intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích, thiết kế, xây dựng cơ sở dữ liệu Geodatabase cho thị trường nông sản nhóm cây trồng chủ lực tỉnh Gia Lai

Chia sẻ: Liễu Yêu Yêu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

17
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Phân tích, thiết kế, xây dựng cơ sở dữ liệu Geodatabase cho thị trường nông sản nhóm cây trồng chủ lực tỉnh Gia Lai" với mục tiêu phân tích, thiết kế, xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trường nông sản tỉnh Gia Lai theo từng nhóm cây trồng chủ lực (cây lương thực, cây công nghiệp dài ngày, cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả và rau, củ, quả). Từ đó là tiền đề cho các nghiên cứu khác đề xuất giải pháp chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với lợi thế địa phương và nhu cầu thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích, thiết kế, xây dựng cơ sở dữ liệu Geodatabase cho thị trường nông sản nhóm cây trồng chủ lực tỉnh Gia Lai

  1. PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ, XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU GEODATABASE CHO THỊ TRƯỜNG NÔNG SẢN NHÓM CÂY TRỒNG CHỦ LỰC TỈNH GIA LAI Nguyễn Lê Tấn Đạt1 1. Khoa Khoa học Quản lý. Email: datnlt@tdmu.edu.vn, TÓM TẮT Xây dựng dữ liệu nền GIS từ đó tích hợp với các cơ sở dữ liệu khác như thị trường nông sản để trực quan và khách quan các thông tin báo cáo thống kê và cung cấp thông tin về thị trường nông sản. Những dữ liệu báo cáo thống kê về thị trường nông sản, giúp doanh nghiệp, người dân và cơ quan nhà nước phân tích, dự báo thị trường, xu hướng sắp tới để có định hướng tốt về thị trường. Kết quả nghiên cứu hoàn thành mục tiêu phân tích, thiết kế, xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trường nông sản tỉnh Gia Lai theo từng nhóm cây trồng chủ lực (cây lương thực, cây công nghiệp dài ngày, cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả và rau, củ, quả). Từ đó là tiền đề cho các nghiên cứu khác đề xuất giải pháp chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với lợi thế địa phương và nhu cầu thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu. Từ khóa: GIS, cơ sở dữ liệu, thị trường nông sản, Geodatabase 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, dữ liệu GIS đã từng bước được xây dựng trong nhiều cơ quan, tổ chức. Tuy nhiên, tình trạng dữ liệu GIS nằm phân tán, cát cứ ở nhiều sở, ban, ngành, không được tập trung vào một đầu mối, cùng với sự thiếu đồng bộ dữ liệu về định dạng, độ chính xác,... khiến cho những nghiên cứu có sử dụng nhiều dữ liệu GIS gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy, yêu cầu đặt ra là cần phải tiến hành khâu chuẩn hóa dữ liệu GIS, nghĩa là chuẩn hóa dữ liệu không những về mặt thuộc tính mà còn về mặt không gian, để đảm bảo tính thống nhất của dữ liệu trước khi tiến hành các khâu xử lý tiếp theo trong các nghiên cứu. Muốn vậy, quá trình này cần tham khảo các quy định, các quy chuẩn hiện hành có liên quan, bên cạnh đó cũng cần bổ sung, chỉnh sửa sao cho phù hợp với chuẩn GIS và yêu cầu đặt ra của đề tài. Xây dựng dữ liệu GIS nền từ đó tích hợp với các cơ sở dữ liệu khác để trực quan và khách quan các thông tin báo cáo thống kê và cung cấp thông tin trực quan về thị trường nông sản. Từ những dữ liệu báo cáo thống kê về thị trường nông sản, giúp doanh nghiệp, người dân và cơ quan nhà nước phân tích, dự báo thị trường, xu hướng sắp tới để có định hướng tốt về thị trường, ngoài