Phát huy năng lực và kỹ năng làm việc của giới trẻ trong thời kỳ công nghệ số 4.0
lượt xem 3
download
Bài viết Phát huy năng lực và kỹ năng làm việc của giới trẻ trong thời kỳ công nghệ số 4.0 trình bày khái quát chung về năng lực làm việc ở giới trẻ trong thời kỳ công nghệ số 4.0; Tình hình việc làm và chất lượng nguồn nhân lực tại Việt Nam hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phát huy năng lực và kỹ năng làm việc của giới trẻ trong thời kỳ công nghệ số 4.0
- nghiên cứu trao đổi PHÁT HUY NĂNG LỰC VÀ KỸ NĂNG LÀM VIỆC CỦA GIỚI TRẺ TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHỆ SỐ 4.0 @ ThS. Nguyễn Thị Linh Nhâm Giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia 1. Đặt vấn đề lực, kỹ năng làm việc của giới trẻ để đáp Trong thời kỳ công nghệ số 4.0 với ứng được nhu cầu của thị trường lao động đặc tính “bất định, bất ngờ, bất an, diễn hiện nay. biến nhanh, khó dự đoán, khó dự báo” hiện 2. Năng lực và kỹ năng làm việc cần nay, giới trẻ cần nhìn nhận rằng sự thay đổi có ở giới trẻ trong thời kỳ công nghệ số của thế giới việc làm là sự thật hiển nhiên. 4.0 Trong đó, nổi bật là những ảnh hưởng của 2.1. Khái quát chung về năng lực làm cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 dẫn đến việc sự thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ, đời sống văn hoá và thói quen con Năng lực làm việc có thể được hiểu người. Đối mặt với “thời kỳ mới”, giới trẻ đơn giản là toàn bộ những kiến thức, kinh đứng trước nguy cơ không có việc làm do nghiệm, kỹ năng mà người lao động cần có tự động hóa và những ảnh hưởng nặng nề để tối ưu hoá thời gian, hiệu quả thực hiện của hậu đại dịch Covid-19. Sự gián đoạn các nhiệm vụ được giao. của quá trình giáo dục và đào tạo, làn sóng Thông thường, năng lực làm việc được mất việc và đóng cửa doanh nghiệp đang đo lường bằng thời gian giải quyết công làm giảm cơ hội việc làm và thu nhập của việc, số lượng công việc mà người lao động giới trẻ. Tuy nhiên cũng nên nhìn nhận đã hoàn thành, đồng thời còn được xem xét thời kỳ này dưới một góc độ tích cực là dưới góc độ những kỹ năng mềm và khả tự động hóa giúp nâng cao chất lượng sản năng làm chủ công việc của từng nhân viên phẩm, tăng năng suất, không hoàn toàn vì trong tổ chức. mục đích thay thế con người. Thay vào đó, Năng lực làm việc thường được chia tự động hóa sẽ hỗ trợ con người thực hiện thành 4 loại phổ biến sau: những công việc đơn giản và nguy hiểm, lúc này sẽ mở ra thời kỳ mới của thị trường Một là, năng lực nhận thức hay chính lao động, thời kỳ mà đội ngũ nhân lực có là năng lực tư duy, sáng tạo, tìm tòi và khả năng lực, kỹ năng làm việc và tay nghề cao năng quan sát của người lao động. được đề cao để quản lý, vận hành, sáng tạo Hai là, năng lực giao tiếp, lãnh đạo: máy móc. Công nghệ số 4.0 đã khiến thị Là khả năng kết nối, thuyết phục để cùng trường lao động chuyển đổi tích cực, đặt ra nhau giải quyết công việc một cách hiệu yêu cầu phải không ngừng nâng cao năng quả nhất, đó còn là khả năng làm chủ công số 306 - tháng 7/2023 79
- tạp chí việt nam hội nhập việc, lãnh đạo người khác để đạt được mục do đó 18% dân số toàn cầu nói tiếng Trung. tiêu chung của tổ chức. Hay tiếng Anh được coi là ngôn ngữ phổ Ba là, năng lực tổ chức, quản lý: Là biến nhất thế giới khi có gần 60 quốc gia khả năng vận hành và sử dụng các nguồn sử dụng tiếng Anh là ngôn ngữ chính, bên lực của tổ chức để đạt được mục tiêu đã đề cạnh tiếng mẹ đẻ và gần 100 quốc gia sử ra một cách hiệu quả nhất. Đây là năng lực dụng tiếng Anh là ngôn ngữ thứ hai. Để rất cần thiết đặc biệt là với những người lao tiệm cận với xu thế phát triển chung của thế động muốn phát triển và thăng tiến trong giới, việc học thêm ít nhất một ngoại ngữ con đường sự nghiệp. được coi là kỹ năng cần thiết số một của giới trẻ Việt Nam trong thời đại ngày nay. Bốn là, năng lực kỹ thuật, chuyên môn: Hiện nay, ngoại ngữ trở thành một điểm Là những kiến thức mà người lao động đã cộng lớn của giới trẻ trong quá trình tìm được đào