intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích đặc điểm sử dụng thuốc kháng nấm tại Bệnh viện Bạch Mai giai đoạn 2012 – 2016 (Tạp chí Dược học)

Chia sẻ: ĐInh ĐInh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

29
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khảo sát tình trạng tiêu thụ thuốc kháng nấm tại BV Bạch Mai trong giai đoạn 2012 –2016, xác định các khoa lâm sàng có mức độ tiêu thụ cao và các thuốc có xu hướng sử dụng tăng, từ đó làm căn cứ cho các hoạt động quản lý thuốc kháng nấm tại Bệnh viện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích đặc điểm sử dụng thuốc kháng nấm tại Bệnh viện Bạch Mai giai đoạn 2012 – 2016 (Tạp chí Dược học)

  1. l Nghiên cứu - Kỹ thuật Tài liệu tham khảo pp. 1080-1089. 1. Percival M. (1998), “Antioxidants”, Clin. Nutri., Insights, 6. O’Boyle N. M., Banck M., James C. A., Morley C., 31, pp. 1-4 Vandermeersch T., Hutchison G. R. (2011), “Open babel an 2. Bruce A. B. (1999), Introduction to flavonoids, Harwood open chemical toolbox”, J. Cheminform., 3(33), pp. 1-14. academic publishers, Bengalore, 2, pp. 375-378. 7. Ojha P. K., Mitra I., Das R. N., Roy K. (2011), “Further 3. Farkas O., Jakus J., Héberger K. (2004), “Quantitative exploring rm2 metrics for validation of QSPR models”, structure – antioxidant activity relationships of flavonoid Chemomet. Intell. Lab. Sys., 107, pp. 194-205 compounds”, Molecules, 9, pp. 1079-1088 8. Chen C. Y. C. (2011), “TCM database taiwan: The 4. Lucic B., Amic D., Trinajstic N. (2008), “Antioxidant world’s largest traditional chinese medicine database for drug QSAR modeling as exemplified on polyphenols”, Methods screening in silico”, PLoS ONE, 6(1), pp. 15939. Mol. Biol., 477, pp. 207-218. 9. Ngo T. D., Tran T. D., Le M. T., Thai K. M. (2016), 5. Belsare D. P., Pal S. C., Kazi A. A., Kankate R. S., “Computational predictive models for P-glycoprotein inhibition Vanjari S. S. (2010), “Evaluation of antioxidant activity of of in-house chalcone derivatives and drug-bank compounds”, chalcones and flavonoids”, Inter. J. Chem. Tech. Res., 2(2), Mol. Divers., 20, Issue 4, pp. 945–961. (Ngày nhận bài: 22/10/2018 - Ngày phản biện: 23/11/2018 - Ngày duyệt đăng: 04/01/2019) Phân tích đặc điểm sử dụng thuốc kháng nấm tại Bệnh viện Bạch Mai giai đoạn 2012 – 2016 Bùi Thị Ngọc Thực1, Bùi Thị Thu Uyên2, Nguyễn Hoàng Anh B2 Trần Nhân Thắng1, Cẩn Tuyết Nga1, Nguyễn Thu Minh1 Dương Đức Hùng1, Nguyễn Gia Bình1, Đào Xuân Cơ1 Nguyễn Hoàng Anh2*, Vũ Đình Hòa2, Ngô Quý Châu1 Bệnh viện Bạch Mai 1 Trung tâm DI và ADR Quốc gia, Trường Đại học Dược Hà Nội 2 *E-mail: anh90tk@yahoo.com Summary Characteristics and consumption trends of antifungal agents in Bach Mai Hospital in the period of 2012 - 2016 were analyzed. Consumption data were obtained from the computerized databases and calculated in defined daily doses (DDD)/1000 patient-days. Average antifungal drug use was 13.00 and higher in the Departments