intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích ổn định tĩnh của tấm có cơ tính biến thiên

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

61
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo trình bày phương pháp giải bài toán ổn định tĩnh của tấm có cơ tính biến thiên (FGM) chịu tác dụng của tải trọng trong mặt phẳng trung bình bằng phương pháp phần tử hữu hạn để xác định tải tới hạn. Trên cơ sở thuật toán thực hiện khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến lực tới hạn. Kết quả bài báo là cơ sở để tham khảo cho quá trình thiết kế, tính toán các kết cấu có cơ tính biến thiên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích ổn định tĩnh của tấm có cơ tính biến thiên

Lê Thúc Định và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 135(05): 207 - 211<br /> <br /> PHÂN TÍCH ỔN ĐỊNH TĨNH CỦA TẤM CÓ CƠ TÍNH BIẾN THIÊN<br /> Lê Thúc Định1*, Vũ Quốc Trụ1, Trần Thị Hương2<br /> 1<br /> <br /> Học viện Kỹ thuật Quân sự,<br /> Trường CĐKT Lý Tự Trọng<br /> <br /> 2<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Bài báo trình bày phương pháp giải bài toán ổn định tĩnh của tấm có cơ tính biến thiên (FGM) chịu<br /> tác dụng của tải trọng trong mặt phẳng trung bình bằng phương pháp phần tử hữu hạn để xác định tải<br /> tới hạn. Trên cơ sở thuật toán thực hiện khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến lực tới hạn. Kết quả<br /> bài báo là cơ sở để tham khảo cho quá trình thiết kế, tính toán các kết cấu có cơ tính biến thiên.<br /> Từ khóa: ổn định, tấm, vật liệu có cơ tính biến thiên, gốm, kim loại, lực tới hạn<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Vật liệu có cơ tính biến thiên (Functionally<br /> Graded Materials - FGM) với những ưu điểm<br /> vượt trội so với vật liệu composite thông<br /> thường nên ngày càng được ứng dụng rộng<br /> rãi trong nhiều lĩnh vực như: hàng không - vũ<br /> trụ, lò phản ứng hạt nhân, công nghiệp quốc<br /> phòng, … Vì vậy, nghiên cứu đáp ứng các kết<br /> cấu FGM (đặc biệt là các kết cấu dạng tấm,<br /> vỏ) là vấn đề cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn.<br /> NỘI DUNG<br /> Vật liệu có cơ tính biến thiên<br /> Vật liệu có cơ tính biến thiên có nhiều loại,<br /> song trong thực tế thường được sử dụng nhiều<br /> là loại hai thành phần, nó là hỗn hợp của gốm<br /> (ceramic) và kim loại (metal) (Hình 1). Trong<br /> đó, tỷ lệ thể tích của các thành phần vật liệu<br /> biến đổi theo chiều dày kết cấu và là hàm lũy<br /> thừa của biến chiều dày z [1], [2], [3]:<br /> <br /> đun đàn hồi, khối lượng riêng, hệ số giãn nở<br /> nhiệt, hệ số dẫn nhiệt) của vật liệu FGM, gốm<br /> và kim loại tương ứng.<br /> z<br /> <br /> Bề mặt giàu gốm<br /> <br /> h/2<br /> 0<br /> <br /> x<br /> <br /> -h/2<br /> Bề mặt giàu kim loại<br /> <br /> Hình 1. Mô hình kết cấu làm từ vật liệu FGM<br /> <br /> Mô hình bài toán và các giả thiết<br /> Xét tấm vật liệu có cơ tính biến thiên dạng<br /> hình chữ nhật: chiều dài a, chiều rộng b, chiều<br /> dày h, chịu tác dụng của tải trọng tĩnh trong<br /> mặt phẳng trung bình (Hình 2). Kết cấu được<br /> xét là tấm mỏng đàn hồi. Bỏ qua biến dạng<br /> cắt ngang   xz   yz  0 .