tạo, rèn luyện trong suốt thời gian kiếm việc làm, giúp nâng cao thu nhập, cải trên ghế nhà trường. Đây là những trang bị thiện môi trường làm việc và mở rộng con bước đầu giúp người lao động định hình và đường thăng tiến trong sự nghiệp. xác định được vị trí của bản thân trong tổ chức. Ba là, kỹ năng công nghệ thông tin: Con người sáng tạo ra công nghệ nhưng 2.2. Các kỹ năng làm việc cần có ở không phải bất kỳ cá nhân hay quốc gia nào giới trẻ trong thời kỳ công nghệ số 4.0 cũng có thể theo kịp sự phát triển của công Trong thời kỳ công nghệ số 4.0, để bắt nghệ trên thế giới. Ở các nước phát triển, kịp tiến trình hội nhập quốc tế, giới trẻ đã việc đào tạo công nghệ đã được áp dụng thể hiện thái độ chủ động nhận diện, nắm ngay từ khi trẻ còn nhỏ, với mong muốn gia bắt cơ hội cũng như ý thức được việc tự tăng số lượng các nhà khoa học và kỹ sư giác trau dồi các kỹ năng làm việc nhằm chất lượng. Đó là một phương pháp rất hay kịp thời đón đầu xu hướng phát triển. Qua và có tính bền vững. Điều này đã phản ánh đó, giới trẻ cần tiếp tục chú trọng nâng cao tầm ảnh hưởng lớn của công nghệ đối với một số kỹ năng làm việc sau: cuộc sống của con người. Do đó, giới trẻ Một là, kỹ năng nghề: Việt Nam yêu Việt Nam cần nâng cao kỹ năng công nghệ cầu người lao động phải có năng lực cơ thông tin bởi họ là nguồn lực tiềm năng ảnh bản (gồm những năng lực áp dụng để làm hưởng trực tiếp đến sự phát triển của đất việc nói chung không dành riêng cho một nước và quyết định sự thành bại trong việc ngành nghề) như kỹ năng ứng xử, thích bắt kịp với xu thế phát triển nhanh chóng nghi, an toàn lao động...; năng lực chung của công nghệ trên thế giới. gồm những năng lực bắt buộc phải có khi Bốn là, nâng cao kỹ năng thực hành làm việc trong một ngành công nghiệp cụ xã hội, kỹ năng mềm: thể nhưng có tính đa ngành, xuyên ngành và năng lực chuyên môn gồm những năng Kỹ năng thực hành xã hội là thuật ngữ lực cần thiết của nghề mà một cá nhân cần liên quan đến trí tuệ xúc cảm dùng để chỉ có để được thừa nhận là có năng lực tại một các kỹ năng quan trọng trong cuộc sống con cấp độ cụ thể. người như kỹ năng sống, kỹ năng xây dựng hình ảnh, xử lý khủng hoảng, sáng tạo và Hai là, kỹ năng ngoại ngữ: Với xu đổi mới… thế hội nhập và toàn cầu hóa, ngoại ngữ đã và đang trở thành một công cụ không thể Kỹ năng mềm là tổng hợp các kỹ năng thiếu trong quá trình kết nối toàn cầu. Điển giúp con người tư duy và tương tác với con hình như tiếng Trung là ngôn ngữ được người phục vụ cho công việc nhưng không nói rộng rãi nhất trên thế giới với khoảng phải là kỹ năng chuyên môn/kỹ thuật. Kỹ 1.451.000.000 người nói tiếng Trung Quốc năng “mềm” chủ yếu là những kỹ năng (Theo số liệu mới nhất từ Liên Hợp Quốc), thuộc về tính cách con người, không mang 80 số 306 - tháng 7/2023
- nghiên cứu trao đổi tính chuyên môn, không thể sờ nắm, không Nam hoàn thiện được bản thân, phát triển phải là kỹ năng cá tính đặc biệt, chúng tư duy phù hợp với thời kỳ mới. quyết định khả năng có thể trở thành nhà 3. Tình hình việc làm và chất lượng lãnh đạo, thính giả, nhà thương thuyết hay nguồn nhân lực tại Việt Nam hiện nay người hòa giải xung đột. 3.1. Dự báo tình hình việc làm trong Kỹ năng mềm khác với kỹ năng cứng thời gian tới để chỉ trình độ chuyên môn, kiến chuyên môn hay bằng cấp và chứng chỉ chuyên Theo dự báo của Tổ chức Kỹ năng thế môn. Kỹ năng mềm bao gồm: Kỹ năng giao giới, trong 10 đến 15 năm tới có khoảng tiếp, thuyết trình, kỹ năng làm việc đồng 40% lao động toàn cầu sẽ không còn phù đội, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng lãnh hợp với công việc tương lai. Theo Quỹ tiền đạo, kỹ năng tư duy hiệu quả, kỹ năng giải tệ thế giới (IMF) có tới 6% IDP của toàn quyết vấn đề, kỹ năng học và tự học, kỹ cầu bị mất đi mỗi năm bởi sự chênh lệch về năng đàm phán… kỹ năng của lao động hiện tại so với yêu cầu của doanh nghiệp trong tương lai do sự thay Trong xã hội hiện đại, cuộc sống với đổi của công nghệ và thị trường. môi trường làm việc ngày càng năng