BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
HOÀNG VĂN THÀNH
PHÁP LUẬT VỀ MUA BÁN NỢ XẤU TỪ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY CỦA CÁC TỔ CHỨC N DỤNG Ở VIỆT NAM
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, NĂM 2019
Công trình này được hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học 1: PGS. TS. Nguyễn Thị Ánh Vân
2: TS.Đình Vinh
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiếncấp trường, họp tại Trường Đại
học Luật Hà Nội, vào hồi..................ngày.......tháng.......năm..........
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc gia
2. Thư viện Trường Đại học Luật Hà Nội
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động của các TCTD, nợ xấu phát sinh từ hoạt động cho vay đối với
khách hàng có xu hướng gia tăng trong những năm trở lại đây mặc dù các TCTD đã siết
chặt các điều kiện cho vay và áp dụng các biện pháp ngăn ngừa rủi ro. Xu hướng tiêu
cực này buộc các TCTD phải đẩy mạnh các giải pháp xnợ xấu, trong đó, bán nợ
xấu cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu được coi là giải pháp có tính khả thi nhất.
Mặc các công ty quản nợ và khai thác tài sản thuộc các TCTD (viết tắt
AMC) ra đời sớm nhưng hoạt động xử nợ xấu thiếu hiệu quả do thiếu liên kết hệ
thống. vậy, ngày 18/5/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 53/2013/NĐ-CP
thành lập Công ty Quản tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (viết tắt
VAMC). Kể từ khi thành lập vào tháng 10/2013 đến hết ngày 31/12/2017, VAMC đã
mua 26.221 khoản nợ xấu của 16.269 khách hàng tại các TCTD, với tổng dư nợ gốc nội
bảng 307.932 tỷ đồng, gmua nợ 277.755 tỷ đồng, qua đó đưa tỷ lệ nợ xấu của
ngành ngân hàng giảm từ 3,61% của năm 2013 xuống còn 2,18% vào cuối năm 20171.
Ngoài VAMC các AMC, công ty TNHH mua bán nợ Việt Nam (viết tắt
DATC) cũng một chủ thể đặc biệt tham gia vào quan hệ mua bán nợ xấu. Tuy nhiên,
khả năng mua bán nợ xấu của DATC không đáng kể. Theo số liệu báo cáo từ DATC
cho thấy, m 2016 DATC đã mua xử được n 7.132 tỷ đồng nợ xấu, m 2017
gần 7.000 tỷ đồng nợ xấu của các TCTD đã được DATC mua xử 2. Những con
số này mặc rất đáng ghi nhận nhưng so với quy khổng lồ của nợ xấu trong hệ
thống TCTD vào khoảng 600.000 tỷ đồng m 2016 566.000 tỷ đồng m 2017 đ
thấy rằng vai trò của DATC vẫn còn rất nhỏ bé3.
Hoạt động mua bán nợ xấy trên thị trường chưa thực sự hiệu quả giải quyết
được tận gốc vấn đề nguyên nhân rất lớn xuất phát tcác quy định của pháp luật
hiện hành. Hiện nay rất nhiều quy định pháp luật Việt Nam điều chỉnh quan hệ mua
bán nợ xấu giữa TCTD bán nợ với bên mua nVAMC và các chủ thể khác đang gây
ra nhiều tranh cãi, thậm chí nhiều quy định khó áp dụng trong thực tiễn như những
quy định của Nghị định 34/2015/NĐ-CP về công cụ trái phiếu, trái phiếu đặc biệt còn
nhiều hạn chế cho TCTD nắm giữ, đồng thời thiếu chế bảo lãnh của Chính phủ hay
NHNN, quy định của Nghị quyết số 42/2017/QH14 cho phép VAMC mua được mua nợ
xấu theo gtrị thị trường thanh toán bằng tiền nhưng thiếu phương án hiệu quả để
huy động vốn cho VAMC.
Cùng với đó, mặc dù các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã ban hành hàng loạt
các văn bản pháp luật nhằm đa dạng hóa các chủ thể tham gia mua bán nợ xấu trên thị
trường, ngoài các công ty mua bán nợ chuyên nghiệp, pháp luật đã trao quyền cho chính
các TCTD tham gia mua n nợ xấu của c TCTD khác, hay các tổ chức, nhân
trong và ngoài nước, đặc biệt chế pháp cho sự ra đời của mô hình doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ mua bán nợ, tuy nhiên, quy định về mức vốn pháp định và điều kiện
với người quản lý, ngưi điều hành khi thành lập Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ mua
bán nợ trong Nghị định 69/2016/NĐ-CP không phù hợp với thực tế.
1 Báo cáo tng kết 5 m hoạt động ca VAMC
2 Báo cáo tài chính năm 2016, 2017 của DATC
3 y ban Giám sát Tài chính Quc gia: Báo cáo tng quan th trường i chính năm 2016, 2017
2
Những quy định này vô hình chung là rào cản đối vi hoạt động mua bán nợ xấu,
cũng như tác động tiêu cực tới m của TCTD khi buộc phải lựa chọn phương án bán
nợ xấu cho VAMC hay các chủ thể khác. vậy, để phát huy hơn nữa vai trò cũng như
hiệu quả trong hoạt động của VAMC và các chủ thể mua nợ khác trong thực tiễn, cần
phải xây dựng hệ thống pháp luật điều chỉnh các quan hệ mua bán nợ xấu đồng bộ và
hoàn chỉnh, qua đó để nâng cao hiệu quả thực thi của các quy định này.
