intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích tính hợp lý trong việc lựa chọn doripenem điều trị viêm phổi bệnh viện tại Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Bạch Mai

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

72
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết trình bày Xem carbapenem bao gồm doripenem là thuốc chống vi trùng xương sống trong điều trị viêm phổi mắc phải tại bệnh viện (HAP) Thường liên quan đến mầm bệnh đa kháng thuốc, việc sử dụng doripenem đã được nghiên cứu để so sánh việc điều trị kết quả của các mẫu điều trị dựa trên doripenem và meropenem trong HAP bằng nghiên cứu hồi cứu hồ sơ y tế của bệnh nhân được chẩn đoán mắc HAP và được đưa vào Khoa Hồi sức tích cực

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích tính hợp lý trong việc lựa chọn doripenem điều trị viêm phổi bệnh viện tại Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Bạch Mai

6<br /> 2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trung tâm DI & ADR Quốc gia - Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN<br /> 518 59 0866 - 7861<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> CÂY LAN HUỆ MẠNG<br /> Hippeastrum reticulatum (L'Hér.) Herb.<br /> Họ Amaryllidaceae<br /> <br /> <br /> <br /> BỘ Y TẾ XUẤT BẢN<br /> Địa chỉ Tòa soạn: 138A Giảng Võ - Quận Ba Đình - Hà Nội<br /> Tel: 0243.8461430 - 0243.7368367<br /> TẠP CHÍ DƯỢC HỌC PHARMACEUTICAL JOURNAL<br /> ISSN 0866 - 7861 ISSN 0866 - 7861<br /> 06/2019 (Số 518 NĂM 59) 06/2019 (No 518 Vol. 59)<br /> MỤC LỤC CONTENTS<br /> NGHIÊN CỨU - KỸ THUẬT RESEARCH - TECHNIQUES<br /> <br /> ●● ĐỖ XUÂN THẮNG, LÊ THU THUỶ, LÃ THỊ QUỲNH ●● ĐỖ XUÂN THẮNG, LÊ THU THUỶ, LÃ THỊ QUỲNH<br /> LIÊN, NGUYỄN PHƯƠNG CHI, NGUYỄN THỊ LIÊN, NGUYỄN PHƯƠNG CHI, NGUYỄN THỊ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trung tâm DI & ADR Quốc gia - Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN<br /> PHƯƠNG THUÝ, ĐÀO NGUYỆT SƯƠNG HUYỀN, PHƯƠNG THUÝ, ĐÀO NGUYỆT SƯƠNG HUYỀN,<br /> NGUYỄN MẠNH TUYỂN: Tổng quan về chuẩn NGUYỄN MẠNH TUYỂN: A worldwide review on the<br /> năng lực dược sĩ trên thế giới 3 professional competency standards of pharmacists 3<br /> ●● VŨ ĐÌNH HÒA, NGUYỄN THỊ PHƯƠNG DUNG, ●● VŨ ĐÌNH HÒA, NGUYỄN THỊ PHƯƠNG DUNG,<br /> ĐỖ THỊ HỒNG GẤM, VƯƠNG XUÂN TOÀN, ĐÀO ĐỖ THỊ HỒNG GẤM, VƯƠNG XUÂN TOÀN,<br /> XUÂN CƠ, ĐẶNG QUỐC TUẤN, NGUYỄN THỊ ĐÀO XUÂN CƠ, ĐẶNG QUỐC TUẤN, NGUYỄN<br /> TUYẾN, NGUYỄN HOÀNG ANH, NGUYỄN GIA THỊ TUYẾN, NGUYỄN HOÀNG ANH, NGUYỄN<br /> BÌNH: Phân tích tính hợp lý trong việc lựa chọn GIA BÌNH: The use of doripenem for treatment of<br /> doripenem điều trị viêm phổi bệnh viện tại Khoa Hồi hospital-acquired pneumoniae in Deparment of<br /> sức tích cực, Bệnh viện Bạch Mai 8 Intensive Care Medicine, Bach Mai Fospital (Hanoi) 8<br /> ●● LÊ ĐÌNH CHI, NGUYỄN VĂN TRUNG, LÊ THỊ ●● LÊ ĐÌNH CHI, NGUYỄN VĂN TRUNG, LÊ THỊ<br /> HƯỜNG HOA: Xây dựng phương pháp định HƯỜNG HOA: Development of an HPLC method for<br /> lượng đồng thời methylisotriazolinon (MI) và simultaneous determination of methylisotriazolinon<br /> methylchloroisotriazolinon (MCI) trong mẫu khăn (MI) and methylchloroisotriazolinon (MCI) in<br /> ướt bằng kỹ thuật HPLC 13 marketed wet paper tissues 13<br /> ●● LÊ NGỌC TÂN, ĐỖ MẠNH DŨNG, PHẠM VĂN ●● LÊ NGỌC TÂN, ĐỖ MẠNH DŨNG, PHẠM VĂN<br /> HIỂN, NGUYỄN TRỌNG ĐIỆP, ĐẶNG TRƯỜNG HIỂN, NGUYỄN TRỌNG ĐIỆP, ĐẶNG TRƯỜNG<br /> GIANG, VŨ BÌNH DƯƠNG: Định lượng đồng GIANG, VŨ BÌNH DƯƠNG: Simultaneous<br /> thời astilbin và emodin trong bài thuốc GK1 bằng quantification of astilbin and emodin in GK1 remedy<br /> phương pháp HPLC 16 by HPLC 16<br /> ●● VÕ TRẦN NGỌC HÙNG, LÊ THỊ HƯỜNG HOA, ●● VÕ TRẦN NGỌC HÙNG, LÊ THỊ HƯỜNG HOA,<br /> THÁI NGUYỄN HÙNG THU: Nghiên cứu xây dựng THÁI NGUYỄN HÙNG THU: Development of<br /> quy trình phân tích triclosan và triclocarban trong an HPLC method for analysis of triclosan and<br /> một số dạng mỹ phẩm bằng HPLC 21 triclocarban in cosmetic products 21<br /> ●● CAO NGỌC ANH, ĐỖ THỊ HÀ, NGUYỄN THỊ ●● CAO NGỌC ANH, ĐỖ THỊ HÀ, NGUYỄN THỊ THU, LÊ THỊ<br /> THU, LÊ THỊ LOAN, THÁI NGUYỄN HÙNG THU: LOAN, THÁI NGUYỄN HÙNG THU: Isolation of gracillin<br /> Điều chế và thiết lập chuẩn gracillin từ thân rễ from the rhizomes of Paris polyphylla var. chinensis Smith<br /> bảy lá một hoa (Paris polyphylla var. chinensis Smith) 26 and establisment of its reference standard 26<br /> ●● LÊ THỊ HƯỜNG HOA, NGUYỄN THỊ KIỀU TRANG, ●● LÊ THỊ HƯỜNG HOA, NGUYỄN THỊ KIỀU TRANG,<br /> NGUYỄN TƯỜNG VY: Nghiên cứu định lượng NGUYỄN TƯỜNG VY: Quantification of nickel in<br /> niken trong một số mẫu mỹ phẩm bằng phương cosmetic preparations by electrothermal atomic<br /> pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử 32 absorption spectrometry 32<br /> ●● ĐỖ HỮU TUẤN, TRẦN CAO SƠN, LÊ THỊ HỒNG ●● ĐỖ HỮU TUẤN, TRẦN CAO SƠN, LÊ THỊ HỒNG<br /> HẢO, THÁI NGUYỄN HÙNG THU: Hàm lượng độc HẢO, THÁI NGUYỄN HÙNG THU: Content of<br /> tố vi nấm trong ngũ cốc và hạt có dầu ở một số tỉnh, mycotoxins in cereal grains and oilseeds from some<br /> thành phố phía Bắc Việt Nam 37 provinces and cities in North Vietnam 37<br /> ●● LÊ XUÂN TIẾN, PHAN VÕ KIM ĐÌNH, NGUYỄN ●● LÊ XUÂN TIẾN, PHAN VÕ KIM ĐÌNH, NGUYỄN<br /> VĂN THANH, NGUYỄN THỊ CHI: Nghiên cứu khả VĂN THANH, NGUYỄN THỊ CHI: Inhibitory activity<br /> năng ức chế enzym α-glucosidase của cao chiết từ of the extracts from the rhizomes of Dracaena<br /> thân củ sâm cau đỏ (Dracaena angustifolia Roxb.) 43 angustifolia Roxb. on α-glucosidase enzyme 43<br /> l Mục lục<br /> ●● ĐOÀN THANH HIẾU, NGUYỄN THỊ THUẬN: ●● ĐOÀN THANH HIẾU, NGUYỄN THỊ THUẬN:<br /> Tổng hợp và thử hoạt tính sinh học của một số dẫn Synthesis and bioevaluation of some new<br /> chất benzamid có nhân quinazolin (2) 46 quinazolin-benzamide derivatives (2) 46<br /> ●● TRẦN PHƯƠNG THẢO, TRẦN THỊ THU HIỀN: ●● TRẦN PHƯƠNG THẢO, TRẦN THỊ THU HIỀN:<br /> Tổng hợp và thử tác dụng ức chế enzym glutaminyl Synthesis and inhibitory activity on human<br /> cyclase của một số dẫn chất pyrimidin-2-ylamino glutaminyl cyclase of new pyrimidin-2-ylamino<br /> của N-(5-methyl-1H-imidazol-1-yl)propyl-N′-(3- derivatives of N-(5-methyl-1H-imidazol-1-yl)propyl-<br /> methoxy-4-alkyloxyphenyl)thiourea N′-(3-methoxy-4-alkyloxyphenyl)thiourea 49<br /> 49<br /> ●● HUỲNH TRƯỜNG HIỆP, TRẦN THIÊN LÝ, PHẠM ●● HUỲNH TRƯỜNG HIỆP, TRẦN THIÊN LÝ, PHẠM<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trung tâm DI & ADR Quốc gia - Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN<br /> THỊ TỐ LIÊN, TRƯƠNG PHƯƠNG: Tổng hợp THỊ TỐ LIÊN, TRƯƠNG PHƯƠNG: Synthesis<br /> và thử hoạt tính kháng khuẩn của một số dẫn and antibacterial activity of some derivatives from<br /> chất ngưng tụ từ 1,3-diaryl-4-formylpyrazol và the combination of 1,3-diaryl-4-formylpyrazole and<br /> 3-salicylamidorhodanin 3-salicylamidorhodanine 54<br /> 54<br /> ●● NGUYỄN VIẾT KHẨN, HỒ VIỆT ĐỨC, NGUYỄN ●● NGUYỄN VIẾT KHẨN, HỒ VIỆT ĐỨC, NGUYỄN<br /> THỊ HOÀI: Các hợp chất alcaloid phân lập từ cành THỊ HOÀI: Alcaloids isolated from the stems and<br /> và lá cây thâu lĩnh (Alphonsea tonkinensis A.DC. - leaves of the plant Alphonsea tonkinensis A.DC.<br /> Annonaceae) (Annonaceae) 57<br /> 57<br /> ●● NGUYỄN THỊ TUYẾT NHUNG, PHAN VĂN HỒ<br /> ●● NGUYỄN THỊ TUYẾT NHUNG, PHAN VĂN HỒ<br /> NAM, VÕ THỊ BẠCH HUỆ: Isolation of hippadin from<br /> NAM, VÕ THỊ BẠCH HUỆ: Phân lập và thiết lập<br /> the bulbs of Crinum latifolium L. and establishment<br /> chất đối chiếu hippadin từ thân hành trinh nữ hoàng<br /> of its reference standard 61<br /> cung (Crinum latifolium L.) 61<br /> ●● LƯƠNG THỊ GIANG, LÊ THỊ HÒA, NGÔ TÚ ANH,<br /> ●● LƯƠNG THỊ GIANG, LÊ THỊ HÒA, NGÔ TÚ ANH,<br /> NGUYỄN HẢI HÀ, VƯƠNG THỊ PHƯƠNG DUNG,<br /> NGUYỄN HẢI HÀ, VƯƠNG THỊ PHƯƠNG DUNG,<br /> HOÀNG VIỆT DŨNG: Comparison of Hedyotis<br /> HOÀNG VIỆT DŨNG: So sánh đặc điểm thực vật<br /> diffusa Willd. and Hedyotis corymbosa (L.) Lam.)<br /> và thành phần hóa học của cây bạch hoa xà thiệt<br /> in view of morphological characteristics and<br /> thảo (Hedyotis diffusa Willd.) và cây cỏ lưỡi rắn<br /> phytochemical composition 65<br /> (Hedyotis corymbosa (L.) Lam.) 65<br /> ●● NGUYỄN VIỆT CƯỜNG, VÕ VĂN LỆNH,<br /> ●● NGUYỄN VIỆT CƯỜNG, VÕ VĂN LỆNH, VÕ THỊ<br /> VÕ THỊ BẠCH HUỆ: Isolation of some<br /> BẠCH HUỆ: Chiết xuất, phân lập một số flavonoid<br /> flavonoids from the plant Merremia tridentata L.,<br /> từ cây bìm ba răng (Merremia tridentata L.,<br /> (Convolvulaceae) 69<br /> Convolvulaceae) 69<br /> ●● HOÀNG XUÂN HUYỀN TRANG, HỒ VIỆT ĐỨC,<br /> ●● HOÀNG XUÂN HUYỀN TRANG, HỒ VIỆT ĐỨC, ĐỖ THỊ BÍCH NGỌC, NGUYỄN THỊ HOÀI: Isolation,<br /> ĐỖ THỊ BÍCH NGỌC, NGUYỄN THỊ HOÀI: indentification and of some natural compouns<br /> Phân lập, xác định cấu trúc và đánh giá hoạt tính ức from the species Hippeastrum reticulatum (L’Hér.)<br /> chế acetylcholinesterase của các hợp chất từ loài Herb. and evaluation of thier inhibitive activity on<br /> Hippeastrum reticulatum (L’Hér.) Herb. 74 acetylcholinesterase 74<br /> ●● VŨ DUY HỒNG, NGUYỄN MẠNH TUYỂN, ●● VŨ DUY HỒNG, NGUYỄN MẠNH TUYỂN,<br /> NGUYỄN MINH KHỞI, PHƯƠNG THIỆN THƯƠNG: NGUYỄN MINH KHỞI, PHƯƠNG THIỆN THƯƠNG:<br /> Nghiên cứu đặc điểm thực vật cây ban hooker Botanical characterization of the Vietnamese plant<br /> (Hypericum hookerianum  Wight & Arnott. “ban hooker” (Hypericum hookerianum  Wight &<br /> (Hypericaceae)) 78 Arnott., Hypericaceae) 78<br /> ●● PHẠM THỊ MINH HẢI, NGUYỄN THỊ TƯ, NGUYỄN ●● PHẠM THỊ MINH HẢI, NGUYỄN THỊ TƯ, NGUYỄN<br /> THỊ HÀ LY, NGÔ THỊ QUỲNH MAI, NGUYỄN