động, nhiều sức ép và tính cạnh tranh thì kỹ năng Theo Diễn đàn Kinh tế Thế giới mềm là một yếu tố không thể thiếu đặc biệt (WEF), đến năm 2025 có 85 triệu việc làm với giới trẻ và ngày càng được đánh giá trên toàn cầu sẽ bị xóa bỏ, nhưng đồng thời cao. Rất nhiều nhà tuyển dụng xem trọng có 97 triệu việc làm mới được tạo ra. Sau những kỹ năng thiên về tính cách này và khi trừ đi tổng số công việc được thay thế xem đây là một trong những yêu cầu tuyển bởi những tiến bộ công nghệ, thị trường sẽ dụng quan trọng. Tại các trường học, gần tăng thêm ít nhất 12 triệu cơ hội làm việc chục năm trở lại đây, kỹ năng mềm đã được mới. Nhu cầu nhân lực có kiến thức chuyên đưa vào giảng dạy nhiều hơn trong các hoạt môn liên quan đến công nghệ, điều khiển động ngoài giờ của học sinh. Hoạt động máy móc sẽ ngày càng cao. Do đó, người này càng được đẩy mạnh ở giảng đường lao động thời công nghệ số 4.0 cần trang bị Đại học. Điều đó cho thấy việc nhận thức kỹ năng số để mở rộng cơ hội việc làm, ước tầm quan trọng của kỹ năng mềm của ngành tính khoảng 50% lao động cần được đào tạo giáo dục nước ta ngày càng được nâng cao, lại và đào tạo nâng cao về kỹ năng. đặt ngang tầm yêu cầu về năng lực, kiến 3.2. Các nghiên cứu về kỹ năng của thức chuyên môn. người lao động trên thế giới Năm là, tư duy toàn cầu: Để trở thành Khảo sát thiếu hụt kỹ năng do một công dân toàn cầu, cần có tư duy cởi ManpowerGroup (Mỹ) tiến hành năm 2018 mở, tôn trọng sự khác biệt và dễ dàng thích với 39.195 nhà tuyển dụng tại 43 quốc gia nghi với lối sống, văn hóa của các quốc gia. và vùng lãnh thổ cho thấy, có tới 45% nhà Để có được tư duy này cần phải trải qua một tuyển dụng không tìm được người có kỹ quá trình dài để rèn luyện tư duy cũng như năng họ cần, 27% nhà tuyển dụng cho rằng có thái độ sống đồng cảm và chia sẻ trách nhiệm với các vấn đề chung của thế giới. ứng viên thiếu cả kỹ năng chuyên môn và Sở hữu tư duy này, giới trẻ sẽ dễ dàng thể kỹ năng con người. hiện bản thân trong nhiều môi trường khác Vấn đề nâng cao kỹ năng cho nguồn nhau và có thêm nhiều cơ hội để phát triển. nhân lực cũng được một số quốc gia trên Bởi trên thực tế, tư duy toàn cầu được hình thế giới đặc biệt quan tâm, Chính phủ Úc đã thành và phát triển từ đa dạng các loại tư chi khoảng 1,75 triệu đô Úc (tương đương duy như: Tư duy sáng tạo, tư duy phản biện, với 27 tỷ VND) để nghiên cứu và cho ra tư duy logic, tư duy quản lý.... hình thành bản báo cáo “Kỹ năng của người Úc”. Báo được tư duy toàn cầu sẽ giúp giới trẻ Việt cáo được thực hiện nhằm phục vụ tiến trình số 306 - tháng 7/2023 81
- tạp chí việt nam hội nhập cải cách giáo dục và đào tạo kỹ năng nghề năng số và nâng cao ngày càng tăng, trong nghiệp cho người Úc. Bản báo cáo là sự khi nguồn cung lực lượng lao động trẻ có đúc kết những tài liệu tham khảo về các kỹ thể đáp ứng nhu cầu đó lại đang thiếu hụt. năng, từ việc tại sao cần có những kỹ năng, Chính vì thế, trong bối cảnh suy giảm việc phải rèn luyện như thế nào để có được các làm nghiêm trọng do đại dịch Covid-19, năng và những lợi ích to lớn mà người dân vấn đề thúc đẩy việc làm cho thanh niên là và quốc gia sẽ có được nếu đào tạo được lực ưu tiên hàng đầu trên toàn cầu và ở khu vực lượng lao động có kỹ năng làm việc và tay châu Á - Thái Bình Dương, trong đó có Việt nghề cao. Nam. Theo đó, các trường đại học nên đưa ra những hoạt động xen kẽ với các chương Do áp lực cạnh tranh toàn cầu ngày trình học của mình nhằm giúp sinh viên tiếp càng cao, tại Úc nói riêng, trong tương lai cận với nhiều khía cạnh của những vấn đề các ứng cử viên sẽ phải có khả năng tiếp thực tiễn, điều này sẽ giúp sinh viên phát thu và thích ứng nhanh với những quy triển sự hiểu biết. Bản thân sinh viên cũng trình công nghệ và kinh doanh mới để có cần luôn luôn tìm tòi trong thực tế và cuộc thể được các nhà tuyển dụng lựa chọn. Một sống để có thêm những hiểu biết. Đây sẽ là vài hiểu biết và kỹ năng sống cơ bản mà yếu tố quan trong giúp giới trẻ có được lời sinh viên cần nắm được