of Infectious Diseases - 158.07, against 121.17 and 78.82 for the Intensive Care Medicine and Hematology, respectively. Prescription of Itraconazole and fluconazole was the most frequent. Intensive care unit and Hematology unit showed an increase in the consumption of antifungal agents. An upward trend was also observed in the consumption of amphotericin B deoxycholate, amphotericin B lipid complex, itraconazole, fluconazole, while caspofulgin and voriconazol started their use in the recent years. That an increase in the consumption of antifungal drugs, and a trend towards the substitution of older agents by other new ones were observed really suggested the need of implementing an antifungal stewardship program in Bach Mai Hospital. Keywords: Trends, antifungal, consumption, DDD, Bach Mai hospital. Đặt vấn đề Bên cạnh đó, tình trạng nhiễm nấm xâm lấn thường Nhiễm nấm xâm lấn là một bệnh lý nhiễm trùng khó chẩn đoán do không có triệu chứng đặc hiệu và với tỷ lệ mắc bệnh và tử vong có xu hướng gia tăng dễ bị nhầm lẫn với các nhiễm trùng khác dẫn đến việc do tình trạng sử dụng rộng rãi kháng sinh phổ rộng, sử dụng thuốc kháng nấm không hợp lý, làm gia tăng liệu pháp ức chế miễn dịch và các thiết bị xâm lấn [1]. chi phí điều trị, tăng nguy cơ gặp độc tính và gây ra Tại Bệnh viện (BV) Bạch Mai, tình trạng nhiễm nấm tình trạng kháng thuốc . Mặc dù thuốc kháng nấm [1,3] xâm lấn cũng có xu hướng tăng dần, tỷ lệ nhiễm nấm có giá thành khá cao và mức độ tiêu thụ đang tăng lên trên tổng số căn nguyên gây bệnh phân lập được là đáng kể, vấn đề đánh giá tiêu thụ và quản lý sử dụng 7% vào năm 2013 và 10,6% vào năm 2016. Trong đó, các thuốc kháng nấm còn chưa được quan tâm đúng Khoa Hồi sức tích cực là đơn vị có tỷ lệ nhiễm nấm mức và chưa có nhiều nghiên cứu được thực hiện tại xâm lấn cao nhất bệnh viện, với tỷ lệ nhiễm trung bình Việt Nam [3-5]. Trong bối cảnh đó, nghiên cứu này được trong giai đoạn 01/2013 - 06/2017 tại đơn vị là 17,6% [2]. thực hiện nhằm khảo sát tình trạng tiêu thụ thuốc TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 1/2019 (SỐ 513 NĂM 59) 9
  2. l Nghiên cứu - Kỹ thuật kháng nấm tại BV Bạch Mai trong giai đoạn 2012 Xử lý số liệu –2016, xác định các khoa lâm sàng có mức độ tiêu thụ Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê y học cao và các thuốc có xu hướng sử dụng tăng, từ đó làm bằng phần mềm Microsoft Excel 2013, XLSTAT 2018. căn cứ cho các hoạt động quản lý thuốc kháng nấm tại Kiểm định Mann – Kendall được sử dụng để phân Bệnh viện. tích xu hướng tiêu thụ thuốc kháng nấm. Xu hướng được kết luận là tăng nếu các chỉ số phân tích S > 0 và Đối tượng và phương pháp nghiên cứu p < 0,05; xu hướng được kết luận là giảm nếu S < 0 Đối tượng nghiên cứu và p < 0,05; các trường hợp cho kết quả phân tích có Số liệu về tiêu thụ thuốc kháng nấm của bệnh nhân p > 0,05 được kết luận là không có xu hướng. nội trú và số ngày nằm viện của mỗi đơn vị lâm sàng Xu hướng