intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích đặc điểm sử dụng thuốc chống đông enoxaparin trên bệnh nhân người cao tuổi điều trị nội trú tại Bệnh viện Hữu nghị

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

9
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu hồi cứu được tiến hành nhằm đánh giá tính hợp lý trong việc sử dụng thuốc chống đông enoxaparin trên bệnh nhân người cao tuổi điều trị nội trú tại Bệnh viện Hữu Nghị trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích đặc điểm sử dụng thuốc chống đông enoxaparin trên bệnh nhân người cao tuổi điều trị nội trú tại Bệnh viện Hữu nghị

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2020 52,8% đặc PD-L1 (+) 1% 11,8% Lepidic, 29,4% Trong UTBMT, 43,7% TH dương tính với PD- 1-49% 26,6% chùm nang, 5,9% vi nhú, L1 (≥1%), khi sử dụng ngưỡng cut-off 50% và 5,9% nhầy, 47,1 đặc 80% thì tỉ lệ này là 17,2% và 7,4%. Quan sát 83,3% chùm nang, trong bảng 3, NC cho thấy tỉ lệ dương tính cao 50- 79% 9,4% 16,7% đặc PD-L1 (≥80%) 100% các TH đều là dưới typ ≥80% 7,4% 100% đặc đặc, sự khác biệt này so với nhóm còn lại là có ý Cutoff nghĩa thống kê (p=0,037). Kết quả này tương 17,2% đồng với NC của Alejandro Garcia (2020)[3]. PD-L1 (+) 50% Cutoff 43,7% Bảng 4. Cường độ bộc lộ PD-L1 trên tế bào u Nhóm PD-L1 Tổng p 1-49% 50-79% ≥80% + 12 1 0 13 Cường độ PD-L1 ++ 8 5 6 19 0,003 +++ 1 2 4 7 Tổng 21 8 10 39 Đa số các trường hợp có tỉ lệ dương tính cao thì cường độ PD-L1 bộc lộ mạnh và ngược lại, các trường hợp có lệ dương tính yếu thì cường độ bộc lộ PD-L1 thấp. IV. KẾT LUẬN Lung 200): an open-label, randomised, phase 3 study", The Lancet Oncology. 19 (11),pp.1468-1479. Trong ung thư phổi không tế bào nhỏ, tỉ lệ 2. D’Arcangelo M. (2019), "Programmed death bộc lộ PD-L1 độc lập với yếu tố tuổi, giới cũng ligand 1 expression in early stage, resectable non- như các typ mô bệnh học chính của ung thư small cell lung cancer", Onco Targets Ther. 10.. phổi, tuy nhiên dưới typ đặc trong ung thư biểu 3. Garcia A. et al. (2020), "Correlation between PD- L1 expression (clones 28-8 and SP263) and mô tuyến cho tỉ lệ dương tính cao với PD-L1 hơn histopathology in lung adenocarcinoma", Heliyon. các dưới typ còn lại. Tỉ lệ dương tính PD-L1 thay 6 (6),pp.e04117.. đổi tùy thuộc dòng kháng thể sử dụng. Cường 4. He Y. et al. (2017), "PD-1, PD-L1 Protein độ biểu hiện PD-L1 Do đó nên ghi cụ thể dòng Expression in Non-Small Cell Lung Cancer and kháng thể PD-L1 trong kết quả Giải phẫu bệnh. Their Relationship with Tumor-Infiltrating Lymphocytes", Med Sci Monit. 23,pp.1208-1216.. TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Trang N. T. et al. (2019), "Study of the 1. Barlesi F. et al. (2018), "Avelumab versus expression of programmed death ligand 1 (PD-L1) docetaxel in patients with platinum-treated on non-small cell lung cancers (NSCLCs) at Bach advanced non-small-cell lung cancer (JAVELIN Mai Hospital, Vietnam". 37 (15_suppl),pp.e13107- e13107. PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG THUỐC CHỐNG ĐÔNG ENOXAPARIN TRÊN BỆNH NHÂN NGƯỜI CAO TUỔI ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ Nguyễn Thị Thu Thủy1, Nguyễn Thị Phương Thảo1, Nguyễn Hữu Duy1, Lê Vân Anh2, Nguyễn Thế Anh2, Phạm Thị Thúy Vân1,2 TÓM TẮT Nghiên cứu hồi cứu được tiến hành nhằm đánh giá tính hợp lý trong việc sử dụng thuốc chống đông 6 enoxaparin trên bệnh nhân người cao tuổi điều trị nội trú tại Bệnh viện Hữu Nghị trong khoảng thời gian từ 1Bệnh viện Hữu Nghị Hà Nội tháng 1 đến tháng 4 năm 2019.Tổng cộng 128 bệnh 2Trường Đại học Dược Hà Nội nhân được đưa vào nghiên cứu, hầu hết là nam giới Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Thúy Vân (84,4%) với tuổi trung bình 76,5 ± 7,6 năm. Chỉ định Email: vanptt@hup.edu.vn phổ biến nhất là điều trị hội chứng mạch vành cấp, Ngày nhận bài: 14/8/2020 chiếm 56,3%. Tỷ lệ liều dùng phù hợp thấp, chỉ đạt 38,9% đối với chỉ định dự phòng và 4,1% với chỉ định Ngày phản biện khoa học: 1/9/2020 điều trị. 92 (71,9%) bệnh nhân sử dụng enoxaparin Ngày duyệt bài: 12/9/2020 19
  2. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2020 cùng các thuốc làm tăng nguy cơ chảy máu, trong đó tới triển khai chương trình quản lý chống đông không có khuyến cáo phối hợp này ở 6 bệnh nhân. Tỷ tại Bệnh viện trong thời gian tới, nghiên cứu lệ gặp biến cố bất lợi là 3,9%. Trong quá trình nằm “Phân tích đặc điểm sử dụng thuốc chống đông viện, 90,0% bệnh nhân được chuyển đổi chống đông phù hợp. Trong 56 bệnh nhân hội chứng mạch vành enoxaparin trên bệnh nhân nội trú điều trị tại cấp có can thiệp mạch vành, không bệnh nhân nào bệnh viện Hữu Nghị” được thực hiện với mục được ngừng thuốc khi kết thúc can thiệp. Trung vị tiêuphân tích được đặc điểm bệnh nhân và đặc thời gian dùng enoxaparin là 4 ngày. điểm sử dụng enoxaparin ở các bệnh nhân nội Từ khóa: Thuốc chống đông enoxaparin, bệnh trú tại Bệnh viện Hữu Nghị. nhân người cao tuổi điều trị nội trú. SUMMARY II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân nội INVESTIGATION OF ENOXAPARIN USES IN trú được chỉ định enoxaparin trong thời gian từ ELDERLY HOSPITALIZED PARIENTS IN ngày 01/01/2019 đến 31/04/2019 tại Bệnh viện FRIENDSHIPS HOSPITAL Hữu Nghị. Loại trừ bệnh nhân tuổi
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2020 Tỷ lệ bệnh nhân được xét nghiệm creatinin bệnh nhân ra viện trong tình trạng đỡ (85,9%) khi bắt đầu chỉ định và trong quá trình sử dụng và khỏi (12,5%). enoxaparin lần lượt là 98,4% và 37,5%. Clcr 3.2. Đặc điểm sử dụng enoxaparin trên trung bình tương ứng là 48,4 ml/phút và 44,5 các bệnh nhân sử dụng trong điều trị nội ml/phút. Có 8/48 (16,7%) bệnh nhân thay đổi trú. Tất cả các bệnh nhân trong nghiên cứu đều Clcr trong điều trị (Bảng 1). sử dụng chế phẩm LOVENOX dưới hai dạng hàm Bảng 1. Đặc điểm chức năng thận của bệnh nhân lượng 