sau khi tốt nghiệp mời từ các nhà tuyển dụng tiềm năng. đó là: Sự linh hoạt, sức bật, khả năng thích nghi, kỹ năng làm việc nhóm, sự hiểu biết 3.3. Thực trạng nguồn nhân lực Việt về công nghệ, áp dụng các kỹ năng trong Nam trong thời kỳ công nghệ số 4.0 hiện các bối cảnh khác nhau, luôn trau dồi kiến nay thức, khả năng nắm bắt những cơ hội mới, Tại Việt Nam, theo Báo cáo Tổng Chỉ số sự hiểu biết nói chung, sự hiểu biết ở đây nguồn nhân lực 2022 của ManpowerGroup là sự kết hợp của việc bạn trau dồi những (Mỹ), Việt Nam xếp thứ 47/60 thị trường kiến thức lý thuyết cùng với sự quan sát lao động toàn cầu, và xếp cuối cùng trong và những trải nghiệm cuộc sống. Nếu mục số 11 quốc gia và vùng lãnh thổ thuộc khu đích của các trường đại học là giúp sinh vực châu Á - Thái Bình Dương. Ngân hàng viên có kiến thức chuyên ngành thì sự hiểu Thế giới đánh giá chất lượng nguồn nhân biết ở đây có mục đích là giúp sinh viên lực Việt Nam đạt mức 3,79 điểm (trong phát triển tầm nhìn, giúp họ có những sự thang điểm 10) xếp hạng thứ 11 trong số 12 lựa chọn đúng đắn và các lợi thế trong khi quốc gia được khảo sát tại châu Á. tìm việc làm. Theo thống kê, Việt Nam hiện có một Tại khu vực Đông Nam Á, giới trẻ hiện lực lượng lao động dồi dào với khoảng được coi là tương lai của khu vực. Trong 50,74 triệu người trong độ tuổi lao động. bối cảnh đó, những thanh thiếu niên ở khu Trong đó, nhóm thuộc thế hệ Y (những vực Đông Nam Á cần phải thích nghi nhanh người sinh năm 1980 - 1996) và thế hệ Z chóng với sự thay đổi khó lường của công (từ 1997 - 2012) chiếm gần 2/3 lực lượng nghệ. Sự bùng phát của đại dịch Covid-19 lao động trong nước, với khoảng 65%. đã khiến cuộc sống của con người ngày Các chuyên gia của ManpowerGroup càng phụ thuộc nhiều hơn vào các công cụ (Mỹ) nhận định, việc sở hữu một nguồn số, nền kinh tế cũng ngày càng trở nên kỹ cung lao động trẻ và dồi dào khi nhiều quốc thuật số hơn. gia đang phải đau đầu giải quyết vấn đề già Phần lớn các quốc gia Đông Nam Á hóa dân số là một trong những lý do khiến đều có tỷ lệ thâm nhập Internet cao hơn thị trường Việt Nam được đánh giá cao bởi 70%. Riêng trong đại dịch Covid-19, việc các nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, có sử dụng Internet đã tăng từ 50% lên 70% một chỉ số đáng lưu ý khác, đó là tỷ lệ lao trên toàn cầu. Kết quả là số lượng các công động phi chính thức của Việt Nam chiếm việc mới đòi hỏi sự thành thạo về các kỹ đến 55% tổng lực lượng lao động. Lực 82 số 306 - tháng 7/2023
- nghiên cứu trao đổi lượng lao động phi chính thức này thường Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) tại không có hợp đồng lao động và khả năng Việt Nam chỉ ra rằng, ở nước ta, các công được bảo hiểm xã hội rất hạn chế. việc đòi hỏi kỹ năng cao chiếm khoảng 12% Theo Tổng cục Thống kê, giai đoạn tổng số việc làm. Việt Nam hướng đến trở 2020 - 2021 đã chứng kiến tỷ lệ lao động thành quốc gia có thu nhập trung bình cao phi chính thức tăng cao. Việc chuyển đổi vào năm 2030 cũng đồng nghĩa với việc số lao động phi chính thức sang chính thức để lượng việc làm yêu cầu kỹ năng cao cũng giúp họ bảo đảm an sinh việc làm và khai nhiều gấp đôi. thác hết tiềm năng của nhóm lao động này Theo đánh giá của Phòng Thương mại sẽ là một thách thức lớn đối với Chính phủ. và Công nghiệp Việt Nam, việc thay đổi Theo Trung tâm Dự báo nhu cầu kỹ năng của lao động phụ thuộc vào công nhân lực và thông tin thị trường lao động tác đào tạo, nhưng sự thay đổi của chương TP.HCM (Falmi), nhu cầu nguồn nhân lực trình đào tạo chính quy tại các trường giáo trong các doanh nghiệp hiện nay đang phát dục nghề nghiệp luôn có độ trễ so với nhu triển theo hướng thu hút cần nhân lực có cầu trên thị trường lao động. Chính vì vậy, trình độ cao, nhân lực qua đào tạo chiếm tới việc xây dựng dự báo cung - cầu lao động 82,92%. Trong đó nhu cầu nhân lực có trình cho thị trường lao động Việt Nam là điều độ đại học trở lên chiếm 12,46%, cao đẳng không thể chậm trễ hơn được nữa. Để chủ 17,04%, trung cấp 26,04%, sơ cấp nghề - động nắm bắt những diễn biến của cung - công nhân kỹ thuật lành nghề 27,38%. cầu lao động, từ đó quản trị và điều tiết hệ Trình độ kỹ năng tiếp tục được đề cập là thống lao động tốt hơn, Việt Nam cần cải một trong những điểm yếu mà lao động Việt tiến trong phương thức dự báo cung - cầu, Nam cần khắc phục để vươn lên sánh ngang đây là yêu cầu tất yếu. Dự báo được cung với các thị trường khác. Theo đó, mặc dù có - cầu lao động giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ phổ cập giáo dục cao (khoảng 88%), thiếu việc làm và cân đối hơn trong cơ cấu số người lao động có trình độ tay nghề hay lao động, tạo ra nguồn lao động chất lượng chuyên môn cao chỉ chiếm khoảng 11,67%, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế mỗi gần như không đổi so với ba năm trước đây. giai đoạn. Và hơn thế nữa, việc dự báo này Như vậy, số lao động chưa qua đào tạo có sẽ giúp nền giáo dục đào tạo chính xác hơn văn bằng chứng chỉ, chưa được công nhận và dần chuẩn hóa kỹ năng lao động trong kỷ trình độ là 76,33%… Trong đó lao động nguyên số. thanh niên cần được đặc biệt quan tâm đào tạo và phát triển nâng tầm kỹ năng. Điều này đòi hỏi Việt Nam phải nhanh chóng phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng Các kỹ năng mềm, trong đó có khả nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động năng ngoại ngữ đang ngày càng đóng vai và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong trò quan trọng ở hầu hết các ngành nghề, tình hình mới. ngay cả ở những lĩnh vực vốn thiên về kỹ thuật sản xuất... Tuy nhiên, báo cáo Tổng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội chỉ số nguồn nhân lực Việt Nam 2022 cho đang dự thảo Đề án “Nâng tầm kỹ năng lao thấy, tỷ lệ lao động Việt Nam đủ trình động Việt Nam đến năm 2030, định hướng độ tiếng Anh để làm việc chỉ chiếm 5% đến năm 2045”. Một trong những mục tiêu lực lượng lao động. Tỷ lệ này là khá thấp trọng tâm của Đề án là chuẩn hóa trình độ so với các quốc gia không nói tiếng Anh kỹ năng nghề quốc gia cho khoảng 50% lực khác trong khu vực như Indonesia (10%), lượng lao động; Phấn đấu 80% lao động Malaysia (21%), Thái Lan (27%)... Bên đang làm việc tại doanh nghiệp được đào cạnh tiếng Anh, một số ngoại ngữ khác tạo, bồi dưỡng, trang bị kỹ năng, năng lực như tiếng Trung, tiếng Nhật, tiếng Hàn cơ bản… Kỹ năng nghề của Việt Nam phấn được không ít đơn vị tìm kiếm. đấu đến năm 2030 có thể đáp ứng nhu cầu số 306 - tháng 7/2023 83
- tạp chí việt nam hội nhập nhân lực có kỹ năng nghề cho quốc gia đang Thứ nhất, thay đổi tư duy, phá vỡ phát triển. Đề án cũng sẽ bảo đảm cơ hội quan điểm cũ về tầm quan trọng của năng tiếp cận về đào tạo, phát triển kỹ năng nghề, lực làm việc và kỹ năng làm việc học tập suốt đời cho hơn 70% lực lượng lao Giáo dục Việt Nam chịu ảnh hưởng lớn động. Xây dựng mới và cập nhật khoảng từ tư tưởng của giáo dục Nho giáo với tiêu 500 bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, chí lấy khoa cử làm trọng, dùng khoa cử để 500 bộ ngân hàng câu hỏi kiến thức, bài chọn người tài mà không chú trọng đến phát thi thực hành tương ứng từng nghề để phát triển kỹ năng của mỗi cá nhân. Tư tưởng triển chuẩn đầu ra theo tiêu chuẩn kỹ năng này cho đến thời kỳ Pháp thuộc khoảng nửa nghề quốc gia, xây dựng chương trình, tài đầu của thế kỷ XIX vẫn được chính quyền liệu đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ thực dân Pháp duy trì trong hệ thống trường kỹ năng nghề. học ở Việt Nam. Cho đến hiện nay, chương Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 28/5/2020 trình giáo dục tại nước ta vẫn đang chú của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phát trọng nhiều vào việc nâng cao kiến thức, triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần năng lực chuyên môn mà chưa thật sự đề nâng cao năng suất lao động và tăng năng cao việc phát triển các kỹ năng sống, kỹ lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình năng làm việc cho giới trẻ. Hiện nay, giáo