tiêu thụ các hoạt chất kháng nấm trong và toàn BV. trong giai đoạn 2012 – 2016 được trích toàn Bệnh viện được phân tích trong các giai đoạn khác xuất theo từng tháng từ phần mềm quản lý thuốc của nhau phụ thuộc vào thời gian thuốc sẵn có trong Bệnh Khoa Dược và phần mềm quản lý bệnh nhân nội trú viện, cụ thể như sau: thời gian amphotericin B dạng quy ước, itraconazol và fluconazol sẵn có là 01/2012 - của Phòng Kế hoạch tổng hợp để thực hiện phân tích 12/2016; caspofungin là 4/2015 - 12/2016; amphotericin đặc điểm tiêu thụ thuốc kháng nấm. B dạng phức hợp lipid là 8/2013 - 12/2016; voriconazol Phương pháp nghiên cứu là 9/2016 - 12/2016. Nghiên cứu hồi cứu, phân tích định lượng dựa trên chỉ số DDD (Defined Daily Dose – liều xác định hàng Kết quả nghiên cứu ngày)/1000 ngày nằm viện của các thuốc kháng nấm Mức độ tiêu thụ thuốc kháng nấm giai đoạn tại BV. Bạch Mai. Giá trị DDD của các thuốc kháng nấm 2012 – 2016 được tham khảo từ cơ sở dữ liệu của Trung tâm Hợp Trong giai đoạn 2012 – 2016, thuốc kháng nấm tác về Phương pháp Thống kê Dược - Tổ chức Y tế được sử dụng tại 23/26 đơn vị trong BV. Bạch Mai, Thế giới (WHO Collaborating Centre for Drug Statistics mức độ tiêu thụ trung bình toàn Bệnh viện là 13,00 Methodology) với giá trị cụ thể như sau: amphotericin B DDD/1000 ngày nằm viện. Tình hình tiêu thụ thuốc dạng quy ước: 0,035 g; caspofungin: 0,05 g; fluconazol: kháng nấm của một số khoa lâm sàng chính được 0,2 g; itraconazol: 0,2 g; voriconazol: 0,4 g [6]. Do cơ trình bày ở hình 1. Trong đó, Khoa Truyền nhiễm, Hồi sức tích cực và Trung tâm Huyết học - Truyền máu sở dữ liệu này chưa có giá trị DDD cho amphotericin là 3 đơn vị sử dụng chủ yếu, mức độ tiêu thụ tương B dạng phức hợp lipid, vì vậy nhóm nghiên cứu sử ứng là 158,07; 121,17 và 78,82 DDD/1000 ngày nằm dụng liều được chỉ định hàng ngày (Prescibed Daily viện. Trung tâm Hô hấp có số liều DDD/1000 ngày Dose – PDD) của amphotericin B dạng phức hợp lipid nằm viện không cao (7,75) nhưng tổng số liều DDD là 0,25 g [7]. sử dụng tại đơn vị khá lớn, đứng thứ 4 trong toàn Số liều DDD/1000 ngày nằm viện theo từng tháng Bệnh viện (tương ứng với 2421,85 liều DDD, chiếm được sử dụng để đánh giá mức độ và xu hướng sử tỷ lệ 2,5%). Về cơ cấu sử dụng thuốc, fluconazol và dụng thuốc kháng nấm tại các đơn vị lâm sàng và itraconazol là 2 thuốc chiếm tỷ lệ tiêu thụ lớn trong toàn BV. theo từng tháng và được tính theo công toàn Bệnh viện. Caspofungin và voriconazol được sử thức [8]: dụng chủ yếu tại Khoa Hồi sức tích cực và Trung tâm Huyết học-Truyền máu trong khi amphotericin B dạng DDD/1000 Tổng số gram sử dụng x 100 = phức hợp lipid được sử dụng chủ yếu tại Khoa Hồi ngày nằm viện DDD x số ngày nằm viện sức tích cực và Trung tâm Hô hấp. Hình 1. Tình hình tiêu thụ thuốc kháng nấm của toàn bệnh viện và một số khoa lâm sàng chính 10 TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 1/2019 (SỐ 513 NĂM 59)