40mg/0,4mL và 60mg/0,6mL. Hầu hết Đặc điểm Kết quả bệnh nhân (bao gồm chỉ định dự phòng và điều Xét nghiệm creatinin trước trị) được sử dụng chế phẩm 40 mg/0,4 ml, 126 (98,4%) kê đơn enoxaparin, n (%) chiếm 97,7%. Clcr (mL/phút), TB ± SD 48,4 ± Đặc điểm về chỉ định: 75,8% bệnh nhân (min – max) 15,0(12 - 109) trong mẫu nghiên cứu được sử dụng theo chỉ Phân bố Clcr, n (%) định đã được cấp phép trong đó điều trị hội < 15 mL/phút 1 (0,8%) chứng mạch vành cấp (HCMVC) là chỉ định 15 – 29 mL/phút 9 (7,0%) chiếm đa số (56,3%) (Bảng 2). Trên nhóm bệnh 30 – 50 mL/phút 57 (44,5%) nhân nội khoa và ngoại khoa được chỉ định dự > 50 mL/phút 59 (46,0%) phòng huyết khối tĩnh mạch (HKTM), tất cả đều Tổng 126 (100%) có nguy cơ HKTM trung bình – cao, nguy cơ Xét nghiệm creatinin trong chảy máu thấp (ngoại trừ một bệnh nhân nội 48 (37,5%) khi dùng enoxaparin, n (%) khoa có nguy cơ chảy máu cao). Bên cạnh đó, Thay đổi Clcr, n (%) (N = 48) 8 (16,7%) 12,5% bệnh nhân sử dụng ngoài chỉ định cấp Phần lớn các bệnh nhân điều trị tại các phép tuy nhiên phù hợp theo Hướng dẫn điều trị khoatim mạch như Tim mạch can thiệp (42,2%) tham chiếu và 12,5% bệnh nhân sử dụng ngoài và Nội tim mạch (23,4%), còn lại tại Khoa Nội A, chỉ định cấp phép và không được khuyến cáo Ngoại, Cấp cứu, Gây mê Hồi sức, Khám Chữa trong Hướng dẫn điều trị tham chiếu. Không bệnh theo yêu cầu và Hồi sức tích cực. Sau bệnh nhân nào sử dụng enoxaparin vi phạm trung vị thời gian nằm viện 14 ngày, phần lớn chống chỉ định theo tờ Hướng dẫn sử dụng. Bảng 2. Mục đích kê đơn enoxaparin trên lâm sàng Mục đích kê đơn n (%) (N=128) Điều trị HKTM 7(5,5%) Chỉ định được cấp Dự phòng HKTM ở bệnh nhân nội khoa 3 (2,3%) phép(N=97; 75,8%) Dự phòng HKTM ở bệnh nhân ngoại khoa 15 (11,7%) Điều trị HCMVC 72 (56,3%) Sử dụng ngoài chỉ định PCI chủ động trong bệnh mạch vành mạn 11 (8,6%) cấp phép, được khuyến Đông máu rải rác nội mạch 1(0,8%) cáo trong HDĐT Tắc động mạch ngoại biên cấp tính 2 (1,6%) (N = 16; 12,5%) Bắc cầu chống đông VKA quanh PT 2 (1,6%) Sử dụng ngoài chỉ định Bắc cầu chống đông DOAC quanh PT 1 (0,8%) cấp phép, không khuyến Nhồi máu não 3 (2,3%) cáo trong HDĐT Bắc cầu cho thuốc KKTTC quanh PT 8 (6,3%) (N = 16; 12,5%) Tắc động mạch ngoại biên mạn tính 4 (3,1%) *Tổng số 129 lượt trên 128 bệnh nhân do có Đặc điểm về liều dùng: Tất cả các bệnh 1 bệnh nhân ban đầu được chỉ định dự phòng nhân được chỉ định dự phòng dùng liều 40 mg/24 HKTM sau đó được chẩn đoán thuyên tắc phổi giờ. Ở nhóm được chỉ định điều trị và sử dụng và chuyển sang phác đồ điều trị HKTM; VKA: khác, đa phần dùng liều 40 mg/12 giờ (Bảng thuốc kháng vitamin K, DOAC: thuốc chống đông 3).Trên các bệnh nhân thỏa mãn để đánh giá tính uống tác động trực tiếp, KKTTC: kháng kết tập hợp lý về liều, tỷ lệ phù hợp ở nhóm chỉ định dự tiểu cầu, PT: phẫu thuật, HDĐT: hướng dẫn điều phòng từ 33,3% đến 38,9%; nhóm chỉ định điều trị, PCI: can thiệp mạch vành qua da trị là 4,1% và tổng mẫu là 9,9% đến 11,0%. Các Đặc điểm về đường dùng: 100% dùng lý do không phù hợp bao gồm: (1) Liều một lần theo đường tiêm dưới da. Trên 02 bệnh nhân thấp hơn khuyến cáo (80,0%), (2) Liều một lần nhồi máu cơ tim cấp ST chênh và tuổi dưới 75, cao hơn khuyến cáo (15,3%), (3) Số lần Clcr> 30 mL/phút, tỷ lệ được tiêm tĩnh mạch liều dùng/ngày thấp hơn khuyến cáo (1,2%), (4) Số ban đầu là 0/2 (0%) bệnh nhân. lần dùng/ngày thấp hơn khuyến cáo (3,5%). 21
  4. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2020 Bảng 3. Tính hợp lý về liều enoxaparin sử dụng CĐ dự phòng CĐ điều trị Sử dụng khácb Tổng Đặc điểm (N=18) (N=79) (N=32) (N=129) Chế độ liều 40 mg/24 giờ 18 (100%) 5 (6,3%) 10 (31,3%) 33 (25,6%) 40 mg/12 giờ 0 72 (91,1%) 21 (65,6%) 93 (72,1%) 60 mg/12 giờ 0 2 (2,5%) 1 (3,1%) 3 (2,3%) Số BN được đánh giá 18 73a 0 91 liều phù hợp Tỷ lệ phù hợpa Ban đầu 7 (38,9%) 3 (4,1%) - 10(11,0%) Trong khi dùng 6 (33,3%) 3 (4,1%) - 9 (9,9%) a Không đánh giá ở 2 BN đã loại trừ HKTM, 3 chuyển đổi phù hợp ghi nhận ở 9/10 (90,0%) BN HCMVC chỉ dùng một liều, 1 BN có Clcr bệnh nhân KKTTC quanh PT dùngenoxaparin sau mổ, đa phần sau mổ 12 giờ rivaroxaban Dự phòng HKTM (66,7% bệnh nhân) ở nhóm ngoại khoa không 1 (N=7) ở BN ngoại khoa chỉnh hình và sau mổ48 giờ (66,7%) ở nhóm Nhồi máu não 1 9 ngoại khoa chỉnh hình. Tỷ lệ phù hợp về thời Rivaroxaban (90,0%) điểm dùng là 33,3%. Bắc cầu chống => enoxaparin 1 Đặc điểm về tương tác thuốc làm tăng đông quanh PT (N=1) nguy cơ chảy máu. Tương tác làm tăng nguy Acenocoumarol cơ chảu máu ghi nhận trên 92 (71,9%) bệnh Bắc cầu chống => enoxaparin 2 nhân. Trong đó, 91 trường hợp dùng cùng thuốc đông quanh PT (N=2) kháng kết tập tiểu cầu. Phối hợp cùng aspirin + Đặc điểm về thời gian dùng: Trung vị số clopidogrel gặp ở 77,2% bệnh nhân. Các tương ngày dùng là 4 ngày. Trênnhóm 67 bệnh nhân tác với thuốc kháng kết tập tiểu cầu chủ yếu gặp có PCI, không bệnh nhân nào được ngừng ở bệnh nhân HCMVC (79,1%). 6 bệnh nhân tắc enoxaparin sau khi kết thúc can thiệp. động mạch ngoại biên mạn tính hoặc nhồi máu não được phối hợp cả enoxaparin và thuốc IV. BÀN LUẬN kháng kết tập tiểu cầu. 4.1. Đặc điểm bệnh nhân sử dụng Đặc điểm về theo dõi và giám sát. Không enoxaparin. Bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu có bệnh nhân nào được theo dõi hoạt độ anti- có tuổi cao, hầu hết có bệnh lý mắc kèm, sử Xa. Xét nghiệm công thức máu nhằm theo dõi số dụng đồng thời nhiều thuốc, do vậy tiềm tàng lượng tiểu cầu và nồng độ hemoglobin được nguy cơ tương tác thuốc cao hơn và bệnh nhân thực hiện ở 86 bệnh nhân (67,2%) và 33 nhạy cảm hơn với các biến cố bất lợi của thuốc, (25,8%) bệnh nhân, tương ứng trước và trong đặc biệt khi dùng thuốc có phạm vi điều trị hẹp quá trình dùng thuốc. như enoxaparin. Mẫu nghiên cứu ghi nhận 1 Đặc điểm về biến cố bất lợi của thuốc. bệnh nhân cân nặng thấp (< 40kg) do vậy cần Nghiên cứu không ghi nhận tình trạng giảm tiểu được theo dõi chặt chẽ trên lâm sàng do nguy cầu do heparin (HIT). Tổng cộng 5 (3,9%)bệnh cơ chảy máu cao hơn. nhân gặp biến cố bất lợi của thuốc: 4 bệnh nhân Chức năng thận là thông số quan trọng làm chảy máu (xuất huyết não, đái máu, chảy máu căn cứ để lựa chọn enoxaparin là phác đồ ưu mũi, sưng nề tụ máu cơ thành ngực), 1 bệnh tiên và hiệu chỉnh liều phù hợp. Hơn 50,0% nhân có phản ứng tím da tại vị trí tiêm thuốc bệnh nhân có Clcr dưới 50 ml/phút, do vậy cần chống đông. Tần suất chảy máu trên nhóm được hiệu chỉnh liều phù hợp. Một bệnh nhân có HCMVC là 4,2% (3/72). ClCr< 15 mL/phút, được khuyến cáo không nên Đặc điểm về chuyển đổi chống đông và dùng enoxaparin, thay vào đó nên sử dụng UFH thời gian sử dụng. Tổng cộng 10 bệnh nhân [1],[2]. Trong quá trình sử dụng, 48 (37,5%) chuyển đổi chống đông (Bảng 4). Thời điểm bệnh nhân tiếp tục được theo dõi creatinin. 22
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2020 Đáng chú ý, tỷ lệ bệnh nhân có thay đổi Clcr giữa phẫu thuật là không cần thiết do các DOAC có các phân mức chức năng thận là 16,7% do vậy thời gian khởi phát tác dụng nhanh và thời gian có thể cần lưu ý chỉnh liều phù hợp để tránh bán thải tương đối ngắn, do vậy chỉ cầnngừng thiếu hoặc thừa liều trong quá trình điều trị. trước phẫu thuật mà không cần phải bắc cầu 4.2. Đặc điểm sử dụng enoxaparin trên bằng thuốc chống đông đường tiêm. Thứ hai, bệnh nhân sử dụng trong điều trị nội trú chỉ định bắt cầu quanh phẫu thuật không áp Đặc điểm về phân bố hàm lượng sử dụng cho các bệnh nhân đang dùng thuốc kháng dụng. Hầu hết bệnh nhân sử dụng chế phẩm kết tập tiểu cầu dài hạn, các thuốc này chỉ cần Lovenox 40 mg/0,4 ml. Đây là bơm tiêm không ngừng trước phẫu thuật (thời điểm ngừng tùy có vạch chia liều, được phê duyệt các chỉ định nguy cơ chảy máu). Thứ ba, không có khuyến dự phòng HKTM ở bệnh nhân nội, ngoại khoa. cáo sử dụng thuốc chống đông cho bệnh nhân Việc chủ yếu sử dụng dạng hàm lượng này ở tắc động mạch ngoại biên mạn tính (thay vào đó nhóm chỉ định dự phòng là phù hợp, do các chỉ sử dụng thuốc kháng kết tập tiểu cầu). Thứ tư, định dự phòng sử dụng chế độ liều cố định, ví không có khuyến cáo dùng enoxaparin để điều dụ 40 mg mỗi 24 giờ. Tuy nhiên, việc chủ yếu sử trị nhồi máu não mà không kèm huyết khối ở dụng dạng hàm lượng này ở nhóm chỉ định điều tâm thất trái; huyết khối liên quan đến van tim trị là chưa phù hợp. Điều này là do các chỉ định cơ học hoặc bệnh nhân có van tim tự nhiên có điều trị thường áp dụng chế độ liều cá thể hóa nguy cơ cao bị đột quỵ tái phát. Cuối cùng, theo cân nặng, do vậy cần sử dụng hàm lượng không có khuyến cáo dùng chống đông trên 60 mg/0,6 ml – bơm tiêm có vạch chia liều giúp bệnh nhân tắc động mạch ngoại biên mạn tính lấy liều chính xác. Do vậy, chúng tôi đề xuất cần (thay vào đó sử dụng thuốc kháng kết tập tiểu tăng tỉ lệ sử dụng dạng hàm lượng 60 mg/0,6 ml cầu). Do vậychúng tôi cho rằng nên cân nhắc lại ở nhóm điều trị để lấy được liều chính xác theo việc chỉ định trong các trường hợp nêu trên do cân nặng và chức năng thận. lợi ích có thể không vượt trội hơn nguy cơ. Đặc điểm về chỉ định. Hơn 75% bệnh nhân Đặc điểm về đường dung. Tất cả bệnh trong mẫu nghiên cứu được sử dụng phù hợp nhân đều được tiêm dưới da enoxaparin, đây là với chỉ định được cấp phép của Lovenox và các đường dùng cho sinh khả dụng rất cao. Ngoài ra, khuyến cáo trong Hướng dẫn điều trị. Chỉ định Hướng dẫn về điều trị hội chứng mạch vành cấp phổ biến nhất là điều trị hội chứng mạch vành (2019) của Bộ Y Tế khuyến cáo tiêm tĩnh mạch cấp, sau đó là dự phòng HKTM. Tất cả các bệnh liều ban đầu enoxaparin ở bệnh nhân nhồi máu nhân được dự phòng đều có nguy cơ huyết khối cơ tim cấp ST chênh, tuổi dưới 75 tuổi, Clcr> 30 từ trung bình đến cao do vậy quyết định dự mL/phúttuy nhiên 02 bệnh nhân trong nghiên cứu phòng là hợp lý[2],[8]. Điều này cho thấy các chưa được dùng theo đường dùng này [1]. bác sĩ đã chú trọng đến việc đánh giá nguy cơ Đặc điểm về liều dùng. Tỷ lệ liều dùng phù huyết khối trước khi chỉ định thuốc chống đông. hợp tương đối thấp, đạt hơn 30% với các chỉ Tất cả bệnh nhân đều có nguy cơ chảy máu định dự phòng và 4,1% với chỉ định điều trị. Đa thấp ngoại trừ 1 bệnh nhân nam, điều trị tại số trường hợp liều không phù hợp do liều thấp Khoa Hồi sức tích cực, suy thận nặng (Clcr< 30 hơn so với khuyến cáo (chiếm 80,0%). Điều này ml/phút) có nguy cơ chảy máu cao (theo thang là do phần lớn bệnh nhân dùng chế phẩm 40 điểm IMPROVE). Các bệnh nhân nên được áp mg/0,4 ml do vậy khó khăn trong việc lấy liều dụng biện pháp dự phòng không dùng thuốc chính xác khi cần dùng liều 30 mg/lần ở bệnh như máy bơm hơi áp lực ngắt quãng hoặc nhân có Clcr< 30ml/phút. Tỷ lệ sử dụng chế tất/băng chun áp lực y khoa [2]. phẩm 60mg/0,6ml rất thấp dẫn tới hệ quả không Tổng số 25% bệnh nhân trong mẫu nghiên lấy được liều chính xác theo kg cân nặng và cứu được sử dụng enoxaparin ngoài chỉ định chức năng thận cho cácchỉ định điều trị. Chúng được cấp phép. Việc dùng enoxaparin trong PCI tôi đề xuất bệnh nhân cần được đánh giá chức ở bệnh nhân có bệnh mạch vành mạn, điều trị năng thận đầy đủ, tăng cường chỉ định chế đông máu rải rác nội mạch, tắc động mạch phẩm 60 mg/0,6 ml nhằm tạo thuận lợi lấy liều ngoại biên cấp tính và bắc cầu cho thuốc chống chính xác, tránh thiếu liều. đông VKA quanh phẫu thuật đều phù hợp với Đặc điểm về thời điểm dung. Thời điểm Hướng dẫn điều trị. dùng cần được lưu ý khi dùng enoxaparin trên Tuy nhiên, vẫn còn 16 bệnh nhân (chiếm bệnh nhân phẫu thuật. Tất cả bệnh nhân đều 12,5%) sử dụng không phù hợp theochỉ định dùng thuốc sau phẫu thuật, 33,3% có thời điểm cấp phép và hướng dẫn điều trị: Thứ nhất, việc dùng phù hợp.Bác sỹ lựa chọn thời điểm dùng bắc cầu cho thuốc chống đông DOAC quanh chống đông sau phẫu thuật mà không phải trước 23
  6. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2020 phẫu thuật có thể là do lo ngại nguy cơ chảy thời gian sử dụng. Enoxaparin làthuốc chống máu và khó cầm máu khi mổ. Việc trì hoãn sử đông tiêm có thời gian khởi phát tác dụng nhanh dụng so với khuyến cáo có thể do lo ngại về và tác dụng ngắn, ưu tiên sử dụng trong giai chảy máu khi vết mổ chưa ổn định, đặc biệt là đoạn cấp, do vậy trong quá trình điều trị, bệnh phẫu thuật lớn hoặc vết mổ dài. Cần lưu ý hơn nhân có thể được chuyển đổi sang các thuốc về thời điểm dùng đặc biệt trên bệnh nhân vốn đường uống để tiếp nối điều trị hoặc chuyển từ có nguy cơ cao HKTM như bệnh nhân phẫu các thuốc chống đông đường uống sang thuật chỉnh hình. enoxaparin với mục đích bắc cầu. Trong tổng số Đặc điểm về tương tác thuốc làm tăng 10 trường hợp chuyển đổi, 90,0% chuyển đổi là nguy cơ chảy máu. Tương tác thuốc phần lớn phù hợp [2], [6]. Trường hợp không phù hợp là ghi nhận với các thuốc kháng kết tập tiểu cầu bệnh nhân được dùng enoxaparin để bắc cầu trong đó chủ yếu là phối hợp với kháng kết tập cho VKA quanh phẫu thuật, tuy nhiên chưa được tiểu cầu kép (77,2%). Điều này là do phần lớn thực hiện xét nghiệm INR làm căn cứ xác định các bệnh nhân dùng enoxaparin cho chỉ định thời điểm chuyển đổi. HCMVC. Việc phối hợp enoxaparin và thuốc kháng Về thời gian sử dụng, trung vị số ngày dùng kết tập tiểu cầu trong HCMVC đã được khuyến tương đối ngắn (4 ngày). Tuy nhiên, trên các cáo trong các hướng dẫn điều trị do lợi ích vượt bệnh nhân bệnh nhân PCI do HCMVC hoặc PCI trội so với nguy cơ. Bác sĩ cần lưu ý hơn tới việc trên bệnh nhân có bệnh mạch vành mạn tính, ngừng enoxaparin sau PCI để giảm thiểu tối đa thời điểm ngừng sử dụng enoxaparin cũng cần nguy cơ chảy máu liên quan đến phối hợp nhiều được lưu ý tuân thủ theo các khuyến cáo hơn, thuốc chống huyết khối ở giai đoạn sau PCI. tức là dừng lại sau kết thúc PCI. Trong nghiên Ngoài ra, trên 4 bệnh nhân tắc động mạch ngoại cứu của chúng tôi, không có bệnh nhân PCI nào biên mạn tính và 2 bệnh nhân nhồi máu não, do được dùng đúng theo khuyến cáo này. không có khuyến cáo sử dụng enoxaparin phối hợp cùng thuốc kháng kết tập tiểu cầu, việc chỉ V. KẾT LUẬN định thuốc cần được cân nhắc lại [3], [5]. Nghiên cứu đã đánh giá toàn diện các khía Đặc điểm về theo dõi và giám sát. Khác cạnh của việc sử dụng enoxaparin. Một số vấn với UFH, thông thường không cần theo dõi đề đã được chỉ ra liên quan các khía cạnh chỉ thường quy các chỉ số liên quan đông cầm máu định, liều lượng và thời gian dùng. Đây sẽ là căn khi dùng enoxaparin. Tuy nhiên trên một số bệnh cứ quan trọng để tiếp tục có các chiến lược can nhân thể trạng gầy hay suy thận, có thể cần theo thiệp nhằm nâng cao chất lượng sử dụng thuốc dõi anti-Xa để hiệu chỉnh liều[7]. Nghiên cứu ghi chống đông tại bệnh viện. nhận một số bệnh nhân có thể trạng gầy (
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1