<br /> <br /> k<br /> <br />  z 1<br /> Vc (z)     ,Vm (z)  1  Vc (z),(0  k  )<br /> h 2<br /> <br /> (1)<br /> <br /> trong đó: k là chỉ số tỷ lệ thể tích; Vc , Vm là tỉ<br /> lệ thể tích của thành phần gốm và kim loại<br /> tương ứng, z là trục tọa độ theo phương pháp<br /> tuyến của tấm.<br /> Tính chất hiệu dụng của vật liệu được xác<br /> định theo biểu thức sau [0], [0]:<br /> k<br /> <br />  z 1<br /> Pe   Pc  Pm      Pm<br /> h 2<br /> <br /> (2)<br /> <br /> Các phương trình cơ bản<br /> Ứng xử cơ học<br /> Véc tơ nội lực:<br /> <br />   A<br /> N <br /> <br /> <br /> <br /> M<br />   B<br /> <br />  B m <br /> D  k <br /> <br /> (3)<br /> <br /> trong đó: N  Nx , N y , Nxy  - véc tơ lực màng;<br /> T<br /> <br /> trong đó Pe, Pc, Pm là tính chất hiệu dụng (mô<br /> *<br /> <br /> Hình 2. Mô hình bài toán<br /> <br /> Tel: 0982 140560, Email: ledinhvhp@gmail.com<br /> <br /> M  M x ,M y ,M xy  - véc tơ mô men uốn và<br /> T<br /> <br /> xoắn; [A], [B], [D] là ma trận độ cứng màng,<br /> 207<br /> <br /> Nitro PDF Software<br /> 100 Portable Document Lane<br /> Wonderland<br /> <br /> Lê Thúc Định và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> ma trận độ cứng tương tác màng-uốn-xoắn và<br /> ma trận độ cứng uốn tương ứng:<br /> h<br /> <br />  A, B, D    E 1, z, z<br /> 2<br /> <br /> h<br /> <br /> 2<br /> <br /> (4)<br /> <br />  m   0m    L <br />  1  w  2 <br />  <br />  <br />  2  x  <br /> 2<br /> <br /> 1  w <br />  L      <br />  2  y  <br />  w w <br /> <br /> <br />  x y <br /> <br /> <br /> <br /> (5)<br /> <br /> 2w<br /> y 2<br /> <br /> T<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2w <br /> <br /> xy <br /> <br /> (6)<br /> <br /> với u, v, w là các thành phần chuyển vị tại<br /> một điểm thuộc mặt trung bình của tấm theo<br /> các phương x, y, z.<br /> Phương trình ổn định<br /> Theo [3], phương trình cân bằng của tấm dưới<br /> tác dụng của tải trọng tĩnh trong mặt phẳng<br /> trung bình có dạng:<br />  K m <br /> <br />   0<br /> <br /> (9)<br /> <br /> u<br /> <br /> Tấm được xem là mất ổn định khi bắt đầu bị<br /> uốn, tức là tồn tại q u   0 . Nghĩa là phương<br /> <br /> 0  q m  Pm <br /> <br /> <br /> <br />  K u   K g   q u    0 <br /> <br />  K u   K g <br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> (11)<br /> <br /> trong đó: K 0g  là ma trận độ cứng hình học<br /> được xác định từ trạng thái ứng suất ban đầu<br /> khi giải phương trình (8) với cường độ lực<br /> nén ban đầu  P0  tác dụng trong mặt phẳng<br /> trung bình.<br /> Giải bài toán trị riêng (11) ta tìm được các giá<br /> trị khác nhau của  . Tuy nhiên, để xác định<br /> trị số lực tới hạn nhỏ nhất ta chọn giá trị<br />  th  min    .<br /> Xác định các ma trận phần tử<br /> Chọn phần tử phẳng chữ nhật 4 nút, mỗi nút<br /> có 5 bậc tự do (Hình 3).<br /> <br /> w4<br /> <br /> (7)<br /> <br /> trong đó:  K m  - ma trận độ cứng màng;  K u  ma trận độ cứng uốn; K g  - ma trận độ cứng<br /> <br /> (10)<br /> <br /> Ở trạng thái tới hạn, giả thiết cường độ của<br /> lực tới hạn gấp  lần cường độ của lực được<br /> chọn ban đầu để tính ma trận độ cứng hình<br /> học K 0g  . Khi đó (10) có dạng:<br /> <br />  K u    K 0g <br /> <br /> Véc tơ độ cong:<br /> <br /> <br /> g<br /> <br /> trình (9) có nghiệm khác 0. Điều này xảy ra<br /> khi và chỉ khi:<br /> <br /> Véc tơ biến dạng màng (có kể đến biến dạng lớn):<br /> <br />  2w<br /> 2<br />  x<br /> <br /> (8)<br /> <br /> Phương trình cân bằng do uốn:<br /> u<br /> <br /> <br /> <br /> 1 <br /> 0 <br /> E z <br /> <br /> E<br /> 0 <br />  1<br /> 1  2 <br /> 1 <br /> 0 0<br /> <br /> 2 <br /> <br /> <br /> k  <br /> <br />  K m q m   Pm <br /> <br /> K   K  q   0<br /> <br /> dz<br /> <br /> 2<br /> <br />  u <br /> <br /> <br />  x <br />  v <br /> 0m   <br /> ;<br />  y <br />  u v <br />   <br />  y x <br /> <br /> 135(05): 207 - 211<br /> <br /> z<br /> <br /> y4<br /> <br /> y<br /> <br /> w3<br /> <br /> v4<br /> x4<br /> u4<br /> <br /> w1<br /> <br /> y3<br /> w2<br /> <br /> v1<br /> x1<br /> u1<br /> <br /> v2<br /> x2<br /> u2<br /> <br /> hình học phụ thuộc vào ứng suất do tải trọng<br /> tác dụng trong mặt phẳng trung bình gây nên<br /> còn được gọi là ma trận ứng suất;<br /> T<br /> qm  u1 v1 ... u n vn  - véc tơ chuyển vị màng<br /> <br /> y1<br /> <br /> tổng<br /> <br /> Véc tơ chuyển vị tại nút thứ i của tấm:<br /> <br /> thể<br /> <br /> của<br /> <br /> qu   w1 x1 y1 ... w n xn yn <br /> <br /> T<br /> <br /> kết<br /> cấu;<br /> - véc tơ chuyển<br /> <br /> vị uốn tổng thể của kết cấu; n- tổng số nút của<br /> kết cấu.<br /> Khai triển (7) ta được hai phương trình sau:<br /> Phương trình cân bằng do nén:<br /> <br /> y2<br /> <br /> v3<br /> x3<br /> u3<br /> <br /> x<br /> <br /> Hình 3. Phần tử tấm phẳng chữ nhật 4 nút<br /> <br /> qi  ui<br /> <br /> vi w i xi yi <br /> <br /> T<br /> <br /> (12)<br /> <br /> trong đó: ui , vi - chuyển vị nút trong trạng<br /> thái ứng suất phẳng (chuyển vị màng);<br /> w i , xi , yi - chuyển vị nút trong trạng thái uốn<br /> (chuyển vị uốn).<br /> <br /> 208<br /> <br /> Nitro PDF Software<br /> 100 Portable Document Lane<br /> Wonderland<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Véc tơ chuyển vị nút của phần tử:<br /> <br /> ta có:<br /> (13)<br /> <br /> với q em  - chuyển vị màng của phần tử, q eu  chuyển vị uốn của phần tử:<br /> v1 u 2<br /> <br /> qeu   w1<br /> <br /> x1 y1  w 4<br /> <br /> v2<br /> <br /> u 3 v3 u 4<br /> x 4<br /> <br />  N m4<br /> <br /> 0<br /> <br /> N m4 <br /> <br /> 0<br /> <br /> <br /> <br /> Nu 2<br /> <br /> N u11<br /> <br /> y4 <br /> <br /> (15)<br /> <br /> Ma trận độ cứng hình học:<br /> <br /> T<br /> <br /> 0 <br /> N m4 <br /> <br /> (16)<br /> <br /> N u12 <br /> <br /> (17)<br /> <br /> Ma trận biến dạng màng:<br /> (18)<br /> <br /> Ma trận biến dạng uốn:<br /> <br /> <br /> Bu11  Bu12 <br /> <br /> N mj <br /> <br /> y <br /> ,<br /> N mj <br /> <br /> x <br /> T<br /> <br /> 0<br /> N mj<br /> y<br /> <br />   2 N uk<br /> 2<br />  x<br /> <br />  2 N uk<br /> y 2<br /> <br />  Buk    <br /> <br />  j  1  4;<br /> (20)<br /> T<br /> <br /> 2<br /> <br />  2 N uk <br />  ,  k  1  12 <br /> xy <br /> <br /> Ma trận biến dạng tương tác màng uốn (ảnh<br /> hưởng của lực màng đến chuyển vị uốn của<br /> tấm):<br /> <br /> G   G1  G 2 <br />  N uk <br />  x <br /> G k    N <br />  uk <br />  y <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> S<br /> <br /> N<br /> <br />  N   N x<br /> <br /> <br /> xy<br /> <br /> N xy <br /> N y <br /> <br /> (24)<br /> <br /> Theo [6], các ma trận tổng thể được xác định<br /> như sau:<br /> n<br /> <br /> n<br /> <br /> i 1<br /> <br /> i 1<br /> <br /> (25)<br /> <br /> n<br /> <br />  K 0g    [K g0 ]e<br /> <br /> trong đó: Km ,Ku , Kg0  tương ứng là ma trận<br /> độ cứng màng, ma trận độ cứng uốn, ma trận<br /> độ cứng hình học ban đầu tổng thể. Chú ý dấu<br /> tổng trong (25) không phải là phép cộng ma<br /> trận thông thường mà là cách biểu diễn sự sắp<br /> xếp khi ghép nối các ma trận phần tử theo<br /> thuật toán của phương pháp PTHH.<br /> KẾT QUẢ SỐ VÀ THẢO LUẬN<br /> <br /> (19)<br /> <br /> trong đó:<br />  N mj<br /> <br /> x<br />  Bmj   <br /> <br />  0<br /> <br /> <br /> [K g ]e   [G]T [N][G]dS ;<br /> <br /> i 1<br /> <br /> thức đại số chỉ phụ thuộc vào các tọa độ x, y.<br /> <br />  Bm   Bm1  Bm2  Bm3  Bm4 <br /> <br /> (23)<br /> <br /> S<br /> <br />  K m   [K m ]e ;  K u   [K u ]e ;<br /> <br /> trong đó: N mj  j  1  4  , N uk  k  1  12  là các biểu<br /> <br /> Bu   Bu1  Bu 2 <br /> <br /> Ma trận độ cứng uốn của phần tử:<br /> [K u ]e   [Bu ]T [D][Bu ]dS<br /> <br /> Ma trận hàm dạng uốn:<br /> <br />  N u    N u1<br /> <br /> (22)<br /> <br /> S<br /> <br /> (14)<br /> <br /> T<br /> <br /> Ma trận hàm dạng màng:<br />  N m1<br />  0<br /> <br /> [K m ]e   [Bm ]T [A][Bm ]dS<br /> <br /> v4<br /> <br /> Biểu diễn chuyển vị và biến dạng của một<br /> điểm thông qua chuyển vị nút của phần tử ta<br /> nhận được các ma trận hàm dạng và ma trận<br /> biến dạng như sau:<br /> <br />  Nm   <br /> <br /> Ma trận độ cứng màng của phần tử:<br /> <br /> G11  G12  ;<br /> <br /> Xét tấm chữ nhật có cơ tính biến thiên gồm 2<br /> vật liệu thành phần là nhôm và nhôm ô xít với<br /> các thuộc tính vật liệu là: Em  7.1010 N / m2 ,<br /> Ec  38.1010 N / m2 , m  c  0.3 , k  0.5 . Tấm có<br /> chiều dài a = 2m, chiều rộng b = 1m, chiều<br /> dày h = 0.01m, chịu liên kết ngàm cứng một<br /> cạnh ngắn, lực P0  10 N tác dụng trong mặt<br /> phẳng trung bình (Hình 4).<br /> y<br /> z<br /> P0<br /> <br /> 1m<br /> <br /> q <br /> q e    em <br /> q eu  <br /> <br /> qem  u1<br /> <br /> 135(05): 207 - 211<br /> <br /> 0,01m<br /> <br /> Lê Thúc Định và Đtg<br /> <br /> x<br /> 2m<br /> <br /> (21)<br /> <br />  k  1  12 <br /> <br /> Hình 4. Mô hình chịu lực của tấm FGM<br /> <br /> Xác định lực tới hạn<br /> <br /> Xây dựng các ma trận tổng thể<br /> Theo [6Error! Reference source not found.]<br /> <br /> Giải bài toán với các số liệu nêu trên ta nhận<br /> được giá trị lực tới hạn: Pth  220,023 N.<br /> Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến lực<br /> 209<br /> <br /> Nitro PDF Software<br /> 100 Portable Document Lane<br /> Wonderland<br /> <br /> Lê Thúc Định và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> tới hạn<br /> * Ảnh hưởng của chỉ số mũ tỉ lệ thể tích (k):<br /> Luc toi han - chi so mu ti le the tich<br /> <br /> 135(05): 207 - 211<br /> <br /> khi thiết kế kết cấu tấm FGM cần chú ý đến<br /> tỷ số giữa 2 cạnh để đảm bảo khả năng ổn<br /> định cho tấm.<br /> * Ảnh hưởng của chiều dày tấm (h):<br /> <br /> 350<br /> <br /> Luc toi han - chieu day tam<br /> 1800<br /> <br /> 300<br /> <br /> Luc toi han - Pth (N)<br /> <br /> 1600<br /> 250<br /> <br /> Luc toi han - Pth (N)<br /> <br /> 1400<br /> <br /> 200<br /> <br /> 150<br /> <br /> 100<br /> <br /> 1200<br /> 1000<br /> 800<br /> 600<br /> 400<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> Chi so mu ti le the tich - k<br /> <br /> 8<br /> <br /> 9<br /> <br /> 10<br /> <br /> 200<br /> <br /> Hình 5. Ảnh hưởng của chỉ số mũ tỉ lệ thể tích<br /> <br /> Từ đồ thị (Hình 5) ta thấy: khi chỉ số mũ tỉ lệ<br /> thể tích tăng thì lực tới hạn giảm. Điều này là<br /> phù hợp với quy luật hàm vật liệu vì khi k<br /> tăng, tỷ lệ thành phần gốm giảm, thành phần<br /> kim loại tăng, làm cho mô đun đàn hồi của<br /> vật liệu FGM giảm nên độ cứng uốn của tấm<br /> giảm. Giá trị lực tới hạn thay đổi rất nhanh<br /> khi giá trị của chỉ số mũ tỉ lệ thể tích thay đổi<br /> trong khoảng 0  k  3 . Do vậy, khi thiết kế<br /> vật liệu FGM cần chú ý lựa chọn giá trị của k<br /> sao cho phù hợp để nâng cao khả năng ổn<br /> định của tấm.<br /> <br /> 0<br /> 0.004<br /> <br /> 0.006<br /> <br /> 0.008<br /> <br /> 0.01<br /> 0.012<br /> 0.014<br /> Chieu day tam - h (m)<br /> <br /> 0.016<br /> <br /> Qua đồ thị (Hình 7) ta có nhận xét: kích thước<br /> chiều dày tấm có ảnh hưởng rất lớn đến lực<br /> tới hạn. Lực tới hạn tăng phi tuyến so với<br /> chiều dày. Do đó, để tăng khả năng ổn định<br /> cho tấm ta có thể tăng chiều dày của tấm, tuy<br /> nhiên phải chú ý đến tính kinh tế và tính công<br /> nghệ của kết cấu.<br /> * Ảnh hưởng đồng thời của tỉ số a/b và chỉ số<br /> mũ k<br /> Luc toi han - ti so kich thuoc a/b va chi so mu k<br /> 6000<br /> <br /> Luc toi han - ti so giua chieu dai va chieu rong<br /> <br /> 5000<br /> <br /> k=0 (ceramic)<br /> k=0.5<br /> k=1.0<br /> k=1.5<br /> k=2.0<br /> <br /> 4000<br /> <br /> k=  (metal)<br /> <br /> Luc toi han - Pth [N]<br /> <br /> 4000<br /> <br /> Luc toi han - Pth (N)<br /> <br /> 3000<br /> 2500<br /> <br /> 0.02<br /> <br /> Hình 7. Ảnh hưởng của chiều dày tấm<br /> <br /> * Ảnh hưởng của tỷ số giữa chiều dài và<br /> chiều rộng (a/b):<br /> <br /> 3500<br /> <br /> 0.018<br /> <br /> 3000<br /> <br /> 2000<br /> <br /> 2000<br /> <br /> 1000<br /> <br /> 1500<br /> 1000<br /> <br /> 0<br /> 0.5<br /> <br /> 1<br /> <br /> 500<br /> 0<br /> 0.5<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1.5<br /> 2<br /> 2.5<br /> 3<br /> 3.5<br /> 4<br /> Ti so giua chieu dai va chieu rong - a/b<br /> <br /> 4.5<br /> <br /> 5<br /> <br /> Hình 6. Ảnh hưởng của tỉ số chiều dài và chiều rộng<br /> <br /> Kết quả kháo sát (Hình 6) cho thấy tỷ số giữa<br /> chiều dài và chiều rộng của tấm ảnh hưởng<br /> lớn đến giá trị lực tới hạn của tấm FGM. Khi<br /> tỷ số a/b tăng thì lực tới hạn lại giảm và giảm<br /> rõ rệt trong khoảng 0,5  a / b  2,5 . Như vậy,<br /> <br /> 1.5<br /> 2<br /> Ti so chieu dai va chieu rong - a/b<br /> <br /> 2.5<br /> <br /> 3<br /> <br /> Hình 8. Ảnh hưởng đồng thời của tỉ số a/b và chỉ<br /> số mũ tỉ lệ thể tích k<br /> <br /> Từ kết quả khảo sát ảnh hưởng đồng thời của<br /> tỉ số kích thước a/b và chỉ số mũ k (Hình 8),<br /> ta thấy giá trị lực tới hạn của tấm nhôm oxit<br /> (gốm) là lớn nhất, của tấm nhôm (kim loại) là<br /> nhỏ nhất, của tấm FGM nằm trung gian giữa<br /> kim loại và gốm. Kết quả này là hợp lý vì độ<br /> <br /> 210<br /> <br /> Nitro PDF Software<br /> 100 Portable Document Lane<br /> Wonderland<br /> <br /> Lê Thúc Định và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> cứng của ceramic lớn hơn độ cứng của kim<br /> loại, độ cứng của FGM là trung gian giữa<br /> ceramic và kim loại, phụ thuộc vào quy luật<br /> phân bố tỷ lệ thể tích các thành phần.<br /> KẾT LUẬN<br /> Bằng phương pháp PTHH, tác giả đã giải bài<br /> toán ổn định đàn hồi tuyến tính tấm FGM,<br /> xây dựng chương trình tính toán và khảo sát<br /> số. Trong đó, khảo sát một số yếu tố ảnh<br /> hưởng đến lực tới hạn của tấm FGM.<br /> Từ kết quả khảo sát số, bài báo đã đưa ra các<br /> nhận xét làm cơ sở tham khảo cho việc thiết<br /> kế và chế tạo các kết cấu bằng vật liệu FGM.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Ibrahim H.H., Tawfik M. (2010), “Limit-cycle<br /> Oscillations of Functionally Graded Material<br /> Plates Subject to Aerodynamic and Thermal<br /> <br /> 135(05): 207 - 211<br /> <br /> Loads”, Journal of Vibration and Control, 16(14),<br /> pp. 2147-2166.<br /> 2. Lee S. L, Kim J. H (2009), “Thermal postbuckling and limit-cycle oscillation of functionally<br /> graded panel with structural damping in<br /> supersonic airflow”, Composite Structures (91),<br /> pp. 205-211.<br /> 3. Lee S.-L., Kim J.-H. (2007), “Thermal Stability<br /> Boundary of FG Panel under Aerodynamic Load”,<br /> World Academy of Science, Engineering and<br /> Technology, (32), pp. 60-65.<br /> 4. Phạm Tiến Đạt, Lê Thúc Định (2011), “Tính<br /> toán tấm composite có cơ tính biến thiên chịu tải<br /> trọng tĩnh”, Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật (141),<br /> tr. 22-27.<br /> 5. Vũ Dũng Mạnh (2008), Nghiên cứu ổn định của<br /> tấm, vỏ mỏng chịu tác dụng của tải trọng động,<br /> Luận án tiến sĩ kỹ thuật, Học viện KTQS, Hà Nội.<br /> 6. Zienkiewicz O. C., Taylor R. L. (1991), The<br /> Finite Element Method, Volume 2, McGraw-Hill<br /> Book Company.<br /> <br /> SUMMARY<br /> STATIC STABILITY ANALYSIS<br /> OF FUNCTIONALLY GRADED MATERIAL PLATES<br /> Le Thuc Dinh1*, Vu Quoc Tru1, Tran Thi Huong2<br /> 1<br /> <br /> Military Technical Academy<br /> Ly Tu Trong Technical College<br /> <br /> 2<br /> <br /> This article presents a method of solving for the static stability problem of functionally graded<br /> material plates subjected to load in mid-plane based on Finite Element Method (FEM) algorithm to<br /> define critical loads. On the algorithm, investigate some effective fators to value of critical loads.<br /> The result of this paper is basis to refer in design and compute for functionally graded material<br /> structure.<br /> Keywords: stability, plate, functionally graded material, ceramic, metal, critical load<br /> <br /> Ngày nhận bài:31/12/2014; Ngày phản biện:23/01/2015; Ngày duyệt đăng: 31/5/2015<br /> Phản biện khoa học: TS. Nguyễn Văn Dũng – Học viện Kỹ thuật Quân sự<br /> *<br /> <br /> Tel: 0982 140560, Email: ledinhvhp@gmail.com<br /> <br /> 211<br /> <br /> Nitro PDF Software<br /> 100 Portable Document Lane<br /> Wonderland<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2