THỊ THỊ HÀ LY, NGÔ THỊ QUỲNH MAI, NGUYỄN THỊ<br /> KIỀU ANH, ĐINH THỊ THANH HẢI, PHƯƠNG KIỀU ANH, ĐINH THỊ THANH HẢI, PHƯƠNG<br /> THIỆN THƯƠNG: Xây dựng quy trình định lượng THIỆN THƯƠNG: Development of an HPLC<br /> coixol trong cam thảo nam (Scopararia dulcis L.) method for quantitative determination of coixol in<br /> bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao 83 Scopararia dulcis (L.) 83<br /> <br /> <br /> 2 TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 6/2019 (SỐ 518 NĂM 59)<br /> l Nghiên cứu - Kỹ thuật<br /> competency standards framework for pharmacists in 8. Singapore Pharmacy Council (2011),”Competency<br /> Australia.” standards for pharmacists in Singapore (Entry to practice).<br /> 6. Pharmacy Council of New Zealand (2010), “Competence 9. Thai Pharmacy Council (2002), “Standard criteria for<br /> standards for the Pharmacy profession.” pharmacy practitioners 2002”.<br /> 7. Pharmacy Society of Australia (2010), “National 10. The Pharmaceutical Society of Ireland (2013),”Core<br /> Competency Standards framework for Pharmacists in competency framework for Pharmacists.”<br /> Australia.”<br /> <br /> (Ngày nhận bài: 15/04/2019 - Ngày phản biện: 16/05/2019 - Ngày duyệt đăng: 03/06/2019)<br /> <br /> <br /> <br /> Phân tích tính hợp lý trong việc lựa chọn doripenem<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trung tâm DI & ADR Quốc gia - Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN<br /> điều trị viêm phổi bệnh viện tại Khoa Hồi sức tích cực,<br /> Bệnh viện Bạch Mai<br /> Vũ Đình Hòa1, Nguyễn Thị Phương Dung1, Đỗ Thị Hồng Gấm2<br /> Vương Xuân Toàn2, Đào Xuân Cơ2, Đặng Quốc Tuấn2,<br /> Nguyễn Thị Tuyến1, Nguyễn Hoàng Anh1*, Nguyễn Gia Bình2<br /> Trường Đại học Dược Hà Nội<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> Bệnh viện Bạch Mai<br /> *E-mail: anh90tk@yahoo.com<br /> <br /> Summary<br /> Viewing carbapenems including doripenem as backbone antimicrobial agents for hospital-acquired pneumonia (HAP)<br /> commonly involving multidrug resistant pathogens, the use of doripenem was investigated to compare the treatment<br /> outcomes of doripenem-based and meropenem-basedregimens in HAP by retrospective study of medical records of<br /> patients diagnosed with HAP and admitted to Department of Intensive Care Medicine, Bach Mai Hospital from March<br /> 2017 to January 2018. A. baumannii, P. aeruginosa and K. pneumoniae were common isolated pathogens. Doripenem<br /> was most commonly indicated in empirical therapy (57.0 %), both as monotherapy and in combination with quinolon,<br /> colistin or glycopeptid. With microbiological confirmation, doripenem combined with colistin was used in up to 81.0 % of<br /> the cases. No significant difference was observed in clinical success rate between doripenem-based and meropenem-<br /> based regimens (45.7 % and 44.3 %, respectively) with ORa = 1.087; 95 % CI, 0.579 - 2.039. These findings suggested<br /> the high efficacy of doripenem as empirical or microbiologically confirmative regimens in HAP, where the clinical outcome<br /> appeared closely similar to meropenem. Doripenem in combination therapy with an optimized dosing strategy and a<br /> rational treatment duration should be considered to improve clinical efficicacy of HAP treatment.<br /> Keywords: Hospital-acquired pneumonia, ICU, doripenem.<br /> <br /> Đặt vấn đề lâm sàng công bố năm 2012 cho thấy tỷ lệ tử vong trong<br /> Viêm phổi bệnh viện (VPBV) bao gồm viêm phổi liên 28 ngày của nhóm dùng doripenem cao hơn so với<br /> quan đến thở máy là một trong những nguyên nhân nhóm  dùng imipenem ở bệnh nhân VPTM và nghiên<br /> hàng đầu làm gia tăng gánh nặng bệnh tật và tử vong. cứu này đã phải dừng trước thời hạn [7]. Do vậy, Cơ quan<br /> Việc lựa chọn kháng sinh kinh nghiệm phù hợp bao phủ Quản lý Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) cảnh báo không<br /> các tác nhân gây VPBV góp phần cải thiện kết quả điều sử dụng doripenem trong điều trị VPTM và không phê<br /> trị của bệnh nhân, do đó kháng sinh phổ rộng thường duyệt  chỉ định điều trị VPBV của kháng sinh này [12,13]. <br /> được khuyến cáo sử dụng [9]. Doripenem là kháng sinh Khác với quan điểm của FDA, Cơ quan Quản lý Dược<br /> phổ rộng trong nhóm carbapenem mới được đưa vào phẩm Châu Âu (EMA) cho rằng không thể kết  luận  <br /> sử dụng tại một số nước trên thế giới, trong đó có Hoa chính xác từ nghiên cứu này đồng thời việc sử dụng<br /> Kỳ và các nước Châu Âu [3,6]. Cơ quan Quản lý Dược doripenem trong thời gian ngắn (7 ngày) là yếu tố quan<br /> phẩm Châu Âu và Cục Quản lý Dược Việt Nam đã trọng dẫn đến kết cục lâm sàng của bệnh nhân xấu hơn<br /> cấp phép cho chỉ định sử dụng doripenem trong điều khi so sánh với nhóm đối chứng. Vì vậy, EMA