  3. l Nghiên cứu - Kỹ thuật Xu hướng sử dụng thuốc kháng nấm giai đoạn tiêu thụ fluconazol giảm rõ rệt ở Khoa Truyền nhiễm và TT 2012 – 2016 Huyết học-Truyền máu. Riêng với voriconazol, thuốc mới Kết quả kiểm định Mann – Kendall về xu hướng được đưa vào sử dụng tại BV từ 09/2016 - 12/2016 nên sử dụng thuốc kháng nấm của toàn BV và 4 khoa lâm chưa đủ dữ liệu để kiểm định xu hướng tiêu thụ. sàng chính được thể hiện tại hình 2 và bảng 1. Tình hình tiêu thụ thuốc kháng nấm nói chung không thể hiện xu hướng rõ rệt trên quy mô toàn BV, tuy nhiên có tăng tại các Khoa Hồi sức Tích cực và Trung tâm Huyết học-Truyền máu. Đánh giá trên từng thuốc kháng nấm cụ thể cho thấy sử dụng amphotericin B dạng quy ước có xu hướng tăng ở Khoa Truyền nhiễm trong khi amphotericin B dạng phức hợp lipid có xu hướng tăng ở khoa Hồi sức Tích cực và Trung tâm Hô hấp. Tiêu thụ itraconazol tăng ở cả Khoa Truyền nhiễm, Hồi Hình 2. Xu hướng tiêu thụ thuốc kháng nấm sức tích cực và TT Huyết học - Truyền máu trong khi của toàn Bệnh viện và một số khoa phòng chính Bảng 1. Xu hướng sử dụng thuốc kháng nấm theo kiểm định Mann - Kendall Kết quả kiểm định Mann Kendall: S (p) Đơn vị lâm sàng Thuốc kháng Amphoteri Amphote ricin B Itraco Fluco Caspofun gin nấm (chung) cin B dạng quy ước dạng phức hợp lipid nazol nazol 278 311 256 -33 -190 Toàn Bệnh viện 712 (< 0,0001) (0,077) (0,048) (0,001) (0,328) (0,228) 88 369 40 342 -403 Khoa Truyền nhiễm * (0,579) (0,016) (0,099) (0,030) (0,010) 380 -155 224 -19 316 136 Khoa Hồi sức tích cực (0,016) (0,129 ) (0,001) (0,579) (0,044) (0,389) 36 -5 -502 Trung tâm Huyết học-Truyền máu 678 (< 0,0001) * 1111 (< 0,0001) (0,790) (0,879) (0,001) 77 140 192 -217 Trung tâm hô hấp * 74 (0,640) (0,628) (0,346) (0,009) (0,082) * Thuốc không được sử dụng tại Khoa Nhằm đánh giá sâu hơn diễn biến sử dụng thuốc tích cực, Trung tâm hô hấp, đặc biệt thuốc này có xu kháng nấm tại các đơn vị thể hiện xu hướng qua hướng dần thay thế cho amphotericin dạng quy ước ở kiểm định Mann – Kendall, hình 3 và hình 4 biểu thị khoa Hồi sức tích cực. Itraconazol được sử dụng nhiều tình hình sử dụng của amphotericin B dạng quy ước, nhất trong năm 2015 và có xu hướng thấp hơn trong amphotericin B dạng phức hợp lipid, itraconazol và năm 2016 ở Khoa Truyền nhiễm và Khoa Hồi sức tích fluconazol theo từng tháng. Theo đó, amphotericin cực trong khi tiêu thụ fluconazol giảm mạnh vào năm B dạng phức hợp lipid bắt đầu được sử dụng nhiều 2016 ở 2 Khoa Truyền nhiễm và Trung tâm Huyết học từ năm 2016 tại cả 3 Khoa Truyền nhiễm, Hồi sức - Truyền máu. Khoa Truyền nhiễm Khoa Hồi sức tích cực Trung tâm Hô hấp Hình 3. Xu hướng sử dụng amphotericin B dạng quy ước (C-AMB) và amphotericin B dạng phức hợp lipid (ABLC) TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 1/2019 (SỐ 513 NĂM 59) 11
  4. l Nghiên cứu - Kỹ thuật Khoa Truyền nhiễm Khoa Hồi sức tích cực Trung tâm Huyết học-Truyền máu Hình 4. Xu hướng sử dụng itraconazol và fluconazol Bàn luận Phân tích tình hình tiêu thụ các thuốc kháng nấm Mức độ tiêu thụ thuốc kháng nấm trung bình của BV tại BV còn cho thấy xu hướng chuyển dịch từ sử Bạch Mai trong giai đoạn 2012 – 2016 đạt 13,004 liều dụng fluconazol sang amphotericin B dạng quy ước DDD/1000 ngày nằm viện, thấp hơn một số BV. khác hoặc amphotericin B dạng phức hợp lipid, đặc biệt là trên thế giới với khoảng 26,9 liều DDD/1000 ngày nằm tại Khoa Truyền nhiễm và TT Huyết học-Truyền máu. viện [9]. Nghiên cứu cũng cho thấy Khoa Truyền nhiễm, Theo hướng dẫn điều trị năm 2016 của Hiệp hội các Hồi sức tích cực và Trung tâm Huyết học-Truyền máu bệnh nhiễm trùng Hoa Kỳ (Infection Diseases Society là các đơn vị sử dụng thuốc kháng nấm nhiều nhất of American – IDSA), caspofungin và voriconazol lần trong Bệnh viện với số liều DDD/1000 ngày nằm viện lượt là các thuốc được khuyến cáo ưu tiên lựa chọn tương ứng gấp 12,15; 9,32 và 6,06 lần so với mức tiêu trong điều trị nhiễm nấm Candida và Aspergillus xâm thụ trung bình toàn BV. Kết quả này khá phù hợp với lấn. Các thuốc này bắt đầu được sử dụng tại BV Bạch tình hình nhiễm nấm xâm lấn tại BV Bạch Mai vì cả 3 Mai trong thời gian gần đây nhưng do giá thành khá khoa trên đều là các đơn vị có tỷ lệ phân lập nấm trên cao nên amphotericin B vẫn được ưu tiên lựa chọn tổng số chủng vi sinh vật gây nhiễm trùng cao nhất [2]. trong phác đồ điều trị nhiễm nẫm tại bệnh viện [12,13]. Fluconazol cũng là thuốc nằm trong phác đồ thay thế Các nghiên cứu khác trên thế giới cũng ghi nhận Khoa điều trị nhiễm Candida nhưng việc sử dụng thuốc này Hồi sức tích cực và khoa Ung thư - Huyết học là những có xu hướng giảm có thể do lo ngại mức độ nhạy cảm khoa sử dụng thuốc kháng nấm nhiều nhất [4, 5, 9]. Do của chủng Candida tropicalis với thuốc này tại Việt Nam đó, các chương trình quản lý thuốc kháng nấm nên tập thấp hơn thế giới khá nhiều [12-14]. Đối với itraconazol, trung ưu tiên tại các khoa này. mức độ tiêu thụ tăng dần từ năm 2012 và đạt cao nhất Trong số 6 thuốc kháng nấm được sử dụng trong vào năm 2015, sau đó giảm thấp hơn vào năm 2016 BV, hai thuốc nhóm triazol bao gồm fluconazol và cho thấy tiêu thụ itraconazol có khả năng sẽ giảm dần itrazonazol chiếm tỷ trọng vượt trội. Kết quả này khá trong bối cảnh các hướng dẫn điều trị mới năm 2016 phù hợp với tình hình nhiễm nấm xâm lấn tại bệnh không còn lựa chọn itraconazol là thuốc điều trị nhiễm viện và các hướng dẫn điều trị, trong đó fluconazol và nấm như trong các phác đồ cũ năm 2008 và 2009 [10-13]. itraconazol có thể được sử dụng để điều trị đích và điều Xu hướng sử dụng thuốc kháng nấm tại BV Bạch trị kinh nghiệm nhiễm nấm Candida và Aspergillus xâm Mai khá phù hợp với tình hình dịch tễ và các hướng lấn với giá thành tương đối thấp [2,10,11]. Các thuốc còn dẫn điều trị nhiễm nấm xâm lấn trên thế giới. Tuy nhiên lại được sử dụng khá ít do độc tính cao (amphotericin việc lựa chọn phác đồ kháng nấm cần dựa trên cân B dạng quy ước) hoặc chi phí lớn (amphotericin B dạng đối giữa hiệu quả, độc tính và chi phí điều trị của các phức hợp lipid, caspofungin, voriconazol) nên thường loại thuốc. Amphotericin B dạng phức hợp lipid chỉ nên chỉ được sử dụng trong điều trị một số dạng nhiễm nấm được sử dụng khi bệnh nhân không dung nạp với các đặc biệt hoặc khi có đề kháng với các thuốc khác [10, 11]. thuốc khác hoặc có nguy cơ cao gặp độc tính trên thận. Trong giai đoạn 2012 – 2016, mức độ tiêu thụ thuốc Fluconazol vẫn nên được ưu tiên điều trị nhiễm nấm kháng nấm tại Khoa Hồi sức tích cực và Trung tâm Candida trong khi caspofungin chỉ nên được ưu tiên Huyết học-Truyền máu đều có xu hướng tăng. Kết quả trên đối tượng bệnh nhân có huyết động không ổn định này có thể được giải thích do tình trạng nhiễm nấm và có nguy cơ sốc nhiễm khuẩn [12]. ngày càng gia tăng trên đối tượng bệnh nhân tại Khoa Hồi sức tích cực và Trung tâm Huyết học - Truyền máu Kết luận có sử dụng thiết bị xâm lấn hoặc các liệu pháp ức chế Nghiên cứu cho thấy Khoa Truyền nhiễm, Hồi sức miễn dịch [1, 2, 9]. tích cực và TT Huyết học-Truyền máu là các đơn vị 12 TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 1/2019 (SỐ 513 NĂM 59)
  5. l Nghiên cứu - Kỹ thuật chủ yếu sử dụng thuốc kháng nấm tại BV Bạch Mai với pp. 619-24. itraconazol và fluconazol là hai thuốc kháng nấm được 6. WHO Collaborating Centre for Drug Statistics dùng nhiều nhất. Tiêu thụ thuốc kháng nấm nói chung Methodology, Retrieved 15/6/2017, from https://www.whocc. no/atc_ddd_index/. tăng ở các Khoa Hồi sức tích cực và Trung tâm Huyết 7. Gross B. N., Steib-Bauert M., et al. (2015), “Hospital học - Truyền máu cùng với xu hướng tăng sử dụng use of systemic antifungal drugs: a multi-center surveillance amphotericin B và bắt đầu đưa vào điều trị các thuốc update from Germany”, Infection, 43(4), pp. 423-9. mới như caspofulgin và voriconazol. 8. Word Health Organisation (2003), Introduction to Drug Những kết quả gợi ý cần triển khai chương trình Utilization Research. quản lý thuốc kháng nấm tại bệnh viện, bao gồm 9. Fondevilla E., Grau S., et al. (2016), “Consumption of xây dựng quy trình sử dụng các thuốc mới như systemic antifungal agents among acute care hospitals in Catalonia (Spain), 2008-2013”, Expert Rev. Anti-Infect. Ther., caspofungin, voriconazol, đồng thời tối ưu hóa việc sử 14(1), pp. 137-44. dụng các thuốc kháng nấm khác đang sử dụng phổ 10. Pappas P. G., Kauffman C. A., et al. (2009), “Clinical biến (fluconazol) và cân nhắc lựa chọn hợp lý giữa 2 practice guidelines for the management of candidiasis: 2009 dạng amphotericin B. update by the infectious diseases Society of America”, Clin. Infect. Dis., 48(5), pp. 503-35. Tài liệu tham khảo 11. Walsh T. J., Anaissie E. J., et al. (2008), “Treatment 1. Dimopoulos George (2013), “How to select an antifungal of aspergillosis: clinical practice guidelines of the infectious agent in critically ill patient”, J. of Critical Care, 28(5), pp. 717- diseases Society of America”, Clin. Infect. Dis., 46(3), pp. 327- 727. 60. 2. Nguyễn Nhị Hà (2017), "Tình hình nhiễm nấm xâm 12. Pappas P. G., Kauffman C. A., et al. (2016), “Clinical nhập và mức độ đề kháng thuốc kháng nấm của các chủng practice guideline for the management of candidiasis: 2016 nấm phân lập được tại Bệnh viện Bạch Mai từ 2013 - 2017", update by the infectious diseases Society of America”, Clin. Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. Infect. Dis., 62(4), pp. e1-50. 3. Ramos A., Perez-Velilla C., et al. (2015), “Antifungal 13. Patterson T. F., Thompson G. R., et al. (2016), “Practice stewardship in a tertiary hospital”, Rev. Iberoam Micol., 32(4), guidelines for the diagnosis and management of aspergillosis: pp. 209-13. 2016 update by the infectious diseases Society of America”, 4. De With K., Steib-Bauert M., et al. (2005), “Hospital use Clin. Infect. Dis., 63(4), pp. e1-e60. of systemic antifungal drugs”, BMC Clin. Pharmacol., 5, pp. 1. 14. Tan T. Y., Hsu L. Y., et al. (2016), “Antifungal 5. Meyer E., Schwab F., et al. (2007), “Antifungal use susceptibility of invasive Candida bloodstream isolates from in intensive care units”, J. Antimicrob. Chemother., 60(3), the Asia-Pacific region”, Med. Mycol., 54(5), pp. 471-7. (Ngày nhận bài: 16/10/2018 - Ngày phản biện: 06/12/2018 - Ngày duyệt đăng: 04/01/2019) Nghiên cứu bào chế hydrogel chứa tiểu phân niosome tadalafil Nguyễn Ngọc Chiến*, Phạm Thị Mai Anh Trường Đại học Dược Hà Nội *E-mail: chiennn@hup.edu.vn Summary Tadalafil loaded niosomes were formed by ethanol injection method. Suspension were prepared with tadalafil as the core, span 60 and cholesterol as coating materials and D-α-tocopheryl polyethylene glycol 1000 succinate (TPGS) as stabilizer. The oil phase containing Span 60, cholesterol and tadalafil was injected into a solution of TPGS 0.2 % as the water phase by a high speed mixer at 300 rpm for 2 minutes at 650C. The obtained suspensions were stirred at 150 rpm for 1 hr to evaporate ethanol. The final hydogels were achieved by dispersion of xanthan gum and a permeability enhancer into the tadalafil niosomes. The drug release of the formulated hydrogels reached up to 21.11 ± 0.40 % after 6 hours as measured with Franz diffusion cells. Keywords: Tadalafil, niosome, D-α-tocopheryl polyethylene glycol 1000 succinate, span 80. Đặt vấn đề kiểm soát nồng độ thuốc trong huyết tương, do vậy ổn Đường dùng thuốc qua da là một trong số những định sinh khả dụng trên bệnh nhân, an toàn và tiện lợi đường dùng thay thế đường uống với nhiều ưu điểm trong sử dụng. Với đặc tính kém tan nhưng thấm tốt như hạn chế tác dụng không mong muốn trên đường [1,2] , tadalafil được sử dụng như là một mô hình thuốc tiêu hóa, không chuyển hóa qua gan lần đầu, dễ dàng để thực hiện nghiên cứu qua da sử dụng niosome – TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 1/2019 (SỐ 513 NĂM 59) 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2