ra hệ thống còn có những chức năng hỗ trợ việc quản lý , điều hành, và ra quyết định nhanh. Dựa trên hệ thống thông tin thị trường nông sản từ đó xây dựng các hệ thống khai thác dữ liệu, phục vụ báo cáo, dự báo, thống kê và lập kế hoạch cho nhà nước, cung cấp các hệ thống cổng thông tin về doanh nghiệp cho người dân, doanh nghiệp. Trong bối cảnh của đề tài, kết quả nghiên cứu của đề tài là những dữ liệu cơ bản, tiên quyết hỗ trợ cho các nội dung Mô phỏng, dự báo thị trường; Đề xuất giải pháp chuyển đổi cơ 405
  2. cấu cây trồng phù hợp với lợi thế địa phương và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; Đề xuất giải pháp dự báo thị trường nông sản có xem xét đến biến đổi khí hậu 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.1. Tổng quan về tỉnh Gia Lai Gia Lai là một tỉnh miền núi nằm ở phía bắc Tây Nguyên, trải dài từ 12°58'20" đến 14°36'30" vĩ Bắc, từ 107°27'23" đến 108°54'40" kinh Đông (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2016). Về tiếp giáp, phía Đông của tỉnh giáp với các tỉnh là Quảng Ngãi, Bình Định và Phú Yên; phía Tây giáp tỉnh Ratanakiri thuộc Campuchia, có đường biên giới chạy dài khoảng 90 km; phía Nam giáp tỉnh Đắk Lắk; phía Bắc giáp tỉnh Kon Tum (Hình 1). Hình 1. Bản đồ vị trí tỉnh Gia Lai. Diện tích tự nhiên của tỉnh khoảng 15.536,92 km²), bao gồm 17 đơn vị hành chính cấp huyện: thành phố Pleiku, thị xã An Khê, thị xã Ayun Pa và các huyện K’Bang, Đăk Đoa, Chư Păh, la Grai, Mang Yang, Kông Chro, Đức Cơ, Chư Prông, Chư Sê, Đăk Pơ, la Pa, Krông Pa, Phú Thiện, Chư Pưh. Trong đó, thành phố Pleiku là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá và thương mại của tỉnh. Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, dân số toàn tỉnh Gia Lai khoảng 1.513.847 người, mật độ dân số đạt 98 người/km2, tỉ lệ dân thành thị khoảng 29%. Tỷ lệ tăng dân số bình quân/năm giai đoạn 2009 – 2019 là 1,72% (Báo Gia Lai, 2019). Dân số phân bố rất không đều, tập trung chủ yếu tại các thành phố, thị xã. Mật độ dân số cao nhất tại thành phố Pleiku và thị xã An Khê, thấp nhất tại huyện Kông Chro và huyện K’Bang. Năm 2018, trên địa bàn tỉnh Gia Lai, có khoảng 888,1 nghìn người trong độ tuổi lao động, chiếm 60,4% dân số toàn tỉnh. Tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền kinh tế đă qua đào tạo là 10,4%. Phần lớn số lao động tập trung trong khu vực kinh tế nông nghiệp (Cổng thông tin điện tử Gia Lai, 2019a). 406
  3. Năm 2018, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Gia Lai có nhiều chuyển biến tích cực. Tổng sản phẩm trong tỉnh tăng 8,0% so với năm 2017 (nông - lâm nghiệp - thủy sản tăng 5,73%; công nghiệp - xây dựng tăng 9,69%; dịch vụ tăng 8,64%; thuế sản phẩm tăng 10,0%). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch phù hợp, trong đó nông lâm nghiệp - thủy sản chiếm 37,94%, công nghiệp - xây dựng chiếm 28,19%, dịch vụ chiếm 33,87%. GRDP bình quân đầu người đạt 45,36 triệu đồng.(Cổng thông tin điện tử Gia Lai, 2019b). 2.2. Mục tiêu đề tài Mục tiêu chung của đề tài là cụ thể của việc xây dựng bộ cơ sở dữ liệu về thị trường nông sản để ứng dụng về thu thập, xử lý và cung cấp thông tin liên quan đến thị trường nông sản, bao gồm: Đánh giá tình hình biến động sử dụng đất tỉnh Gia Lai giai đoạn 2015-2020 Phân tích, thiết kế, xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trường nông sản tỉnh Gia Lai theo từng nhóm cây trồng chủ lực (cây lương thực, cây công nghiệp dài ngày, cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả và rau, củ, quả) trên địa bàn tỉnh Gia Lai 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong quá trình nghiên cứu, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây: Phương pháp xử lý thông tin, số liệu: Các thông tin, số liệu thu thập được sẽ sử dụng phần mềm Excel để xử lý nhằm đáp ứng thông tin cần thiết cho nhu cầu nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: nhằm tổng hợp thông tin từ các số liệu thứ cấp, sơ cấp từ các nguồn đáng tin cậy và phân tích, đánh giá các thông tin có liên quan đến tình hình sản xuất và xuất khẩu các cây trồng được lựa chọn ở Gia Lai từ Niên giám thống kê, các tài liệu nghiên cứu có liên quan, tạp chí và các trang thông tin liên quan từ Internet. Số liệu chủ yếu từ nguồn: FAO, Niên giám thống kê tỉnh Gia Lai, Tổng cục thống kê Việt Nam, Bộ Công Thương Việt Nam. Phương pháp chuỗi Markov do nhà toán học Markov phát minh vào năm 1907 và được áp dụng vào nghiên cứu biến đổi không gian đô thị đầu những năm 90 của thế kỷ XX. Mô hình chuỗi Markov đã được ứng dụng để xác định khả năng thay đổi các kiểu sử dụng đất dựa trên sự tiến triển các kiểu sử dụng đất và các nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi. Tổng quát hóa của mô hình được minh họa. Với γij : là xác suất thay đổi được xác định từ việc “ Overlay” bản đồ sử dụng đất tại thời điểm khác nhau. Hình 2. Mô hình chuỗi Markov (Lợi, 2005) 407
  4. Phương pháp thiết kế cơ sở dữ liệu trên Geodatabase: Geodatabase là hệ quản trị CSDL địa lý của phần mềm ArcGIS do ESRI phát triển. Cấu trúc của geodatabase cho phép lưu trữ dữ liệu không gian, topology, dữ liệu thuộc tính và metadata trong một CSDL duy nhất. Hệ thống này có thể hoạt động ở 2 mức độ phức tạp khác nhau: Personal Geodatabase (Geodatabase một người dùng), Enterprise Geodatabase (Geodatabase nhiều người dùng). Trong Geodatabase, dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính được lưu trữ trong cùng một bảng. Trong bảng này, có hai loại trường thuộc tính: trường mặc định (predefined field) và trường tùy biến (custom field). Các trường mặc định bao gồm trường định danh đối tượng, và trường theo dõi hình học (geometry- tracking). Trường mặc định được quản lý bởi hệ quản trị CSDL. Trong khi đó, trường tùy biến được quản lý bởi người quản trị CSDL. Số lượng trường tùy biến có thể được cập nhật trong quá trình xử lý giao tác. Nếu các trường tùy biến có các giá trị duy nhất, chúng có thể được sử dụng như là khóa chính để liên kết với các bảng dữ liệu quan hệ trong CSDL. 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Đánh giá tình hình biến động sử dụng đất tỉnh Gia Lai giai đoạn 2015-2020 Hình 3. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất đã được xử lý năm 2015 và năm 2020 tỉnh Gia Lai 408
  5. Về khía cạnh khoa học, việc phát triển mạnh mẽ của GIS trong quản lý đất đai đã phần nào đưa ra cái nhìn tổng thể trong đánh giá tác động thay đổi sử dụng đất nông nghiệp và môi trường dưới tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH). Bản đồ hiện trạng SDĐ năm 2015 và 2020 ở Gia Lai với 40 loại hình SDĐ được gom thành 08 loại hình chính: đất chưa sử dụng (CSD), đất chuyên dùng (CDG), đất ở (OTC), đất rừg đặc dụng (RDD), đất rừng phòng hộ (RPH), đất rừng SX (RSX), đất mặt nước và nuôi trồng thủy sản (SMN), đất sản xuất nông nghiệp (SXN) được thể hiện như Hình 3. Các loại hình sử dụng đất năm 2015 và 2020 được thể hiện như Bảng 1 gồm quy định mã của các loại hình SDĐ làm cơ sở cho quá trình đánh giá thay đổi SDĐ và tỷ lệ phần trăm (%) SDĐ của 2 năm 2015 và 2020 được tính dựa trên đơn vị hecta của từng loại hình SDĐ so với tổng diện tích SDĐ của tỉnh Gia Lai Bảng 1. Các loại hình sử dụng đất năm 2015 và 2020 của tỉnh Gia Lai Năm 2015 Năm 2020 Nhóm sử dụng đất Diện tích (ha) % Diện tích (ha) % CDG 38220,87 2,47 40727,95 2,63 CSD 33302,72 2,15 23983,04 1,55 OTC 77946,23 5,03 69543,17 4,49 RDD 55605,80 3,59 56959,02 3,67 RPH 127952,01 8,25 158815,17 10,25 RSX 432245,03 27,89 464165,28 29,94 SMN 12073,82 0,78 20556,59 1,33 SXN 772713,00 49,85 715309,44 46,15 Tổng số 1550059,47 100,00 1550059,47 100,00 Dựa theo Bảng 1 và Hình 3 có thể thấy qua hai năm 2015 và 2020, thứ tự diện tích của các nhóm sử dụng đất không thay đổi lớn. Chiếm diện tích lớn nhất (hơn 40%) vẫn là đất sản xuất nông nghiệp (SXN), nhỏ nhất là đất mặt nước và nuôi trồng thủy sản (SMN). Trên cơ sở dữ liệu bản đồ sử dụng đất đã thành lập năm 2015 và năm 2020 tiến hành sử dụng ArcGIS để chống lớp hai bản đồ sử dụng đất, ta thu được bản đồ biến động sử dụng đất cho giai đoạn 2015-2020 Hình 4. Ma trận về xác suất của sự thay đổi xác định từ việc chồng ghép hai bản đồ được trình bày như Bảng 2. Bảng 2. Ma trận thay đổi sử dụng đất giai đoạn 2015-2020 tại tỉnh Gia Lai 2015/2020 CDG CSD OTC RDD RPH RSX SMN SXN CDG + NTD 0,7885 0,0064 0,0411 0,0003 0,0218 0,0340 0,0006 0,1073 CSD 0,0028 0,0635 0,0022 0,0036 0,1632 0,5130 0,0401 0,2117 OTC 0,0260 0,0021 0,6656 0,0002 0,0014 0,0055 0,0041 0,2952 RDD 0,0002 0,0001 0,0001 0,9852 0,0019 0,0069 0,0003 0,0053 RPH 0,0016 0,0334 0,0006 0,0020 0,7084 0,2206 0,0081 0,0252 RSX 0,0046 0,0092 0,0006 0,0018 0,0825 0,7078 0,0059 0,1877 SMN +NTS 0,0078 0,0013 0,0116 0,0004 0,0077 0,0627 0,7463 0,1622 SXN 0,0080 0,0171 0,0201 0,0013 0,0335 0,1424 0,0081 0,7694 Dưới góc độ động thái thay đổi trong giai đoạn trên, các nhóm sử dụng đất đã có sự chuyển hóa qua lại với nhau như trình bày trong Bảng 2 và Hình 4. Theo đó, có thể rút ra một số điểm nổi bật sau: Đất sản xuất nông nghiệp (SXN) trong giai đoạn này có biến động lớn, với hơn 25% diện tích thay đổi. Với khoảng 21% đất chưa sử dụng (CSD) và hơn 18% diện tích đất rừng sản xuất năm 2015 chuyển sang đất sản xuất nông nghiệp năm 2020. Đất ở (OTC) có xu hướng giảm nhẹ trong giai đoạn này. Đất rừng sản xuất (RSX), đất rừng phòng hộ (RPH) và rừng đặc dụng (RDD) không có thay đổi khoảng 25% diện tích trong giai đoạn này. Diện tích 409
  6. đất rừng phòng hộ (RPH) và rừng đặc dụng (RDD) có xu hướng tăng trong giai đoạn này. Từ những kết quả trên cho thấy sự biến động về hiện trạng sử dụng đất trong giải đoạn 2015-2020 về loại hình đất sản xuất nông nghiệp không thay đổi nhiều nhưng lại có sự thay đổi và chuyển biến lớn giữa các loại hình đất khác. Hình 4. Bản đồ thay đổi SDĐ tỉnh Gia Lai giai đoạn 2015-2020 4.2. Quy trình phân tích, thiết kế, xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trường nông sản tỉnh Gia Lai theo từng nhóm cây trồng chủ lực Trên cơ sở xem xét hiện trạng dữ liệu, tiến hành xây dựng cấu trúc tông thể về thị trường nông sản như hình. Cấu trúc tổng thể Cơ sở dữ liệu thị trường nông sản được định dạng theo chuẩn Personal Geodatabase của hãng ESRI. Bao gồm 5 lớp dữ liệu thuộc tính về nông sản, nhà cung cấp, thị trường, cơ quan ban ngành và các lớp dữ liệu liên quan đến biến đổi khí hậu.trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Các cây trồng đại diện cho các nhóm cây chủ lực của tỉnh Gia Lai được lựa chọn từ danh mục các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh theo quyết định số 320/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai năm 2019 và dựa theo khả năng tiếp cận số liệu của từng loại cây. Căn cứ theo đó, các nhóm cây chủ lực (cây lương thực, cây công nghiệp dài ngày, cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả và rau, củ, quả) sẽ có các cây trồng đại diện như sau: Bảng 3. Các cây trồng đại diện để phân tích Nhóm cây Cây trồng đại diện Cây công nghiệp dài ngày Cà phê, hồ tiêu, điều cao su Cây công nghiệp ngắn ngày Sắn, mía Cây lương thực Lúa, ngô Cây ăn trái Xoài Rau, củ, quả Khoai lang 410
  7. Tiến hành thu thập các thông tin có liên quan đến tình hình sản xuất và xuất khẩu các cây trồng được lựa chọn ở Gia Lai từ Niên giám thống kê, các tài liệu nghiên cứu có liên quan, tạp chí và các trang thông tin liên quan từ Internet. Số liệu chủ yếu từ nguồn: FAO, Niên giám thống kê tỉnh Gia Lai, Tổng cục thống kê Việt Nam, Bộ Công Thương Việt Nam. Hình 5. Cấu trúc tổng thể Cơ sở dữ liệu thị trường nông sản Dựa trên yêu cầu của chuyên đề khung tiêu chí đã thiết lập, tiến hành xây dựng lược đồ CSDL thị trường nông sản ở mức ý niệm và luận lý như Hình Hình 6. Lược đồ quan hệ cơ sở dữ liệu thị trường nông sản Lược đồ CSDL mức vật lý Các bảng mô tả về mô hình vật lý trong cơ sở dữ liệu thị trường nông sản được thể hiện như các bảng bên dưới 411
  8. Bảng 4. CoQuanBanNganh Field DataType Length AliasName Description IsNullable MaCoQuan Text 255 MaCoQuan Mã cơ quan true TenCoQuan Text 255 TenCoQuan Tên cơ quan true MaNongSan Text 255 MaNongSan Mã nông sản true ChuongTrinh Text 255 ChuongTrinh Chương trình true NgayApDung Date dd/mm/yyyy NgayApDung Ngày áp dụng true Bảng 5. NhaCungCap Field DataType Length AliasName Description IsNullable MaNhaCungCap Text 255 MaNhaCungCap Mã nhà cung cấp true TenNhaCungCap Text 255 TenNhaCungCap Tên nhà cung cấp true MaNongSan Text 255 MaNongSan Mã nông sản true DiaChi Text 255 DiaChi Địa chỉ true QuyMo Text 7+ QuyMo Quy mô true DienTich Double 7+ DienTich Diện tích true SanLuong Double 7+ SanLuong Sản lượng true NangSuat Double 7+ NangSuat Năng suất true Bảng 6. NongSan Field DataType Length AliasName Description IsNullable MaNongSan Text 255 MaNongSan Tên trạm true TenNongSan Text 255 TenNongSan Tên yếu tố true DonGia Text 7+ DonGia Đơn vị đo true SanLuong Double 7+ SanLuong Thời gian số liệu true DienTich Double 7+ DienTich Tần suất số liệu true NangSuat Double 7+ NangSuat Chất lượng số liệu true Bảng 7. ThiTruongNgoaiNuoc Field DataType Length AliasName Description IsNullable TenThiTruong Text 255 TenThiTruong Tên thị trường true MaNongSan Text 255 MaNongSan Mã nông sản true Nam Double 7+ Nam Năm true SoLuongCung Double 7+ SoLuongCung Số lượng cung true SoLuongCau Double 7+ SoLuongCau Số lượng cầu true Bảng 8. ThiTruongTrongNuoc Field DataType Length AliasName Description IsNullable TenThiTruong Text 255 TenThiTruong Tên thị trường true MaNongSan Text 255 MaNongSan Mã nông sản true Nam Double 7+ Nam Năm true TieuChuan Text 255 TieuChuan Tiêu chuẩn true LuongXuatKhau Double 7+ LuongXuatKhau Lượng xuất khẩu true 412
