intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh tóan - 1

Chia sẻ: Tt Cap | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

911
lượt xem
227
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

LỜI MỞ ĐẦU Công nợ là là một vấn đề phức tạp, nhưng rất quan trọng vì nớ tồn tại trong suốt quá trình kinh doanh, công nợ ảnh hưởng rất lớn và trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, một doanh nghiệp mà công nợ ít thì được xem là kinh doanh có hiệu quả và ngược lại . Vì vậy việc phân tích tình hình tài chính trong đó có công nợ đóng vai trò quan trọng, trong giai đoạn hiện nay khi mà đất nước đang chuyển mình sang kinh tế thị trường, tham gia...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh tóan - 1

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com LỜI MỞ ĐẦU  Công nợ là là một vấn đề phức tạp, nh ưng rất quan trọng vì nớ tồn tại trong suốt quá trình kinh doanh, công n ợ ảnh hưởng rất lớn và trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, một doanh nghiệp m à công nợ ít th ì được xem là kinh doanh có hiệu quả và ngược lại . Vì vậy việc phân tích tình hình tài chính trong đó có công nợ đóng vai trò quan trọng, trong giai đoạn hiện nay khi mà đất nước đang chuyển mình sang kinh tế thị trường, tham gia hội nhập kinh tế khu vực và th ế giới . Phân tích tình hình công n ợ sẽ cung cấp thông tin hữu ích về tình hình công n ợ giữa doanh nghiệp với các chủ nợ và giữa doanh nghiệp với các khách nợ. Trên cơ sở kết quả phân tích này sẽ giúp cho các nhà qu ản trị có quyết định đúng đắn để giải quyết vấn đề công nợ của đơn vị m ình một cách hợp lý và hiệu quả, góp phần làm lành mạnh tình hình tài chính của doanh nghiệp hiện tại cũng như trong thời gian tới. Do thời gian thực tập có hạn và kiến thức có nhiều hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi sai sót. Rất mong nh ận đuợc ý kiến đóng góp của các anh chị phòng kế toán công ty, quý th ầy cô và b ạn bè. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của cô TRẦN THƯ ỢNG BÍCH LA và các anh ch ị phòng kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com PH ẦN I. CỞ SƠ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP. I. Ý NGH ĨA CỦA VIỆC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ TRONG DOANH NGHIỆP. 1. Sư cần thiết của việc phân tích tình hình công nợ trong doanh nghiệp. Công nợ bao gồm các khoản phải thu và các kho ản nợ phải trả là một vấn đề phức tạp nhưng rất quan trọng, vì nó tồn tại trong suôt quá trình hoạt dộng kinh doanh cua doanh nghiệp. Sự tăng hay giảm các khoản nợ phải thu cũng như các khoản nợ phải trả có tác động rất lớn đến việc bố trí cơ cấu nguồn vốn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như tác động rất lớn đến hiệu quả kinh doanh. Việc bố trí cơ cấu nguồn vốn cũng cho ta thấy đ ược sức mạnh tài chính của doanh nghiệp. Khi m à tỷ lệ nợ của doanh nghiệp cao có ngh ĩa mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động bởi các nguồn lưc bên ngoài, phụ thuộc rất lớn đến các chủ nợ, doanh nghiệp không chủ động đ ược các nguồn vốn để đảm bảo hoạt đông kinh doanh, điều này sẽ không tốt và ảnh h ưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Để nắm được tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu và các kho ản nợ phải trả như thế nào đ ể từ đó có kế hoạch điều chỉnh cơ cấu tài chính hơp lý cũng như đưa ra các biện pháp hiệu quả nhất để thu hồi công nợ, hạn chế nợ quá h ạn, nợ khó đòi tăng cao. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và giảm thiểu sự phụ thuộc vào nguồn lực bên ngoài, đ ảm bảo khả năng thanh toán tránh nguy cơ phá sản. 2. Ý nghĩa của việc phân tích hình công nợ và khả năng thanh toán trong doanh nghiệp.
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Việc phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán có vai trò rất quan trọng đối với nh à quan lý doanh nghiệp cũng như các đối tượng quan tâm.  Đối với nhà quản lý: việc phân thích n ày giúp cho nhà quan lý có thể thấy được xu thế vận động của các khoản nợ phải thu và các kho ản nợ phải trả. Từ đó xem xét các nguyên nhân vì sao nó tăng cao để có biện pháp hữu hiệu và tăng cường đôn đốc công tác thu hồi công nợ, cũng như kế hoạch trả nợ và điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn hơp lý tránh nguy cơ mất khả năng thanh toán.  Đối với chủ sỡ hữu: thông qua việc phân tích n ày họ có thể rút ra được nhận xét là doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không từ đó họ có quyết định n ên tiếp tục đầu tư hay không.  Đói với chủ nợ: Họ có thể đánh giá được tình hình tài chính cũng như năng lực của doanh nghiệp ở hiện tại và tương lai. Một doanh nghiệp có hiệu quả thì tình hình tài chính lành mạnh, cơ cấu nguồn vốn hợp lý, từ đó chủ nợ sẽ có quyết định có cho doanh nghiệp vay vốn thêm hay không, cũng như việc bán chịu hàng hoá cho doanh nghiệp, để tránh nguy cơ m ất vốn. II. THÔNG TIN SỬ DỤNG ĐỂ PHÂN TÍCH TÌNH CÔNG NỢ VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP. Để phục vụ cho việc phân tích tình hình công n ợ cần tổ chức và qu ản lý thông tin như sau:  Khai thác số liệu trên b ảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính: Báo cáo các khoản nợ phải thu, nợ phải trả, báo cáo kết quả kinh doanh… Chúng ta sẽ lựa chọn nguồn số liệu thích hợp để tính toán các chỉ tiêu về tình hình thanh toán n ợ của doanh nghiệp.