mới cũng đặt ra yêu cầu vơi các bộ ngành dục vẫn còn nặng về chương trình học thuật địa phương tăng cường gắn kết chặt chẽ 3 mà thiếu chú trọng giáo dục nghề nghiệp, “Nhà”: Nhà nước - Nhà trường - Nhà doanh nâng cao kỹ năng. Trong khi định nghĩa nghiệp trong các hoạt động giáo dục nghề truyền thống về năng lực làm việc đang ngày càng thay đổi. Khi tuyển dụng nhân nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp sự, các công ty, doanh nghiệp, tập đoàn hiện công nhận, tuyển dụng, sử dụng, trả tiền đã xem trọng năng lực làm việc ngang bằng lương, tiền công cho người lao động dựa với kỹ năng làm việc và thái độ của các ứng trên kỹ năng và năng lực hành nghề; tuyển viên. Từ yêu cầu của thực tiễn, chính bản dụng, sử dụng người lao động đã qua đào thân giới trẻ, gia đình, nhà trường, nhà nước tạo hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc và toàn xã hội cần thay đổi tư duy, phá vỡ gia theo quy định của pháp luật. quan điểm cũ, xem trọng việc nâng cao cả Chính vì vậy ngày nay, lực lượng lao năng lực làm việc và kỹ năng làm việc để động có năng lực và kỹ năng là chìa khóa hoàn thiện bản thân, nâng cao giá trị trên thị của sự tăng trưởng ổn định của mỗi quốc trường việc làm, đáp ứng được yêu cầu của gia, thể hiện quyền lực trong thế so sánh xã hội hiện đại. sức cạnh tranh quốc gia, thậm chí coi là đơn Thứ hai, tăng cường sự quan tâm, vị tiền tệ mới trên thị trường lao động quốc chung tay vào cuộc của Nhà nước - Nhà tế. Đối với Việt Nam, nhu cầu về thị trường trường - Nhà doanh nghiệp trong việc lao động ngày càng lớn. Thủ tướng Chính nâng cao năng lực và kỹ năng làm việc phủ đang chỉ đạo các địa phương tranh thủ của giới trẻ thời cơ dân số vàng, tập trung vào sự phát triển giáo dục, phát triển nhân lực có năng Nhà nước cần làm tốt công tác dự báo lực và kỹ năng để góp phần phát triển kinh nhu cầu nhân lực của Việt Nam trong hiện tại và tương lai; tiếp tục xây dựng và hoàn tế xã hội, nhất là trong bối cảnh chịu sự tác thiện các chính sách đổi mới chương trình động của dịch bệnh Covid-19, xu hướng tự đào tạo, nâng cao kỹ năng cho nguồn nhân động hóa, điện tử hóa, số hóa và tác động lực trẻ nhằm tạo động lực, khơi dậy trí tuệ, của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. sức sáng tạo, thúc đẩy chất lượng, năng suất 4. Giải pháp nâng cao năng lực và kỹ công việc, nâng cao hiệu quả kinh tế. Cần năng làm việc của giới trẻ trong thời kỳ khuyến khích tiếp cận nhanh chóng tri thức công nghệ số 4.0 và công nghệ mới của thời đại, bên cạnh đó 84 số 306 - tháng 7/2023
- nghiên cứu trao đổi thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao lên vị trí 67/141 nền kinh tế). chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Kết quả này có thể coi là một trong Nhà trường cần tập trung đổi mới những thành tựu mà Việt Nam đạt được phương pháp đào tạo, tăng cường thực trong quá trình cải thiện năng lực cạnh hành, ứng dụng công nghệ trong dạy và tranh toàn cầu. Đáng lưu ý, trong số 12 trụ học để đào tạo được nguồn nhân lực đáp cột của năng lực cạnh tranh, Diễn đàn Kinh ứng sự phát triển và có kỹ năng ứng dụng tế Thế giới đánh giá Việt Nam đã cải thiện nhanh chóng các công nghệ hiện đại hiện 8/12 trụ cột tăng điểm, tăng bậc. Trong đó, nay. Đồng thời, cần nâng cao năng lực đội trụ cột kỹ năng đã tăng 4 bậc (từ 97 lên 93) ngũ giảng viên tại các cơ sở đào tạo. Giảng với 57 điểm. Trụ cột này ghi nhận sự cải viên phải có những năng lực mới, năng lực thiện tích cực trên tất cả các chỉ số thành sáng tạo, những phẩm chất mới trên cơ sở phần. Đáng chú ý là: Chất lượng đào tạo chuẩn hóa, thông qua các hoạt động đào tạo, nghề (tăng 13 bậc); Kỹ năng của học sinh, tự đào tạo và bồi dưỡng kiến thức chuyên sinh viên sau khi tốt nghiệp (tăng 12 bậc); môn. Hoạt động nghiên cứu khoa học của Mức độ đào tạo nhân viên và Mức độ dễ giảng viên cần gắn liền với thực tiễn và có dàng tìm kiếm lao động lành nghề (cùng tính ứng dụng cao nhằm nâng cao hiệu quả tăng 8 bậc); Tư duy phản biện trong giảng cho