khẳng<br /> trị VPBV/viêm phổi thở máy (VPTM). Một thử nghiệm định lợi ích của doripenem vẫn vượt trội hơn nguy cơ<br /> <br /> 8 TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 6/2019 (SỐ 518 NĂM 59)<br /> l Nghiên cứu - Kỹ thuật<br /> nếu sử dụng liều cao hơn và thời gian điều trị dài hơn Hiệu quả về lâm sàng và vi sinh được đánh giá bởi<br /> ở VPBV có kèm theo thở máy hoặc nhiễm vi khuẩn đa một bác sĩ điều trị trong nhóm nghiên cứu. Bệnh nhân<br /> kháng [5]. Tại Việt Nam, doripenem mới được đưa vào được đánh giá đạt hiệu quả lâm sàng trong trường<br /> sử dụng và thông tin sử dụng trong VPBV còn rất hạn hợp bệnh án ghi nhận khỏi hoặc cải thiện các triệu<br /> chế. Trong khi đó, meropenem hiện nay đang là kháng chứng của VPBV [1]. Hiệu quả vi sinh đạt được khi:<br /> sinh thuộc nhóm carbapenem phổ biến được dùng (1)-bệnh nhân có kết quả vi sinh âm tính tại thời điểm<br /> rộng  rãi trong điều trị VPBV/VPTM tại các đơn vị điều đánh giá đối với bệnh nhân có kết quả vi sinh dương<br /> trị tích cực. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này tính trước khi sử dụng doripenem; (2)-bệnh nhân<br /> nhằm phân tích việc sử dụng của doripenem trong phác có kết quả vi sinh âm tính trong toàn bộ thời gian<br /> đồ điều trị VPBV tại Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện điều trị với doripenem (tính từ ngày thứ 3 sau khi sử<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trung tâm DI & ADR Quốc gia - Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN<br /> Bạch Mai và so sánh hiệu quả với phác đồ có chứa dụng doripenem) và trước khi sử dụng doripenem và<br /> meropenem. (3)- bệnh nhân không được nuôi cấy vi khuẩn tại thời<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu điểm đánh giá nhưng có đáp ứng lâm sàng. Trường<br /> hợp được đánh giá là tử vong khi bệnh nhân tử vong<br /> Đối tượng nghiên cứu ngay tại viện hoặc xin về với tiên lượng tử vong.<br /> Hồ sơ bệnh án (HSBA) được chẩn đoán VPBV Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý thống kê mô tả<br /> (bao gồm VPTM) tại Khoa Hồi sức tích cực (HSTC), và phân tích hồi quy logistic đa biến bằng Microsoft<br /> Bệnh viện Bạch Mai sau theo Hướng dẫn chẩn đoán Exel 2010 và SPSS 23.0.<br /> và điều trị VPBV, viêm phổi thở máy của Hội Hô hấp<br /> Việt Nam, Hồi sức cấp cứu và Chống độc Việt Nam Kết quả nghiên cứu<br /> (2017) [1] trong thời gian từ tháng 3/2016 đến tháng Đặc điểm các bệnh nhân nghiên cứu<br /> 1/2017. Tiêu chuẩn lựa chọn là tất cả bệnh án của Sơ đồ thu thập bệnh án của bệnh nhân VPBV sử<br /> bệnh nhân sử dụng doripenem hoặc meropenem dụng doripenem và meropenem từ tháng 3/2016 đến<br /> sau khi bệnh nhân được chẩn đoán VPBV và loại trừ tháng 1/2017 được trình bày trong hình 1. Kết quả<br /> bệnh án của phụ nữ có thai và cho con bú, trẻ em thu được 79 bệnh án của các bệnh nhân VPBV có<br /> dưới 18 tuổi, bệnh án có thời gian điều trị tại Khoa dùng doripenem và 88 bệnh án của các bệnh nhân<br /> HSTC ít hơn 48 giờ, bệnh án của bệnh nhân được VPBV có dùng meropenem đưa vào phân tích. Các<br /> chỉ định 1 liều duy nhất doripenem hoặc meropenem. nội dung phân tích bao gồm đặc điểm chung của bệnh<br /> Phương pháp nghiên cứu nhân, đặc điểm sử dụng kháng sinh và hiệu quả lâm<br /> Nghiên cứu hồi cứu mô tả có so sánh hiệu quả sàng, hiệu quả vi sinh của nhóm bệnh nhân sử dụng<br /> điều trị giữa hai nhóm doripenem và meropenem. doripenem và nhóm bệnh nhân sử dụng meropenem.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Quy trình thu thập hồ sơ bệnh án của bệnh nhân viêm phổi bệnh viện dùng doripenem và meropenem<br /> <br /> <br /> TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 6/2019 (SỐ 518 NĂM 59) 9<br /> l Nghiên cứu - Kỹ thuật<br /> Đặc điểm chung của bệnh nhân trongnghiên cứu<br /> Phối hợp phối hợp kháng sinh với 33 (41,8) 15 (17,0)<br /> được trình bày trong bảng 1.Các bệnh nhân trong + Colistin 21 (26,6) 8 (9,1)<br /> nhóm sử dụng doripenem có nhiều điểm tương đồng + Glycopeptid 12 (15,2) 3 (3,4)<br /> với bệnh nhân trong nhóm sử dụng meropenem. + Quinolon 10 (12,7) 4 (4,5)<br /> Hai nhóm bệnh nhân đều có trung vị độ tuổi tương + Aminoglycosid 5 (6,3) 2 (2,3)<br /> đối cao, khoảng trên 60 tuổi và nam giới chiếm đa Chế độ liều<br /> số. Bệnh nhân trong 2 nhóm đều là các bệnh nhân 500 mg x 3 lần/ngày 49 (62,0) -<br /> nặng với điểm mức độ nặng trung bình khoảng 16- 500 mg x 2 lần/ngày 22 (27,8 -<br /> 17 điểm, tỷ lệ bệnh nhân thở máy đều rất cao lên tới 500 mg x 1 lần/ngày 4 (5,1) -<br /> gần 90%, giá trị PaO2/FiO2 ngày 0 chỉ khoảng 200, 250 mg x 2 lần/ngày 4 (5,1) -<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trung tâm DI & ADR Quốc gia - Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN<br /> Thời gian dùng thuốc (ngày)(*) 7 (4 – 14) -<br /> tỷ lệ bệnh nhân mắc nhiễm khuẩn huyết tương đồng<br /> Có thay đổi kháng sinh phối hợp trong quá trình 43 (54,4) 52 (59,1)<br /> khoảng 20%. Ngoài ra, tỷ lệ bệnh nhân viêm phối bệnh điều trị<br /> viện do vi khuẩn đa kháng, số tác nhân gây VPBV<br /> và 3 tác nhân gây VPBV chính cũng không khác Thay đổi sang phác đồ khác không chứa<br /> 13 (16,5) 13 (14,8)<br /> doripenem hoặc meropenem<br /> biệt giữa nhóm dùng doripenem và nhóm dùng<br /> meropenem. (*):<br /> Kết quả trình bày dưới dạng trung vị (khoảng tứ phân vị)<br /> Bảng 1. Đặc điểm chung của bệnh nhân trong nghiên cứu Bệnh nhân được chỉ định doripenem trong<br /> Nhóm sử dụng Nhóm sử dụng phác đồ ban đầu (57%) cao hơn phác đồ thay thế<br /> Đặc điểm doripenem meropenem (43%). Tỷ lệ này chênh lệch nhiều hơn trong nhóm<br /> (N=79) (N=88) sử dụng meropenem với trên 80% bệnh nhân dùng<br /> Tuổi 64 (52-76)* 63 (50-74)* meropenem ở phác đồ ban đầu. Trong phác đồ ban<br /> Giới tính (Nam) 54 (68,4%) 58 (65,9%) đầu, nhóm bệnh nhân dùng doripenem được sử dụng<br /> phác đồ đơn độc khá nhiều, trong khi bệnh nhân<br /> Điểm APACHE II 16,3 ± 6,3 16,7 ± 6,4<br /> được sử dụng meropenem chủ yếu trong phác đồ<br /> Có thở máy 69 (87,3%) 79 (89,8%) phối hợp. Các kháng phối hợp chính với doripenem<br /> PaO2/FiO2 ngày 0 210,0 (163-275)* 189,5 (124,8-299,3)* và meropenem là kháng sinh quinolon, colistin,<br /> Nhiễm khuẩn huyết 16 (20,3%) 21 (23,9%) glycopeptid, aminoglycosid. Trong phác đồ thay thế,<br /> cả doripenem và meropenem chủ yếu được phối hợp<br /> Nhiễm VK đa kháng 40 (50,6%) 47 (53,4%)<br /> với kháng sinh khác, trong đó kháng sinh được phối<br /> - A. baumannii 29 (36,7%) 42 (47,7%) hợp với tỷ lệ nhiều nhất là colistin. Các kháng sinh<br /> - P. aeruginosa 17 (21,5%) 12 (13,6%)<br /> - K. pneumoniae 10 (12,7%) (17,0%) khác như quinolon, glycopeptid, aminoglycosid được<br /> phối hợp với tỷ lệ thấp hơn. Ngoài ra, trong quá trình<br /> *Trung vị (khoảng tứ phân vị)<br /> điều trị có khoảng 50 – 60% bệnh nhân được thay đổi<br /> Đặc điểm sử dụng doripenem và meropenem<br /> kháng sinh phối hợp với doripenem và meropenem.<br /> Đặc điểm sử dụng doripenem và meropenem Trong quá trình điều trị có một tỷ lệ nhỏ (15 – 16%)<br /> được trình bày trong bảng 2.<br /> bệnh nhân được chuyển đổi sang phác đồ khác<br /> Bảng 2. Đặc điểm sử dụng doripenem và meropenem<br /> không chứa doripenem hoặc meropenem. Về chế<br /> Doripenem Meropenem độ liều của doripenem, 49 (62%) bệnh nhân được<br /> Thông số<br /> n = 79 (%) n = 88 (%)<br /> sử dụng chế độ liều tiêu chuẩn theo hướng dẫn của<br /> Vị trí trong phác đồ kháng sinh   FDA và EMA. Không có bệnh nhân nào được dùng<br /> Phác đồ ban đầu 45 (57,0) 71 (80,7) liều cao 1g x 3 lần/ngày được EMA khuyến cáo áp<br /> dụng cho các trường hợp nhiễm vi khuẩn Gram âm<br /> Phác đồ đơn độc 15 (19,0) 3 (3,4)<br /> đa kháng như P. aeruginosa hay A. baumanii [5]. Thời<br /> Phác đồ phối hợp kháng sinh với 30 (38,0) 68 (77,2) gian điều trị với phác đồ chứa doripenem có trung vị<br /> + Quinolon 13 (16,5) 37 (42,0)<br /> là 7 ngày với khoảng tứ phân vị là 4 đến 14 này.<br /> + Colistin 11 (13,9) 18 (20,5)<br /> + Glycopeptid 7 (8,9) 26 (29,5) Hiệu quả điều trị VPBV của doripenem<br /> + Aminoglycosid 3 (3,8) 4 (4,5) Để xác định vai trò trong điều trị VPBV của<br /> Phác đồ thay thế 34 (43,0) 17 (19,3) doripenem, so sánh hiệu quả điều trị của kháng sinh<br /> này với meropenem. Kết quả được trình bày trong<br /> Phác đồ đơn độc 1 (1,3) 2 (2,5)<br /> bảng 3.<br /> <br /> 10 TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 6/2019 (SỐ 518 NĂM 59)<br /> l Nghiên cứu - Kỹ thuật<br /> Bảng 3. So sánh kết quả lâm sàng và vi sinh tại thời điểm kết thúc điều trị giữa nhóm bệnh nhân sử dụng doripenem<br /> và nhóm bệnh nhân sử dụng meropenem<br /> Đặc điểm so sánh Nhóm doripenem Nhóm meropenem ORa (95% CI) p<br /> Toàn bộ bệnh nhân N = 79 N = 88    <br /> Hiệu quả lâm sàng 36 (45,6%) 39 (44,3%) 1,09 (0,58-2,04) 0,843<br /> Hiệu quả vi sinh 34 (43,0%) 31 (35,2%) 1,42 (0,70-2,87) 0,327<br /> Tử vong-TLTV chung 35 (44,3%) 33 (37,5%) 1,33 (0,71-2,46) 0,372<br /> Phân nhóm bệnh nhân phân lập được P. aeruginosa N = 17 N = 12<br /> Hiệu quả lâm sàng 10 (58,8%) 4 (33,3%)  4,59 (0,70-30,26)  0,114<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trung tâm DI & ADR Quốc gia - Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN<br /> Hiệu quả vi sinh 7 (41,1%) 2 (16,7%) 10,7 (0,51-222,9) 0,126<br /> Ghi chú: ORa là OR hiệu chỉnh cho các thông số gồm tuổi, giới tính, cân nặng, có thở máy, mắc kèm ung thư, mắc kèm COPD,<br /> điểm APACHE II, có dùng doripenem/meropenem trong phác đồ đầu.