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com  Sử dụng các báo cáo về công nợ về tình hình thanh toán của doanh nghiệp: sổ chi tiết công nợ, báo cáo tổng h ơp công n ợ. Đây là các báo cáo nội bộ được lập theo quy trình qu ản lý công nợ của công ty. Khai thác các số liệu môt cách chi tiết từng chủ nợ, khách nợ với số tiền bao nhiêu, thời gian nợ… Đây là cơ sở để có đánh giá chính xác về nguyên nhân cũng như tình hình thanh toán của doanh nghiệp.  Để đánh giá tình hình thanh toán của doanh nghiệp, ngoài các chỉ tiêu cần phân tích, phải tính toán nhu cầu và khả năng thanh toán. Do vậy phải đi sâu xem xét các tài liệu chi tiết liên quan, lập bảng phân tích. Với nhu cầu thanh toán, các chỉ tiêu được sắp xếp theo tính chất và thời hạn thanh toán các kho ản nợ. Còn kh ả năng thanh toán, các chỉ tiêu đươc sắp xếp theo khả năng hoán chuyển thành tiền giảm dần, theo khả năng huy động ngay, huy động trong th ời gian tới. III. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ TRONG DOANH NGHIỆP. 1. Phân tích tình hình công nợ phải thu. Kho ản nợ phải thu: Là những khoản tiền m à khách hàng và những bên liên quan đang n ợ doanh nghiệp vào thời điểm lập báo các khoản này sẽ được trả trong thời hạn ngắn, và được coi là tài sản của doanh nghiệp bao gồm: khoản phải thu khách hàng, trả trước người bán, thuế VAT được khấu trừ, phải thu nội bộ, phải thu khách hàng, tạm ứng, chi phí trả trước, tài sản thiếu chờ xử lý. 1 .1.Phân tích vòng luân chuyển các khoản phải thu. Vòng luân chuyển các khoản phả thu phản ánh tốc độ hoán chuyển các khoản phải thu th ành tiền mặt của doanh nghiệp, tức là xem trong k ỳ kinh doanh các
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com khoản phải thu quay đư ợc mấy vòng và được xác định bằng mối quan hệ tỷ số giữa doanh thu bán hàng và các khoản phải thu b ình quân. Vòng quay các khoản phải thu. Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ + thu nhập hoạt động tài chính + thu nhập khác. Doanh thu thuần bán hàng được lấy m ã số 10 trên báo cáo kết quản hoạt động kinh doanh, thu nhập ho ạt động tài chính được lấy từ mã số 31 trể báo cáo hoạt động kinh doanh, thu nhập khác lấy từ mã số 41 trên báo cáo kết quả kinh doanh. Số d ư Số dư đầu kỳ + Số dư cuối kỳ Các khoản phải thu bình quân = đ ầu kỳ 2 được lấy ở cột tổng cộng theo từng năm tên b ảng phân tích công nợ phải thu. Hoặc trong trường hợp không có số liệu so sánh có thể sử dụng số cuối kỳ thay cho số dư b ình quân.  Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số dư các kho ản phải thu và hiệu quả của việc đi thu hồi nợ. Nếu chỉ tiêu này càng cao phản ánh tốt tốc độ thu hồi các khoản nợ càng nhanh, điều này được đánh giá là tốt, vì khả năng chuyển các khoản phải thu thành tiền càng nhanh, đáp ứng nhu cầu thanh toán và các khoản nợ đến hạn.  Tuy nhiên ch ỉ tiêu này quá cao cũng không tốt, vì nó đồng nghĩa với kỳ thanh toán ngắn, do đó có thể ảnh hư ởng đến sản lượng tiêu thụ, làm giảm hiệu quả kinh doanh. Vì vậy khi đánh giá khả năng chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền cần xem xét đến chính sách tính dụng bán hàng của doang nghiệp. 1 .2. Phân tích kỳ thu tiền bình quân.
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Kỳ thu tiền bình quân: Ph ản ánh th ời gian của một vòng luân chuyển các khoản phải thu, nghĩa là để thu đươc tiền từ các khoản phaỉi thu thì cần một khoản thời gian là bao nhiêu ngày. Th ời gian kỳ thanh toán phân tích Kỳ thu tiền bình quân = Số vòng quay của các khoản phải thu Số ngày quy ước: Một tháng là 30 ngày Một quý là 90 n gày Một năm là 360 ngày.  Chỉ tiêu này càng nhỏ th ì thể hiện tốc độ hoán chuyển các khoản phải thu thành tiền càng nhanh, điều n ày cho th ấy việc thu hồi công nợ của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp ít bị khách hàng chiếm dụng vốn. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động đư ợc nguồn vốn, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh thuận lợi.  Tuy nhiên số ngày trung bình để thu được các khoản phải thu sẽ có ý nghĩa hơn nếu biết đư ợc thời hạn bán chựu của doanh nghiệp. Khi phân tích, cần tính ra và so sánh với thời gian bán chịu quy định cho khách hàng. Nếu thời gian quay vòng các kho ản phải thu lớn hơn thời gian bán chịu quy định cho khách hàng thì việc thu hồi các khoản phải thu là ch ậm và ngư ợc lại. Số ngày quy đ ịnh bán chịu cho khách hàng lớn hơn vòng qay các khoản phải thu thì có d ấu hiệu chứng tỏ vệc thu hồi nợ đạt trước kế hoạch về thời gian. Nguyên tắc chung được đưa ra để tính số ngày trung bình để thu đư ợc các khoản phải thu không quá ( 1+1/3 ) số ngày của thời hạn thanh toán. Nếu doanh nghiệp có quy định số ngày được hưởng chiết khấu
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thì số ngày trung bình để thu được các khoản phải thu cũng không vư ợt quá ( 1+1/3 ) số ngày của kỳ hạn được hưởng chiết khấu. 2. Phân tích tình hình công nợ phải trả ngắn hạn. Kho ản phải trả: Là kho ản nợ phát sinh trong suốt quá trình ho ạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải trả, phải thanh toán cho các chủ nợ trong thời hạn nhất định và được coi là nguồn vốn của doanh nghiệp. Nguồn vốn n ày bao gồm: Nguồn vốn do đi vay và nguồn vốn trong thanh toán nguồn vốn do đi vay gồm các khoản tiền doanh nghiệp vay của ngân hàng hay vay các đ ối tượng khác với những cam kết hay điều kiện nhất định. Nguồn vốn trong thanh toán gồm các khoản mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng và sử dụng tron g thời gian chưa đ ến hạn trả tiền cho chủ nợ như: Tiền thuế phải nộp cho nhà nư ớc, tiền mua h àng, tiền lương và các khoản phải trả công nhân viên phải trả nội bộ. IV. NỘI DUNG PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP. Khả năng thanh toán được hiểu như khả năng chuyển hoá tiền măt của các tài sản công ty để đối phó với các khoản nợ đến hạn, thông số khả năng thanh toán còn được gọi là thông số hoán chuyển tiền mặt vì nó bao hàm khả năng chuyển đổi các tài kho ản thành tiền trong khoảng thời gian ngắn , quy thành một chu kỳ kinh doanh thường nhỏ hơn hoặc bằng một năm, ý nghĩa chung của thông số n ày là biểu hiện khả năng trả nợ bằng cách chỉ ra các quy mô phạm vi tài sản có thể dùng để trang trải các yêu cầu của chủ nợ với thời gian phù hợp. 1. Phân tích khả năng thanh toán trong ngắn hạn.
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trong quan hệ thanh toán hầu hết tất cả các doanh nghiệp đều thực hiện việc tài trợ vốn phục vụ cho quá trình ho ạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc vay nợ ngắn hạn và mua chuộng hàng hoá của nhà cung cấp. Tuy nh iên việc tìm nguồn tài trợ cho quá trình kinh doanh khi doanh nghiệp không đủ vốn để tự tài trợ thường gặp một số khó khăn sau:  Việc vay nợ quá nhiều rất nguy hiểm cho doanh nghiệp cho dù thời hạn trả nợ chưa đến.  Việc mắc nợ sẽ kéo theo các khoản chi phí phải trả cố định hàng năm chưa hoàn trả gốc và tiền lãi.  Khi doanh nghiệp nợ quá nhiều sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp tục đi vay, như vậy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị đình trệ. Nếu doanh nghiệp đi chiếm dụng nhiều vốn của nhà cung cấp thì sẽ có nguy cơ m ất nguồn tài trợ này, vì nhà cung cấp sẽ không chịu bán h àng trả chậm cho doanh nghiệp nữa, như vậy uy tín của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng không tốt. Để đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp ta dựa vào khả năng hoán chuyển thành tiền các tài sản của doanh nghiệp. Hệ số chung có thể đưa ra đ ể đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp như sau: Số tiền có thể dùng để trả nợ Khả năng thanh toán = Số nợ ngắn hạn phải trả
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2