Xuất phát từ những do nêu trên, việc lựa chọn đề tài: Pháp luật về mua bán
nợ xấu từ hoạt động cho vay của các TCTD Việt Namm luận án tiến việc m
cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tnhững vấn đề luận bản về mua bán nợ xấu và pháp luật về
mua bán nợ xấu từ hoạt động cho vay của các TCTD, từ đóm cơ sở cho việc đánh g
sự phù hợp cũng như những hạn chế, tồn tại của các quy định pháp luật hiện hành v
mua bán nợ xấu từ hoạt động cho vay của các TCTD Việt Nam; chỉ ra những nguyên
nhân của những hạn chế, tồn tại của pháp luật thực định, từ đó đề xuất những giải pháp
nhằm hoàn thiện pháp luật, tính đến việc đảm bảo sự phù hợp giữa pháp luật với yêu
cầu thực tiễn mua bán nợ xấu từ hoạt động cho vay của các TCTD ở Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích m các tiêu chí phân loại nợ xấu, vai trò của các chthể tham gia
mua bán nợ xấu, giá mua bán nợ xấu, phương thức mua bán nợ xấu, công cụ thanh toán
trong quan hệ mua bán nợ xấu.
- Đánh giá thực trạng pháp luật về mua bán nợ xấu từ hoạt động cho vay của các
TCTD Việt Nam và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về mua bán nợ xấu
từ hoạt động cho vay của các TCTD thời gian qua.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật nâng cao hiệu quả thực
thi pháp luật vmua bán nợ xấu từ hoạt động cho vay của các TCTD Việt Nam trong
thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các quan điểm khoa học pháp về mua bán nợ xấu từ hoạt động cho vay của
các TCTD;
- Các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về mua bán nợ xấu từ hoạt
động cho vay của các TCTD;
- Thực tiễn thi hành các quy định của pháp luật Việt Nam về mua bán nợ xấu từ
hoạt động cho vay của các TCTD;
- Kinh nghiệm xây dựng và thực tiễn thi hành pháp luật điều chỉnh quan hệ mua
bán nợ xấu nhằm giải quyết tình trạng nợ xấu tăng cao trong hệ thống ngân hàng một
số nước trong khu vực Đông Nam Á Đông Á điều kiện, hoàn cảnh gần giống với
Việt Nam.
3
3.2. Phm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án nghiên cứu các vấn đềluận về mua bán nợ xấu từ hoạt
động cho vay của các TCTD và thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam về mua
bán nợ xấu từ hoạt động cho vay của các TCTD, trong đó xác định:
Thứ nhất, tập trung vào nghiên cứu các khoản nợ xấu phát sinh từ hoạt động cho
vay của các TCTD đối vi khách hàng.
Thứ hai, tập trung vào nghiên cứu các quan hệ mua bán nợ xấu phát sinh giữa
TCTD (givai trò bên bán nợ xấu) với các tổ chức, nhân mua nợ (giữ vai trò
bên mua nợ xấu), tức là quan hệ mua bán nợ xấu trên thị trường sơ cấp.
- Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện
hành về mua bán nợ xấu từ hoạt động cho vay của các TCTD.
- Về không gian: Luận án nghiên cứu các quy định của pháp luật thực định về
mua bán nợ xấu thoạt động cho vay của các TCTD Việt Nam. Bên cạnh đó, trong
quá trình nghiên cứu, khi cần, các quy định tương ứng của pháp luật cũng như kinh
nghiệm thực thi pháp luật của một số nước điều kiện gần giống Việt Nam như Thái
Lan, Hàn Quốc, Trung Quốc… sẽ được viện dẫn nhằm làm sáng tỏ một số vấn đcòn
khúc mắc trong các quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để làm sáng tỏ mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, luận án được thực hiện trên
sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác Lênin và tưởng Hồ Chí Minh để nghiên
cứu các vấn đề luận về đối tượng mua bán nợ xấu, chủ thể mua bán nợ xấu, gmua
bán nợ xấu, phương thức mua bán nợ xấu và công cụ thanh toán trong quan hệ mua bán
nợ xấu.
Bên cạnh đó, trong quá trình nghiên cứu, luận án sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp so sánh luật học.
5. Những đóng góp mi của luận án
Thứ nhất, những nghiên cứu của luận án đã giải quyết khá đầy đủ toàn diện
những vấn đề luận về mua bán nợ xấu pháp luật vmua bán nợ xấu từ hoạt động
cho vay của các TCTD.
Thứ hai, luận án đã làm sáng tỏ sự khác biệt giữa khái niệm nợ xấu (Bad Debt)
với khái niệm các khoản cho vay không hiệu quả (Nonperforming loans), đồng thời chỉ
ra các tiêu chí xác định về mặt định lượng định tính m sở xác định nợ xấu được
pháp luật Việt Nam quy định đã tiến sát chuẩn mực quốc tế về nợ xấu được IMF, Basel
thừa nhận.
Thứ ba, luận án đã chỉ ra vai trò, cũng như thế mạnh hạn chế của các chủ thể
tham gia mua nợ xấu của các TCTD trên thị trường cấp, từ các công ty mua bán nợ
chuyên nghiệp như VAMC, DATC cho tới c doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ mua
bán nợ hay các tổ chức, cá nhân là các nhà đầu tư trong và ngoài nước.