công tác đào tạo, giảng dạy. dạy (tăng 7 bậc);… Mặc dù trụ cột kỹ năng Cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà đã tăng điểm và tăng thứ hạng nhưng vẫn trường và nhà doanh nghiệp trong đào tạo thuộc nhóm trung bình (nhóm cần phải nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu của thời kỳ được ưu tiên để cải thiện trong thời gian công nghệ số 4.0. Nhà trường là nơi cung tới), mức tăng vẫn chưa đủ để đưa trụ cột cấp nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp, này lên vị trí cao hơn. Khi so sánh với quốc đặc biệt là lực lượng lao động chất lượng tế và trong khu vực, trụ cột kỹ năng của Việt cao. Xu thế hiện nay tại các trường nghề, Nam được xếp ở vị trí 93/141 và vị trí thứ 7 cao đẳng, đại học là các trường đào tạo học trong 9 nước ASEAN. viên, sinh viên theo đơn đặt hàng của doanh Trong bối cảnh nhiều công việc bị thay nghiệp. Doanh nghiệp phải đóng vai trò chủ thế bởi robot, máy móc hiện đại và những đạo không chỉ trong việc xác định các các ảnh hưởng từ dịch bệnh Covid-19 khiến năng lực, kỹ năng làm việc cần thiết, mà còn tình hình việc làm ngày càng bất ổn, con cần phối hợp chặt chẽ với nhà nước và nhà người cần thay đổi mạnh mẽ về tư duy, đề trường, qua đó các cơ sở giáo dục sẽ có định cao việc phát triển kỹ năng làm việc để có hướng rõ ràng cho chương trình, phương pháp đào tạo để đào tạo được nguồn nhân thể làm chủ xã hội hiện đại. Thay vì lo sợ lực đáp ứng được nhu cầu thực tế của doanh máy móc sẽ thay thế con người, giới trẻ cần nghiệp. Chính xu thế này sẽ giúp Việt Nam nhìn nhận cơ hội phát triển trong thách thức trong tương lai có thể có được lực lượng lao để mạnh dạn cải thiện các kỹ năng làm việc động trẻ đảm bảo về số lượng và chất lượng của bản thân, đón đầu xu thế. Trong cả hiện theo yêu cầu của doanh nghiệp và xã hội. tại và tương lai, việc trang bị kỹ năng làm việc phù hợp cho người lao động ngày càng Thứ ba, tăng cường trang bị kỹ năng trở nên cấp thiết. Giới trẻ đang phải làm làm việc cho giới trẻ, đặc biệt là kỹ năng việc linh hoạt dưới nhiều hình thức (làm công nghệ thông tin, kỹ năng số việc tại nhà, làm việc từ xa, làm việc trực Năm 2019, năng lực cạnh tranh toàn tuyến…), phải quen với nhiều công cụ làm cầu 4.0 của Việt Nam đã cải thiện vượt trội, việc mới, những thiết bị công nghệ mới… song vẫn còn nhiều thách thức. Năm 2019, Người lao động gặp khá nhiều khó khăn Việt Nam tăng 3,5 điểm (từ 58 điểm lên như chưa quen cách giao tiếp mới, thiết bị 61,5 điểm) cao hơn điểm trung bình toàn kỹ thuật chưa đáp ứng được công việc, chưa cầu (60,7 điểm) và tăng 10 bậc (từ vị trí 77 nhuần nhuyễn các phần mềm hỗ trợ… Do số 306 - tháng 7/2023 85
- tạp chí việt nam hội nhập đó, giới trẻ cần tập trung trau dồi các kỹ giàu nghèo, không ai bị bỏ lại phía sau, đây năng làm việc, đặc biệt là kỹ năng liên quan là vấn đề cần được quan tâm đặc biệt đối với đến công nghệ thông tin, kỹ năng số nhằm một nước đang phát triển như Việt Nam. mở rộng cơ hội nghề nghiệp, nâng cao thu Để không ngừng nâng cao năng lực, nhập, kịp thời nắm bắt các cơ hội phát triển kỹ năng làm việc cho giới trẻ, chính bản sự nghiệp. thân giới trẻ cần mạnh dạn thay đổi tư duy, 5. Kết luận đặt việc phát triển kỹ năng ngang hàng với Trong thời kỳ công nghệ số 4.0 hiện việc phát triển năng lực, trau dồi kiến thức. nay, sự xuất hiện của trí tuệ nhân tạo, công Đồng thời, cần có sự chung tay vào cuộc nghệ mới, robot trong các lĩnh vực, ngành của gia đình, nhà trường, nhà doanh nghiệp, nghề đã khiến giới trẻ phải đối mặt với nhà nước và toàn xã hội trong việc thay đổi nhiều nguy cơ, thách thức trong quá trình mạnh mẽ hoạt động đào tạo gắn liền với nhu tìm kiếm làm việc và phát triển sự nghiệp. cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, Đứng trước những khó khăn do thực tiễn tương thích với khung trình độ của khu vực đặt ra, việc phát huy năng lực và kỹ năng và tiệm cận với yêu cầu chung của thế giới. làm việc cho giới trẻ trở thành một vấn đề Qua đó, giúp giới trẻ ngày càng hoàn