  9. Cấu trúc cơ sở dữ liệu trong Geodatabase Từ lược đồ quan hệ cơ sở dữ liệu thị trường nông sản. Mô hình cấu trúc CSDL trong Geodatabase được định nghĩa và xây dựng và kết hợp với dữ liệu chuyên đề GIS như dữ liệu địa hình, sử dụng đất, thổ nhưỡng và dữ liệu khí tượng thủy văn thể hiện như Hình 4 Hình 7. Cấu trúc cơ sở dữ liệu trong Geodatabase Bộ Cơ sở dữ liệu thu thập ở hai định dạng: bản đồ (*.shp) thể hiện các bản đồ về thổ nhưỡng, địa hình, hiện trạng sử dụng đất, dữ liệu khí tượng thủy văn. Và dữ liệu các bảng về dữ liệu thị trường nông sản được thu thập qua các số liệu chủ yếu từ Niên giám thống kê, các tài liệu nghiên cứu có liên quan, tạp chí và các trang thông tin liên quan từ Internet. Số liệu chủ yếu từ nguồn: FAO, Niên giám thống kê tỉnh Gia Lai, Tổng cục thống kê Việt Nam, Bộ Công Thương Việt Nam. Đối với dữ liệu trong nước chỉ thu thập số liệu của Gia Lai, Việt Nam; còn đối với ngoài nước thì số liệu thu thập được có Việt Nam, Đông Nam Á, Châu Á, Thế Giới từ file excel rời rạc đã được chuẩn hóa theo dữ liệu thuộc tính trong Geodatabase như Hình 5 Hình 8. Bảng thuộc tính dữ liệu mô tả số liệu thị trường nông sản trong nước và hiện trạng sử dụng đất 2020 của Gia Lai 413
  10. Các dữ liệu về GIS gồm thổ nhưỡng, địa hình, hiện trạng sử dụng đất, dữ liệu khí tượng thủy văn đã được chuẩn hóa theo định dạng ESRI để chuẩn bị cho việc thiết lập và chạy các mô hình. Kết hợp với việc sử dụng số liệu về nông sản để phục vụ cho các nghiên cứu sau nhằm phân tích và dự báo thị trường của từng nhóm cây trồng chủ lực của tỉnh Gia Lai dưới bối cảnh của biến đổi khí hậu 5. KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ Kết quả nghiên cứu đã hoàn thành mục tiêu đánh giá biến động sử dụng đất năm 2015- 2020 và phân tích, thiết kế, xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trường nông sản tỉnh Gia Lai theo từng nhóm cây trồng chủ lực (cây lương thực, cây công nghiệp dài ngày, cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả và rau, củ, quả) Cùng với những mục tiêu chi tiết như sau hoàn thiện bộ cơ sở dữ liệu về thị trường, cơ quan ban ngành, nông sản, nhà cung cấp theo định dạng geodatabase. Với kết quả đạt được, tạo tiền đề quan trọng cho việc tiến hành các nghiên cứu khác có liên quan đến mô phỏng, dự báo thị trường của từng nhóm cây trồng chủ lực (cây lương thực, cây công nghiệp dài ngày, cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả và rau, củ, quả) dưới tác động của biến đổi khí hậu. Từ đó đề xuất giải pháp chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với lợi thế địa phương và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo Gia Lai. (2019). Gia Lai: Tổng kết công tác Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019. https://baogialai.com.vn/channel/8301/201911/gia-lai-tong-ket-cong-tac-tong-dieu-tra-dan-so-va- nha-o-nam-2019-5657418/index.htm 2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. (2016). Số liệu thống kê Tỉnh Gia Lai. http://vukehoach.mard.gov.vn/atlas/prov/gialai/gialai.html 3. Cổng thông tin điện tử Gia Lai. (2019a). Tổng quan về kinh tế xã hội. https://www.gialai.gov.vn/gioi-thieu/tong-quan-kinh-te-xa-hoi.4.aspx 4. Cổng thông tin điện tử Gia Lai. (2019b). UBND tỉnh Gia Lai tổng kết công tác năm 2018. https://gialai.gov.vn/tin-tuc/ubnd-tinh-gia-lai-tong-ket-cong-tacnam-2018.61489.aspx 5. Lợi, N. K. (2005). Ứng dụng chuỗi Markov và GIS trong việc đánh giá diễn biến sử dụng đất. Kỷ Yếu Hội Thảo Ứng Dụng GIS Toàn Quốc 2011. Nhà Xuất Bản Nông Nghiệp – Thành Phố Hồ Chí Minh. 6. Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai. (2019). QĐ 320/QĐ-UBND Quyết định ban hành các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh Gia Lai. 414
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2