<br /> Tỷ lệ đạt hiệu quả lâm sàng hoặc đạt hiệu quả vi bệnh nặng thể hiện ở điểm APACHE II cao, hầu hết<br /> sinh ngày kết thúc điều trị trong nhóm bệnh nhân sử bệnh nhân có thở máy, tỷ lệ mắc kèm nhiễm khuẩn<br /> dụng phác đồ chứa doripenem khá thấp, với giá trị huyết cao với căn nguyên gây bệnh phổ biến là các<br /> lần lượt là 45,6% và 43,0%. Kết quả phân tích hồi vi khuẩn đa kháng. Để tăng hiệu quả điều trị, giảm<br /> quy logistic đa biến cho thấy hiệu quả lâm sàng và đề kháng kháng sinh, các carbapenem thường được<br /> vi sinh tại ngày kết thúc điều trị khác biệt không có ý khuyến cáo sử dụng trong phác đồ phối hợp [1]. Tuy<br /> nghĩa thống kê giữa hai nhóm (ORa = 1,09; 95%CI: nhiên, trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi có một<br /> 0,58-2,04 và OR = 1,42; 95% CI: 0,70-2,87). Phân tỷ lệ khá cao doripenem được dùng đơn độc. Do đó,<br /> tích dưới nhóm trên các bệnh nhân VPBV có phân cần cân nhắc sử dụng phác đồ phối hợp doripenem<br /> lập được P.aeruginosa cho thấy hiệu quả lâm sàng để điều trị VPBV.<br /> và hiệu quả vi sinh tại ngày kết thúc điều trị có xu Trong phác đồ thay thế, bệnh nhân được sử dụng<br /> hướng cao hơn ở nhóm dùng doripenem; tuy nhiên doripenem chủ yếu khi đã có kết quả vi sinh chủ<br /> kết quả khác biệt này không có ý nghĩa thống kê yếu phối hợp chính với colistin. Điều này phù hợp<br /> (OR = 4,59; 95% CI: 0,70-30,26 và OR = 10,70; với dữ liệu vi sinh trong mẫu nghiên cứu với các tác<br /> 95% CI: 0,51-222,9). Tỷ lệ tử vong-TLTV chung nhân gây bệnh chủ yếu là các vi khuẩn Gram âm đa<br /> cũng không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa 2 nhóm kháng. Ba căn nguyên chính bao gồm A. baumannii,<br /> (OR = 1,55; 95% CI: 0,77-3,12). P. aeruginosa và K. pneumoniae với tỷ lệ tương ứng<br /> Bàn luận là 36,7%; 21,5% và 12,7%. Tỷ lệ nhạy cảm của các<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy các bệnh nhân căn nguyên này với hầu hết các kháng sinh đều rất<br /> VPBV được sử dụng phác đồ chứa doripenem là các thấp, trong đó A. baumannii và K. pneumoniae chỉ<br /> bệnh nhân nặng, mắc nhiều loại vi khuẩn đa kháng. còn nhạy cảm với carbapenem dưới 10% và tỷ lệ này<br /> Doripenem được sử dụng cả trong phác đồ ban đầu và với P. aeruginosa ở mức dưới 20%. Colistin là kháng<br /> phác đồ thay thế. Trong phác đồ thay thế, doripenem sinh duy nhất còn giữ được độ nhạy cảm gần 100%<br /> chủ yếu được sử dụng phối hợp với colistin. Hiệu quả với các chủng vi khuẩn trên.<br /> điều trị của nhóm sử dụng phác đồ chứa doripenem Về liều dùng, chế độ liều của doripenem được sử<br /> không khác biệt so với nhóm sử dụng phác đồ chứa dụng nhiều nhất là 500 mg x 3 lần/ngày và thời gian<br /> meropenem. Những kết quả này gợi ý doripenem có truyền thuốc dao động lớn từ 1 giờ đến trên 4 giờ.<br /> thể được cân nhắc áp dụng trong phác đồ kháng sinh Chế độ liều cao 1 g mỗi 8 giờ truyền trong 4 giờ trong<br /> điều trị VPBV tại Khoa Hồi sức tích cực. trường hợp nhiễm vi khuẩn Gram âm đa kháng chưa<br /> Tỷ lệ bệnh nhân VPBV được chỉ định doripenem được áp dụng [6]. Điều này có thể phần nào chưa<br /> trong phác đồ kinh nghiệm khá cao (57%). Kết quả giúp tối ưu hóa PK/PD của doripenem đặc biệt trên<br /> này tương tự kết quả của của Balderson và CS. các vi khuẩn đa kháng có nồng độ ức chế tối thiểu<br /> (2011), doripenem được chỉ định trong phác đồ ban (MIC) cao. Hơn nữa, thời gian sử dụng doripenem<br /> đầu với tỷ lệ 49% [2]. Việc sử dụng doripenem trong với trung vị là 7 ngày cho thấy tương đối ngắn so với<br /> phác đồ kinh nghiệm khá phù hợp với tình trạng các khuyến cáo điều trị VPBV và sử dụng doripenem<br /> bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu. Các bệnh nhân trong VPBV [1,6]. Vì vậy, đơn vị điều trị nên cân nhắc<br /> này mang đặc điểm của bệnh nhân tại Khoa HSTC áp dụng chế độ liều cao lên đến 1 g mỗi 8 giờ và<br /> bao gồm tuổi cao, chủ yếu là nam giới, tình trạng đảm bảo đội dài thời gian điều trị ít nhất 10 ngày<br /> <br /> TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 6/2019 (SỐ 518 NĂM 59) 11<br /> l Nghiên cứu - Kỹ thuật<br /> trên các đối tượng ưu tiên như nhiễm vi khuẩn có sự khác biệt đã được điều chỉnh trong mô hình<br /> A. baumannii, P. aeruginosa. Điều này có thể làm gia hồi quy logistic đa biến nên sai lệch cũng được giảm<br /> tăng chi phí điều trị nhưng sẽ giúp tối ưu hoá hiệu quả thiểu. Thứ hai, kết quả phân tích đơn biến và đa biến<br /> điều trị của phác đồ [5]. trên các bệnh nhân VPBV do P. aeruginosa cho thấy<br /> Tại thời điểm kết thúc điều trị, hiệu quả lâm sàng nhóm bệnh nhân dùng doripenem dường như có xu<br /> và vi sinh nhóm bệnh nhân dùng doripenem lần lượt hướng thể hiện hiệu quả lâm sàng và hiệu quả vi sinh<br /> là 45,6% và 43,0%. So sánh kết quả đã công bố trước cao hơn nhóm bệnh nhân dùng meropenem nhưng<br /> đây từ các nghiên cứu dịch tễ và thử nghiệm lâm sự khác biệt là không có ý nghĩa thống kê. Kết quả<br /> sàng, tỷ lệ này có phần thấp hơn. Hai thử nghiệm lâm này có thể do cỡ mẫu của phân nhóm tương đối nhỏ<br /> sàng pha III ghi nhận tỷ lệ khỏi về lâm sàng của nhóm và việc tiếp tục theo dõi trên quần thể bệnh nhân<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trung tâm DI & ADR Quốc gia - Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN<br /> bệnh nhân sử dụng doripenem ở quần thể bệnh nhân lớn hơn có thể sẽ mang lại câu trả lời phù hợp về<br /> được nhận ít nhất một liều thuốc nghiên cứu (clinical vai trò của doripenem trên các bệnh nhân nhiễm P.<br /> modified intent-to-treat, cMITT) lần lượt là 59,0% và aeruginosa. Thứ ba, để có căn cứ lựa chọn thuốc phù<br /> 69,5%. Tỷ lệ đáp ứng vi sinh ở quần thể bệnh nhân hợp, việc phân tích các đặc điểm về chi phí điều trị<br /> được đánh giá vi sinh lần lượt là 73,3% và 84,5% [4,10]. cũng như tính an toàn của thuốc là hết sức cần thiết.<br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn có thể do Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu hồi cứu này,<br /> ảnh hưởng bởi một số yếu tố như tuổi, điểm APACHE chúng tôi chưa tiến hành thu thập được các số liệu<br /> II, chế độ liều doripenem của bệnh nhân. phù hợp. Do đó, cần tiến hành các nghiên cứu sâu<br /> Nhóm bệnh nhân sử dụng doripenem có đặc hơn trên khía cạnh này để đơn vị có căn cứ toàn diện<br /> điểm bệnh nhân, đặc điểm vi sinh, đặc điểm sử dụng hơn trong lựa chọn kháng sinh cho điều trị VPBV.<br /> thuốc khá tương đồng với nhóm bệnh nhân sử dụng Kết luận<br /> meropenem. Do đó, chúng tôi so sánh hiệu quả điều<br /> Bệnh nhân được sử dụng doripenem trong cả<br /> trị của nhóm bệnh nhân dùng doripenem và nhóm<br /> phác đồ kinh nghiệm và phác đồ thay thế trong điều<br /> bệnh nhân dùng meropenem. Kết quả phân tích hồi<br /> trị VPBV và hiệu quả điều trị cho thấy không khác<br /> quy logistic đa biến cho thấy hiệu quả lâm sàng, hiệu<br /> meropenem. Có thể cân nhắc sử dụng doripenem<br /> quả vi sinh tại ngày kết thúc điều trị và tỷ lệ tử vong<br /> trong các phác đồ phối hợp ưu tiên áp dụng chế độ<br /> không khác biệt giữa hai nhóm kể cả sau khi đã điều<br /> liều dựa trên các dữ liệu dược động học và dược lực<br /> chỉnh cho các yếu tố sinh bệnh lý cũng như việc dùng<br /> học để đảm bảo tối ưu hóa hiệu quả điều trị. Cần tiếp<br /> thuốc trong phác đồ đầu. Kết quả từ thử nghiệm lâm<br /> tục theo dõi, đánh giá và thu thập thông tin để hoàn<br /> sàng pha III trước đây có so sánh hiệu quả doripenem<br /> thiện dữ liệu lâm sàng từ thực tế điều trị VPBV của<br /> và imipenem cũng chỉ ra doripenem không thua kém<br /> doripenem.<br /> so với imipenem trong điều trị viêm phổi thở máy [4].<br /> Cụ thể, tỷ lệ khỏi về lâm sàng của nhóm bệnh nhân Tài liệu tham khảo<br /> dùng doripenem (59,0%) không khác biệt so với 1. Hội Hô hấp Việt Nam, Hồi sức cấp cứu và Chống<br /> nhóm sử dụng imipenem (57,8%) trên quần thể bệnh độc Việt Nam (2017), “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị<br /> viêm phổi bệnh viện, viêm phổi thở máy”, NXB. Y học, tr. 7-38.<br /> nhân theo dự định điều trị. Một số thử nghiệm lâm<br /> 2. Balderson B. J., Yates M. E., et al. (2011), “Evaluation<br /> sàng khác cũng chỉ ra doripenem không thua kém<br /> of doripenem utilization and usceptibilities at a large urban<br /> meropenem trong điều trị nhiễm khuẩn ổ bụng có hospital”, Int. J. Clin. Pharm., 33(6), pp. 958-63.<br /> biến chứng và điều trị kinh nghiệm các trường hợp 3. Chahine E. B., Ferrill M. J., et al. (2010), “Doripenem:<br /> có nguy cơ cao mắc sốt giảm bạch cầu trung tính ở A new carbapenem antibiotic”, Am. J. Health. Syst. Pharm.,<br /> bệnh nhân có bệnh máu ác tính [8,11]. Như vậy, nhiều 67(23), pp. 2015-24.<br /> nghiên cứu đã chỉ ra hiệu quả của doripenem không 4. Chastre J., Wunderink R., et al. (2008), “Efficacy and<br /> khác biệt so với kháng sinh cùng nhóm trong điều trị safety of intravenous infusion of doripenem versus imipenem<br /> các nhiễm khuẩn bệnh viện. in ventilator -associated pneumonia: Amulticenter, randomized<br /> Nghiên cứu của chúng tôi còn một số điểm hạn study”, Crit. Care. Med., 36(4), pp. 1089-96.<br /> chế đòi hỏi việc phiên giải kết quả thận trọng. Thứ 5. European Medicines Agency (2012), “Questions and<br /> answers on the review of Doribax (doripenem)”, Retrieved<br /> nhất, bản chất là nghiên cứu hồi cứu không can thiệp<br /> 21/06/2012, from http://www.ema.europa.eu/docs/en_GB/<br /> nên các yếu tố nhiễu khó có thể được loại trừ hoàn document_library/Medicine_QA/2012/06/WC500129084.pdf.<br /> toàn và có thể ảnh hưởng đến kết quả. Tuy nhiên, 6. European Medicines Agency (2014), Summary of<br /> hầu hết các đặc điểm của hai nhóm bệnh nhân là Product Characteristics: Doribax 500 mg powder for solution<br /> không khác biệt trước khi dùng thuốc. Các yếu tố for infusion<br /> <br /> <br /> 12 TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 6/2019 (SỐ 518 NĂM 59)<br /> l Nghiên cứu - Kỹ thuật<br /> 7. Kollef M. H., Chastre J., et al. (2012), “A randomized study”, Curr. Med. Res. Opin., 24(7), pp. 2113-26<br /> trial of 7-day doripenem versus 10-day imipenem-cilastatin 11. Tatsuo Oyake, Yuka Fujisawa, et al. (2014) “Doripenem<br /> for ventilator-associated pneumonia”, Crit. Care, 16(6), pp. versus meropenem as the first-line empirical therapy in high-<br /> R218.<br /> risk febrile neutropenic patients with hematological malignancy:<br /> 8. Lucasti C., Jasovich A., et al. (2008), “Efficacy and A randomized, controlled trial”, Blood J.,124(21), pp.4954.<br /> tolerability of IV doripenem versus meropenem in adults with<br /> 12. U.S. Food & Drug Administration (2014), “FDA drug<br /> complicated intra-abdominal infection: A phase III, prospective,<br /> safety communication: FDA approves label changes for<br /> multicenter, randomized, double-blind, noninferiority study”,<br /> Clin. Ther., 30(5), pp. 868-83 antibacterial doribax (doripenem) describing increased risk<br /> of death for ventilator patients with pneumonia”, Retrieved<br /> 9. Metersky M. L., Kalil A. C. (2017), “New guidelines<br /> 06/03/2014, from https://www.fda.gov/drugs/drugsafety/<br /> for nosocomial pneumonia”, Curr. Opin. Pulm. Med., 23(3),<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trung tâm DI & ADR Quốc gia - Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN<br /> pp. 211-217 ucm387971.htm<br /> 10. Rea-Neto A., Niederman M., et al. (2008), “Efficacy 13. U.S. Food & Drug Administration (2015), DoribaxTM<br /> and safety of doripenem versus piperacillin/tazobactam in (doripenem for injection) for Intravenous Infusion Initial<br /> nosocomial pneumonia: A randomized, open-label, multicenter U.S.Approval: 2007<br /> <br /> (Ngày nhận bài: 14/03/2019 - Ngày phản biện: 06/05/2019 - Ngày duyệt đăng: 03/06/2019)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Xây dựng phương pháp định lượng đồng thời<br /> methylisotriazolinon (MI) và methylchloroisotriazolinon (MCI)<br /> trong mẫu khăn ướt bằng kỹ thuật HPLC<br /> Lê Đình Chi1, Nguyễn Văn Trung2, Lê Thị Hường Hoa2<br /> 1<br /> Trường Đại học Dược Hà Nội<br /> 2<br /> Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương<br /> *E-mail: ledinhchi@gmail.com<br /> <br /> Summary<br /> An HPLC method was developed for simultaneous determination of methylisotriazolinone (MI) and<br /> methylchlorotriazolinone (MCI) in wet paper tissues. The injection sample was made by methanolic extraction. The<br /> method was established as Column - C8 (250 x 4.6 mm, 5 mm); Detector – PDA (274 nm); Mobile phase - a mixture<br /> of methanol – water (30 : 70, v/v); Flow rate - isocratic, 1.0 ml/min; Injection volume - 20 ml. The method was validated<br /> in terms of specificitiy, system suitability, precision, accuracy, linearityrang, limit of quantitation and limit of detection;<br /> all proved the developed method simple, reliable and suitable for the intended application. As for practical application,<br /> various commercial samples of wet paper tissue were tested revealing a potential risk of using MI, MCI as preservatives<br /> at higher levels than legally permitted.<br /> Keywords: Methylisotriazolinone, methylchlorotriazolinone, wet paper tissue, HPLC.<br /> <br /> Đặt vấn đề đơn độc [1,2,6]. Châu Âu, các nước ASEAN và Cục<br /> Mỹ phẩm là những sản phẩm dễ bị phân hủy bởi Quản lý Dược Việt Nam qui định giới hạn của MCI<br /> tác nhân lý hóa, cũng là môi trường thuận lợi cho vi và MI như sau: Không quá 100 ppm cho MI, không<br /> khuẩn phát triển. Vì vậy, các nhà sản xuất thường quá 15 ppm cho hỗn hợp MCI/MI với tỷ lệ 3:1. Đã sử<br /> cho thêm chất bảo quản vào mỹ phẩm để ngăn chặn dụng hỗn hợp MCI/MI thì không được có thêm MI [1,5].<br /> quá trình nhiễm khuẩn, giúp sản phẩm không bị phân<br /> Hiện nay theo hệ thống hòa hợp ASEAN thì chưa<br /> hủy và kéo dài thời gian sử dụng. Chất bảo quản hay<br /> đề cập đến phương pháp định lượng đồng thời 2 chất<br /> sử dụng trong mỹ phẩm là các paraben và các chất<br /> thuộc nhóm isothiazolinon. Methylchlorotriazolinon bảo quản MCI và MI [2]. Trong bài báo này, chúng tôi<br /> (MCI) và methylisotriazolinon (MI) là 2 chất bảo xin giới thiệu kết quả nghiên cứu định lượng đồng<br /> quản thuộc nhóm isothiazolinon gây dị ứng, trong thời MCI và MI trong khăn ướt bằng phương pháp<br /> đó MCI gây dị ứng mạnh nên không được sử dụng sắc ký lỏng hiệu năng cao pha đảo với detector PDA.<br /> <br /> TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 6/2019 (SỐ 518 NĂM 59) 13<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0