thiện quan trọng hàng đầu, ảnh hưởng trực tiếp năng lực và kỹ năng làm việc, có khả năng đến quá trình phát triển kinh tế và an sinh thích nghi cao với sự biến đổi không ngừng xã hội của Việt Nam, liên quan mật thiết tới của công nghệ trong thời kỳ công nghệ số năng lực cạnh tranh của cá nhân và của mỗi 4.0, đóng góp tài năng, trí tuệ vào quá trình quốc gia, góp phần thu hẹp khoảng cách xây dựng và phát triển nước nhà./. Tài liệu tham khảo [4] Công Vũ Hà Mi và Nhữ Thuỳ Liên (2020), Cách mạng công nghiệp 4.0 và những thách [1] Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (2022), thức đối với nguồn nhân lực Việt Nam, Tạp chí Đề án “Nâng tầm kỹ năng lao động Việt Nam Công thương số 26 - Tháng 11/2020, tr.180- đến năm 2030, định hướng đến năm 2045; 185; [2] Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Chiến [5] Đào Công Thành (2022), Nâng cao chỉ số lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 năng lực cạnh tranh quốc gia của Việt Nam - 2030; trong tình hình mới, Tạp chí Công Thương - [3] Nguyễn Đức Lộc (2020), Nghiên cứu nhận Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng thức, năng lực của nguồn nhân lực trẻ và đề công nghệ, Số 9 tháng 5 năm 2022; xuất giải pháp đáp ứng yêu cầu tuyển dụng của [6] Thủ tướng Chính phủ (2020), Chỉ thị số doanh nghiệp trong bối cảnh cách mạng công 24/CT-TTg ngày 28/5/2020 về đẩy mạnh phát nghiệp lần thứ tư tại thành phố Hồ Chí Minh, triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng Chương trình khoa học và công nghệ cấp thành cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh phố; tranh quốc gia trong tình hình mới. 86 số 306 - tháng 7/2023
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kĩ năng môn Tin học lớp 10 và dạy học theo chuẩn kiến thức: Phần 1
108 p | 188 | 23
-
Sketchnote - kỹ thuật ghi chú thông tin ứng dụng phương pháp “whole brain learning”
11 p | 103 | 16
-
Một số suy nghĩ về đổi mới phương pháp dạy học các môn Lý luận chính trị theo hướng phát huy tính tích cực của sinh viên
10 p | 106 | 12
-
Phát huy năng lực tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên ngành sư phạm tiểu học qua phân môn Tiếng Việt
10 p | 127 | 8
-
Dấu ấn Võ Văn Kiệt thời kỳ đổi mới: Phần 1
668 p | 31 | 7
-
Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, tiếp tục đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới đất nước - Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng (Tập 1): Phần 1
450 p | 22 | 7
-
Nhóm yếu tố tác động và kỹ năng tự học của sinh viên
5 p | 50 | 7
-
Dạy kể chuyện theo hướng phát triển năng lực cho học sinh tiểu học
7 p | 109 | 5
-
Điều chỉnh chương trình đào tạo đại học phát huy năng lực người học đáp ứng chuẩn đầu ra
11 p | 4 | 4
-
Biện pháp nâng cao năng lực tự học các môn Lý luận chính trị cho sinh viên trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
12 p | 14 | 4
-
Nâng cao năng lực tự học cho sinh viên - Giải pháp thực hiện dạy thật, học thật trong giáo dục 4.0 ở nước ta hiện nay
10 p | 20 | 4
-
Doanh nghiệp tham gia vào quá trình đào tạo nguồn nhân lực tại các cơ sở đào tạo: Những thuận lợi và khó khăn
8 p | 15 | 3
-
Một số kỹ thuật dạy học đặc thù môn Địa lý nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trung học cơ sở tại thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị
8 p | 108 | 3
-
Áp dụng mô hình học tập hợp tác trong giảng dạy học phần Xác suất thống kê cho sinh viên tại Trường Đại học Xây dựng miền Tây
3 p | 10 | 3
-
Nâng cao năng lực đấu tranh phòng, chống luận điệu sai trái, thù địch trên mạng xã hội của giảng viên giáo dục quốc phòng hiện nay
8 p | 19 | 2
-
Đổi mới tư duy tổ chức dạy học Ngữ văn nhằm thực hiện mục tiêu “Thỏa mãn nhu cầu phát triển” và “Phát huy tiềm năng sáng tạo của mỗi cá nhân”
5 p | 51 | 2
-
Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng nghiên cứu khoa học của sinh viên khoa Công nghệ thông tin, trường Đại học Kỹ thuật - Công Nghệ Cần Thơ
9 p | 4 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn