PHÂN TÍCH MỘT SỐ YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
lượt xem 271
download
Ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh và coi cạnh tranh không những là môi trường và động lực của sự phát triển mà còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá các quan hệ xã hội. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải sản xuất và cung cấp những sản phẩm mà thị trường cần để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của người tiêu dùng. Trong quá trình cạnh tranh doanh nghiệp cần khẳng định được vị trí và uy tín của mình...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: PHÂN TÍCH MỘT SỐ YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
- PHÂN TÍCH MỘT SỐ YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ThS. NGÔ THANH HOA Bộ môn Quản trị Kinh doanh Khoa Vận tải - Kinh tế Trường Đại học Giao thông Vận tải Tóm tắt: Ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh và coi cạnh tranh không những là môi trường và động lực của sự phát triển mà còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá các quan hệ xã hội. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải sản xuất và cung cấp những sản phẩm mà thị trường cần để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của người tiêu dùng. Trong quá trình cạnh tranh doanh nghiệp cần khẳng định được vị trí và uy tín của mình trên thương trường. Bài báo xem xét một số yếu tố cơ bản cấu thành nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, cụ thể là: trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp, nguồn lực của doanh nghiệp bao gồm nguồn nhân lực, nguồn vốn và trình độ khoa học công nghệ, năng lực cạnh tranh của sản phẩm, thị phần của doanh nghiệp, năng suất sản xuất kinh doanh, thương hiệu của doanh nghiệp… Summary: Nowadays, almost all countries all over the world admit the competitiveness and consider it as not only an environment and motivation of the development but also an important factor making healthy for social relationships. The competitiveness forces enterprises to produce and supply the products required by the market in order to meet the demands of consumers more and more diversified. In competing, the enterprises shall affirm their position and prestige on the market. The article mentions about the number of fundamental factors which constitute the competitiveness of the enterprises, particularly the level of organization, management of the enterprises, resources of the enterprises including human resources, capital resources and level of technological sciences, competitive capacity of the products, market shares of the enterprises, productivity of production, business, and trademark of the enterprises. chóng thay đổi một cách cơ bản những suy I. ĐẶT VẤN ĐỀ nghĩ của mình về công việc kinh doanh. Hầu hết doanh nghiệp trên toàn thế giới đều thừa Trong môi trường cạnh tranh, sức mạnh nhận cạnh tranh và coi cạnh tranh không của các tổ chức kinh tế không chỉ được đo những là môi trường và động lực của sự phát bằng chính năng lực nội tại của từng chủ thể, triển mà còn là yếu tố quan trọng làm lành mà điều quan trọng hơn là trong sự so sánh mạnh hoá các quan hệ xã hội. Cạnh tranh tương quan giữa các chủ thể với nhau. Do đó, buộc các doanh nghiệp phải sản xuất và cung đạt được vị thế cạnh tranh mạnh trên thị cấp những sản phẩm mà thị trường cần để đáp trường là yêu cầu sống còn của doanh nghiệp. ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú Ngày nay, các doanh nghiệp phải nhanh
- của người tiêu dùng. Trong quá trình cạnh thương trường và trong lòng công chúng, tranh doanh nghiệp cần khẳng định được vị trí hướng tới sự phát triển bền vững. và uy tín của mình trên thương trường. Chúng Bên cạnh nguồn nhân lực, vốn là một ta sẽ xem xét một số yếu tố cơ bản cấu thành nguồn lực liên quan trực tiếp tới năng lực nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao là doanh II. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN nghiệp có nguồn vốn dồi dào, luôn đảm bảo NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA huy động được vốn trong những điều kiện cần DOANH NGHIỆP thiết, có nguồn vốn huy động hợp lý, có kế Thứ nhất đó là trình độ tổ chức quản lý hoạch sử dụng vốn hiệu quả để phát triển lợi của doanh nghiệp. Tổ chức quản lý tốt trước nhuận và phải hạch toán các chi phí rõ ràng để hết là áp dụng phương pháp quản lý hiện đại xác định được hiệu quả chính xác. Nếu không đã được doanh nghiệp của nhiều nước áp có nguồn vốn dồi dào thì hạn chế rất lớn tới dụng thành công như phương pháp quản lý kết quả hoạt động của doanh nghiệp như hạn theo tình huống, quản lý theo tiếp cận quá chế việc sử dụng công nghệ hiện đại, hạn chế trình và tiếp cận hệ thống, quản lý theo chất việc đào tạo nâng cao trình độ cán bộ và nhân lượng như ISO 9000, ISO 1400. Bản thân viên, hạn chế triển khai nghiên cứu, ứng dụng, doanh nghiệp phải tự tìm kiếm và đào tạo cán nghiên cứu thị trường, hạn chế hiện đại hoá hệ bộ quản lý cho chính mình. Muốn có được đội thống tổ chức quản lý ... Trong thực tế không ngũ cán bộ quản lý tài giỏi và trung thành, có doanh nghiệp nào có thể tự có đủ vốn để ngoài yếu tố chính sách đãi ngộ, doanh nghiệp triển khai tất cả các mặt trong hoạt động sản phải định hình rõ triết lý dùng người, phải trao xuất kinh doanh của mình. Vì vậy, điều quan quyền chủ động cho cán bộ và phải thiết lập trọng nhất là doanh nghiệp có kế hoạch huy được cơ cấu tổ chức đủ độ linh hoạt, thích động vốn phù hợp và phải có chiến lược đa nghi cao với sự thay đổi. dạng hóa nguồn cung vốn. Thứ hai là yếu tố nguồn lực của doanh Một nguồn lực nữa thể hiện năng lực nghiệp bao gồm nguồn nhân lực, nguồn vốn cạnh tranh của doanh nghiệp là trình độ công và trình độ khoa học công nghệ. Nhân lực là nghệ. Công nghệ là phương pháp là bí mật, là một nguồn lực rất quan trọng vì nó đảm bảo công thức tạo ra sản phẩm. Để có năng lực nguồn sáng tạo trong mọi tổ chức. Trình độ cạnh tranh doanh nghiệp phải được trang bị nguồn nhân lực thể hiện ở trình độ quản lý của bằng công nghệ hiện đại. Công nghệ hiện đại các cấp lãnh đạo, trình độ chuyên môn của là công nghệ sử dụng ít nhân lực, thời gian tạo cán bộ công nhân viên, trình độ tư tưởng văn ra sản phẩm ngắn, tiêu hao năng lượng và hoá của mọi thành viên trong doanh nghiệp. nguyên liệu thấp, năng suất cao, tính linh hoạt Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra các sản cao, chất lượng sản phẩm tốt, ít gây ô nhiễm phẩm có hàm lượng chất xám cao, thể hiện môi trường. Sử dụng công nghệ hiện đại giúp trong kết cấu kĩ thuật của sản phảm, mẫu mã, doanh nghiệp tăng năng suất lao động, giảm chất lượng ... và từ đó uy tín, danh tiếng của giá thành, chất lượng sản phẩm, do đó làm sản phẩm sẽ ngày càng tăng, doanh nghiệp sẽ cho năng lực cạnh tranh của sản phẩm tăng. tạo được vị trí vững chắc của mình trên Doanh nghiệp cần lựa chọn công nghệ thích
- hợp, nắm bắt được chu kì sống của công nghệ, phụ thêm làm cho sản phẩm khác với sản thời gian hoàn vốn của công nghệ phải ngắn, phẩm của đối thủ cạnh tranh. đào tạo đội ngũ nhân viên có đủ trình độ để Yếu tố thứ tư là khả năng liên kết vả hợp điều khiển và kiểm soát công nghệ nhằm phát tác với doanh nghiệp khác và hội nhập kinh tế huy tối đa năng suất thiết kế của công nghệ. quốc tế. Một doanh nghiệp tồn tại trong mối Về công nghệ, nếu doanh nghiệp giữ bản liên hệ nhiều chiều với các đối tượng hữu quyền sáng chế hoặc có bí quyết riêng thì thị quan trong môi trường kinh doanh. Trong trường sản phẩm của doanh nghiệp sẽ có tính kinh doanh thường xuất hiện nhu cầu liên kết độc quyền hợp pháp. Do đó, năng lực nghiên và hợp tác giữa nhiều đối tác với nhau làm cứu phát minh và các phương thức giữ gìn bí tăng khả năng cạnh tranh. Khả năng liên kết quyết là yếu tố quan trọng tăng khả năng cạnh và hợp tác của doanh nghiệp thể hiện ở việc tranh của doanh nghiệp. Ngày nay, các doanh nhận biết các cơ hội kinh doanh mới, lựa chọn nghiệp đều có xu hướng thành lập các phòng đúng đối tác liên minh và khả năng vận hành thí nghiệm, nghiên cứu ngay tại doanh nghiệp; liên minh một cách có kết quả và đạt hiệu quả đề ra các chính sách hấp dẫn để thu hút người cao, đạt được các mục tiêu đặt ra. Khả năng tài làm việc cho doanh nghiệp. Ngoài ra, liên kết và hợp tác cũng thể hiện sự linh hoạt doanh nghiệp tạo môi trường thuận lợi cho của doanh nghiệp trong việc chủ động nắm từng người lao động phát huy sáng kiến cá bắt các cơ hội kinh doanh trên thương trường. nhân trong công việc của họ. Nếu doanh nghiệp không thể hoặc ít có khả Yếu tố thứ ba cấu thành năng lực cạnh năng liên minh hợp tác với các đối tác khác tranh của doanh nghiệp là năng lực cạnh tranh thì sẽ bỏ qua nhiều cơ hội kinh doanh và nếu của sản phẩm. Năng lực cạnh tranh của sản cơ hội đó được đối thủ cạnh tranh nắm được phẩm là khả năng sản phẩm đó bán được thì nó sẽ trở thành nguy cơ với doanh nghiệp. nhiều và nhanh chóng trên thị trường có sản Yếu tố thứ năm là năng suất sản xuất phẩm tương tự. Nó bị ảnh hưởng bởi các yếu kinh doanh. Năng suất có liên quan đến việc tố: chất lượng, giá cả sản phẩm, thời gian sử dụng toàn bộ tài nguyên không chỉ bao cung cấp, dịch vụ đi kèm, điều kiện mua bán, gồm vấn đề chất lượng, chi phí giao hàng mà danh tiếng và uy tín ... Khi lập kế hoạch sản còn bao gồm cả những vấn đề rộng hơn như là xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp cần vấn đề môi trường, xã hội… nhận định đầy đủ về các mức độ của sản Yếu tố thứ sáu là uy tín, thương hiệu của phẩm. Mức cơ bản nhất là lợi ích cốt lõi, doanh nghiệp được hình thành trong cả một chính là dịch vụ hay lợi ích cơ bản mà khách quá trình phấn đấu lâu dài, kiên trì theo đuổi hàng thực sự mua. Doanh nghiệp phải biến lợi mục tiêu và chiến lược đúng đắn. Thương ích cốt lõi thành sản phẩm chung. Ở mức độ hiệu trước hết được xây dựng bằng con đường tiếp theo, doanh nghiệp chuẩn bị một sản chất lượng: chất lượng của hệ thống quản lý, phẩm mong đợi, tức là tập hợp những thuộc của từng con người trong doanh nghiệp, chất tính và điều kiện mà người mua thường mong lượng sản phẩm doanh nghiệp sản xuất cung đợi và chấp thuận khi họ mua sản phẩm đó. cấp cho thị trường. Sau đó doanh nghiệp chuẩn bị một sản phẩm hoàn thiện thêm với những dịch vụ và ích lợi
- Thương hiệu của doanh nghiệp còn được xây dựng bằng sự đóng góp của doanh nghiệp vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế xã hội, của các dịch vụ đi kèm với sản phẩm, của hoạt động Marketing và quảng cáo trung thực. Nếu sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp có thương hiệu mạnh sẽ kích thích người mua nhanh chóng đi đến quyết định mua, nhờ đó mà thị phần của doanh nghiệp gia tăng. Nhưng đánh giá thương hiệu không chỉ ở số lượng các thương hiệu mạnh doanh nghiệp đang có mà quan trọng phải đánh giá được khả năng phát triển của thương hiệu. Khả năng đó cho thấy sự thành công của doanh nghiệp trong tương lai. Các chỉ tiêu như chi phí cho hoạt động phát triển thương hiệu, số lượng thương hiệu mạnh hiện có, mức độ nổi tiếng và được ưa chuộng của thương hiệu ... so sánh với các chỉ tiêu tương ứng của đối thủ cạnh tranh có thể sử dụng để phân tích khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. III. KẾT LUẬN Các doanh nghiệp hoạt động đều nhằm mục đích ổn định và tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng chạy đua với nhau và hy vọng mình đang đi theo đúng phương hướng mà khách hàng mong muốn. Nắm bắt và phát huy hiệu quả các yếu tố cấu thành nên năng lực cạnh tranh sẽ giúp doanh nghiệp có được vị trí vững chắc trên thương trường. Tài liệu tham khảo [1]. Philip Kotler. Quản trị Marketing. [2]. Nghệ thuật quản lý kinh doanh: Tinh hoa Harvard [3]. George Milkovich và John Boudreau. Quản trị nguồn nhân lực♦
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
PHÂN TÍCH RỦI RO DỰ ÁN
5 p | 724 | 326
-
Bài thảo luận marketing "Lấy một sản phẩm cụ thể và phân tích quản trị quảng cáo nhãn hiệu sản phẩm đó"
20 p | 1033 | 319
-
Bài 7 một số yếu tố tâm lý khách hàng
5 p | 819 | 229
-
Tiểu luận phân tích môi trường vĩ mô trong kinh doanh quốc tế
20 p | 858 | 180
-
Một số yếu tố tác động tới quyết định của nhà đầu tư tài chính
10 p | 526 | 134
-
Phân tích yếu tố môi trường vi mô của tập đoàn viễn thông quân đội viettel
13 p | 1565 | 119
-
PHÂN TÍCH LỰC LƯỢNG CHỦ YẾU CỦA MÔI TRƯỜNG MARKETING 2
6 p | 137 | 23
-
Bài giảng Khoa học quản lý - Chương 2: Môi trường quản lý
4 p | 77 | 9
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người lao động trong công việc tại các doanh nghiệp hàng không trên địa bàn thành Phố Hồ Chí Minh
8 p | 171 | 8
-
Kho dữ liệu trong phân tích và quản trị dữ liệu thông minh tại các cơ quan - doanh nghiệp (Enterprise data warehouse in smart data analytics and management)
14 p | 17 | 6
-
Một số yếu tố tác động đến chuyển giao kỹ năng quản trị từ doanh nghiệp FDI vào doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam
10 p | 75 | 6
-
Một số yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thanh toán không dùng tiền mặt trên một số sàn thương mại điện tử: Nghiên cứu tại huyện Gia Lâm, Hà Nội
14 p | 26 | 5
-
Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua thực phẩm tươi sống tại chợ truyền thống trong bối cảnh mua sắm online ngày càng phát triển nghiên cứu tại thành phố Đà Nẵng
6 p | 21 | 5
-
Phân tích một số yếu tố liên quan đến động lực làm việc của nhân viên y tế tại Trung tâm y tế quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội năm 2022
10 p | 10 | 4
-
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu dùng táo nhập khẩu ở Hà Nội
9 p | 118 | 4
-
Một số yếu tố tác động đến quyết định chọn mua mặt hàng trang trí nội thất phòng khách của khách hàng tại Tp. HCM
14 p | 63 | 3
-
Phân tích và đánh giá về chỉ số nguồn nhân lực – HCI của Việt Nam sau đại dịch bằng phần mềm R
5 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn