ chế biến thực phẩm tiên tiến và có nguồn gốc rõ ràng, chịu sự kiểm tra, giám sát và cho phép của Bộ Y Tế. Các nhà cung cấp này trên thế giới có rất nhiều nên VISSAN không phải đối mặt lớn với áp lực về giá, số lượng đặt hàng từ nhà cung cấp Bao bì: Chiến lược kinh doanh của VISSAN Page 12
- Được cung cấp từ xưởng sản xuất hiện có ( xưởng sản xuất bao bì), một số bao bì mà VISSAN không sản xuất ra được thì công ty phải mua từ các nhà sản xuất trong nước và nước ngoài 2.4.Đối thủ tiềm ẩn mới Khả năng xuất hiện các đối thủ cạnh tranh mới, có tiềm lực mạnh là rất lớn. Do ngành kinh doanh thực phẩm là ngành nghề phổ biến, nhu cầu thị trường đang ngày càng mở rộng , sản xuất trong nước hiện nay chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Mặt khác với chính sách mở cửa, khuyến khích đầu tư nước ngoài đầu tư vào thị trường Việt Nam. Vì vậy mối đe dọa của VISSAN không chỉ đến từ các công ty trong nước mà còn từ các doanh nghiệp nước ngoài 2.5.Sản phẩm thay thế: Mặt hàng thực phẩm tươi sống: chế biến từ gia súc, gia cầm, rau, củ, quả mang lại giá trị dinh dưỡng cao cho con người. Mặc dù vậy, những mặt hàng này cũng có nhiều mặt hàng thay thế như: các dạng thức ăn nhanh,… Gần đây đại dịch cúm gia cầm xảy ra trên diện rộng đã làm cho nhu cầu đới với nhu cầu đối với các thực phẩm thủy cầm, thủy hải sản tăng mạnh, nhưng những ảnh hưởng này chỉ tồn tại trong ngắn hạn. Tuy nhiên áp lực từ sản phẩm thay thế này không những lớn vì những sản phẩm này mà VISSAN đang sản xuất kinh doanh mang tính vượt trội là cung cấp những dưỡng chất cần thiết cho con người.Ngày nay, nhu cầu ẩm thực của con người rất cao, nên rất nhiều nhà hàng, quán ăn, cửa hàng thức ăn nhah mở ra khắp nơi. Hiện nay, VISSAN đã cho ra những sản phẩm dạng thức ăn nhanh vừa là sản phẩm thay thế, vừa đẩy mạnh tiêu thụ các mặt hàng chế biến sắn 3.Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE): Mức độ Phân Số điểm STT Các yếu tố bên ngoài quan loại quan trọng trọng Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế 1 0,09 3 0,27 khá ổn định 2 Nguồn cung cấp ổn định 0,08 2 0,16 Chiến lược kinh doanh của VISSAN Page 13
- 3 Tiềm năng thị trường rất lớn 0,07 1 0,07 4 Nhu cầu thực phẩm ngày càng cao 0,09 3 0,27 5 Tình hình chính trị ổn định 0,05 4 0,2 Dân số tăng , cơ cấu dân số nữ > 6 0,08 3 0,24 nam, người trẻ chiếm tỉ lệ cao 7 Công nghệ chế biến ngày càng cao 0,05 2 0,1 8 Thu nhập bình quân đầu người tăng 0,06 3 0,18 9 Mạng lưới khách hàng rộng khách 0,11 1 0,11 9 Đe dọa từ những thảm họa 0,09 3 0,27 10 Môi trường kinh doanh khắt khe 0,1 4 0,4 Rào cản vệ sinh anh toàn thực phẩm 11 0,1 3 0,3 ngày càng cao 12 Đe dọa từ các sản phẩm thay thế 0,03 2 0,06 Tổn 1 2,63 g Số điểm quan trọng tổng điểm 2,63 (so với mức trung bình là 2,5) cho thấy khả năng phản ứng của công ty VISSAN trước mối đe dọa và cơ hội từ bên ngoài khá tốt. Bên cạnh đó, các yếu tố đầu vào tăng, rào cản về vệ sinh anh toàn thực phẩm ngày càng cao là các yêu tố ảnh hưởng đến sự thành công của công ty do đó, khi xậy dựng chiến lược đến chiến lược công ty VISSAN phải chú ý đến các yếu tố này III.Phân tích môi trường nội bộ 1. Các hoạt động theo năng lực của công ty 1.1 Hoạt động Marketing Công ty chưa có phòng marketing riêng biệt, mà chỉ là tổ tiếp thị trực thuộc phòng kinh doanh công ty Việc nghiên cứu thị trường của công ty không thường xuyên Công việc tiếp thị còn thụ động, chưa có chiến lược marketing ngắn hạn cũng như dài hạn Hoạt động Marketing của VISSAN trong thời gian qua như sau : Sản phẩm Chiến lược kinh doanh của VISSAN Page 14
- chủng loại: sản phẩm của VISSAN đa dạng và phong phú, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. VISSAN có trên 100 loại sản phẩm các loại Chất lượng : khi nói đến VISSAN người tiêu dung thường nói đến chất lượng. Đây cũng chính là lợi thế rất lớn mà công ty đạt được sau nhiều năm nỗ lực. VISSAN luôn kiểm soát chặt chẽ nguồn nguyên liệu đầu vào và đầu ra để đảm bảo thịt tươi sống chế biến đúng tiêu chuẩn chất lượng, trọng lượng, chủng loại. Phương châm của VISSAN là luôn hướng tới nhu cầu của khách hàng bằng những sản phẩm đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm, đa dạng hóa sản phẩm. Với trang thiết bị hiện đại, công nghệ khép kín, VISSAN luôn đem đến cho khách hàng những sản phẩm anh toàn nhất và dinh dưỡng tốt nhất Bao bì: đối với loại sản phẩm, công ty thiết kế mẫu bao bì, kiểu dáng khác nhau: đối với sản phẩm đồ hộp đều có khóa mở nên chi phí cho bao bì là rất lớn, bao bì bên ngoiag làm bằng giấy bong , đây cũng là nguyên nhân làm cho sản phẩm đồ hộp của VISSAN cao hơn các nơi khác. Các mặt hàng khác được đóng gói hút chân không, bao bì bằng chất liệu nilong cao cấp, nhựa trong suốt, bao PP,… Kích cỡ: đa dạng, đáp ứng nhu cầu về từng phân khúc thị trường Giá cả: Giá của hầu hết các sản phẩm thịt tươi sống và thịt chế biến của VISSAN thường ở mức tương đối cao, cơ sở xác định giá bán là giá thành sản phẩm, chất lượng sản phẩm và thu nhập của thị trường mục tiêu. Đồng thời công ty cũng điều chỉnh giá theo sự biếnđộng của thị trường , nghiên cứu cung cấp và thị hiếu khách hàng để có quyết định về giá hợp lí. Phân phối Thị trường nội địa: Trước đây, công ty chưa có chú ý đến phát triển thị trường nội địa mà chỉ quan tâm đến xuất khẩu ( sang Liên Xô là chủ yếu). Năm 1992, do biến động chính trị Liên Xô nên việc xuất khẩu gặp nhiều khó khăn. VISSAN đã tập trung quay lại thị trường nội địa với hơn 80 triệu dân và coi đây là thị trường trọng điểm của mình. VISSAN khá thành công trong việc phát triển thị trường nội địa, cụ thể doanh thu bán hàng nội địa trong giai đoạn 20022006 tăng liên tục và chiếm tỷ lệ cao trong tổng doanh thu bán hàng của công ty: Chiến lược kinh doanh của VISSAN Page 15
- Năm 2002 2003 2004 2005 2006 Tổng doanh thu 917,3 1067,0 1393,2 1751,6 2006,0 Doanh thu nội địa 870,9 1066,2 1392,6 1750,7 2004,6 Tỷ trọng(%) 94,94 99,93 99,96 99,95 99,93 Tốc độ tăng (%) 16,3 30,6 25,7 14,5 Để sản phẩm đến gần người tiêu dùng hơn nữa, Vissan đã chủ động phát triển kênh phân phối; mở rộng liên kết với các thương hiệu lớn, các chuỗi cửa hàng bán lẻ như Hapro Hà Nội; Công ty Kinh Đô; Công ty Lương thực TPHCM (Foodcosa), hệ thống siêu thị: Co.opmart, Maximark, Citimart, BigC, Metro, Lotte; trung tâm thương mại của các doanh nghiệp trong Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn... Thị trường nước ngoài : Hiện nay sản phẩm của công ty rất khó xâm nhập vào thị trường EU, Mỹ do các nước này yêu cầu tiêu chuẩn rất cao kĩ thuật rất gắt gao.Công ty đưa ra một số mặt hàng truyền thống chế biến vào thị trường này với mục đích là thăm dò và đạt được kết quả rất khả quan. Công ty cũng từng bước kết nối lại quan hệ với thị trường truyền thống của công ty là Nga. Bên cạnh đó, công ty đang nỗ lực xuất khẩu sang khu vực các nước ASEAN với các mặt hàng xuất khẩu như : heo bên, bò bên, thịt block đông lạnh, đồ hộp, xúc xích tiệt trùng, các loại hải sản,…Tuy nhiên các sản phẩm của công ty cũng gặp phải sự cạnh tranh gay gắt các sản phẩm từ Trung Quốc, Thái Lan Kênh phân phối nội địa: Hệ thống phan phối gồm 12 đơn vị trực thuộc tại địa bàn các quận , huyện của thành phố HCM và các chợ đầu mối quản lí 1000 điểm bán lẻ, 19 cửa hàng giới thiệu sản phẩm và 800 đại lí hàng chế biến tại thành phố HCM và các tỉnh thành trên cả nước, chi nhánh VISSAN Hà Nội, chi nhánh VISSAN Đà Nẵng, các nhà hàng, khách sạn, các siêu thị, các trường học, nhà trẻ Thuận lợi : Mạng lưới phân phối của công ty rất chặt chẽ và hợp lí, các đại lí thường cách nhau 1 km để giảm thiểu tính cạnh tranh. Chiến lược kinh doanh của VISSAN Page 16
- Thông qua đại lí và cửa hàng giới thiệu sản phẩm, công ty có thể triển khai hiên cứu nhu cầu của người tiêu dung và thực hiện các chương trình khuyến mãi Việc mạng lưới phân phối rộng khắp, công ty dễ dàng thu thập thông tin liên quan đến sản phẩm. Do đó công ty có những giải pháp khắc phục những hạn chế của sản phẩm, nghiên cứu them nhu cầu của thị trường và phát triển sản phẩm mới phù hợp hơn Khó khăn: Nguồn vốn bị ứng đọng do chính sách trả chậm công ty. Mặc dù hệ thống phân phối của VISSAN khá hoàn chỉnh nhưng chỉ tập trung vào các tỉnh thành lớn, đặc biệt là ở thành phố HCM ( chiếm tới 80% doanh thu), Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ. Đối với các tỉnh thành trong cả nước rất hạn chế Chiêu thị Quảng cáo : công ty quảng cáo trên đa phương tiện truyền thông như : báo Người Lao Động, Báo Tuổi Trẻ, báo Sài Gòn,… công ty quảng cáo trên các đài VTV1, HTV,.. Tuy nhiên việc quảng cáo không thường xuyên chủ yếu là vào các dịp lễ tết, ngày hội lớn, hoặc khi công ty có chương trình khuyến mãi lớn Khuyến mại : Mời khách hàng dung thử sản phẩm, tặng phiếu mua hàng, tặng quà mua hàng, chiết khấu, biếu quà tặng khi mua với số lượng nhiều… Xúc tiên bán hàng: công ty tham gia nhiều hội chợ lớn hàng Việt Nam chất lượng cao, tham gia các chương trình hội chợ quốc tế tại Phnom pênh ( Campuchia), tại Viêng Chăn ( Lào), Côn Minh ( Trung Quốc), Maxcova ( Nga) Quan hệ cộng đồng : công ty tham gia tích cực các hoạt động quan hệ cộng đồng: Tài trợ cho Thành Đoàn thành phố HCM chương trình “Sinh viên với thương hiệu Việt”, xây nhà tình nghĩa, tình thương ở Cà Mau, Vĩnh Long, phụng dưỡng suốt đời 7 bà mệ Việt Nam anh hung ở tỉnh Bến Tre 1.2. Hoạt động nhân sự : Chiến lược kinh doanh của VISSAN Page 17
- VISSAN sử dụng 2 hình thức : lao động thường xuyên và lao động thời vụ Lao động thường xuyên: lao động theo hợp đồng. Lao động thời vụ : lao động thuê theo từng thời vụ Bảng cơ cấu nhân viên theo độ tuổi Độ tuổi Số lượng (người) Tỉ lệ (%) Dưới 30 tuổi 1046 46,4 Từ 31 – 45 tuổi 896 40 Trên 45 tuổi 308 13,6 Tổng cộng 2250 100 Nguồn: Phòng Tổ Chức Nhân Sự Công ty VISSAN Về trình độ Công ty có đội ngũ CB>CNV có trình độ, tay nghề cao, có nhiều kinh nghiệm. Đặc biệt là độ tuổi dưới 30 chiếm tỉ trọng khá lớn. Đây là nguồn lao động trẻ được đào tạo bài bản và kết hợ với độ tuổi trên 30 đã tích lũy lao động và bắt đàu phát huy năng lực cao Bảng cơ cấu trình độ lao động Trình độ Số lượng(người) Tỷ lệ (%) Đại học 220 9,7 Cao đẳng 540 24 Trung học 720 32 Công nhân 770 34,3 Tổng cộng 2250 100 Nguồn: Phòng Tổ Chức Nhân Sự công ty VISSAN Về mặt huấn luyện đào tạo: Công ty đã chú ý và thực hiện khá nhiều hoạt động như : cử các kĩ sư tham gia các khóa đào tạo ở nước ngoài , tiếp tục mở các lớp bồi dưỡng chuyên môn, tay nghề cho người lao động Chiến lược kinh doanh của VISSAN Page 18
- Về bố trí lao động: Công ty phân bố hợp lí số lượng người có trình độ đại học, cao đẳng đa phần giữu nhưng chức vụ quản lí trong công ty, sô còn lại có trình độ trung học, công nhân chiếm tỉ lệ khá cao do được phân bổ vào các khâu sản xuất Về tuyển dụng: Dựa trên mối quan hệ quen biết hơn là năng lực chuyên môn. Do đó, tốn nhiều chi phí đào tạo lại 1.3. Hoạt động tài chínhkế toán : Báo cáo Cập nhật Công ty TNHH MTV Việt Nam Kỹ nghệ Súc Sản (Vissan) Hiệu quả hoạt động giảm. Các chỉ tiêu sinh lời như biên lợi nhuận trước thuế, ROE, ROA đều suy giảm, dù biên lợi nhuận được cải thiện do chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng nhanh (+11%). Với vốn điều lệ năm 2014 là 442 tỷ đồng (tương đương số lượng cổ phiếu giả định là 44 triệu cổ phiếu), khi đó, EPS 2014 đạt khoảng 2.361 đồng/cp. Số lượng cổ phần của Vissan sau phát hành là 81 triệu cổ phiếu, tương đương EPS 2014 là 1.357 đồng/cp Tài sản. Chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của Vissan là tài sản ngắn hạn, chiếm 78% cơ cấu tổng tài sản. Trong đó, 2 khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất là tiền và tương đương tiền (52% tổng tài sản ngắn hạn) và hàng tồn kho (33% tổng tài sản ngắn hạn vào 30/9/2015). Tổng giá trị tài sản dài hạn chỉ chiếm 22% cơ cấu tài sản (233 tỷ đồng), trong đó, tài sản cố định hữu hình còn lại là 94 tỷ đồng và tài sản cố định vô hình còn lại là 118 tỷ đồng. Khi xác định giá trị doanh nghiệp để tiến hành cổ phần hóa, Vissan có định giá lại hệ thống tài sản. Trong đó, tài sản cố định hữu hình tăng 52 tỷ đồng, giá trị quyền sử dụng đất tăng 149 tỷ đồng và giá trị lợi thế thương mại (lợi thế quyền thuê 368 sạp chợ) là 177 tỷ đồng. Đồng thời, giá trị các khoản nợ được đánh giá tăng 111 tỷ đồng. Điều này khiến tổng giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp tăng 273 tỷ đồng. Chiến lược kinh doanh của VISSAN Page 19
- Nguồn vốn. Vốn chủ sở hữu chiếm 43% tổng nguồn vốn, đạt 536 tỷ đồng vào 30/9/2015 Nợ vay ngân hàng chiếm 30% tổng nguồn vốn, đạt 375 tỷ đồng vào 30/9 Hoạt động sản xuất kinh doanh của VISSAN chuyển biến tích cực: 1.4.Hoạt động nghiên cứu và phát triển Nghiên cứu và phát triển nhằm tạo lợi thế và duy trì thế mạnh cạnh tranh trên thị trường như : phát triển sản phẩm mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến quy trình sản xuất để giảm bớt chi phí. Trước đây, việc nghiên cứu và phát triển của VISSAN được thực hiện bởi đơn vị trực tiếp sản xuất là xưởng chế biến thực phẩm. Đơn vị này chịu trách nhiệm xây dựng quy trình sản xuất, xây dựng các công thức sản xuất mới cho tất cả các sản phẩm chế biến, cải tiến công thức sản phẩm của công ty. Chiến lược kinh doanh của VISSAN Page 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Mẫu tiểu luận: hoà hợp cấu trúc và kiểm soát chiến lược cấp kinh doanh tại một công ty.
20 p | 1069 | 136
-
Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia Thúc đẩy tăng trưởng xanh hướng tới phát triển bền vững: Kết nối tầm nhìn quốc gia với hành động của địa phương và doanh nghiệp
441 p | 22 | 11
-
Một số vấn đề lý luận về phát triển khu vực FDI trong thực hiện chiến lược phát triển bền vững
11 p | 42 | 5
-
Quá trình hình thành tư liệu nghiên cứu đẩy mạnh nền kinh tế thị trường trong mô hình tư nhân p7
7 p | 69 | 3
-
Quản lý người đại diện: Những vấn đề lý luận và thực tiễn tại các tập đoàn/Tổng công ty nhà nước ở Việt Nam
6 p | 73 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn