BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ ĐÔNG
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ QUA MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ ĐÔNG
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ QUA MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính - ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TIẾN SĨ VŨ MẠNH BẢO
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Quá trình phát triển dịch vụ NHĐT qua mạng thông tin di động tại
Vietcombank đã có nhiều bƣớc tiến đáng kể, và ngày càng đem lại nhiều tiện ích
cho ngƣời sử dụng. Tuy nhiên, sự phát triển dịch vụ này hiện chƣa tƣơng xứng với
tiềm năng của Vietcombank.
Luận văn “Phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử qua mạng thông tin di
động tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam” đƣợc thực
hiện nhằm nghiên cứu thực trạng phát triển dịch vụ NHĐT qua mạng thông tin di
động tại Vietcombank giai đoạn 2013-2017, từ đó đề xuất giải pháp nhằm phát triển
dịch vụ này và nâng cao khả năng cạnh tranh của Vietcombank với các ngân hàng
thƣơng mại trong nƣớc và ngân hàng nƣớc ngoài trong bối cảnh hội nhập.
Để hoàn thành mục tiêu đề ra, luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu
nhƣ: phƣơng pháp thống kê, tổng hợp, phân tích; phƣơng pháp điều tra khảo sát;
phƣơng pháp diễn dịch quy nạp để tổng hợp và hệ thống hóa các lý luận về dịch vụ
NHĐT nói chung và DV NHĐT qua mạng thông tin di động nói riêng. Đồng thời
tìm hiểu kinh nghiệm phát triển dịch vụ này tại một số nƣớc trên thế giới, tìm hiểu
thực trạng phát triển tại Vietcombank giai đoạn 2013-2017, từ đó đƣa ra những kết
quả đạt đƣợc cũng nhƣ những hạn chế trong phát triển dịch vụ này. Cuối cùng tác
giả đã đƣa ra các nhóm giải pháp để phát triển quy mô, chất lƣợng hiệu quả dịch vụ
NHĐT qua mạng thông tin di động tại Vietcombank, đồng thời đƣa ra các kiến nghị
mang tính vĩ mô đối với Chính phủ, NHNN và các cơ quan ban ngành để làm cơ sở
thực hiện các giải pháp mà luận văn đã đề xuất.
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn có lời cam đoan về công trình khoa học này của mình, cụ thể:
Tôi tên là: Nguyễn Thị Đông
Sinh ngày 26 tháng 05 năm 1985 tại Tỉnh Gia Lai
Quê quán: Lê Bình, Thanh Miện, Hải Dƣơng
Hiện cƣ ngụ tại: 45/15 Nơ Trang Long, TP.Pleiku, Tỉnh Gia Lai
Hiện công tác tại: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam Chi
nhánh Gia lai
Là học viên cao học khóa 18 của Trƣờng Đại học Ngân hàng Tp.Hồ Chí Minh.
Mã số học viên: 020118160035
Cam đoan đề tài: ““Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông tin di
động tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam.”
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Vũ Mạnh Bảo
Luận văn đƣợc thực hiện tại Trƣờng Đại học Ngân hàng Tp. Hồ Chí Minh.
Luận văn này chƣa từng đƣợc trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trƣờng
đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên
cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã đƣợc công bố trƣớc đây hoặc
các nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn đƣợc dẫn nguồn đầy
đủ trong luận văn.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 10 năm 2018
Ngƣời cam đoan
Nguyễn Thị Đông
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Tiến sĩ Vũ Mạnh Bảo,
ngƣời thầy đã luôn tận tâm, nhiệt tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo và các đồng nghiệp ở
ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam chi nhánh Gia Lai, đã chia sẻ thông tin
và nguồn tài liệu quý giá, giúp tôi thực hiện các nội dung trong luận văn.
Cuối cùng tôi xin đƣợc gửi lời tri ân đến gia đình, bạn bè đã động viên, hỗ trợ tôi rất
nhiều trong suốt quá trình học tập cho đến khi hoàn tất luận văn.
Xin chân thành cảm ơn mọi ngƣời.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 10 năm 2018
Ngƣời thực hiện luận văn
Nguyễn Thị Đông
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ i
1. Sự cần thiết của đề tài ........................................................................................... i
2. Mục tiêu của đề tài .............................................................................................. ii
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. iii
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... iii
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... iii
6. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... iii
7. Đóng góp của đề tài ............................................................................................ iv
8. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu ..................................................................... iv
9. Bố cục dự kiến của luận văn .............................................................................. vi
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
ĐIỆN TỬ QUA MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI.......................................................................................................... 1
1.1. Tổng quan về dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông tin di động tại ngân
hàng thƣơng mại .......................................................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng điện tử ............................................................... 1
1.1.2. Dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông tin di động ................................... 2
1.1.3. Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông tin di động ............. 3
1.1.4. Các sản phẩm của dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông tin di động ...... 4
1.1.5. Vai trò của dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông tin di động ................. 5
1.2. Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông tin di động ...................... 6
1.2.1. Quan điểm về phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông tin di
động ............................................................................................................................. 6
1.2.2. Lợi ích phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông tin di động ....... 7
1.2.3. Tiêu chí đánh giá phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông tin di
động ............................................................................................................................. 8
1.2.3.1. Chỉ tiêu định tính ............................................................................................ 8
1.2.3.2. Chỉ tiêu định lƣợng ........................................................................................ 9
1.2.4. Những nhân tố ảnh hƣởng tới sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử qua
mạng thông tin di động ............................................................................................. 10
1.2.4.1. Các nhân tố khách quan ............................................................................... 10
1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan ................................................................................... 12
1.3. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông tin di động
tại một số nƣớc trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thƣơng mại
tại Việt Nam. ............................................................................................................. 14
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông tin di động
tại một số nƣớc trên thế giới ..................................................................................... 15
1.3.1.1. Kinh nghiệm của một số ngân hàng tại Úc .................................................. 15
1.3.1.2. Kinh nghiệm của một số ngân hàng tại Mỹ ................................................. 18
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam ............... 21
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .......................................................................................... 22
2 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN
TỬ QUA MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM ......................................................... 24
2.1. Giới thiệu về ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam. ........... 24
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ...................................................................... 24
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ................................................................................................ 25
2.1.3. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh ................................................. 25
2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông tin di động tại
ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam. ........................................ 31
2.2.1. Chỉ tiêu định tính ............................................................................................. 32
2.2.1.1. Giá trị thƣơng hiệu ....................................................................................... 32
2.2.1.2. Tiện ích, chất lƣợng sản phẩm ..................................................................... 35
2.2.1.3. Mức độ thỏa mãn, hài lòng của khách hàng ................................................ 38
2.2.1.4. Mức độ an toàn trong hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông
tin di động.................................................................................................................. 43
2.2.2. Chỉ tiêu định lƣợng ......................................................................................... 43
2.2.2.1. Sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông tin di
động. .......................................................................................................................... 43
2.2.2.2. Quy mô và tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông
tin di động của ngân hàng ......................................................................................... 45
2.2.2.3. Sự phát triển số lƣợng khách hàng và thị phần ............................................ 46
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông tin di
động tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam. .......................... 51
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc .................................................................................. 51
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế .................................................................................... 54
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................................... 60
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan ............................................................................. 60
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan ................................................................................. 61
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .......................................................................................... 63
3 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN
TỬ QUA MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM ......................................................... 65
3.1. Mục tiêu và định hƣớng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông
tin di động tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt nam. .................. 65
3.1.1. Mục tiêu .......................................................................................................... 65
3.1.2. Định hƣớng phát triển ..................................................................................... 66
3.2. Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông tin di động tại
ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam ......................................... 66
3.2.1. Nhóm giải pháp phát triển về quy mô dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng
thông tin di động ....................................................................................................... 67
3.2.1.1. Đa dạng hóa, cải tiến danh mục sản phẩm theo hƣớng đem lại nhiều tiện ích
nâng cao để thu hút nhiều ngƣời sử dụng. ................................................................ 67
3.2.1.2. Đẩy mạnh truyền thông và marketing sản phẩm thông qua các chƣơng trình
mới, hiệu quả. ............................................................................................................ 68
3.2.1.3. Chính sách giá hấp dẫn ................................................................................ 69
3.2.1.4. Tăng cƣờng hợp tác với các công ty công nghệ trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng (Fintech) ................................................................................................... 70
3.2.1.5. Mở rộng mạng lƣới kênh phân phối ............................................................. 71
3.2.2. Nhóm giải pháp phát triển chất lƣợng dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng
thông tin di động ....................................................................................................... 71
3.2.2.1. Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin .................................................... 71
3.2.2.2. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực ........................................................... 72
3.2.2.3. Chính sách chăm sóc khách hàng với nhiều chƣơng trình mới, thiết thực. . 73
3.2.2.4. Nâng cao chất lƣợng an ninh và bảo mật ..................................................... 74
3.2.3. Nhóm giải pháp phát triển hiệu quả dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng
thông tin di động ....................................................................................................... 75
3.2.3.1. Quản trị việc đầu tƣ dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông tin di động
theo hƣớng tăng tỷ trọng nguồn thu so với tổng danh mục đầu tƣ của ngân hàng. .. 75
3.2.3.2. Gia tăng nguồn thu từ cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông
tin di động. ................................................................................................................ 76
3.2.3.3. Cải tiến, mở rộng dịch vụ liên kết với khách hàng hiệu quả ....................... 76
3.2.3.4. Quản trị tốt rủi ro bằng nhiều biện pháp cụ thể. .......................................... 77
3.3. Một số kiến nghị đối với dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông tin di động
................................................................................................................................... 78
3.3.1. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam ......................................... 79
3.3.2. Kiến nghị đối với cơ quan ban ngành, cơ quan quản lý nhà nƣớc .................. 80
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .......................................................................................... 83
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Dịch vụ ngân hàng điện tử DV NHĐT
Ngân hàng thƣơng mại NHTM
VIETCOMBANK
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam
VN Việt Nam
TMCP Thƣơng mại cổ phần
NHĐT Ngân hàng điện tử
CNTT Công nghệ thông tin
FINTECH
Công ty công nghệ trong lĩnh vực tài chính ngân hàng
NHNN Ngân hàng nhà nƣớc
NH Ngân hàng
SMARTPHONE Điện thoại di động thông minh
VIB Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam
CORE BANKING Hệ thống ngân hàng lõi
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
1 Bảng 2.1 Chỉ số tài chính cơ bản 2013-2017 26
2 33 Bảng 2.2 Danh sách thƣơng hiệu giá trị nhất Việt Nam do Forbes công bố
3 45 Bảng 2.3 Tỷ lệ lãi thuần từ DV NHĐT qua mạng thông tin di động so với tổng thu nhập qua các năm 2013-2017
4 46 Bảng 2.4 Tổng thu nhập hoạt động và lãi thuần từ DV NHĐT qua mạng thông tin di động năm sau so với năm trƣớc.
Bảng 2.5 Số lƣợng khách hàng đăng ký SMS Banking qua 5 47 các năm 2013-2017
Bảng 2.6 Khách hàng đăng ký SMS Banking năm sau so với 6 47 năm trƣớc
Bảng 2.7 Số lƣợng khách hàng đăng ký dịch vụ Mobile 7 48 Banking và Mobile Bankplus qua các năm 2013-2017
Bảng 2.8 Khách hàng đăng ký dịch vụ Mobile Banking và 8 48 Mobile Bankplus năm sau so với năm trƣớc
Bảng 2.9 Khách hàng kích hoạt dịch vụ Mobile Banking và
9 49 Mobile Bankplus qua các năm 2013-2017
Bảng 2.10 Khách hàng sử dụng SMS banking trên tổng số 10 50 khách hàng tại VCB qua các năm 2013-2017
Bảng 2.11 Khách hàng sử dụng Mobile banking trên tổng số 11 50 khách hàng tại VCB qua các năm 2013-2017
Bảng 2.12 Khách hàng sử dụng Mobile bankplus trên tổng số 12 51 khách hàng tại VCB qua các năm 2013-2017
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Tên hình Trang
1 25 Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của Vietcombank
Hình 2.2 Tổng tài sản, vốn chủ sở hữu và tổng thu nhập hoạt 2 27 động kinh doanh 2013-2017
Hình 2.3 Huy động vốn, lợi nhuận trƣớc thuế và lợi nhuận 3 29 sau thuế 2013-2017
Hình 2.4 Chỉ tiêu thu nhập ngoài lãi thuần, ROAE, ROAA 4 30 2013-2017
Hình 2.5 Tỷ lệ % độ tuổi khảo sát chất lƣợng dịch vụ NHĐT 5 38 qua mạng thông tin di động
Hình 2.6 Tỷ lệ % giới tính khảo sát chất lƣợng dịch vụ 6 39 NHĐT qua mạng thông tin di động
Hình 2.7 Tỷ lệ % khách hàng yêu thích sử dụng dịch vụ của 7 39 các ngân hàng
Hình 2.8 Sự đáp ứng dịch vụ NHĐT qua mạng thông tin di 8 40 động Vietcombank
Hình 2.9 Sự thuận tiện dịch vụ NHĐT qua mạng thông tin di 9 41 động Vietcombank
Hình 2.10 Sự an toàn dịch vụ NHĐT qua mạng thông tin di 10 41 động Vietcombank
11 Hình 2.11 Kỹ năng, nghiệp vụ của nhân viên Vietcombank 42
12 Hình 2.12 Sự quan tâm của Vietcombank tới khách hàng 42
i
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Hiện nay, trên thế giới và tại Việt Nam số lƣợng ngƣời sử dụng điện thoại
thông minh đang dần phổ biến và không ngừng tăng qua các năm. Bởi vì, chất
lƣợng đời sống của con ngƣời ngày càng đƣợc nâng cao và nhu cầu sử dụng những
sản phẩm đem lại nhiều lợi ích cũng càng tăng. Chiếc điện thoại thông minh kết nối
mạng internet đã làm đƣợc điều này với nhiều lợi ích vƣợt trội cho ngƣời sử dụng
nhƣ: xem phim online, nghe nhạc trực tuyến, tham gia vào các diễn đàn trên mạng
xã hội, học tập trực tuyến, đọc báo online…Làm số lƣợng ngƣời sử dụng điện thoại
thông minh ngày càng tăng tại Việt Nam.
Chính sự gia tăng mạnh mẽ điện thoại thông minh này mà dịch vụ ngân hàng
điện tử (DV NHĐT) ở nƣớc ta, đặc biệt là DV NHĐT qua mạng thông tin di động
phát triển hết sức nhanh chóng. Đem lại nhiều lợi ích cho ngƣời sử dụng (nhƣ
không phải xếp hàng chờ đợi tại quầy giao dịch; không hạn chế thời gian giao dịch;
giúp tiết kiệm thời gian đi lại; nhanh chóng, an toàn…). Đồng thời mức độ cạnh
tranh của các ngân hàng thƣơng mại (NHTM) cũng gia tăng, đòi hỏi các NHTM
không ngừng cải tiến, nâng cao công nghệ, cũng nhƣ đa dạng hóa sản phẩm để đáp
ứng nhu cầu khách hàng, đem lại hiệu quả trong việc kinh doanh.
Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam (Vietcombank) đƣợc thành lập và
chính thức đi vào hoạt động ngày 01/04/1963, là NHTM nhà nƣớc đầu tiên đƣợc
Chính phủ lựa chọn thực hiện thí điểm cổ phần hóa. Từ một ngân hàng chuyên
doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank ngày nay là một ngân hàng đa năng,
hoạt động đa lĩnh vực nhƣ kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án…
cũng nhƣ mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và các công cụ
phái sinh, ngân hàng điện tử…Đối với việc phát triển DV NHĐT qua mạng thông
tin di động, Vietcombank luôn xem đó là mục tiêu phát triển mạnh mẽ trong tƣơng
lai. Bởi vì, một khi dịch vụ này phát triển sẽ góp phần giảm áp lực khách hàng giao
dịch trực tiếp tại quầy, làm giảm tốc độ tăng nhân viên cũng nhƣ cơ sở vật
ii
chất…mà vẫn đảm bảo lợi nhuận gia tăng. Tuy vậy, dịch vụ này đòi hỏi hệ thống
công nghệ thông tin cao, bảo mật, và không ngừng phát triển, hoàn thiện.
Từ khi ra đời, và phát triển DV NHĐT qua mạng thông tin di động tại
Vietcombank, số lƣợng khách hàng tham gia dịch vụ này không ngừng gia tăng qua
các năm, chứng tỏ sức hút và sự tiện lợi của dịch vụ này ngày càng nhiều khách
hàng biết đến, và ƣa thích sử dụng.
Tuy nhiên, đánh giá sự phát triển của DV NHĐT qua mạng thông tin di động
tại Vietcombank đã tƣơng xứng với tiềm năng hay chƣa?, Còn tồn tại những hạn
chế nào?, Và cuối cùng là đề ra các biện pháp để góp phần gia tăng sức mạnh cạnh
tranh của dịch vụ này là gì?, đó chính là những vấn đề đặt ra và cũng là lý do tác
giả chọn đề tài “Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông tin di
động tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam.” lựa chọn đề
tài này hy vọng sẽ góp phần nhỏ giúp ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng VN định
hƣớng và có cơ sở giải quyết các vấn đề giúp phát triển DV NHĐT thông qua mạng
thông tin di động trong thời gian tới.
2. Mục tiêu của đề tài
Hiện nay, DV NHĐT qua mạng thông tin di động đang phát triển hết sức
mạnh mẽ tại các NHTM. Hầu hết các ngân hàng đều không ngừng cải tiến sản phẩm
nhằm thỏa mãn nhu cầu sử dụng ngày càng cao của khách hàng. Chính lẽ đó mà
mức độ cạnh tranh giữa các NHTM tại Việt Nam cũng ngày càng khốc liệt. Để đảm
bảo đƣợc sự tồn tại và phát triển của dịch vụ này thì việc hoàn thiện và đa dạng hóa
sản phẩm là hết sức cần thiết đối với các NHTM Việt Nam. Vì vậy, đề tài sẽ đi vào
nghiên cứu các vấn đề sau:
* Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm phát triển
DV NHĐT qua mạng thông tin di động tại Vietcombank.
* Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về việc phát triển DV NHĐT qua mạng
thông tin di động.
iii
- Đánh giá thực trạng phát triển DV NHĐT qua mạng thông tin di động tại
Vietcombank.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển DV NHĐT qua mạng thông
tin di động tại Vietcombank
3. Câu hỏi nghiên cứu
Thứ nhất, thực trạng sử dụng DV NHĐT qua mạng thông tin di động tại
Vietcombank đƣợc đánh giá nhƣ thế nào?. Sự phát triển dịch vụ này tƣơng xứng với
tiềm năng hay chƣa?
Thứ hai, sự phát triển dịch vụ NHĐT qua mạng thông tin di động tại
Vietcombank có những ƣu điểm nào?. Đồng thời còn tồn tại hạn chế, khó khăn,
vƣớng mắc gì?
Thứ ba, đâu là các giải pháp chính để phát triển DV NHĐT thông qua mạng
thông tin di động tại Vietcombank?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan về DV NHĐT
qua mạng thông tin di động.
- Phạm vi nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển
DV NHĐT qua mạng thông tin di động.
- Không gian: Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam
- Thời gian: Trong khoảng thời gian 2013 – 2017. Phiếu khảo sát đƣợc gửi từ ngày
01/05/2018 và thời gian thu nhận phản hồi chậm nhất là 31/05/2018
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu đề ra, luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu
nhƣ: phƣơng pháp thống kê, tổng hợp, phân tích để tìm hiểu những hạn chế về phát
triển quy mô và hiệu quả của DV NHĐT qua mạng thông tin di động; phƣơng pháp
điều tra khảo sát tìm hiểu những hạn chế về chất lƣợng DV NHĐT qua mạng thông
tin di động; phƣơng pháp diễn dịch quy nạp đƣa ra các biện pháp để khắc phục
những hạn chế phát triển DV NHĐT qua mạng thông tin di động tại Vietcombank.
6. Nội dung nghiên cứu
iv
Nội dung nghiên cứu của luận văn bao gồm:
Tổng hợp và hệ thống hóa các lý luận về DV NHĐT, DV NHĐT qua mạng
thông tin di động và phát triển DV này.
Tìm hiểu sự phát triển DV NHĐT qua mạng thông tin di động tại một số
nƣớc trên thế giới
Đánh giá thực trạng phát triển DV NHĐT tại Vietcombank giai đoạn 2013 -
2017, có những thành công và còn những hạn chế trong việc phát triển dịch vụ này.
Xây dựng và đề xuất những giải pháp kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ này
trong thời gian tới tại Vietcombank.
7. Đóng góp của đề tài
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa một số vấn đề mang tính lý luận liên quan đến hoạt
động phát triển DV NHĐT qua mạng thông tin di động của NHTM.
- Về mặt thực tiễn: Đánh giá thực trạng việc phát triển DV NHĐT qua mạng thông
tin di động tại Vietcombank, chỉ ra đƣợc những thành công cũng nhƣ hạn chế, yếu
kém còn tồn tại trong quá trình phát triển dịch vụ này. Từ đó đề ra những biện pháp
phù hợp để phát triển DV NHĐT qua mạng thông tin di động tại Vietcombank, góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietcombank trong thời gian tới.
8. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu
Trong những năm gần đây, với sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống công
nghệ thông tin, mạng internet, cũng nhƣ số lƣợng ngƣời sử dụng điện thoại di động
thông minh không ngừng tăng mạnh tại Việt Nam…làm cho DV NHĐT tại các
NHTM cũng phát triển mạnh mẽ.
Nhận thấy đƣợc tiềm năng và tầm quan trọng của dịch vụ này, các NHTM
ngày càng chú trọng đầu tƣ, phát triển. Theo đó, cũng có nhiều nhà kinh tế quan tâm
và nghiên cứu. Đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến Phát triển DV
NHĐT nói chung. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu cụ thể về Phát triển DV
NHĐT qua mạng thông tin di động tại các NHTM còn hạn chế. Cụ thể nhƣ là đề tài
nghiên cứu “ Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông tin di động
(Mobile Banking)” của Nguyễn Nguyễn Nhƣ Ý (2007). Bài viết này không nghiên
v
cứu trong phạm vi NHTM cụ thể nào, mà phân tích thực trạng phát triển dịch vụ
NHĐT chung tại Việt Nam, từ đó đƣa ra mô hình phát triển dịch vụ thanh toán qua
mạng di động NHĐT phù hợp với nguồn lực và tình hình thực tế của hệ thống
NHTM Việt Nam. Do vậy, bài viết này chỉ chuyên sâu về hệ thống công nghệ, hạ
tầng để phát triển dịch vụ này, chƣa phân tích tìm hiểu đến việc thu hút khách hàng
sử dụng, hay đánh giá vai trò, hiệu quả đem lại khi phát triển DV NHĐT qua mạng
thông tin di động tại một NHTM cụ thể nào.
Một số công trình nghiên cứu khác, liên quan đến DV NHĐT tại NHTM cụ
thể nhƣ sau:
● “ Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Công thƣơng Việt Nam chi nhánh Tiền Giang” của Đặng Trúc Mai (2017). Bài viết
này có phạm vi nghiên cứu cụ thể, tuy nhiên chỉ tập trung phân tích dịch vụ NHĐT
nói chung, mà chƣa tìm hiểu chi tiết về DV NHĐT qua mạng thông tin di động tại
Vietinbank CN Tiền Giang.
● “ Dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần đầu tƣ và
phát triển Việt Nam chi nhánh Gia lai” của Điền Thị Minh Nguyệt (2017). Bài viết
này có cơ sở lý luận rõ ràng, trình bày nội dung chi tiết. Tuy nhiên, do đề tài nghiên
chỉ nghiên cứu DV NHĐT nói chung, nên phạm vi nghiên cứu rộng. Do đó, việc
phản ánh riêng về DV NHĐT qua mạng thông tin di động còn hạn chế.
● “Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần
đầu tƣ Việt Nam – chi nhánh sở giao dịch 2” của Hồ Kim Chi (2016). Bài viết phân
tích và đƣa ra các biện pháp áp dụng thực tế tại ngân hàng BIDV CN SGD 2, tuy
nhiên do bài viết cũng đề cập trong phạm vi rộng là dịch vụ NHĐT, nên những giải
pháp phát triển dịch vụ NHĐT qua mạng thông tin di động còn ít, và chƣa cụ thể rõ
ràng.
Tóm lại, gần đây có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến dịch vụ NHĐT tại
các NHTM. Tuy nhiên, đối với dịch vụ NHĐT qua mạng thông tin di động thì chƣa
có một nghiên cứu cụ thể nào. Chính vì vậy, việc tác giả lựa chọn vấn đề này
nghiên cứu trong luận văn thạc sĩ chuyên ngành tài chính-ngân hàng sẽ góp phần
vi
giải quyết khoảng trống đặt ra trong thực tiễn của một trong những lĩnh vực hoạt
động quan trọng tại ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam.
9. Bố cục dự kiến của luận văn
Luận văn gồm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông
tin di động tại ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông tin di
động tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam.
Chƣơng 3: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông tin di
động tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam.
1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
ĐIỆN TỬ QUA MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI.
1.1. Tổng quan về dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông tin di động tại
ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng điện tử
Dịch vụ ngân hàng điện tử ( Electronic Banking viết tắt là E-Banking), hiểu
theo nghĩa trực quan đó là một loại dịch vụ ngân hàng đƣợc khách hàng thực hiện
nhƣng không phải đến quầy giao dịch gặp nhân viên ngân hàng. Hiểu theo nghĩa
rộng hơn đây là sự kết hợp giữa một số hoạt động dịch vụ ngân hàng truyền thống
với công nghệ thông tin và điện tử viễn thông. E-Banking là một dạng của thƣơng
mại điện tử. Cũng có thể hiểu cụ thể hơn, E-Banking là một hệ thống phần mềm tin
học cho phép khách hàng có thể tìm hiểu thông tin hay thực hiện một số giao dịch
ngân hàng thông qua phƣơng tiện điện tử (công nghệ thông tin, điện tử, kỹ thuật số,
từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tƣơng tự ).
(Nguyễn Tấn Lộc 2017)
Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam cũng đã định nghĩa về dịch vụ NHĐT. Các
dịch vụ và sản phẩm ngân hàng hiện đại và đa tiện ích đƣợc phân phối đến khách
hàng bán buôn và bán lẻ một cách nhanh chóng ( trực tuyến, liên tục 24h/ngày và 7
ngày/tuần, không phụ thuộc vào không gian và thời gian) thông qua kênh phân phối
: Internet và các thiết bị truy nhập đầu cuối khác nhƣ máy tính, máy ATM, POS,
điện thoại để bàn, điện thoại di động…đƣợc gọi là dịch vụ ngân hàng điện tử.
Theo quyết định số 35/2006/QĐ-NHNN ngày 31/07/2006 của ngân hàng
Nhà nƣớc Việt Nam, hoạt động NHĐT là hoạt động ngân hàng đƣợc thực hiện qua
các kênh phân phối điện tử. Kênh phân phối điện tử là hệ thống các phƣơng tiện
điện tử và quy trình tự động xử lý giao dịch đƣợc các tổ chức tín dụng sử dụng để
giao tiếp với khách hàng và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng. Dịch
vụ ngân hàng điện tử bao gồm tất cả các dạng của giao dịch giữa ngân hàng và
2
khách hàng (cá nhân hoặc tổ chức) dựa trên quá trình xử lý và chuyển giao dữ liệu
số hóa nhằm cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Tóm lại, có rất nhiều khái niệm về dịch vụ ngân hàng điện tử, nhƣng nhìn
chung dịch vụ ngân hàng điện tử có thể đƣợc hiểu là dịch vụ mà ngân hàng cung
cấp cho khách hàng thông qua kênh phân phối điện tử, theo đó khách hàng có thể
thực hiện các giao dịch ngân hàng thông qua phƣơng tiện điện tử mà không phải
trực tiếp đến ngân hàng.
1.1.2. Dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông tin di động
Mạng thông tin là tập hợp các tổng đài, trung tâm chuyển mạch, trạm gom
dây... đƣợc liên kết với nhau bằng các phƣơng tiện truyền dẫn và đƣợc nối với các
thiết bị thông tin đầu cuối.
Khái niệm mạng thiết bị di động không phải là các gói cƣớc 3g mobifone,
Viettel, Vinaphone…hiểu theo một cách đơn giản, mạng thiết bị di động hay mạng
di động, mạng mobile (Tên tiếng anh cellular network, nghĩa là mạng tế bào) đƣợc
biết đến là một mạng vô tuyến bao gồm gồm một số lƣợng các tế bào vô tuyến
(radio cell), gọi tắt là tế bào, đƣợc phục vụ bởi một máy phát (transmitter) cố định,
đƣợc gọi là các trạm gốc (cell site hoặc base station). Trên thực tế thì các tế bào này
đƣợc dùng để phủ các vùng khác nhau với mục đích cung cấp vùng phủ sóng trên
một diện rộng hơn gấp rất nhiều lần so với một tế bào.(admin 2015)
Nhờ có mạng di động này mà một số “ông lớn viễn thông mới có thể phát
triển và cung cấp đến ngƣời dùng đa dạng các gói dịch vụ tiện ích nhƣ: đăng ký
dịch vụ 3G Mobifone, các ứng dụng, các trò chơi giải trí của Mobifone, Viettel,
Vinaphone…
Qua tìm hiểu về khái niệm DV NHĐT, khái niệm mạng di động, khái niệm
mạng thiết bị di động, thì nhìn chung DV NHĐT qua mạng thông tin di động có thể
đƣợc hiểu là các dịch vụ và sản phẩm ngân hàng hiện đại và đa tiện ích đƣợc phân
phối đến khách hàng bán buôn và bán lẻ một cách nhanh chóng ( trực tuyến, liên tục
24h/ngày và 7 ngày/tuần, không phụ thuộc vào không gian và thời gian) thông qua
kênh phân phối các thiết bị truy nhập đầu cuối khác là điện thoại di động. Hay hiểu
3
một cách đơn giản DV NHĐT qua mạng thông tin di động là những dịch vụ mà
ngân hàng cung cấp cho khách hàng thông qua thiết bị di động, mạng thông tin di
động, mà qua đó khách hàng có thể thực hiện các giao dịch ngân hàng thông qua
phƣơng tiện điện tử là điện thoại di động mà không phải trực tiếp đến ngân hàng.
Nhƣ vậy, có thể nhận thấy rằng DV NHĐT qua mạng thông tin di động là
một phần nhỏ trong DV NHĐT, nên có đầy đủ các đặc điểm của DV NHĐT. Tuy
nhiên, về mặt kênh phân phối thì DV NHĐT qua mạng thông tin di động chỉ thực
hiện việc cung cấp dịch vụ qua thiết bị điện thoại di động. Còn đối với DV NHĐT
thì có nhiều kênh khác nhƣ: qua mạng Internet (máy vi tính, máy tính bảng, laptop,
điện thoại di động); máy giao dịch tự động (ATM); hệ thống chấp nhận thẻ; điện
thoại cố định và qua mạng nội bộ.
1.1.3. Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông tin di động
Vì DV NHĐT qua mạng thông tin di động là một phần trong DV NHĐT (E-
Banking), nên căn cứ vào đặc điểm dịch vụ E-banking của Điền Thị Minh Nguyệt
(2017), DV NHĐT qua mạng thông tin di động có các đặc điểm nhƣ sau:
Nhanh chóng, thuận tiện: không cần tốn thời gian di chuyển, không cần
xếp hàng đợi chờ để đƣợc phục vụ, có thể lƣu lại dữ liệu để cho các giao dịch lần
sau, không giới hạn thời gian địa điểm, giao dịch 24/7...
Tiết kiệm chi phí giao dịch cho khách hàng: Khách hàng có thể giao dịch
mọi lúc mọi nơi với những thiết bị đơn giản, nhờ sự hỗ trợ của các công nghệ tích
hợp với điện thoại di động để thực hiện giao dịch một cách an toàn với chi phí cạnh
tranh hơn so với việc giao dịch trực tiếp tại quầy giao dịch.
Quản lý dữ liệu an toàn, ít tốn kém: Công nghệ thông tin giúp các giao
dịch đƣợc thực hiện và lƣu trữ mã hóa, không cần sử dụng nhiều nguồn nhân lực và
tài lực, qua đó tiết kiệm thời gian và chi phí một cách hợp lý và hiệu quả.
Nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn: thông qua hệ thống dữ liệu và công
nghệ thông tin, các giao dịch đƣợc thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác,
giúp nguồn vốn lƣu thông và việc quản lý vốn đƣợc chính xác, hiệu quả và chủ
động hơn.
4
Nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng: Ƣu điểm lớn nhất của dịch vụ
ngân hàng điện tử dành cho khách hàng chính là sự tiện nghi và luôn sẵn sàng của
các dịch vụ ngân hàng điện tử. Khách hàng đƣợc phục vụ tận tụy và chính xác thay
vì phải tùy thuộc vào thái độ phục vụ khác nhau của các nhân viên ngân hàng và
giảm thiểu các sai sót từ thao tác xử lý giao dịch truyền thống, từ đó nâng cao mức
độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ đƣợc cung cấp.
Vốn đầu tƣ lớn: Để xây dựng một hệ thống ngân hàng điện tử thành công,
ngân hàng phải bỏ ra một số vốn đầu tƣ ban đầu khá lớn để có đƣợc công nghệ hiện
đại và hoạt động một cách an toàn, đi kèm theo đó còn có các chi phí bảo trì, chi phí
sửa chữa, chi phí dự phòng, chi phí cải thiện, đổi mới công nghệ, v.v..Ngoài ra ngân
hàng bỏ ra khoản chi phí để đào tạo một đội ngũ nhân viên CNTT, cán bộ kỹ thuật
chuyên nghiệp.
Yêu cầu cao về bảo mật: Bảo mật thông tin đóng vai trò quan trọng trong
việc sử dụng ngân hàng điện tử của khách hàng, đồng thời nó mang lại niềm tin cho
khách hàng khi tham gia các hoạt động giao dịch trên mạng. Việc sử dụng hệ thống
thanh toán tiền tự động thƣờng gặp những rủi ro nhƣ rò rỉ thông tin cá nhân, đánh
cắp mật mã, v.v..Vì vậy việc xây dựng một hệ thống CNTT yêu cầu cao về tính bảo
mật là trọng tâm hàng đầu của các ngân hàng. Khác với kênh giao dịch truyền
thống, khách hàng thực hiện các giao dịch thông qua mạng thông tin di động, do
vậy khách hàng đƣợc ngân hàng tƣ vấn cách sử dụng, bên cạnh đó khách hàng còn
phải đƣợc tƣ vấn và tuân thủ theo các quy định bảo mật của ngân hàng.
1.1.4. Các sản phẩm của dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông tin di động
Dịch vụ SMS-Banking: là một loại hình dịch vụ thông báo các hoạt động
giao dịch, thay đổi của tài khoản ngân hàng ngƣời đăng ký dịch vụ thông qua tin
nhắn trên điện thoại di động. Với dịch vụ SMS Banking, khách hàng có thể thƣờng
xuyên nắm bắt các thông tin có trong tài khoản của mình nhƣ số dƣ hiện tại, thông
tin giao dịch nhƣ rút tiền, nhận tiền…ngay lập tức khi giao dịch này đƣợc thực hiện.
Ngoài ra, nếu muốn tra cứu tỷ giá ngoại tệ, tra cứu lãi suất ngân hàng, tra cứu vị trí
5
đặt máy ATM…, khách hàng có thể áp dụng cú pháp theo quy định và chờ tin nhắn
phản hồi.
Ƣu điểm của SMS Banking chính là chỉ cần có điện thoại có sóng, không cần
mạng Internet là có thể truy vấn đƣợc thông tin bất kể thời gian nào. Tuy nhiên, có
hạn chế là phụ thuộc vào số điện thoại đã đăng ký, và nếu khách hàng áp dụng cú
pháp theo quy định thì phải nhớ rõ cú pháp nhắn tin.
Dịch vụ Mobile-Banking: là dịch vụ do ngân hàng cung cấp cho khách hàng
qua một ứng dụng đƣợc cài đặt trên điện thoại thông minh sử dụng hệ điều hành.
Ƣu điểm của dịch vụ VCB Mobile banking là giao diện dễ sử dụng, và có
nhiều chức năng hơn so với SMS-Banking ví dụ nhƣ có chức năng thanh toán hóa
đơn, chuyển tiền đến ngân hàng khác…Nhƣợc điểm là phụ thuộc vào kết nối
Internet, wifi hoặc 3G và phải có điện thoại thông minh sử dụng hệ điều hành
Android hoặc IOS để tải ứng dụng.
1.1.5. Vai trò của dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông tin di động
Đối với nền kinh tế: DV NHĐT qua mạng thông tin di động giúp tăng quá
trình lƣu thông tiền tệ và hàng hóa bởi vì thông qua mạng thông tin di động khách
hàng có thể thực hiện các lệnh chi trả, thanh toán…một cách nhanh chóng, thuận
tiện, giảm lƣợng giao dịch tiền mặt. Do vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Mặt khác, DV NHĐT qua mạng thông tin di động còn tạo điều kiện thuận lợi
cho nhà nƣớc và các cơ quan chức năng có thể giám sát các hoạt động kinh tế, đảm
bảo tính hợp pháp, hợp lệ và hiệu quả của các hoạt động này, đồng thời còn phù hợp
với mục tiêu quản lý của nhà nƣớc là hạn chế lƣợng lƣu thông tiền mặt, đảm bảo
tăng cƣờng luân chuyển vốn, đáp ứng nhu cầu và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong hoạt động kinh tế.
Với yêu cầu cao về hệ thống công nghệ, DV NHĐT qua mạng thông tin di
động còn giúp hiện đại hóa hệ thống thanh toán để đảm bảo tính an toàn, bảo mật
phòng tránh rủi ro…, và việc thanh toán cũng trở nên thuận tiện hơn, chi phí giao
dịch cũng rẻ hơn nhiều so với kiểu giao dịch truyền thống.
6
Đối với ngân hàng thƣơng mại: DV NHĐT qua mạng thông tin di động
đóng vai trò quan trọng trong các ngân hàng thƣơng mại (NHTM), góp phần làm
cho danh mục dịch vụ của ngân hàng trở nên đa dạng, thu hút đƣợc nhiều khách
hàng, đem lại cho ngân hàng một khoản thu lớn từ chi phí dịch vụ và hoa hồng.
Nhƣ vậy, DV NHĐT qua mạng thông tin di động là hình thức mở rộng phạm
vi hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh giữa các NHTM. Đồng thời cũng yêu cầu
các NHTM nâng cao chất lƣợng dịch vụ và hiệu quả hoạt động, giúp ngân hàng tạo
dựng và duy trì một hệ thống khách hàng rộng rãi và bền vững.
Đối với khách hàng: DV NHĐT qua mạng thông tin di động cung cấp cho
khách hàng nhiều tiện ích. Ƣu điểm lớn nhất của DV NHĐT qua mạng thông tin di
động dành cho khách hàng chính là sự tiện nghi và luôn sẵn sàng của dịch vụ.
Khách hàng có thể thực hiện một số nghiệp vụ ngân hàng tại bất kỳ thời điểm nào
và ở bất cứ nơi đâu thông qua mạng thông tin di động. Đây là lợi ích mà các giao
dịch kiểu ngân hàng truyền thống khó có thể đạt đƣợc với tốc độ nhanh, chính xác,
và chi phí rẻ hơn nhiều.
1.2. Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông tin di động
1.2.1. Quan điểm về phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông tin di
động
Có rất nhiều quan điểm về Phát triển DV NHĐT, theo đó quan điểm về phát
triển DV NHĐT qua mạng thông tin di động có thể đƣợc phát biểu nhƣ sau:
Phát triển DV NHĐT qua mạng thông tin di động là sự tăng trƣởng quy mô
cung ứng dịch vụ ngân hàng điện tử và gia tăng tỷ trọng thu nhập từ các dịch vụ này
trên tổng thu nhập của ngân hàng; nâng cao chất lƣợng cung ứng dịch vụ bảo đảm
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng trên cơ sơ kiểm soát
đƣợc các rủi ro phát sinh trong quá trình cung ứng dịch vụ và gia tăng hiệu quả kinh
doanh phù hợp với mục tiêu và chiến lƣợc kinh doanh của ngân hàng qua các thời
kỳ.
Do đó, phát triển DV NHĐT qua mạng thông tin di động thể hiện số lƣợng
khách truy cập vào hệ thống mạng thông tin di động sử dụng các sản phẩm dịch vụ,
7
doanh số giao dịch, tăng giá trị của một lần giao dịch nhằm gia tăng lƣợng giá trị từ
dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Phát triển DV NHĐT qua mạng thông tin di động
còn thể hiện ngân hàng đa dạng hóa các loại sản phẩm dịch vụ trên cơ sở áp dụng
các công nghệ hiện đại ứng dụng vào trong việc cung cấp sản phẩm dịch vụ mang
lại nhiều tiện ích, gia tăng lợi ích và nâng cao chất lƣợng phục vụ khách hàng.
Phát triển DV NHĐT qua mạng thông tin di động phải đảm bảo phòng chống
các rủi ro và phải bảo mật, an toàn thông tin giao dịch và số dƣ tài khoản của khách
hàng, giảm các chi phí cho ngân hàng và khách hàng khi sử dụng các sản phẩm dịch
vụ truyền thống của ngân hàng, từ đó tăng hiệu quả của việc phát triển sản phẩm
DV NHĐT qua mạng thông tin di động.
1.2.2. Lợi ích phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông tin di động
Đối với nền kinh tế: Phát triển DV NHĐT qua mạng thông tin di động sẽ
gia tăng lƣợng luân chuyển nguồn vốn không dùng tiền mặt, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn từ đó giúp Nhà nƣớc giảm chi phí in ấn, vận chuyển, lƣu thông tiền tệ...
Đồng thời giúp cơ quan quản lý nhà nƣớc ngày càng dễ dàng kiểm tra, quản lý việc
nộp thuế thông các giao dịch trên hệ thống mạng thông tin di động.
Đối với Ngân hàng thƣơng mại: Ứng dụng và phát triển DV NHĐT qua
mạng thông tin di động thông qua những dịch vụ mới, những kênh phân phối mới,
ngân hàng có thể mở rộng đối tƣợng khách hàng, phát triển thị phần, giảm chi phí,
thu hút nguồn vốn huy động từ tiền gửi thanh toán của khách hàng, tăng thêm lợi
nhuận của ngân hàng. Ngoài ra, giúp cho các ngân hàng luôn tự đổi mới, hòa nhập
và phát triển không chỉ ở thị trƣờng trong nƣớc mà còn hƣớng tới thị trƣờng nƣớc
ngoài.
Ngân hàng phát triển tốt DV NHĐT qua mạng thông tin di động đƣợc đánh
giá là ngân hàng có trình độ công nghệ cao, do đó tạo dựng đƣợc uy tín cao hơn.
Bên cạnh đó phát triển DV NHĐT sẽ làm gia tăng khả năng cạnh tranh giữa
các NHTM và giúp hệ thống công nghệ thông tin qua mạng di động ngày càng đƣợc
nâng cấp và hoàn thiện.
Đối với khách hàng: Phát triển DV NHĐT qua mạng thông tin di động sẽ
8
đem lại nhiều lợi ích cho khách hàng, nhƣ sự thuận tiện vì thông qua mạng thông tin
di động giao dịch đƣợc mọi lúc, mọi nơi, với chi phí rẻ hơn nhiều so với giao dịch
truyền thống, đồng thời tiết kiệm đƣợc thời gian di chuyển đến ngân hàng, thời gian
chờ đợi đến lƣợt giao dịch, đảm bảo giao dịch nhanh chóng, và an toàn. (Huỳnh Thị
Thu Thảo 2017)
Phát triển DV NHĐT qua mạng thông tin di động sẽ đa dạng các sản phẩm,
dịch vụ mà NHTM cung cấp; thúc đẩy sự đầu tƣ công nghệ mạng thông tin di động
từ đó giúp khách hàng ngày càng có nhiều sự lựa chọn, đem lại ngày càng nhiều lợi
ích cho khách hàng hơn.
1.2.3. Tiêu chí đánh giá phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông tin
di động
Căn cứ vào tiêu chí đánh giá phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của Đặng
Trúc Mai (2017), tác giả nêu lên tiêu chí đánh giá phát triển dịch vụ ngân hàng điện
tử qua mạng thông tin di động nhƣ sau:
1.2.3.1. Chỉ tiêu định tính
Thông qua các chỉ tiêu định tính để đánh giá chất lƣợng, sự hài lòng của
khách hàng khi sử dụng DV NHĐT qua mạng thông tin di động, qua đó đánh giá sự
phát triển của dịch vụ này. Nhìn chung có rất nhiều chỉ tiêu định tính để đánh giá,
tuy nhiên có thể kể đến một số chỉ tiêu nhƣ sau:
Giá trị thƣơng hiệu: Giá trị thƣơng hiệu là một tiêu chí đánh giá rất quan
trọng trong sự phát triển của DV NHĐT qua mạng thông tin di động. Khi ngân hàng
tạo đƣợc một bản sắc riêng cho mình điều đó cũng có nghĩa là ngân hàng đã thành
công trong việc tạo ra sự khác biệt, tạo đƣợc ấn tƣợng trong lòng khách hàng, khi
đó khách hàng sẽ sẵn sàng đón nhận những sản phẩm DV NHĐT qua mạng thông
tin di động mới mà ngân hàng triển khai
Tiện ích, chất lƣợng của sản phẩm: Những sản phẩm dịch vụ có nhiều tiện
ích, chất lƣợng cao sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến quyết định sử dụng sản phẩm DV
NHĐT qua mạng thông tin di động của khách hàng. Khách hàng sẽ sẵn sàng chấp
9
nhận bỏ ra một khoản chi phí hợp lý, tƣơng xứng với lợi ích mà họ nhận đƣợc khi
sử dụng sản phẩm
Mức độ thoả mãn, hài lòng của khách hàng: Sự hài lòng của khách hàng
chính là sự cảm nhận của khách hàng khi sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
so với kỳ vọng của họ trƣớc khi sử dụng sản phẩm dịch vụ này. Khách hàng càng
hài lòng thì càng gắn bó với ngân hàng và sử dụng sản phẩm dịch vụ nhiều hơn.
Ngoài ra những khách hàng này còn có sức lan tỏa rất lớn, một khi họ cảm thấy thật
sự hài lòng khi đến với ngân hàng nào đó thì chính họ cũng sẽ quảng cáo, giới thiệu
sản phẩm dịch vụ của chính ngân hàng đó đến với những ngƣời khác. Đây cũng là
một kênh tiếp thị rất hiệu quả.
Mức độ an toàn trong hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử: Để phát triển
DV NHĐT qua mạng thông tin di động một cách bền vững và lâu dài cần đảm bảo
an toàn trong hoạt động dịch vụ này. Điều này đảm bảo an toàn cho cả ngân hàng và
khách hàng. Mức độ an toàn càng cao, càng thu hút đƣợc khách hàng sử dụng sản
phẩm dịch vụ.
1.2.3.2. Chỉ tiêu định lượng
Sự phát triển của DV NHĐT qua mạng thông tin di động có thể đƣợc tính
toán và đánh giá thông qua các chỉ tiêu định lƣợng nhƣ sau:
Sự phát triển số lƣợng khách hàng và thị phần: Một ngân hàng hoạt động
tốt, một sản phẩm DV NHĐT qua mạng thông tin di động tốt sẽ thu hút đƣợc nhiều
khách hàng và khi đó sẽ làm tăng thị phần. Trong nền kinh tế thị trƣờng, khi “khách
hàng là thƣợng đế” thì chính khách hàng là ngƣời đem lại lợi nhuận cũng nhƣ sự
thành công cho bất kỳ tổ chức cung ứng dịch vụ nào. Do vậy, tiêu chí số lƣợng
khách hàng và thị phần là tiêu chí rất cần thiết dùng để đo lƣờng, đánh giá sự phát
triển của sản phẩm DV NHĐT qua mạng thông tin di động.
Chỉ tiêu này để phân tích sự tăng trƣởng của khách hàng sử dụng DV NHĐT
qua mạng thông tin di động, cho thấy ngân hàng có chú trọng phát triển thị trƣờng,
thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ này hay không, đồng thời dịch vụ này có đƣợc
khách hàng ƣa thích và trung thành sử dụng hay không. Tốc độ tăng trƣởng càng
10
cao càng tốt. Chỉ tiêu này đƣợc tính bằng cách so sánh số lƣợng khách hàng qua các
năm.
Sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ: Một ngân hàng có số lƣợng sản phẩm
DV NHĐT qua mạng thông tin di động càng đa dạng thì năng lực cạnh tranh càng
cao. Sản phẩm DV NHĐT qua mạng thông tin di động đa dạng sẽ đáp ứng đƣợc
nhiều nhu cầu khác nhau của các khách hàng khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi để
ngân hàng nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của mình nói chung và của sản
phẩm DV NHĐT qua mạng thông tin di động nói riêng. Điều này thể hiện qua việc
tăng doanh thu từ sản phẩm DV NHĐT qua mạng thông tin di động qua các năm.
Tốc độ tăng trƣởng càng cao càng đánh giá đƣợc hiệu quả hoạt động của DV
NHĐT qua mạng thông tin di động. Chỉ tiêu này đƣợc tính bằng cách so sánh doanh
thu qua các năm.
Quy mô và tỷ trọng thu nhập từ DV NHĐT qua mạng thông tin di động
của ngân hàng: Tăng quy mô và tỷ trọng thu nhập từ DV NHĐT qua mạng thông
tin di động so với các dịch vụ ngân hàng khác thể hiện sự phát triển của DV NHĐT
qua mạng thông tin di động cả về chất lƣợng dịch vụ lẫn số lƣợng dịch vụ. Số lƣợng
thu từ DV NHĐT qua mạng thông tin di động ngày càng cao càng thể hiện sự tăng
trƣởng của dịch vụ này. Chỉ tiêu này đánh giá sự gia tăng thu nhập từ quá trình cung
cấp DV NHĐT qua mạng thông tin di động dành cho khách hàng qua các năm. Chỉ
tiêu này phản ánh hiệu quả hoạt động và là căn cứ để các nhà quản trị nhà đầu tƣ
đƣa ra các quyết định phù hợp.
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử
qua mạng thông tin di động
1.2.4.1. Các nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan chính là những nhân tố bên ngoài tác động đến DV NHĐT qua
mạng thông tin di động, gồm các yếu tố chính nhƣ:
- Môi trường pháp lý
Kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng là một lĩnh vực kinh doanh nhạy
bén và phức tạp, luôn chịu sự kiểm soát chặt chẽ của pháp luật. Nhân tố môi trƣờng
11
pháp lý có tác động rất lớn đến hoạt động dịch vụ ngân hàng nói chung và DV
NHĐT qua mạng thông tin di động nói riêng.
DV NHĐT qua mạng thông tin di động luôn đƣợc nghiên cứu phát triển
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, sử dụng công nghệ mới đòi
hỏi khuôn khổ pháp lý mới. Vì thế môi trƣờng pháp lý với những văn bản pháp luật
đầy đủ, rõ ràng, đồng bộ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng.
- Môi trường kinh tế - xã hội
Một nền kinh tế phát triển ổn định tạo môi trƣờng thuận lợi cho sự phát triển
của các hoạt động kinh doanh nói chung cũng nhƣ các dịch vụ ngân hàng. Bên cạnh
đó sự ổn định tiền tệ cũng là một yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển dịch vụ
ngân hàng. Khi nền kinh tế tăng trƣởng tốt, các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả,
hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc mở rộng sẽ làm tăng nhu cầu sử dụng các dịch
vụ ngân hàng. Ngƣợc lại, khi nền kinh tế suy thoái, doanh nghiệp hoạt động kém
hiệu quả, nhu cầu tiêu dùng của ngƣời dân thắt chặt, làm ảnh hƣởng đến hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng.
Môi trƣờng chính trị xã hội bao gồm các yếu tố nhƣ chính trị, dân số, trình
độ dân trí, thu nhập…Một môi trƣờng chính trị - xã hội ổn định là điều kiện cần
thiết đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng. Có nhƣ vậy, ngƣời dân và doanh
nghiệp mới yên tâm bỏ vốn ra để hoạt động sản xuất kinh doanh, tham gia vào các
hoạt động kinh tế xã hội, làm phát sinh nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng.
- Môi trường công nghệ
Phát triển DV NHĐT qua mạng thông tin di động chủ yếu dựa trên nền tảng
công nghệ hiện đại. Để làm đƣợc điều đó đòi hỏi các ngân hàng phải khai thác
những thành tựu của khoa học công nghệ trên thế giới để ứng dụng, nhƣng đồng
thời cũng phải biết lựa chọn những công nghệ phù hợp với thực tế và đáp ứng đƣợc
nhu cầu của ngƣời sử dụng.
- Tâm lý, thói quen tiêu dùng
Hoạt động cung ứng dịch vụ phải chú trọng đến tâm lý tiêu dùng của khách
12
hàng. Bởi vì tâm lý, thói quen đóng vai trò quyết định trong việc lựa chọn sản phẩm
của từng khách hàng. Thói quen của ngƣời tiêu dùng thƣờng thay đổi chậm hơn so
với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ, do đó ảnh hƣởng rất lớn đến khả
năng mở rộng cung cấp các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là DV NHĐT qua mạng
thông tin di động.
- Cạnh tranh
Trong xu thế hội nhập hiện nay, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong và
ngoài nƣớc ngày càng gay gắt hơn. Do vậy để khẳng định vị trí của mình và mở
rộng thị phần hoạt động, các ngân hàng phải chú trọng đến việc nâng cao chất lƣợng
sản phẩm, phong cách phục vụ khách hàng, áp dụng các công nghệ hiện đại, phát
triển các sản phẩm dịch vụ tiện ích cho khách hàng.
Việc nghiên cứu, tìm hiểu đối thủ cạnh tranh để ngày càng tạo nên sự khác
biệt nhằm thu hút khách hàng. Ngân hàng tạo sự khác biệt nhƣng vẫn phải bảo đảm
phù hợp với lợi ích của khách hàng và tuân thủ theo đúng các quy định của pháp
luật.
1.2.4.2.Các nhân tố chủ quan
Đây chính là các nhân tố bên trong nội bộ ngân hàng
- Mục tiêu và chiến lược hoạt động
Mục tiêu, chiến lƣợc hoạt động là một nhân tố quan trọng giúp định hƣớng
hoạt động kinh doanh ngân hàng, phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nói chung
và dịch vụ ngân hàng hiện đại nói riêng.
Trong từng giai đoạn cụ thể, căn cứ trên thực tế hoạt động kinh doanh tại
ngân hàng, tình hình vốn, tài sản, nguồn nhân lực, công nghệ …các ngân hàng sẽ đề
ra mục tiêu riêng. Từ mục tiêu đó, các ngân hàng xây dựng chiến lƣợc nhằm đạt
đƣợc mục tiêu đã đề ra. Tùy theo việc xác định tầm quan trọng của DV NHĐT qua
mạng thông tin di động trong hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng mà ngân
hàng sẽ có những đầu tƣ nguồn lực thích đáng để phát triển dịch vụ này.
- Nguồn lực về tài chính
Để phát triển DV NHĐT nói chung và DV NHĐT qua mạng thông tin di
13
động nói riêng đòi hỏi chi phí vốn cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông
tin ban đầu khá lớn. Không những vậy, các phần mềm, ứng dụng cũng thƣờng
xuyên phải đƣợc nâng cấp, triển khai mới để phù hợp với nhu cầu khách hàng. Do
vậy, nguồn lực tài chính đƣợc xem nhƣ một yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu
quả hoạt động của dịch vụ NHĐT qua mạng thông tin di động.
- Nguồn nhân lực
Nhân lực cũng là một yếu tố quyết định ảnh hƣởng đến việc phát triển dịch
vụ NHĐT qua mạng thông tin di động. Đội ngũ nhân viên nhiệt tình, am hiểu
nghiệp vụ và giải quyết các vấn đề nhanh chóng khi khách hàng có nhu cầu là điều
kiện cần để tạo nên sự thành công cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói
chung cũng nhƣ phát triển dịch vụ NHĐT qua mạng thông tin di động nói riêng.
- Cơ sở vật chất và công nghệ
Đây là yếu tố ảnh hƣởng lớn đến khả năng cung ứng dịch vụ của các ngân
hàng. Nếu cơ sở vật chất thiết bị lạc hậu thì tiến độ xử lý công việc của ngân hàng
sẽ chậm, điều này làm cho ngân hàng tụt hậu, kém phát triển, không thu hút đƣợc
nhiều khách hàng. Một ngân hàng có trụ sở làm việc khang trang, bề thế, cơ sở vật
chất tiện nghi, đầy đủ sẽ tạo đƣợc tâm lý tốt và gây ấn tƣợng với mỗi khách hàng
khi đến ngân hàng, từ đó sẽ thu hút đƣợc khách hàng ngày càng đông và đó chính là
yếu tố quan trọng cho việc phát triển dịch vụ ngân hàng.
- Hoạt động marketing ngân hàng
Hoạt động này có vai trò quan trọng trong phát triển DV NHĐT qua mạng
thông tin di động. Thông qua việc tổ chức thu thập thông tin thị trƣờng, cách thức
khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ và lựa chọn ngân hàng, hoạt động marketing
sẽ quyết định loại sản phẩm, dịch vụ nào nên đƣa đến cho khách hàng cả hiện tại và
tƣơng lai. Chính hoạt động marketing sẽ là cầu nối giữa ngân hàng và khách hàng,
là cơ sở trực tiếp để xây dựng các chính sách phát triển dịch vụ NHĐT qua mạng
thông tin di động ảnh hƣởng trực tiếp đến nhu cầu và lợi ích của khách hàng.
- Khả năng liên kết với các công ty công nghệ trong lĩnh vực tài chính ngân
hàng (fintech).
14
Fintech cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán, còn gọi là ví điện tử. Nghĩa là
thay vì sử dụng tiền từ tài khoản ngân hàng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ, thì
khách hàng có thể chuyển tiền vào ví điện tử rồi từ đó thanh toán. Với phƣơng thức
này, khách hàng hoàn toàn yên tâm về nguồn tiền tại ngân hàng đƣợc an toàn, đồng
thời phƣơng thức thanh toán này cũng rất đơn giản, nhanh chóng, an toàn cao và chi
phí rẻ. Do đó, đây chính là xu hƣớng phát triển mạnh trong tƣơng lai. Chính lẽ đó
mà ngân hàng nào liên kết với các công ty này càng nhiều thì càng thúc đẩy dịch vụ
ngân hàng điện tử qua mạng thông tin di động phát triển, bởi vì bắt buộc khách
hàng phải đăng ký DV NHĐT tại ngân hàng mới sử dụng ví điện tử đƣợc.
1.3. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông tin di
động tại một số nƣớc trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng
thƣơng mại tại Việt Nam.
Theo thống kê của Carlisle & Grallagher Consulting Group: trên thế giới,
thời gian trung bình 01 ngƣời sử dụng smartphone là 02 giờ/ngày; 58% ngƣời ở
Châu Âu và Mỹ đã mua sắm qua Smartphone và Tablet; 26% ngƣời dùng truy cập
Mobile Banking từ 4 lần/tuần trở lên. Các dịch vụ tài chính và kinh doanh đƣợc sử
dụng trên Mobile đã tăng từ 10% năm 2013 lên 13% năm 2014; 34% giao dịch bán
lẻ toàn cầu đƣợc thực hiện trên Mobile.
Theo báo cáo Mobile Banking năm 2015 của KPMG, kênh Mobile giúp tiết
kiệm đến 43 lần so với một chi nhánh, 13 lần so với call center, 13 lần so với ATM
và 2 lần so với kênh online (tức Internet Banking). Hơn nữa, các thiết bị di động
này cũng là vật sở hữu của từng cá nhân. Với những ngân hàng bán lẻ, việc phát
triển kênh giao dịch trên nền tảng di động cá nhân chắc chắn là cần thiết và là
chuyện phải làm. Chính vì vậy, không có gì ngạc nhiên khi thấy kênh Mobile
Banking phát triển nhƣ vũ bão trên thế giới trong thời gian qua, mặc dù ra đời sau
Internet Banking và là kênh tăng trƣởng mạnh mẽ nhất trong số các kênh giao dịch
phổ biến của ngân hàng.
15
Theo khảo sát của tờ The Economist, có đến 82% ngân hàng bán lẻ trên thế
giới đồng ý rằng trong 5 năm tới các thiết bị di động sẽ trở thành kênh giao dịch
chính cho những ngƣời trẻ, là khách hàng tiềm năng của các ngân hàng.
Thực tế, tại các nƣớc phát triển nhƣ Mỹ, Canada, Australia… số lƣợng khách
hàng sử dụng dịch vụ Mobile Banking nhiều hơn hẳn so với Internet Banking và
giao dịch trực tiếp tại ngân hàng. Theo nghiên cứu của Juniper Research, trong 5
năm tới, số lƣợng ngƣời dùng Mobile Banking trên toàn cầu sẽ tăng hơn 2 lần, từ
800 triệu ngƣời dùng hiện nay lên 1,75 tỷ ngƣời dùng vào năm 2019. Nguyên do
chính của sự tăng trƣởng này là tỷ lệ ngƣời sử dụng điện thoại smartphone ngày
càng tăng (quá dễ dàng để sở hữu 1 chiếu điện thoại smartphone với đầy đủ tính
năng mà giá thì không hề đắt) và phƣơng thức thanh toán thƣơng mại điện tử ngày
càng trở nên phổ biến trên toàn thế giới.
Dễ dàng sử dụng và đa dạng tính năng là những yếu tố tiên quyết ảnh hƣởng
đến quyết định việc sử dụng Mobile Banking đối với những ngƣời sử dụng Mobile
Banking trên thế giới (theo nghiên cứu của Carlisle & Grallagher Consulting
Group). (Vũ Hồng Thanh-Vũ Duy Linh 2016)
Điều này, đòi hỏi các ngân hàng trên thế giới nói chung và tại Việt Nam đặc
biệt lƣu ý đến những yếu tố này khi phát triển DV NHĐT qua mạng thông tin di
động mà đặc biệt là dịch vụ Mobile Banking.
Nhận thấy đƣợc lợi ích và xu hƣớng phát triển của DV NHĐT qua mạng
thông tin di động trong thời gian tới, thì việc tìm hiểu kinh nghiệm phát triển dịch
vụ này tại một số nƣớc trên thế giới để rút ra bài học kinh nghiệm khi ứng dụng và
phát triển DV NHĐT qua mạng thông tin di động tại NHTM Việt Nam là hết sức
cần thiết.
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông tin di
động tại một số nước trên thế giới
1.3.1.1. Kinh nghiệm của một số ngân hàng tại Úc
Tìm hiểu kinh nghiệm phát triển dịch vụ NHĐT qua mạng thông tin di động
tại một số nƣớc phát triển trên thế giới, phải nói đến ngân hàng tại Úc. Bởi vì nƣớc
16
Úc là nƣớc phát triển, và các ngân hàng tại Úc có nhiều ƣu điểm vƣợt trội trong việc
cung ứng sản phẩm, dịch vụ NHĐT qua mạng thông tin di động tới khách hàng.
Trong khoảng thời gian từ 1980 đến 1993, mạng lƣới chi nhánh NH Úc tăng
liên tục do NH muốn tận dụng ƣu thế về khả năng tiếp cận và tính tiện lợi của chi
nhánh nhằm thu hút khách hàng trong một môi trƣờng kinh doanh chịu sự điều tiết
chặt chẽ của Chính phủ. Đó là cách duy nhất mà NH có thể làm để gia tăng thị phần
và đạt đƣợc tăng trƣởng bền vững. Tuy nhiên sau đó nền kinh tế Úc rơi vào suy
thoái. Vấn đề cấp bách lúc này là các NH Úc cần phải làm gì để chống chọi lại xu
hƣớng đi xuống của doanh thu và lợi nhuận.
Giải pháp đƣợc đồng thuận là hợp lý hóa hệ thống NH, giảm thiểu chi phí tối
đa, nghĩa là ngân hàng đóng cửa các chi nhánh hoạt động không hiệu quả, số lƣợng
nhân viên đang làm việc tại các NH bị cắt giảm.
Trong giai đoạn này, kênh phân phối điện tử nói chung và DV NHĐT qua
mạng thông tin di động nói riêng là một giải pháp thay thế tích cực cho các chi
nhánh: chi phí đầu tƣ rẻ hơn so với việc duy trì một chi nhánh, khách hàng có nhiều
cơ hội lựa chọn, khả năng phục vụ 24/7... là những ƣu thế nổi trội của dịch vụ này.
Các NH tại Úc khuyến khích khách hàng sử dụng DV NHĐT thông qua chính sách
phí, góp phần chuyển dịch từ các chi nhánh truyền thống sang kênh giao dịch hiện
đại hơn. Đối với những khách hàng ở vùng sâu, có trình độ dân trí chƣa cao, nhiều
ngân hàng đã mở thêm các chi nhánh đặt trong các cửa hàng, một số khác thì liên
kết với hệ thống bƣu điện, hợp tác với các hãng viễn thông di động lớn. Các trung
tâm giao dịch nông thôn đƣợc hình thành nhằm cung cấp các giao dịch ngân hàng
cơ bản, dịch vụ bƣu điện, dịch vụ y tế, điện thoại và internet. (Nông Thị Nhƣ Mai
2015)
Hiện nay, trong các ngân hàng tại Úc thì Commonwealth và Westpac là hai
ngân hàng lớn nhất. Trong năm 2016, theo kết luận của công ty so sánh tài chính
CANSTAR, Commonwealth đã nhận đƣợc giải thƣởng Ngân hàng của năm về dịch
Mobile Banking. Lý do là hầu nhƣ các ngân hàng đều đã tập trung nghiên cứu để
cải thiện các tính năng giao dịch nhƣ thanh toán hóa đơn di động và thanh toán bán
17
hàng… nhƣng rất ít ngân hàng giúp khách hàng quản lý tiền của họ tốt hơn, cung
cấp các sản phẩm liên quan hoặc cung cấp giúp đỡ nhiều thông qua ngân hàng di
động. Commonwealth đã làm đƣợc điều này. Cụ thể các tính năng nổi bật về DV
NHĐT qua mạng thông tin di động của Commonwealth nhƣ sau: Các khả năng
quản lý thanh toán và tài chính của khách hàng thông qua điện thoại thông minh
nhƣ lên lịch thanh toán trong tƣơng lai, trả nợ bổ sung khi cần thiết, thay đổi giới
hạn chuyển hàng ngày, hạn chế các loại giao dịch trên thẻ tín dụng và thẻ ghi
nợ…Commonwealth còn cung cấp một số công cụ lập ngân sách tuyệt vời. Ví dụ:
ứng dụng ngân hàng di động của họ cung cấp khả năng tự động phân loại hành vi
chi tiêu, sau đó khách hàng có thể xem dƣới dạng đồ thị về hành vi giao dịch của họ
trong các công cụ lập ngân sách của nền tảng ngân hàng trực tuyến.
Bên cạnh kết luận của Canstar, thì Forrester đã khảo sát 5 ngân hàng bán lẻ
lớn tại Úc (Commonwealth, Westpac, ANZ, Macquaria và NAB), Westpac đƣợc
xếp hạng tốt nhất trong chức năng ngân hàng di động, còn Commonwealth đƣợc
đánh giá là ngân hàng lớn nhất và nổi bật với khả năng sử dụng ấn tƣợng ngân hàng
di động.Tác giả báo cáo của Forrester, Zhi Ying Ng cho biết Commonwealth đƣợc
xếp hạng là một trong những ngân hàng hàng đầu trên toàn cầu về khả năng sử dụng
trong tiêu chuẩn của Forrester, với khả năng sử dụng ấn tƣợng, đặc biệt trong việc
tìm kiếm và điều hƣớng rõ ràng và dễ hiểu ở tất cả các giai đoạn của các nhiệm vụ
chính mà khách hàng mong muốn có đƣợc. Forrester cũng thấy rằng
Commonwealth là ngân hàng cung cấp chức năng di động mạnh mẽ, cung cấp phạm
vi tiếp xúc rộng nhất cho khách hàng và giúp việc đăng nhập trở nên thuận tiện, dễ
dàng. Trong việc chuyển tiền qua mạng thông tin di động, Commonwealth cũng
đƣợc đánh giá cao, bởi vì không chỉ cho phép khách hàng thực hiện chuyển tiền nội
bộ và bên ngoài cơ bản, mà còn hỗ trợ các tính năng phức tạp hơn, chẳng hạn nhƣ
cho phép khách hàng sử dụng máy ảnh của điện thoại để thanh toán cho ai đó hoặc
thanh toán hóa đơn.
Trong khi đó Forrester đánh giá Westpac xuất sắc ở chức năng. Westpac
nhận đƣợc điểm số chức năng tổng thể cao nhất và nổi lên thứ hai trong tổng quan
18
của Forrester, cung cấp các dịch vụ hữu ích và có thể sử dụng đƣợc. Đây là ngân
hàng duy nhất ở Úc cung cấp cho khách hàng các công cụ so sánh sản phẩm trong
ngân hàng di động. Ngoài ra, Westpac kiếm đƣợc số điểm đầy đủ cho việc đăng
nhập, cho phép khách hàng xem số dƣ một các thuận tiện và cung cấp các công cụ
nghiên cứu và tài chính hữu ích trƣớc khi đăng nhập. Trong tiếp thị và bán hàng,
Westpac đã rất thành công khi cung cấp các sản phẩm và dịch vụ có liên quan cho
khách hàng dựa trên nhu cầu và thông tin trƣớc mắt của họ mà ngân hàng có đƣợc.
Nhƣ vậy hiện nay Commonwealth là ngân hàng hàng đầu của Úc do tính khả
dụng của các dịch vụ di động và kỹ thuật số, nhƣng Westpac đƣợc coi là ngân hàng
có điểm số cao nhất trong chức năng ngân hàng di động theo các nghiên cứu. Tuy
nhiên, các ngân hàng khác tại Úc vẫn có những nổi bật về tính năng dịch vụ, hƣớng
dẫn kênh chéo và tiếp thị bán hàng và dịch vụ chuyển tiền qua mạng thông tin di
động. (Martin North 2017)
1.3.1.2. Kinh nghiệm của một số ngân hàng tại Mỹ
Theo một nghiên cứu của Stegman chi phí trung bình cho việc thực hiện một
giao dịch NH bất kỳ theo kênh truyền thống qua quầy giao dịch tại Mỹ là 1.07
USD, qua các kênh NH tự động khác nhau lần lƣợt là: 0.04 USD đối với một giao
dịch thực hiện qua trung tâm liên lạc khách hàng (call/contact center); 0.27 USD
qua ATM; và 0.01USD thông qua dịch vụ Mobile banking thực hiện trên một điện
thoại bình thƣờng. Điều này cho thấy rằng các giao dịch dựa trên công nghệ điện tử
đã trở nên kinh tế và hiệu quả cho ngành NH Mỹ trong việc giảm chi phí và cải
thiện chất lƣợng dịch vụ cho các khách hàng hiện tại và tiềm năng của NH ở phạm
vi toàn cầu. Kết quả theo cuộc khảo sát đƣợc thực hiện vào tháng 7 năm 2013 của
Trung tâm nghiên cứu Pew tại Mỹ, 35% ngƣời sử dụng điện thoại để giao dịch với
NH, tăng 17% so với tại thời điểm tháng 5 năm 2011 (Nông Thị Nhƣ Mai 2015)
Nói đến dịch vụ NHĐT qua mạng thông tin di động tại các ngân hàng ở Mỹ,
đầu tiên phải đề cập đến Bank of America. Là ngân hàng lớn của Mỹ đƣợc thành
lập vào năm 1904, ngân hàng này đã đƣợc mở rộng thông qua một số vụ mua lại.
Đến cuối năm 2009, Bank of America đã dẫn đầu thị trƣờng phục vụ 82% dân số
19
Hoa Kỳ và hơn 53 triệu khách hàng. Bank of America là một trong những ngƣời
sáng tạo hàng đầu về ứng dụng ngân hàng di động, kể từ khi ứng dụng đƣợc tạo ra
họ đã nhận thấy rằng các tính năng và nền tảng mới của ứng dụng đang bắt đầu gây
ra các vấn đề liên quan đến hỗ trợ kỹ thuật. Jen McDonald, ngƣời đứng đầu nhóm
tiếp thị kỹ thuật số đã quyết định rằng công ty cần phải đi theo một hƣớng mới cho
chính mình. Một vài giám đốc điều hành Aka Douglas Brown và David Carrol,
ngƣời đứng đầu chiến lƣợc di động và phó chủ tịch cao cấp đã quyết định đƣa vào
Starcom để tạo một ứng dụng dễ truy cập hơn cho ngƣời dùng xem thông tin tài
khoản. Bank of America đã quyết định khởi động ứng dụng ngân hàng di động vào
tháng 5 năm 2007, cho phép khách hàng truy cập vào tài khoản qua điện thoại thông
minh thông qua trình duyệt ngân hàng di động. Và trong vòng chƣa đầy ba năm,
dịch vụ ngân hàng di động của họ đã đạt đƣợc bốn triệu khách hàng.(Case Analysis
2012)
Một số ƣu điểm nổi bật về ứng dụng Mobile Banking của Bank of America
nhƣ sau:
Luôn cập nhật tài khoản: cảnh báo ứng dụng dành cho thiết bị di động có thể
tùy chỉnh và có thể thông báo cho khách hàng về mọi thứ xảy ra với tài khoản của
khách hàng đó, thông tin về tiền gửi trực tiếp, thay đổi thông tin cá nhân, ngày đến
hạn thanh toán …thậm chí, còn tìm hiểu khi nào số dƣ tài khoản của chủ tài khoản
xuống thấp, do đó ngƣời sử dụng dịch vụ có thể gửi tiền để tránh phí thấu chi và các
khoản phí khác.
Thanh toán hóa đơn ngay cả khi vắng mặt: lên lịch thanh toán hóa đơn cho
cá nhân hoặc doanh nghiệp, chỉ cần chọn số tiền và thời điểm thanh toán một cách
an toàn trong một vài ngày hoặc tháng tới.
Tìm nhanh các máy ATM và trung tâm tài chính gần nhất: đi du lịch trong
một thành phố xa lạ sẽ căng thẳng hơn nhiều khi không biết chính xác nơi đặt máy
ATM hay trung tâm tài chính. Ứng dụng Mobile Banking appfootnote 1 của Bank
of America có thể giúp khách hàng tìm thấy đƣợc máy ATM 24 giờ, trung tâm tài
20
chính, trung tâm tài chính mở cửa vào thứ bảy…giúp khách hàng an tâm và thoải
mái tận hƣởng kỳ nghỉ của mình.
Ứng dụng Mobile Banking của Bank of America còn đem lại sự thuận tiện
và an toàn cho các khách hàng sử dụng tại Hoa Kỳ. Với Bank of America Digital
Mortgage Experience mới khách hàng còn đƣợc cung cấp các tiện ích nhƣ: nhận các
điều khoản vay đƣợc cá nhân hóa, bao gồm các khoản thanh toán linh hoạt hàng
tháng; khóa tài khoản trong tỷ lệ lựa chọn; tiếp cận các chuyên gia cho vay; theo dõi
trạng thái cho vay…
Kỷ niệm một thập kỷ của ngân hàng di động, Bank of America đã đẩy mạnh
công nghệ AI với sự ra mắt của một trợ lý ảo thông minh có tên là Erica. Chính
thức ra mắt tại hội nghị ở Las Vegas năm 2016, đƣợc mô tả là sự kiện đổi mới và
thanh toán dịch vụ tài chính lớn nhất thế giới. Erica là một chatbot tận dụng “ phân
tích tiên đoán và nhắn tin nhận thức” để cung cấp hƣớng dẫn tài chính cho hơn 45
triệu khách hàng của công ty. Ngân hàng di động đã tăng trƣởng ổn định từ 12 triệu
khách hàng trong năm 2012 lên gần 22 triệu trong năm 2016 và là một đại diện
quan trọng trong đầu tƣ của công ty vào công nghệ. Là một thành phần tích hợp của
trải nghiệm ngân hàng di động, Erica đƣợc thiết kế để khách hàng có thể truy cập
24/7 và thực hiện giao dịch hàng ngày ngoài dự đoán nhu cầu tài chính riêng của
từng khách hàng và giúp họ đạt đƣợc mục tiêu tài chính của mình, cung cấp các
khuyến nghị thông minh.
“ Chúng tôi muốn ở đó với khách hàng trong những khoảng khắc quan trọng
nhất. Kết hợp trí thông minh nhân tạo vào dịch vụ ngân hàng di động của chúng tôi
sẽ giúp khách hàng quản lý các nhu cầu ngân hàng đơn giản và hiệu quả hơn, sau đó
cho phép các chuyên gia của chúng tôi trong các trung tâm tài chính dành nhiều thời
gian hơn với khách hàng để hiểu nhu cầu phức tạp hơn và giúp họ cải thiện đời sống
tài chính của họ” – Thong Nguyen, Chủ tịch Ngân hàng bán lẻ, Bank of America.
Năm 2016 đánh dấu năm có lợi nhuận cao thứ hai trong lịch sử công ty và
với đầu tƣ tiếp tục và chiến lƣợc về công nghệ và AI, công ty đã sẵn sàng cho sự
tăng trƣởng kỷ lục liên tục tiếp theo.(Kumba Sennaar 2018)
21
Một ngân hàng lớn tại Mỹ nữa là JP Morgan Chase, cũng có những đặc điểm
nổi bật trong DV NHĐT qua mạng thông tin di động nhƣ thanh toán hóa đơn; sử
dụng Chase QuickDepositSM2 Footnote để kiểm tra tiền gửi bằng cách sử dụng
máy ảnh trên thiết bị di động; thanh toán bằng thẻ tín dụng Chase; chuyển tiền giữa
các tài khoản Chase và tài khoản đủ điều kiện tại các ngân hàng khác.
Cũng theo trang điện tử của Ngân hàng JP Morgan Chase cho biết sử dụng
Chase QuickPay với Zelle 3 Footnote để gửi hoặc nhận tiền từ hầu hết mọi ngƣời
chỉ bằng số điện thoại hoặc địa chỉ email; Xem số định tuyến và số tài khoản, số dƣ;
giao dịch và báo cáo trong quá khứ; quản lý các tùy chọn không cần giấy tờ; thiết
lập cảnh báo tài khoản để luôn cập nhật tài chính và theo dõi hoạt động tài khoản
của khách hàng; tìm một chi nhánh hoặc ATM gần đó…
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại tại Việt Nam
Từ những kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng di động của một số ngân
hàng lớn trên thế giới nói trên, bài học đƣợc rút ra đối với các NHTM Việt Nam để
đẩy mạnh phát triển dịch vụ NHĐT qua mạng thông tin di động là:
Một là hạn chế mở rộng mạng lƣới chi nhánh, để giảm chi phí hoạt động,
đem lại hiệu quả trong kinh doanh. Bởi vì, chi phí đầu tƣ vào dịch vụ NHĐT qua
mạng thông tin di động rẻ hơn nhiều so với việc duy trì một chi nhánh, mà vẫn đảm
bảo đem lại nhiều lợi ích cho khách hàng nhƣ giao dịch mà không cần phải tới ngân
hàng, hay khả năng phục vụ 24/7 của dịch vụ này, khách hàng cũng có nhiều lựa
chọn khi sử dụng dịch vụ…Đối với những khách hàng ở vùng sâu, có trình độ dân
trí chƣa cao, ngân hàng có thể mở thêm các chi nhánh đặt trong các cửa hàng, hoặc
liên kết với hệ thống bƣu điện, hợp tác với các hãng viễn thông di động lớn từ đó
đƣa dịch vụ này tiếp cận đến khách hàng nhiều hơn cũng nhƣ góp phần làm giảm
chi phí hoạt động và nâng cao tính cạnh tranh của dịch vụ.
Hai là đƣa ra chính sách phí phù hợp để thu hút khách hàng, góp phần
chuyển dịch từ các chi nhánh truyền thống sang kênh giao dịch hiện đại hơn.
Ba là đẩy mạnh hệ thống công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ đồng
thời không ngừng cải tiến dịch vụ để đem lại cho khách hàng nhiều tiện ích vƣợt
22
trội. Ví dụ nhƣ ứng dụng dịch vụ NHĐT qua mạng thông tin di động có thể đánh
giá thói quen chi tiêu của khách hàng, và là nhà tƣ vấn tài chính giúp khách hàng sử
dụng tiền hiệu quả hơn. Hoặc cung cấp cho khách hàng các công cụ so sánh sản
phẩm trong ngân hàng di động, giúp khách hàng dễ dàng lựa chọn. Thêm vào đó,
ứng dụng dịch vụ này còn hỗ trợ các tính năng phức tạp hơn, chẳng hạn nhƣ cho
phép khách hàng sử dụng máy ảnh của điện thoại để thanh toán cho ai đó hoặc
thanh toán hóa đơn…
Bốn là phải đảm bảo an toàn, an ninh mạng. Bởi vì, một trong những lý do
hàng đầu ảnh hƣởng đến lựa chọn sử dụng dịch vụ NHĐT qua mạng thông tin di
động là vấn đề an toàn, an ninh mạng. Hiện nay, tội phạm công nghệ thông tin ngày
càng tinh vi và phức tạp, và có chiều hƣớng gia tăng, đòi hỏi NHTM Việt Nam
không ngừng nâng cao hệ thống bảo mật, xây dựng bức tƣờng lửa, tăng cƣờng cảnh
báo ngăn chặn các chiêu thức lừa đảo mới để đảm bảo an toàn, bảo mật đồng thời
tạo niềm tin cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ.
Năm là đẩy mạnh liên kết với các công ty công nghệ trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng (fintech). Các công ty này cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, hay
còn gọi là ví điện tử, các chuyên gia cho rằng xu hƣớng trong tƣơng lai khách hàng
sẽ ƣa thích sử dụng phƣơng thức thanh toán đơn giản, an toàn, và tiết kiệm chi phí
khi mua hàng hóa, dịch vụ… do đó tiềm năng của ví điện tử là rất lớn. Mặt khác,
muốn thanh toán qua ví điện tử thì khách hàng phải có tài khoản tại ngân hàng. Do
vậy, một khi ngân hàng liên kết với các công ty công nghệ trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng lớn thì sẽ tạo động lực thúc đẩy dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng
thông tin di động phát triển.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Tóm lại chƣơng I đã hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về phát triển DV
NHĐT qua mạng thông tin di động tại NHTM. Đồng thời cho thấy đƣợc lợi ích và
xu hƣớng phát triển của dịch vụ này tại các nƣớc trên thế giới thông qua những cuộc
khảo sát, thống kê cụ thể, rồi từ đó tìm hiểu kinh nghiệm phát triển của một số nƣớc
trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm cho NHTM tại Việt Nam. Đây chính là
23
cơ sở lý thuyết nền tảng để nghiên cứu những chƣơng tiếp theo đó là tìm hiểu thực
trạng phát triển DV NHĐT qua mạng thông tin di động và rút ra giải pháp phát triển
dịch vụ này tại NH TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam trong thời gian tới.
24
2CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN
TỬ QUA MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu về ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam trƣớc đây, nay là Ngân hàng TMCP
Ngoại thƣơng Việt Nam (Vietcombank) đƣợc thành lập và chính thức đi vào hoạt
động ngày 01/4/1963 với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng
Nhà nƣớc Việt Nam). Là ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc đầu tiên đƣợc Chính phủ
lựa chọn thực hiện thí điểm cổ phần hoá, Vietcombank chính thức hoạt động với tƣ
cách là một ngân hàng thƣơng mại cổ phần vào ngày 02/6/2008 sau khi thực hiện
thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công
chúng. Ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính thức
đƣợc niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM.
Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank
ngày nay đã trở thành một ngân hàng đa năng, hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho
khách hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thƣơng mại quốc
tế; trong các hoạt động truyền thống nhƣ kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng,
tài trợ dự án…cũng nhƣ mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và
các công vụ phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử…
Sau hơn nửa thế kỷ hoạt động trên thị trƣờng, Vietcombank hiện là một trong
những ngân hàng thƣơng mại lớn nhất Việt Nam với trên 15.000 cán bộ nhân viên,
hơn 500 Chi nhánh/Phòng Giao dịch/Văn phòng đại diện/Đơn vị thành viên trong
và ngoài nƣớc, gồm Trụ sở chính tại Hà Nội, 101 chi nhánh và 395 phòng giao dịch
trên toàn quốc, 03 công ty con tại Việt Nam, 01 văn phòng đại diện tại Singapore,
01 Văn phòng đại diện tại Tp Hồ Chí Minh, 02 công ty con tại nƣớc ngoài và 04
công ty liên doanh, liên kết. Bên cạnh đó, Vietcombank còn phát triển một hệ thống
Autobank với hơn 2.407 máy ATM và trên 43.000 đơn vị chấp nhận Thẻ trên toàn
25
quốc. Hoạt động ngân hàng còn đƣợc hỗ trợ bởi mạng lƣới hơn 1.726 ngân hàng đại
lý tại 158 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
(Nguồn: Báo cáo thường niên Vietcombank 2017, trang 27)[15]
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của Vietcombank
2.1.3. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh
Năm 2017 là năm Vietcombank tăng trƣởng ấn tƣợng cả về quy mô và hiệu
quả hoạt động, các chỉ số trên báo cáo kết quả kinh doanh thể hiện đƣợc nhiều con
số kỷ lục. Trong đó, phải kể đến mức lợi nhuận trƣớc thuế đạt hơn 11.000 tỷ đồng,
tăng hơn 32% so với năm 2016 và cũng là mức lợi nhuận cao nhất của một Ngân
hàng Việt cho đến thời điểm này. So sánh một số chỉ số tài chính cơ bản từ năm
2013 đến năm 2017 theo Bảng 2.1 nhƣ sau:
26
Bảng 2.1 Chỉ số tài chính cơ bản 2013-2017
576.996
468.994
674.395
787.935
1.035.293
43.473
42.386
45.172
48.146
52.558
56,51%
59,13%
59,05%
60,40%
53,87%
4.725
5.295
5.749
6.353
7.469
15.507
17.286
21.202
24.886
29.406
-6.244
-6.849
-8.306
-9.939
-11.866
9.263
10.436
12.896
14.947
17.540
-3.520
-4.591
-6.068
-6.369
-6.198
5.743
5.844
6.827
8.578
11.341
-1.365
-1.258
-1.495
-1683
-2.231
2013 2015 ĐVT: Tỷ VNĐ 2017 2016
2014 MỘT SỐ CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Dƣ nợ tín dụng/TTS Thu nhập ngoài lãi thuần Tổng thu nhập hoạt động kinh doanh Tổng chi phí hoạt động Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trƣớc chi phí dự phòng rủi ro tín dụng Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng Lợi nhuận trƣớc thuế Thuế TNDN Lợi nhuận sau thuế
4.378
4.586
5.332
6.895
9.111
4.358
4.567
5.314
6.876
9.091
2,55%
2,35%
2,58%
2,63%
2,66%
10,33%
10,76%
12,03%
14,78%
18,09%
0,99%
0,88%
0,85%
0,94%
1,00%
76,83%
79,07%
79,22%
76,74%
2,73%
2,31%
1,79%
1,45%
1,11%
13,13%
11,35%
11,04%
11,13%
11,63%
2.317
2.665
2.665
3.597
3.597
12%
10%
10%
8%
8%
26.800
31.900
43.900
35.450
54.300
62.107
85.014
116.994
127.514
195.359
1.582
1.533
1.626
1.566
2.526
82,96%
Lợi nhuận thuần trong kỳ CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ NIM ROAE ROAA CHỈ TIÊU AN TOÀN Tỷ lệ dƣ nợ tín dụng/huy động vốn Tỷ lệ nợ xấu Hệ số an toàn vốn CAR CỔ PHIẾU Cổ phiếu phổ thông Tỷ lệ chi trả cổ tức Giá cổ phiếu (thời điểm cuối năm) Giá trị vốn hóa thị trƣờng EPS DPS
1.200
1.000
1.000
800
800
(Nguồn: Báo cáo thường niên Vietcombank 2017, trang 28)[15]
Cụ thể phân tích một vài tiêu chí cơ bản. Đầu tiên là Tổng tài sản, vốn chủ sở
hữu và tổng thu nhập hoạt động kinh doanh 2013-2017 theo hình 2.2 nhƣ sau:
27
(Nguồn: Báo cáo thường niên Vietcombank 2017, trang 29)[15]
Hình 2.2 Tổng tài sản, vốn chủ sở hữu và tổng thu nhập hoạt động kinh
doanh 2013-2017
Từ năm 2013 đến năm 2017, tổng tài sản của Vietcombank tăng đều khoảng
100 ngàn tỷ mỗi năm, tuy nhiên năm 2017 Vietcombank có tổng tài sản tăng trƣởng
28
rất ấn tƣợng, cụ thể tăng hơn 240 ngàn tỷ, và hơn 31% so với năm 2016, và là tổ
chức tín dụng có tổng tài sản tăng cao nhất. So sánh các NHTM lớn tại Việt Nam
cho thấy rõ điều này:
Năm 2016, BIDV có tổng tài sản đã vƣợt mốc 1 triệu tỷ đồng thì hết năm
2017, BIDV đang là ngân hàng có tổng tài sản lớn nhất trong hệ thống đạt 1,2 triệu
tỷ đồng, kế tiếp là Vietinbank (1,09 triệu tỷ đồng) và Vietcombank (1,03 triệu tỷ
đồng). Trong khi đó, vào thời điểm nửa đầu năm 2017 tổng tài sản của Vietinbank ở
mức 1,035 triệu tỷ đồng, Vietcombank mới đạt trên 800 nghìn tỷ đồng, cho thấy tốc
độ tăng trƣởng đáng kể của Vietcombank về tổng tài sản trong năm 2017 (Nguyễn
Long 2018)
Giai đoạn 2013-2017 chỉ số vốn chủ sở hữu và tổng thu nhập từ hoạt động
kinh doanh của Vietcombank tăng liên tục, trong đó tăng mạnh vào năm 2017. Năm
2017 chỉ số vốn chủ sở hữu là hơn 52 nghìn tỷ và tăng 9,16% so với năm 2016, tổng
thu nhập từ hoạt động kinh doanh năm 2017 cũng vƣợt thu nhập năm 2016 là hơn 4
nghìn tỷ, tăng hơn 18% so với năm 2016.
Thứ hai là phân tích tiêu chí huy động, lợi nhuận trƣớc thuế và lợi nhuận sau
thuế. Đây là một trong những tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh của NHTM. Bởi vì, mục tiêu cuối cùng trong hoạt động kinh
doanh chính là đem lại lợi nhuận. Bên cạnh đó, tiêu chí huy động có vai trò to lớn
trong việc quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của
NHTM.
Đối với huy động vốn của Vietcombank giai đoạn 2013-2017 có mức tăng
trƣởng rất ấn tƣợng. Đặc biệt, năm 2017 kết quả huy động vốn là hơn 726 nghìn tỷ
và tăng hơn 21% so với năm 2016 thể hiện đƣợc uy tín của Vietcombank, cũng nhƣ
niềm tin của khách hàng vào ngân hàng này. Bởi vì, so với nhiều ngân hàng khác
trong cùng hệ thống thì lãi suất tiền gửi của Vietcombank không cao.
Cụ thể số liệu tiêu chí huy động vốn, lợi nhuận trƣớc thuế và lợi nhuận sau
thuế của Vietcombank giai đoạn 2013-2017 đƣợc thể hiện qua hình 2.3 sau đây:
29
(Nguồn: Báo cáo thường niên Vietcombank 2017, trang 30)[15]
Hình 2.3 Huy động vốn, lợi nhuận trƣớc thuế và lợi nhuận sau thuế 2013-2017
Hình 2.3 cho thấy huy động vốn của Vietcombank tăng trƣởng rất ấn tƣợng
năm 2017. Đối với tiêu chí lợi nhuận trƣớc thuế, năm 2014 chỉ tăng 1,8% so với
năm 2013. Đến năm 2017 thì chứng kiến mức tăng kỷ lục của lợi nhuận trƣớc thuế,
tăng hơn 32,2% so với năm 2016, nguyên nhân đạt đƣợc mức lợi nhuận trƣớc thuế
ấn tƣợng này là do: đầu tiên Vietcombank có chi phí vốn đầu vào thấp và huy động
vốn tăng trƣởng mạnh, thứ hai là tỷ lệ nợ xấu “Tỷ lệ nợ xấu trong năm 2017 của
30
ngân hàng đƣợc đƣa về 1,1%-mức rất thấp so với thị trƣờng. Tỷ lệ này đã giảm
0,35% so với năm 2016” (Hoài Ngân 2018)
Tiếp đó là phần lợi nhuận đến từ các hoạt động kinh doanh tăng trƣởng tốt
nhƣ tín dụng, dƣ nợ cho vay khách hàng “dƣ nợ cho vay khách hàng tăng từ
460.808 tỷ đồng thời điểm cuối năm 2016 lên hơn 553.000 tỷ đồng trong năm
2017” (Hoài Ngân 2018)
Thứ ba là phân tích chỉ tiêu thu nhập ngoài lãi thuần, ROAE, ROAA 2013-
2017 theo hình 2.4 sau đây:
(Nguồn: Báo cáo thường niên Vietcombank 2017, trang 31)[15]
Hình 2.4 Chỉ tiêu thu nhập ngoài lãi thuần, ROAE, ROAA 2013-2017
Năm 2017, cho thấy thu nhập ngoài lãi thuần của Vietcombank là hơn 7,4
nghìn tỷ đồng. Tăng hơn 1 nghìn tỷ so với năm 2016.
31
Vietcombank đã hoàn thành thoái toàn bộ vốn tại SGB và CFC, 2/3 cổ phần
sở hữu tại OCB, theo đó ghi nhận khoảng 225 tỷ đồng lợi nhuận từ thoái vốn trong
năm 2017 (Nguyễn Tuấn Anh 2018)
Đối với chỉ tiêu ROAE, ROAA năm 2017 cho thấy mức độ sinh lời của
nguồn vốn chủ sở hữu, và tài sản của Vietcombank rất khả quan.
2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông tin di
động tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam.
Có thể nói DV NHĐT qua mạng thông tin di động tại Việt Nam có rất nhiều
tiềm năng phát triển và là xu hƣớng phát triển mạnh mẽ trong tƣơng lai. Bởi vì, hiện
nay dân số Việt Nam là dân số trẻ, cùng với tốc độ tăng trƣởng mạnh mẽ của thị
trƣờng smartphone, và nhu cầu mua sắm trực tuyến trên thiết bị di dộng ngày càng
tăng đồng thời việc sử dụng tiền mặt trong các giao dịch vẫn là chủ yếu do vậy tiềm
năng phát triển DV NHĐT qua mạng thông tin di động là rất lớn.
Ra đời năm 2010, sau Internet Banking khoảng 6 năm, Mobile Banking đang
đƣợc 32 ngân hàng triển khai (Internet Banking là 42 ngân hàng) với nhiều tiện ích
mới, đơn giản và thuận tiện cho khách hàng giao dịch. Theo số liệu của Công ty
dịch vụ thẻ Smartlink toàn thị trƣờng hiện có hơn 3 triệu khách hàng sử dụng dịch
vụ Mobile Banking với 14-15 triệu giao dịch đƣợc thực hiện hàng tháng, tổng giá trị
lên đến hàng nghìn tỷ đồng mỗi tháng. Tốc độ tăng trƣởng trung bình hàng năm của
dịch vụ này khoảng 20-30% mỗi tháng.
Theo đại diện Smartlink, Internet Banking ra đời và phát triển trƣớc Mobile
Banking, do đó hiện nay tốc độ phát triển của loại hình này chậm dần trong khi
Mobile Banking đƣợc đánh giá là đang chuẩn bị bƣớc vào xu thế tăng trƣởng mạnh
trong các năm sắp tới.
Trên thế giới, dịch vụ Mobile Banking đang thực sự bùng nổ. Theo nghiên
cứu của Juniper Research, số lƣợng ngƣời dùng dịch vụ này trên toàn cầu sẽ tăng
hơn 2 lần, từ 800 triệu ngƣời hiện nay lên 1,75 tỷ ngƣời dùng vào năm 2019.
Nguyên do chính của sự tăng trƣởng là tỷ lệ ngƣời sử dụng điện thoại smartphone
32
ngày càng tăng và phƣơng thức thanh toán qua điện thoại di động bắt đầu phổ biến.
(Lệ Chi 2014)
Tại Việt Nam, theo báo cáo “ hành vi ngƣời dùng điện thoại thông minh” của
công ty nghiên cứu thị trƣờng Nielsen Việt Nam, tỷ lệ ngƣời dùng smartphone so
với ngƣời dùng điện thoại phổ thông (feature phone) trong năm 2017 là 84%, tăng
6% so với năm 2016 (tỷ lệ 78%). Tỷ lệ ngƣời dùng smartphone so với điện thoại
phổ thông ở các thành phố lớn có chiều hƣớng tăng đều trong vòng 15 năm nay (từ
năm 2012 cho tới 2017).
Các thiết bị kết nối nhƣ smartphone đang có sự tăng trƣởng nhanh chóng ở
Việt Nam cho thấy thực tế là các thƣơng hiệu smartphone đang cung cấp cho ngƣời
tiêu dùng nhiều sự lựa chọn với giá cả phải chăng và hợp lý. Một lý do khác cần
đƣợc đề cập đến là ngƣời tiêu dùng đang nâng cao mức sống hàng ngày và bày tỏ
mong muốn kết nối mọi lúc mọi nơi. Điều này đã thúc đẩy ngành công nghiệp di
động ngày càng phát triển và bùng nổ số lƣợng ngƣời dùng smartphone trên toàn
cầu nói chung và tại Việt Nam nói riêng.(Tuệ Minh tổng hợp 2017)
Theo báo cáo của các cơ quan chuyên môn, hiện dân số Việt Nam hơn 92
triệu ngƣời thì có hơn 55% dân số sử dụng điện thoại thông minh và nối mạng
Internet. Với tỷ lệ này, Việt Nam đang đứng thứ hạng cao ở Châu Á – Thái Bình
Dƣơng và thế giới.(TTXVN 2017)
Nhận thức đƣợc tiềm năng phát triển của DV NHĐT qua mạng thông tin di
động, Vietcombank luôn đặt sự quan tâm hàng đầu đến việc phát triển dịch vụ này
nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và khẳng định vị thế của ngân hàng trên thị
trƣờng dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông tin di động. Do vậy, việc đánh
giá thực trạng phát triển DV NHĐT qua mạng thông tin di động tại Vietcombank để
thấy đƣợc sự phát triển dịch vụ này qua các năm là cần thiết.
2.2.1. Chỉ tiêu định tính
2.2.1.1. Giá trị thương hiệu
Thƣơng hiệu đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển và thành
công của các NHTM, bởi vì thƣơng hiệu đƣợc hình thành từ cảm nhận của con
33
ngƣời về sản phẩm và dịch vụ mà họ nhận đƣợc, và phần lớn khách hàng sẽ quyết
định mua sản phẩm, dịch vụ dựa trên sự tin tƣởng sẵn có.
Xây dựng thƣơng hiệu mạnh sẽ là một trong những yếu tố quan trọng tác
động đến hành vi mua hàng. Thƣơng hiệu mạnh cũng mang lại cho khách hàng
nhiều hơn so với một sản phẩm, đó là dịch vụ, là niềm tin, là các giá trị cộng thêm
cho khách hàng cả về chất lƣợng và cảm tính. Chính vì vậy, xây dựng thƣơng hiệu
cực kỳ quan trọng, là vấn đề nền tảng, là vấn đề cốt lõi, là xây nên những giá trị vô
giá cho các NHTM.
Nắm đƣợc ý nghĩa và tầm quan trọng đó, Vietcombank luôn chú trọng đến
việc xây dựng thƣơng hiệu mạnh, giá trị thƣơng hiệu của Vietcombank đƣợc tạp chí
Forbes Việt Nam đánh giá năm 2017 là đại diện xếp thứ hạng cao nhất trong số các
ngân hàng có tên trong danh sách xếp hạng, và đã vƣợt qua các NHTM lớn mà nhà
nƣớc giữ cổ phần chi phối.
Bảng 2.2 Danh sách thƣơng hiệu giá trị nhất Việt Nam do Forbes công bố
CÔNG TY
Vinamilk Viettel Vingroup Bia Sài Gòn (Sabeco)
STT 1 2 3 4 5 Masan Cónumer 6 7 8 9 10
FPT Vietcombank Vietinbank oto Trƣờng Hải BIDV
GIÁ TRỊ (Đơn vị: Triệu đô la Mỹ) 1.714,8 849,6 299,3 254,5 217,9 176,2 137 134,5 130 124,32
(Nguồn: Forbes: Vietcombank – Thương hiệu ngân hàng giá trị nhất Việt
Nam năm 2017)[14]
Bảng 2.2 ở trên thể hiện 10 doanh nghiệp dẫn đầu trong danh sách 40 thƣơng
hiệu công ty giá trị nhất Việt Nam do Forbes công bố. Theo Forbes, danh sách đƣợc
đƣa ra trên cơ sở tính toán vai trò đóng góp của thƣơng hiệu vào hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Những thƣơng hiệu giá trị cao nhất là thƣơng hiệu đạt
mức doanh thu lớn trong các ngành mà thƣơng hiệu đóng vai trò chủ đạo. Forbes
Việt Nam tính toán thu nhập trƣớc thuế và lãi vay, sau đó xác định giá trị đóng góp
34
của tài sản vô hình. Việc thu nhập số liệu của các doanh nghiệp dựa trên báo cáo tài
chính của các công ty, dữ liệu trên thị trƣờng chứng khoán.
Trên thị trƣờng nội địa, Forbes đánh giá Vietcombank là “Công ty kinh
doanh hiệu quả cao nhất Việt Nam” liên tục trong 5 năm qua với nhận xét tích cực
về vai trò dẫn dắt thị trƣờng của cổ phiếu VCB khi liên tục duy trì mức giá cao nhất
ngành ngân hàng. Bảng xếp hạng “2.000 công ty đại chúng lớn và quyền lực nhất
thế giới” của Forbes cũng cho thấy Vietcombank là ngân hàng có thị giá lớn nhất thị
trƣờng nội địa.
Năm 2017 Vietcombank cũng thể hiện giá trị thƣơng hiệu của mình khi nhận
đƣợc nhiều giải thƣởng lớn từ các tạp chí, tổ chức uy tín trên thế giới nhƣ:
Đƣợc tạp chí Asiamoney trao giải thƣởng “Thƣơng hiệu ngân hàng tốt nhất
Việt Nam” (Best Banking Brand in Vietnam) thuộc gói giải thƣởng Best Brands in
Finance của Asiamoney. Giải thƣởng đƣợc đánh giá dựa trên nghiên cứu và bình
chọn của các nhà đầu tƣ tài chính trong cộng đồng tài chính ngân hàng. Đây là năm
đầu tiên Asiamoney tổ chức xét giải “Best Brands in Finance” và Vietcombank là
ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam đƣợc trao giải thƣởng “Best Banking Brand”.
Giải thƣởng Thƣơng hiệu xuất sắc thế giới - BrandLaureate Special Edition
World 2017 do tổ chức Thƣơng hiệu châu Á Thái Bình Dƣơng (APBF) thực hiện.
Vietcombank là ngân hàng nội địa duy nhất tại Việt Nam đƣợc bình chọn là Thƣơng
hiệu xuất sắc nhất trong ngành Tài chính - Ngân hàng (Brand Excellence in
Banking and Financial Services).
Theo Hãng nghiên cứu thị trƣờng Mỹ Nielsen có hoạt động tại Việt Nam, kết
quả Top 1.000 thƣơng hiệu hàng đầu châu Á 2017 do Tạp chí Campaign Asia
Pacific (Singapore) công bố cho thấy, Việt Nam vẫn có 11 thƣơng hiệu lọt nhóm
1.000 thƣơng hiệu mạnh của châu Á. Trong số 11 doanh nghiệp Việt Nam lọt vào
danh sách này thì Vietcombank là ngân hàng duy nhất đƣợc xếp hạng.
Vietcombank cũng nhận đƣợc nhiều giải thƣởng về giá trị thƣơng hiệu từ các
tổ chức uy tín trong nƣớc nhƣ nhận giải thƣởng “Ngân hàng uy tín nhất năm 2017”
và cũng là ngân hàng đứng đầu trong Top 10 NHTM Việt Nam uy tín nhất do Công
35
ty cổ phần báo cáo đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) và Báo VietnamNet công
bố. Theo Vietnam Report, kết quả bình chọn đƣợc xây dựng dựa trên sự tổng hợp
các đánh giá về uy tín của ngân hàng từ các phƣơng tiện truyền thông có ảnh hƣởng
(tính đến ngày 31/5/2017), từ góc nhìn của khách hàng cũng nhƣ của các chuyên gia
tài chính.
2.2.1.2. Tiện ích, chất lượng sản phẩm
Từ khi ra đời và phát triển, dịch vụ NHĐT qua mạng thông tin di động tại
Vietcombank không ngừng đƣợc cải tiến và phát triển. So với thời điểm mới hình
thành thì hiện nay DV NHĐT qua mạng thông tin di động tại Vietcombank đã có
những tiện ích vƣợt trội, đồng thời đáp ứng đƣợc ngày càng cao nhu cầu của khách
hàng.
Đầu tiên là dịch vụ VCB SMS-Banking: đƣợc triển khai chính thức vào
ngày 15/11/2010 và áp dụng đầu tiên với khách hàng tổ chức. Hiện nay, dịch vụ
VCB SMS-Banking là dịch vụ áp dụng phổ biến cho khách hàng tổ chức và cá
nhân. Vietcombank cung cấp dịch vụ SMS-Banking có 3 nhóm tính năng, lợi ích
chính đó là: Hỗ trợ khách hàng 24/7 để tra cứu các thông tin thông qua tin nhắn theo
cú pháp gửi về tổng đài 6167; Nạp tiền cho thuê bao di động trả trƣớc (VCB-
eTopup): áp dụng cho các nhà mạng di động Vinaphone, Mobifone, Viettel thông
qua tin nhắn theo cú pháp gửi về tổng đài 6167; Nhận tin nhắn chủ động (SMS chủ
động)
Thứ hai là dịch vụ ngân hàng trên điện thoại di động VCB Mobile-
Banking: đƣợc chính thức triển khai từ ngày 20/12/2012, VCB Mobile-Banking
yêu cầu hệ điều hành IOS phiên bản 7.0 trở lên và Android phiên bản từ 2.3 trở lên.
Trải qua gần 6 năm hình thành và phát triển, dịch vụ VCB Mobile-Banking
đã không ngừng phát triển và hoàn thiện để đáp ứng ngày càng cao nhu cầu sử dụng
dịch vụ của khách hàng. Ngày 28/03/2017 Vietcombank triển khai chính thức dịch
vụ VCB Mobile Banking phiên bản mới, và từ ngày 01/07/2017 Vietcombank
ngừng cung cấp dịch vụ này theo phiên bản cũ. Cùng với việc ứng dụng dịch vụ
36
VCB Mobile-Banking phiên bản mới, các tiện ích chính của dịch vụ VCB Mobile-
Banking cũng đƣợc bổ sung thêm nhiều tiện ích mới. Cụ thể nhƣ sau:
Nhóm giao dịch tài chính:
Tra cứu thông tin tài chính (thông tin tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi
tiết kiệm, tiền vay, thẻ tín dụng).
Dịch vụ chuyển tiền trong hệ thống và ngoài hệ thống Vietcombank đã có từ
rất lâu. Tuy nhiên từ ngày 28/03/2017, Vietcombank đã thay đổi giao diện Mobile-
Banking, kèm theo đó là một loạt các chức năng mới xuất hiện nhƣ chức năng
chuyển tiền nhanh, tiền có ngay lập tức sang tài khoản của các ngân hàng khác sau
khi thực hiện lệnh. Hay nhƣ tiện ích chuyển tiền tƣơng lai và chuyển tiền định kỳ
giúp khách hàng không còn lo lắng việc quên chuyển tiền vào tƣơng lai, hay quên
chuyển tiền vào ngày định kỳ, ví dụ chuyển tiền sinh hoạt hàng tháng cho con đi
học xa….Bên cạnh đó VCB Mobile-Banking còn giúp KH chuyển tiền nhanh qua
số thẻ, chuyển tiền từ thiện…
Ngoài ra, sử dụng VCB Mobile-Banking KH đƣợc cung cấp dịch vụ nạp tiền
điện thoại di động trả trƣớc (Topup) cho các thuê bao của 05 mạng: Mobifone,
Vinaphone, Viettel, G-Mobile và Vietnamobile; thanh toán hóa đơn trả sau (Billing)
cho các dịch vụ: tiền điện, cƣớc di động trả sau, cƣớc điện thoại cố định, cƣớc
Internet ADSL, cƣớc truyền hình cáp; thanh toán thẻ tín dụng.
Một đặc tính mới mà Vietcombank đang cung cấp cho KH, và hiện nay đang
khuyến khích KH sử dụng nhiều, bởi nhiều ƣu điểm vƣợt trội nhƣ giao dịch nhanh
chóng , tiết kiệm thời gian mà vẫn đảm bảo tính an toàn, bảo mật cao. Đó chính là
QR Pay- thanh toán bằng cách quét QR code (Quick response code). QR code là mã
phản hồi nhanh, mã vạch ma trận. KH khi mua hàng trên các website, tại các cửa
hàng tiện ích, hay trung tâm thƣơng mại….có thể sử dụng QR Pay trong VCB
Mobile-Banking để thanh toán mà không cần dùng tiền mặt, thẻ ATM hay thẻ Visa,
MasterCard…Phƣơng thức này đã và đang ngày càng thu hút nhiều ngƣời sử dụng
tại Việt Nam và trên thế giới bởi tính tiện dụng, nhanh chóng, khả năng phục vụ
mọi lúc, mọi nơi và ngày càng đa dạng. Theo đánh giá của các chuyên gia, với
37
những ƣu điểm vƣợt trội này, QR code sẽ tạo ra một cuộc cách mạng mới về thanh
toán di động và sẽ bùng nổ tại Việt Nam trong thời gian tới.
Đối với tiết kiệm, VCB Mobile-Banking giúp KH mở/tất toán tài khoản tiết
kiệm, nộp thêm/rút tiền từ tài khoản tiết kiệm trực tuyến. Một đặc tính nổi bật dịch
vụ này cung cấp cho KH đó là tiết kiệm tự động. Với đặc tính này VCB Mobile-
Banking giúp KH chủ động tiết kiệm nguồn tiền của mình. Với những KH muốn
tiết kiệm số tiền hàng tháng để dùng cho nhiều mục đích trong tƣơng lai, thì tiết
kiệm tự động giúp KH tiết kiệm tiền hiệu quả, không sợ bị quên hay mất thời gian
đến ngân hàng để mở tài khoản.
Dịch vụ VCB Mobile-Banking còn giúp KH thanh toán giao dịch mua vé
máy bay các chặng nội địa và quốc tế, với dịch vụ này giúp KH dễ dàng so sánh giá
cả của các hãng máy bay để có lựa chọn thích hợp. Dịch vụ VCB Mobile-Banking
cũng giúp KH thanh toán giao dịch mua vé xem phim thuận tiện và nhanh chóng.
Nhóm giao dịch phi tài chính:
- Khóa/mở khóa thẻ, đăng ký/hủy sử dụng thẻ trên Internet; Đặt vé máy bay, vé xem
phim và đặt phòng khách sạn; Tính toán lãi suất; Đặt mục tiêu tiết kiệm; Nhận
thông tin ngân hàng; Quản lý đầu tƣ.
- Tra cứu thông tin tiện ích: tra cứu tỷ giá, lãi suất cập nhật từng ngày của VCB; tìm
kiếm điểm giao dịch, điểm đặt máy ATM của VCB trên toàn quốc qua hiển thị màn
hình Google Map: hƣớng dẫn chỉ đƣờng, định vị bản đồ.
- Nhóm tính năng cài đặt: đổi mật khẩu, cài đặt vân tay, chia sẻ ứng dụng, quản lý
danh bạ, liên hệ, đổi ngôn ngữ.
Thứ ba là dịch vụ thanh toán trên điện thoại di động Mobile-Bankplus:
dịch vụ này đƣợc Vietcombank thử nghiệm từ ngày 15/11/2011, và chính thức triển
khai kể từ ngày 03/01/2012. Đây chính là dịch vụ dành cho các chủ thuê bao di
động Viettel. Mobile Bankplus cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch tài
chính ngân hàng ngay trên chiếc điện thoại di động một cách nhanh chóng, an toàn
và tiện lợi ở bất cứ nơi đâu có sóng của Viettel mà không cần kết nối Internet.Tuy
nhiên, các tiện ích không đa dạng bằng dịch vụ Mobile-Banking.
38
Các tiện ích chính nhƣ sau: tra cứu số dƣ tài khoản, tra cứu lịch sử giao dịch;
Thực hiện giao dịch chuyển tiền trong và liên ngân hàng; Nạp tiền thuê bao trả
trƣớc Viettel; Thanh toán hóa đơn cƣớc viễn thông (di động, D-com, ADSL,
Homephone, PSTN).
Thứ tƣ là dịch vụ ngân hàng 24/7 qua điện thoại VCB Phone Banking
1900 54 54 13: là dịch vụ giúp khách hàng thực hiện các giao dịch với Ngân hàng
24h*7 ngày thông qua số tổng đài của Trung tâm dịch vụ khách hàng (Vietcombank
Contact Center) 1900 54 54 13.
Lợi ích của dịch vụ này là khách hàng sử dụng mã truy cập và mật khẩu
VCB Phone Banking để thực hiện tra cứu thông tin, thực hiện một số dịch vụ khẩn
cấp, đồng thời khách hàng có thể biết thêm thông tin khi gặp tƣ vấn viên qua tổng
đài để tra cứu tỷ giá, thông tin về các sản phẩm dịch vụ, chƣơng trình khuyến mại;
tƣ vấn và hỗ trợ về các dịch vụ ngân hàng đang cung cấp…
2.2.1.3. Mức độ thỏa mãn, hài lòng của khách hàng
Đánh giá mức độ thỏa mãn, hài lòng của khách hàng căn cứ vào kết quả
phiếu khảo sát. Phiếu khảo sát đƣợc phát cho khách hàng giao dịch tại các chi
nhánh và phòng giao dịch ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh
Gia lai, trong khoảng thời gian từ 01/05/2018 đến 31/5/2018. Số lƣợng phiếu phát
ra là 120, số lƣợng phiếu hợp lệ là 116 phiếu.
(Nguồn : Kết quả theo phiếu khảo sát) [16]
Hình 2.5 Tỷ lệ % độ tuổi khảo sát chất lƣợng dịch vụ NHĐT qua mạng thông tin di động
39
Nhìn vào Hình 2.5 ở trên có thể thấy độ tuổi sử dụng dịch vụ NHĐT qua
mạng thông tin di động chủ yếu là giới trẻ, bởi vì chiếm 75% là độ tuổi 18-35, tiếp
đến 21% là độ tuổi 36-45. Chỉ chiếm 4% là độ tuổi 46-60.
(Nguồn : Kết quả theo phiếu khảo sát)[16]
Hình 2.6 Tỷ lệ % giới tính khảo sát chất lƣợng dịch vụ NHĐT qua mạng thông
tin di động
Nhƣ vậy, hình 2.6 đánh giá kết quả sử dụng dịch vụ NHĐT qua mạng thông
tin di động theo phiếu khảo sát chủ yếu là giới tính nữ chiếm đến 82%, chiếm tỷ lệ
rất khiêm tốn 18% là giới tính nam.
Cũng theo kết quả phiếu khảo sát, thì dịch vụ NHĐT qua mạng thông tin di
động tại Vietcombank đƣợc tỷ lệ khách hàng lựa chọn và yêu thích sử dụng là cao
nhất chiếm 55%, tiếp đến là ngân hàng BIDV với tỷ lệ 32% theo Hình 2.7 sau đây.
(Nguồn : Kết quả theo phiếu khảo sát)[16]
Hình 2.7 Tỷ lệ % khách hàng yêu thích sử dụng dịch vụ của các ngân hàng
40
Lý do mà khách hàng yêu thích sử dụng DV NHĐT qua mạng thông tin di
động tại Vietcombank đƣợc phân tích qua các tiêu chí nhƣ: sự đáp ứng, sự thuận
tiện, sự an toàn, kỹ năng nghiệp vụ của nhân viên và cuối cùng là sự quan tâm của
ngân hàng đến khách hàng. Kết quả đánh giá các tiêu chí này đƣợc thể hiện qua các
biểu đồ tiếp theo.
Đầu tiên là sự đáp ứng mà dịch vụ này đem lại cho khách hàng tại
Vietcombank. Sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng bao gồm: đáp ứng về nhu cầu sử
dụng dịch vụ đa dạng, chi phí giao dịch thấp và mức lãi suất hấp dẫn. Đồng thời
việc xử lý giao dịch phải đảm bảo đƣợc tính nhanh chóng và chính xác. Một phần
quan trọng nữa trong sự đáp ứng nhu cầu KH chính là thắc mắc của KH đƣợc giải
quyết nhanh chóng và kịp thời.
(Nguồn: Kết quả theo phiếu khảo sát)[16] Hình 2.8 Sự đáp ứng dịch vụ NHĐT qua mạng thông tin di động Vietcombank
Hình 2.8 cho thấy, KH đồng ý với các tiêu chí về sự đáp ứng mà dịch vụ
NHĐT qua mạng thông tin di động tại Vietcombank đem lại. Tuy nhiên, với việc áp
dụng biểu phí sử dụng dịch vụ mới vào tháng 3/2018, thì tỷ lệ khách hàng không
đồng ý với chi phí giao dịch thấp, mức lãi suất hấp dẫn và tiêu chí thắc mắc KH
đƣợc giải quyết nhanh chóng cũng cũng chiếm tỷ lệ cao hơn so với các tiêu chí còn
lại.
Thứ hai là sự thuận tiện về DV NHĐT qua mạng thông tin di động
Vietcombank đem lại, có tỷ lệ khách hàng đồng ý và hoàn toàn đồng ý cao. Đƣợc
thể hiện qua Hình 2.9 sau:
41
(Nguồn: Kết quả theo phiếu khảo sát)[16]
Hình 2.9 Sự thuận tiện dịch vụ NHĐT qua mạng thông tin di động
Vietcombank
Thứ ba là đánh giá sự an toàn, bảo mật khi sử dụng sản phẩm này. Đây chính
là vấn đề mà khách hàng sử dụng DV NHĐT qua mạng thông tin di động luôn quan
tâm hàng đầu. Kết quả đánh giá là khách hàng đã có độ tin tƣởng cao khi sử dụng
sản phẩm này của Vietcombank theo hình 2.10
(Nguồn: Kết quả theo phiếu khảo sát)[16] Hình 2.10 Sự an toàn dịch vụ NHĐT qua mạng thông tin di động Vietcombank
Thứ bốn là một điều hết sức quan trọng, quyết định sự lớn mạnh của ngân
hàng chính là kỹ năng, trình độ của lực lƣợng lao động làm việc tại ngân hàng đó.
Bởi vì, hiện nay hầu hết các ngân hàng đều đƣợc trang bị hệ thống công nghệ thông
tin, hay có nhiều sản phẩm tƣơng tự nhau. Có thể nói công nghệ, sản phẩm có thể
bắt chƣớc đƣợc, nhƣng kỹ năng, tinh thần làm việc, cũng nhƣ trình độ của của đội
ngũ cán bộ công nhân viên thì rất khó bắt chƣớc. Do vậy, điều thứ tƣ là đánh giá kỹ
42
năng, nghiệp vụ của nhân viên, đồng thời kết quả đánh giá của tiêu chí này có rất
nhiều ý nghĩa đối với cán bộ quản lý của ngân hàng.
Theo kết quả phiếu khảo sát thì tỷ lệ khác hàng đồng ý và hoàn đồng ý với
kỹ năng nghiệp vụ của nhân viên Vietcombank chiếm tỷ lệ khá cao. Tuy nhiên,
cũng có không ít khách hàng còn chƣa hài lòng về thái độ phục vụ của nhân viên
Vietcombank. Cụ thể theo hình 2.11 nhƣ sau:
(Nguồn: Kết quả theo phiếu khảo sát)[16]
Hình 2.11 Kỹ năng, nghiệp vụ của nhân viên Vietcombank
Điều cuối cùng mà kết quả phiếu khảo sát đem lại đó chính là đánh giá sự
quan tâm của Vietcombank đối với khách hàng. Tiêu chí này thể hiện sự đảm bảo
KH luôn hài lòng, gắn bó và trung thành với sản phẩm DV NHĐT qua mạng thông
tin di động của Vietcombank. Và kết quả đánh giá rất khả quan, thể hiện ở hình
2.12 nhƣ sau:
(Nguồn: Kết quả theo phiếu khảo sát)[16]
Hình 2.12 Sự quan tâm của Vietcombank tới khách hàng
43
2.2.1.4. Mức độ an toàn trong hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông
tin di động
Hầu hết ngân hàng tại Việt Nam áp dụng an toàn hệ thống thông tin ở một
vài lĩnh vực quan trọng trong ngân hàng ví dụ dịch vụ ngân hàng điện tử, hay áp
dụng tại một hay nhiều bộ phận nào đó. Tính đến thời điểm hiện tại, Ngân hàng
TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam là ngân hàng đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam áp
dụng an toàn hệ thống thông tin (ISMS) theo tiêu chuẩn ISO27001:2013 trên toàn
hệ thống Vietcombank, và áp dụng với tất cả các hệ thống công nghệ thông tin
trong hoạt động của Vietcombank, chính điều này đã đem lại sự tín nhiệm và tin cậy
đối với khách hàng khi thấy khả năng và sự chuyên nghiệp của tổ chức trong việc
bảo vệ thông tin.
Để đạt đƣợc tiêu chuẩn ISO27001:2013, Vietcombank đã vƣợt qua đƣợc rất
nhiều điều kiện khắt khe của tiêu chuẩn này. Ví dụ Vietcombank đã mất 3 năm để
chuẩn bị từ 2011 đến 2013. Năm 2014 Vietcombank đã đƣợc cấp chứng chỉ vào
ngày 09/09/2014 thông qua việc lựa chọn và đánh giá ngẫu nhiên 16 chi nhánh.
Năm 2015 và 2016, đều có các đợt kiểm tra ngẫu nhiên 10 chi nhánh, để đánh giá
giám sát. Năm 2017 kiểm tra ngẫu nhiên 20 chi nhánh để đánh giá tái cấp chứng
chỉ. Cứ nhƣ vậy, sau hai năm đánh giá giám sát, thì năm thứ ba sẽ đánh giá tái cấp
chứng chỉ. Do vậy, đòi hỏi Vietcombank luôn đảm bảo an toàn trong hệ thống thông
tin, bởi vì chỉ cần một chi nhánh không vƣợt qua đƣợc đợt kiểm tra sẽ ảnh hƣởng
đến toàn bộ hệ thống.
2.2.2. Chỉ tiêu định lượng
2.2.2.1.Sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông tin di
động.
Đa dạng sản phẩm dịch vụ ngân hàng có vai trò rất lớn trong hoạt động của
các NHTM. Bởi vì, khi NH cung cấp sản phẩm đa dạng sẽ đáp ứng càng cao nhu
cầu của KH, tạo cho KH sự trung thành và gắn bó hơn với NH. Đồng thời, việc
cung cấp danh mục sản phẩm, dịch vụ đa dạng, phong phú cũng giúp phân tán rủi ro
cho hoạt động của các NHTM.
44
Hiện nay, các NHTM Việt Nam, nguồn thu chủ yếu vẫn từ hoạt động tín
dụng. Tuy nhiên hoạt động này tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Do vậy, xu hƣớng chung
của các NHTM Việt Nam hiện nay là đẩy mạnh nguồn thu từ dịch vụ, đặc biệt là
dịch vụ NHĐT. Dịch vụ NHĐT qua mạng thông tin di động là một phần trong dịch
vụ NHĐT. Vì thế mà đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ NHĐT qua mạng thông tin di
động có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển bền vững, nâng cao năng lực cạnh
tranh của các NHTM.
Với dịch vụ NHĐT qua mạng thông tin di động đối tƣợng sử dụng chủ yếu là
khách hàng cá nhân. Do vậy, các sản phẩm dịch vụ NHĐT qua mạng thông tin di
động Vietcombank đang cung cấp cho KH cá nhân bao gồm:
- Ngân hàng qua tin nhắn trên điện thoại di động-VCB SMS Banking.
- Dịch vụ ngân hàng trên điện thoại di động- VCB Mobile Banking.
- Dịch vụ thanh toán trên điện thoại di động – Mobile Bankplus.
- Ngân hàng 24/7 qua điện thoại – VCB Phone Banking 1900545413
Ngoài ra, để đa dạng các phƣơng thức thanh toán hóa đơn đáp ứng nhu cầu
khách hàng, Vietcombank hiện đã hợp tác với nhiều công ty công nghệ trong lĩnh
vực tài chính ngân hàng (fintech) để triển khai dịch vụ nạp rút ví điện tử. Các tính
năng của ví điện tử chủ yếu là nạp tiền điện thoại, chuyển tiền, thanh toán hóa đơn,
mua vé xem phim, mua sắm online…
- Năm 2011, Vietcombank đã hợp tác với Công ty cổ phần Dịch vụ di động trực
tuyến (M_service) triển khai dịch vụ thanh toán ví điện tử MoMo trực tuyến.
- AirPay là sản phẩm của Công ty cổ phần Phát triển thể thao Điện tử Việt Nam
(Vietnam Esports) ra đời năm 2015 và hiện nay Vietcombank cũng đã triển khai
dịch vụ nạp rút ví điện tử AirPay.
- Từ ngày 07/04/2017, Vietcombank và Công ty TNHH Zion chính thức triển khai
dịch vụ Nạp rút ví điện tử Zalo Pay.
- Kể từ ngày 15/06/2017 Vietcombank mở rộng hợp tác với Công ty cổ phần dịch
vụ trực tuyến Cộng Đồng Việt (VietUnion) để triển khai dịch vụ Nạp rút ví điện tử
Payoo.
45
- Gần đây nhất Vietcombank cũng đã hợp tác với nhà mạng MobiFone triển khai
dịch vụ ví điện tử Vimo; VTC với ví điện tử VTC Pay; VNPT với dịch vụ ví điện tử
VNPT Pay
Nhƣ vậy, danh mục sản phẩm DV NHĐT qua mạng thông tin di động của
Vietcombank hiện tại có thể nói đa dạng, phong phú. Đồng thời để gia tăng tiện ích
cho khách hàng, Vietcombank đã đẩy mạnh liên kết với các công ty công nghệ để
cung cấp dịch vụ thanh toán đa dạng, an toàn, bảo mật cao, đơn giản và dễ sử dụng
đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, Vietcombank vẫn
không ngừng nghiên cứu để tạo ra sản phẩm mới trong tƣơng lai. Dự kiến, trong
năm 2018 Vietcombank sẽ tung ra sản phẩm mới VCBPAY, ứng dụng tiện ích mã
QR PAY để thanh toán và nhiều tiện ích khác, đáp ứng mục tiêu tạo ra sản phẩm có
đặc điểm nổi trội so với thị trƣờng, tạo sự khác biệt trong cạnh tranh, mang lại hiệu
quả cao nhất.
2.2.2.2. Quy mô và tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông
tin di động của ngân hàng
Đánh giá quy mô và tỷ trọng thu nhập từ DV NHĐT qua mạng thông tin di
động để biết đƣợc phát triển dịch vụ này đem lại hiệu quả nhƣ thế nào qua các năm.
Bởi vì trong kinh doanh mục tiêu cuối cùng là phải đem lại lợi nhuận. Để biết đƣợc
cụ thể tiêu chí này ta căn cứ vào bảng 2.3 sau:
Bảng 2.3 Tỷ lệ lãi thuần từ DV NHĐT qua mạng thông tin di động so với
ĐVT: triệu đồng
tổng thu nhập qua các năm 2013-2017
2013
2014
2015
2016
2017
15,507,354
17,304,169
21,201,797
24,879,632 29,406,121
1,012,371
1,176,321
1,473,201
1,796,705
2,334,684
Chỉ tiêu Tổng thu nhập hoạt động Lãi thuần từ DV NHĐT qua mạng thông tin di động Tỷ lệ % (2)/(1)
7.22
6.53
6.95
7.94
6.80 (Nguồn: Báo cáo nội bộ Vietcombank về DV NHĐT qua mạng thông tin di động)[17]
46
Bảng 2.3 cho thấy tỷ lệ lãi thuần từ DV NHĐT qua mạng thông tin di động
so với mức tổng thu nhập hoạt động mặc dù chiếm tỷ lệ khiêm tốn chỉ chiếm
khoảng 6% đến hơn 7%, tuy nhiên tỷ lệ này tăng dần qua các năm từ 2013 đến
2017, đây là dấu hiệu đáng mừng trong hoạt động kinh doanh của Vietccombank
trong việc giảm thiểu rủi ro từ việc chú trọng đẩy mạnh nguồn thu từ dịch vụ ngân
hàng điện tử.
So sánh năm sau so với năm trƣớc có bảng 2.4 nhƣ sau:
Bảng 2.4 Tổng thu nhập hoạt động và lãi thuần từ DV NHĐT qua mạng
ĐVT: triệu đồng
thông tin di động năm sau so với năm trƣớc.
2014/2013
2015/2014
2016/2015
2017/2016
Chỉ tiêu
(+/-) Số lƣợng
(+/-) Số lƣợng
(+/-) Số lƣợng
(+/-) Số lƣợng
(+/-) Tỷ lệ (%)
(+/-) Tỷ lệ (%)
(+/-) Tỷ lệ (%)
(+/-) Tỷ lệ (%)
1,796,815
11.59 3,897,628 22.52
3,677,835 17.35
4,526,489 18.19
163,950
16.19
296,880 25.24
323,504 21.96
537,979 29.94
di
Tổng thu nhập hoạt động Lãi thuần từ DV NHĐT qua mạng thông tin động
(Nguồn: Báo cáo nội bộ Vietcombank về DV NHĐT qua mạng thông tin di động)[17]
Bảng 2.4 cho thấy tỷ lệ lãi thuần từ DV NHĐT qua mạng thông tin di động
tăng trƣởng nhanh so với năm liền kề trƣớc đó. Năm 2016 tỷ lệ tăng này có vẻ chậm
lại 21.96%, tuy nhiên đây cũng là mức tăng trƣởng ấn tƣợng. Và đến năm 2017 tỷ lệ
này tăng đột biến gần 30% so với năm 2016.
2.2.2.3.Sự phát triển số lượng khách hàng và thị phần
Để đánh giá sự phát triển của DV NHĐT qua mạng thông tin di động, có thể
căn cứ vào số lƣợng khách hàng sử dụng dịch vụ này qua các năm 2013 đến 2017.
47
Đầu tiên là dịch vụ VCB SMS Banking
Căn cứ vào bảng 2.5 sau đây
Bảng 2.5 Số lƣợng khách hàng đăng ký SMS Banking qua các năm 2013-2017
ĐVT: nghìn khách hàng
Khách hàng 2013 Số lƣợng tích lũy đến năm 2016 2015 2014 2017
Cá nhân Doanh nghiệp Tổng cộng 901 152 1,053 1,108 214 1,322 1,275 293 1,568 1,504 382 1,886 1,820 494 2,314
(Nguồn: Báo cáo nội bộ Vietcombank về DV NHĐT qua mạng thông tin di động)[17]
Nhìn chung số lƣợng khách hàng sử dụng dịch vụ VCB SMS Banking từ
2013 đến 2017 đều tăng qua các năm, năm sau cao hơn năm trƣớc. Để đánh giá cụ
thể tỷ lệ tăng nhƣ thế nào? căn cứ vào bảng 2.6 tiếp theo:
Bảng 2.6 Khách hàng đăng ký SMS Banking năm sau so với năm trƣớc
ĐVT: nghìn khách hàng
So sánh năm sau với năm trƣớc
2014/2013
2015/2014
2016/2015
2017/2016
Khách hàng
(+/-) Số lƣợng
(+/-) Tỷ lệ (%)
(+/-) Số lƣợng
(+/-) Tỷ lệ (%)
(+/-) Tỷ lệ (%)
(+/-) Tỷ lệ (%)
207
23
167
(+/-) Số lƣợng 229
18
(+/-) Số lƣợng 316
21
15
Cá nhân
62
41
79
89
30
112
29
37
Doanh nghiệp
Tổng cộng
269
26
246
318
20
428
23
19
(Nguồn: Báo cáo nội bộ Vietcombank về DV NHĐT qua mạng thông tin di động)[17]
Theo bảng 2.6 cho thấy tốc độ tăng trƣởng dịch vụ VCB SMS Banking tăng
mạnh vào năm 2014 bởi vì những năm đầu tiên kể từ khi xuất hiện dịch vụ này
nguồn khách hàng rất tham gia dịch vụ rất lớn, tăng 26% so với năm 2013. Năm
2017 tỷ lệ khách hàng sử dụng SMS Banking cũng tăng mạnh, tăng 23% so với
năm trƣớc đó.
Thứ hai là dịch vụ Mobile Banking và Mobile Bankplus
48
Số lƣợng khách hàng đăng ký dịch vụ Mobile Banking và Mobile Bankplus tại
Vietcombank đƣợc thể hiện qua Bảng số liệu 2.7 nhƣ sau:
Bảng 2.7 Số lƣợng khách hàng đăng ký dịch vụ Mobile Banking và Mobile
Bankplus qua các năm 2013-2017
ĐVT: nghìn khách hàng
Số lƣợng tích lũy đến năm
Khách hàng 2013 2014 2015 2016 2017
60 102 156 233 345 Mobile Banking
34 56 87 122 183 Mobile Bankplus
Tổng cộng 158 243 355 528
94 (Nguồn: Báo cáo nội bộ Vietcombank về DV NHĐT qua mạng thông tin di động) [17]
Bảng 2.7 cho thấy số lƣợng khách hàng tham gia dịch vụ Mobile Banking
nhiều gần gấp đôi so với dịch vụ Mobile Bankplus.
Và từ năm 2013 đến 2017 tổng số lƣợng khách hàng đăng ký đều tăng
trƣởng rất mạnh qua các năm. Cụ thể so sánh qua các năm thì tỷ lệ năm sau cao hơn
năm trƣớc rất nhiều, thấp nhất là năm 2016 cũng đã tăng 46% so với năm 2015. Và
cao nhất là năm 2014 tăng 68% so với năm 2013, thể hiện qua Bảng 2.8 sau đây:
Bảng 2.8 Khách hàng đăng ký dịch vụ Mobile Banking và Mobile Bankplus
năm sau so với năm trƣớc
ĐVT: nghìn khách hàng
So sánh năm sau với năm trƣớc
Khách hàng
(+/-) Số lƣợng (+/-) Số lƣợng (+/-) Số lƣợng (+/-) Số lƣợng
2014/2013 (+/- ) Tỷ lệ (%) 70 65 68 42 22 64 2015/2014 (+/- ) Tỷ lệ (%) 53 55 54 54 31 85 2016/2015 (+/-) Tỷ lệ (%) 49 41 46 77 35 112 2017/2016 (+/- ) Tỷ lệ (%) 48 50 49 112 61 173 Mobile Banking Mobile bankplus Tổng cộng
(Nguồn: Báo cáo nội bộ Vietcombank về DV NHĐT qua mạng thông tin di động)[17]
49
Đối với dịch vụ SMS Banking khi khách hàng đăng ký dịch vụ thì mặc nhiên
hệ thống sẽ kích hoạt dịch vụ này ngay cho khách hàng, còn đối với dịch vụ Mobile
Banking và Mobile Bankplus khách hàng đăng ký xong cần phải kịch hoạt dịch vụ.
Nhƣ vậy đánh giá thêm tiêu chí số lƣợng khách hàng kích hoạt dịch vụ Mobile
Banking và Mobile Bankplus là cần thiết để biết đƣợc số lƣợng khách hàng sử dụng
dịch vụ này thực tế tại Vietcombank.
Bảng 2.9 Khách hàng kích hoạt dịch vụ Mobile Banking và Mobile Bankplus
qua các năm 2013-2017
ĐVT: nghìn khách hàng
Số lƣợng tích lũy đến năm Số lƣợng 2013 2014 2015 2016 2017
94 158 243 355 528 Khách hàng đăng ký
58 99 152 217 336 Khách hàng kích hoạt dịch vụ
Tỷ lệ kích hoạt dịch vụ (%) 61 63 62 61 64
(Nguồn: Báo cáo nội bộ Vietcombank về DV NHĐT qua mạng thông tin di động)[17]
Qua bảng 2.9 có thể thấy rằng tỷ lệ khách hàng kích hoạt dịch vụ Mobile
Baking và Mobile Bankplus tăng dần qua các năm 2013-2017, và tỷ lệ này ở mức
khoảng trên 60%.
Sau kết quả về sự phát triển số lƣợng và tỷ lệ khách hàng sử dụng DV NHĐT
qua mạng thông tin di động từ năm 2013 đến năm 2017 nói trên, cho thấy dịch vụ
này phát triển khá tốt tại Vietcombank. Tuy nhiên, đánh giá dịch vụ này phát triển
đúng tiềm năng hay chƣa tác giả căn cứ vào tiêu chí so sánh thị phần sử dụng DV
NHĐT qua mạng thông tin di động với tổng số khách hàng tại Vietcombank giai
đoạn 2013-2017 để đánh giá.
50
Đối với dịch vụ VCB SMS Banking: Khách hàng sử dụng SMS Banking trên
tổng số khách hàng tại Vietcombank qua các năm 2013-2017 theo bảng số liệu 2.10
nhƣ sau:
Bảng 2.10 Khách hàng sử dụng SMS banking trên tổng số khách hàng tại VCB
qua các năm 2013-2017
ĐVT: nghìn khách hàng
Năm 2013 2014 2015 2016 2017
KH sử dụng SMS 1,053 1,322 1,568 1,886 2,314 banking
1,723 2,017 2,323 2,685 3,215 Tổng số KH
Tỷ lệ (%) 61.10 65.54 67.48 70.24 71.97
(Nguồn: Báo cáo nội bộ Vietcombank về DV NHĐT qua mạng thông tin di động)[17]
Đối với dịch vụ SMS Banking qua bảng 2.10 ở trên, thì tỷ lệ khách hàng
đăng ký sử dụng tại Vietcombank là khá lớn, năm 2017 có khoảng 72% khách hàng
sử dụng trên tổng số khách hàng tại Vietcombank. Và tỷ lệ này cũng tăng qua các
năm 2013-2017.
Đối với dịch vụ Mobile Banking: Khách hàng sử dụng Mobile Banking trên
tổng số khách hàng tại Vietcombank qua các năm 2013-2017 thể hiện qua bảng
2.11 sau:
Bảng 2.11 Khách hàng sử dụng Mobile banking trên tổng số khách hàng tại
VCB qua các năm 2013-2017
ĐVT: nghìn khách hàng
2013 2014 2015 2016 2017
Năm KH sử dụng Mobile 60 102 156 233 345 banking
1,723 2,017 2,323 2,685 3,215 Tổng số KH
8.68 10.73 6.73 3.49 5.07
Tỷ lệ (%) (Nguồn: Báo cáo nội bộ Vietcombank về DV NHĐT qua mạng thông tin di động)[17]
51
Theo số liệu tại bảng 2.11 ở trên thì dịch vụ Mobile Banking có tỷ lệ khách
hàng sử dụng khá thấp. Năm 2013 chỉ có 3.49% khách hàng sử dụng dịch vụ này.
Tuy nhiên, tỷ lệ này đã đƣợc cải thiện đáng kể qua những năm sau đó và năm 2017
đã có gần 11% khách hàng sử dụng dịch vụ này trên tổng số khách hàng tại
Vietcombank.
Đối với dịch vụ Mobile Bankplus: Khách hàng sử dụng Mobile Banking trên
tổng số khách hàng tại Vietcombank qua các năm 2013-2017 thể hiện qua bảng
2.12 sau:
Bảng 2.12 Khách hàng sử dụng Mobile bankplus trên tổng số khách hàng tại
VCB qua các năm 2013-2017
Năm ĐVT: nghìn khách hàng 2013 2014 2015 2016 2017
34 56 87 122 183 KH sử dụng Mobile bankplus
1,723 2,017 2,323 2,685 3,215 5.69 3.72 1.97 2.78 4.54
Tổng số KH Tỷ lệ (%) (Nguồn: Báo cáo nội bộ Vietcombank về DV NHĐT qua mạng thông tin di động)[17]
Theo bảng 2.12 cho thấy đối với dịch vụ Mobile Bankplus số lƣợng khách
hàng sử dụng dịch vụ này hạn chế, chỉ chiếm 1.97% so với tổng số khách hàng năm
2013, và tỷ lệ này đã tăng dần qua các năm, và năm 2017 tỷ lệ này đã đạt 5.69%. Lý
do là dịch vụ Mobile Bankplus chỉ giới hạn trong phạm vi nhỏ là chủ thuê bao
Viettel.
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông
tin di động tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam.
2.3.1.Những kết quả đạt được
Một là thương hiệu và hình ảnh Vietcombank ngày càng tăng lên thông qua phát
triển DV NHĐT qua mạng thông tin di động.
52
Hiện nay, các ngân hàng đều đã nhận thấy đƣợc tầm quan trọng của thƣơng
hiệu và hình ảnh của ngân hàng có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng. Bởi vì thƣơng hiệu càng mạnh, càng thể hiện sự tin cậy của khách
hàng.
Đối với Vietcombank, trong nhiều năm liền đều đƣợc đánh giá là thƣơng
hiệu nổi tiếng nhất ngành ngân hàng. Năm 2017, Vietcombank dẫn đầu về chỉ số
sức mạnh thƣơng hiệu toàn quốc để trở thành một trong mƣời thƣơng hiệu mạnh tại
Việt Nam, không những thế, thƣơng hiệu của Vietcombank còn đƣợc khẳng định
trên thị trƣờng quốc tế. Thể hiện qua việc Brand Finance đánh giá thƣơng hiệu của
Vietcombank ở mức AA- năm 2017, đây là mức đánh giá cao nhất trong số các
ngân hàng tại thị trƣờng Việt Nam và lọt vào danh sách 500 thƣơng hiệu ngân hàng
có giá trị lớn nhất thế giới.
Đạt đƣợc kết quả trên là do Vietcombank không chỉ tạo cho khách hàng một
hình ảnh tốt về ngân hàng thông qua các tiêu chí về lợi nhuận, quy mô hoạt động…,
mà còn tạo ra những tiện ích sản phẩm, dịch vụ độc đáo, hữu ích. Trong đó dịch vụ
NHĐT qua mạng thông tin đi động, cụ thể là ứng dụng Mobile-Banking đã đem lại
cho khách hàng nhiều tiện ích, và trải nghiệm thú vị, đồng thời giúp khách hàng
giảm chi phí, thời gian, năng lƣợng và tạo tâm lý thoải mái khi tham gia thực hiện
các dịch vụ ngân hàng. Góp phần nâng cao uy tín, và nâng tầm giá trị hình ảnh và
thƣơng hiệu Vietcombank.
Hai là sản phẩm DV NHĐT qua mạng thông tin di động ngày càng đa dạng và tiện
ích, các ứng dụng được cải tiến sáng tạo theo hướng đơn giản và thân thiện với
người sử dụng.
Có thể thấy rằng thành công đối với DV NHĐT qua mạng thông tin di động,
mà Vietcombank đạt đƣợc trong những năm vừa qua là sự cải tiến sáng tạo, và
không ngừng đổi mới sản phẩm dịch vụ theo hƣớng đơn giản và thân thiện với
ngƣời sử dụng. Đặc biệt là đối với dịch vụ Mobile Banking, sự đổi mới này thể hiện
ở sự nổi bật về giao diện, đảm bảo tính đồng nhất, trẻ trung và hấp dẫn. Đồng thời
đột phá về trải nghiệm ngƣời dùng, đó chính là đảm bảo đƣợc sự thuận tiện, dễ sử
53
dụng và tối giản thao tác ngƣời dùng trên ứng dụng Mobile Banking. Về mặt tính
năng và tiện ích, dịch vụ này đã đáp ứng cao nhu cầu giao dịch tài chính ngân hàng
cho khách hàng.
Không dừng lại ở việc tự phát triển, để đem lại cho ngƣời dùng các tiện ích
thiết thực nhất, Vietcombank còn chủ trƣơng hợp tác với hàng trăm nhà cung cấp
dịch vụ lớn trên toàn quốc trong lĩnh vực giải trí, mua sắm, hàng không…và danh
sách đối tác liên tục đƣợc mở rộng, hoàn thiện. Thêm vào đó là bổ sung phƣơng
thức thanh toán mới hiện đại nhƣ thanh toán QR CODE tại hơn 10.000 cửa hàng,
nhà hàng, Website thƣơng mại điện tử ở nhiều lĩnh vực dịch vụ làm gia tăng tiện ích
thanh toán cho ngƣời sử dụng.
Vietcombank cũng từng bƣớc triển khai ứng dụng công nghệ hiện đại vào
việc định danh, xác thực giao dịch và trải nghiệm ngƣời dùng Mobile Banking,
nhằm đơn giản hóa thao tác sử dụng cho khách hàng nhƣng vẫn đảm bảo yếu tố an
toàn trong giao dịch nhƣ đăng nhập, xác thực giao dịch bằng vân tay.
Ba là nâng cao hiệu quả kinh tế thông qua việc gia tăng lợi nhuận hàng năm
Kết quả hoạt động DV NHĐT qua mạng thông tin di động tại Vietcombank
cho thấy lợi nhuận của dịch vụ này đều gia tăng hàng năm. Năm 2014 lãi thuần từ
DV NHĐT qua mạng thông tin di động tăng 163,950 triệu đồng so với năm 2013 và
đạt mức 1,176,321 triệu đồng thì đến năm 2017 con số này đã tăng rất mạnh tăng
hơn 537,979 triệu đồng so với năm 2016 và ở con số gấp đôi so với năm 2014 đó là
2,334,684 triệu đồng. Chứng tỏ đƣợc thành công của Vietcombank trong việc nâng
cao hiệu quả kinh tế DV NHĐT qua mạng thông tin di động.
Bốn là gia tăng mạnh mẽ số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ NHĐT qua mạng
thông tin di động qua các năm đánh giá
Có thể thấy rằng số lƣợng khách hàng sử dụng dịch vụ SMS Banking, kích
hoạt và sử dụng dịch vụ Mobile Banking và Mobile Bankplus đều tăng mạnh mẽ
qua các năm 2013 đến 2017, từ con số sử dụng SMS Banking năm 2013 là 1,053
nghìn khách hàng, đến năm 2017 đã có hơn gấp đôi khách hàng sử dụng SMS
54
Banking là 2,314 nghìn khách hàng. Đối với dịch vụ Mobile Banking và Mobile
Bankplus con số này cũng rất khả quan, tổng số khách hàng kích hoạt dịch vụ năm
2013 là 58 nghìn khách hàng, đến năm 2017 con số này tăng lên gấp 6 lần đó là 336
nghìn khách hàng sử dụng dịch vụ Mobile Banking và Mobile Bankplus.
Năm là đẩy mạnh hoạt động marketing DV NHĐT qua mạng thông tin di động
thông qua mạng xã hội.
Nắm đƣợc sự gia tăng mạnh mẽ số lƣợng ngƣời tham gia mạng xã hội hàng
năm, trong hoạt động Marketing DV NHĐT qua mạng thông tin di động,
Vietcombank đã cải tiến, sáng tạo ra nhiều hình thức quảng cáo mới có sức hấp dẫn
cao và thân thiện gần gũi với mọi ngƣời đặc biệt là giới trẻ. Ví dụ nhƣ đẩy mạnh
giới thiệu sản phẩm mới, chƣơng trình khuyến mại qua mạng xã hội facebook,
zalo…tổ chức các game thử thách trí nhớ và sự thông minh và có trao phần thƣởng
qua mạng xã hội. Hoặc căn cứ vào số lƣợng like và share để trao phần thƣởng cho
ngƣời thắng cuộc…góp phần rất lớn trong thành công của dịch vụ này trong những
năm vừa qua.
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế
Mặc dù DV NHĐT qua mạng thông tin di động tại Vietcombank đạt đƣợc
nhiều thành công rực rỡ từ 2013 đến 2017. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tồn tại và hạn
chế cần khắc phục để dịch vụ này phát triển hơn nữa. Cụ thể những tồn tại và hạn
chế đó là:
Gia tăng Tiện ích DV NHĐT qua mạng thông tin di động, thông qua hợp tác với
nhà cung cấp dịch vụ công nghệ số chưa hiệu quả cao so với các NHTM khác.
Phải nói rằng trong thời gian khoảng hơn 8 năm kể từ khi Vietcombank cung
cấp DV NHĐT qua mạng thông tin di động đầu tiên cho khách hàng, ngày nay dịch
vụ này đã phát triển, đã thay đổi, đã bổ sung nhiều tính năng rất nhiều so với lúc
mới hình thành. Thể hiện nỗ lực của Vietcombank trong việc cải tiến sản phẩm đáp
ứng nhu cầu khách hàng. Tuy nhiên, các NHTM khác tại Việt Nam cũng không
ngừng gia tăng tiện ích dịch vụ này để cung cấp cho khách hàng, từ đó gia tăng khả
55
năng cạnh tranh đối với Vietcombank. Ví dụ ngân hàng VIB (Ngân hàng TMCP
Quốc Tế Việt Nam) đã thành công trong dịch vụ NHĐT nói chung và qua mạng
thông tin di động nói riêng khi đƣợc tạp chí tài chính quốc tế The Assets trao tặng
giải thƣởng “Ngân hàng điện tử tốt nhất Việt Nam 2016” và “ Ứng dụng Ngân hàng
di động có trải nghiệm khách hàng tốt nhất Việt Nam 2016” cho ứng dụng MyVIB.
Hợp tác với gotadi.com là bƣớc khởi đầu trong việc hợp tác của VIB với các
nhà cung cấp dịch vụ công nghệ số. Ngày nay, khách hàng có thói quen mua sắm
trên các ứng dụng di động khác nhau từ smartphone, theo đó khách hàng có thể tìm
kiếm, lựa chọn các dịch vụ hàng hóa và thanh toán ngay trên di động. Đối với
MyVIB của ngân hàng Quốc Tế đã cung cấp thêm nhiều tiện ích rất hữu ích, nổi bật
so với dịch vụ NHĐT qua mạng thông tin di động của Vietcombank, nhƣ giúp
khách hàng tìm kiếm các nhà hàng, quán ăn, địa điểm mua sắm gần nhất có chiết
khấu đặc biệt dành cho các chủ thẻ của VIB.
Với đối tƣợng là giới trẻ, VIB đã nắm bắt đƣợc tâm lý thích khác biệt của đối
tƣợng này mà ứng dụng MyVIB có thể tự động đổi hình trang chủ mỗi lần ngƣời sử
dụng di chuyển tới một tỉnh/ thành phố khác, thay đổi trang chủ của ứng dụng bằng
hình ảnh riêng của ngƣời sử dụng, hay chia sẻ hóa đơn giao dịch cho bạn bè thông
qua các tin nhắn trên Facebook, SMS hoặc email…là những ứng dụng đƣợc nhiều
khách hàng trẻ rất thích thú.
Hệ thống công nghệ thông tin chưa đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Một trong những yêu cầu cần thiết để phát triển DV NHĐT qua mạng thông
tin di động là phải có hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, Vietcombank đã thiết
lập hệ thống ngân hàng lõi (Core banking). Tuy nhiên, ứng dụng này vẫn thƣờng
xuyên có lỗi xảy ra. Cụ thể nhƣ có nhiều khách hàng phàn nàn về dịch vụ SMS
Banking nhƣ là SMS báo chậm, hoặc không báo cho khách hàng biết khi giao dịch
đã xảy ra, gây phiền phức và bức xúc cho khách hàng. Có trƣờng hợp giao dịch thu
lãi vay đã thực hiện đƣợc mấy ngày mới báo tin nhắn trừ tiền đến khách hàng, làm
khách hàng hoang mang không biết số dƣ tài khoản hiện tại của mình là bao nhiêu
56
để giao dịch. Buộc khách hàng phải đến trực tiếp ngân hàng để kiểm tra rất tốn thời
gian, và tốn chi phí đi lại, và gây tâm lý không thoải mái cho khách hàng.
Dịch vụ Mobile Banking và Mobile Bankplus chưa phát triển đúng tiềm năng
Hiện nay số lƣợng khách hàng sử dụng dịch vụ Mobile Banking và Mobile
Bankplus chỉ chiếm khoảng hơn 10% so với tổng số khách hàng tại Vietcombank.
Trong khi hàng năm số lƣợng ngƣời sử dụng điện thoại thông minh tại Việt Nam
tăng lên rất nhiều. Hiện tại đã có hơn 55% dân số sử dụng điện thoại thông minh và
có kết nối Internet. Và dự kiến tỷ lệ này sẽ còn tăng cao nữa. Chính vì vậy, Việt
Nam là quốc gia có tỷ lệ ngƣời sử dụng điện thoại thông minh cao trong khu vực
Châu Á Thái Bình Dƣơng và trên thế giới. Do vậy tiềm năng phát triển dịch vụ
Mobile Banking và Mobile Banplus là rất lớn, mà Vietcombank vẫn chƣa khai thác
đƣợc nhiều.
Hạn mức giao dịch MobileBanking và Mobile Bankplus còn thấp so với các ngân
hàng TMCP khác.
Kể từ ngày 01/03/2018 Vietcombank đã áp dụng mức phí mới cho khách
hàng cá nhân. Theo biểu phí này có nhiều đặc điểm hƣớng khách hàng gia tăng sử
dụng dịch vụ NHĐT nói chung và DV NHĐT qua mạng thông tin di động nói riêng.
Ví dụ nhƣ giao dịch nộp tiền mặt vào tài khoản ngƣời khác có tài khoản tại
Vietcombank sẽ phải trả mức phí là 0.033%, tối thiểu 11.000 đồng, mức phí này sẽ
thấp hơn nhiều nếu khách hàng chuyển khoản trên Mobile Banking và Mobile
Bankplus chỉ là 2.200 đồng/giao dịch với số tiền nhỏ hơn 50 triệu, và 5.500
đồng/giao dịch với số tiền từ 50 triệu trở lên. Mặt khác, nếu khách hàng đăng ký
dịch vụ Mobile Banking và Mobile Bankplus thì chỉ thu phí duy trì một dịch vụ nếu
trong tháng khách hàng sử dụng đồng thời 2 dịch vụ này, và nếu trong tháng khách
hàng không có nhu cầu sử dụng dịch vụ này thì sẽ đƣợc miễn phí duy trì dịch vụ.
Chính những ƣu đãi đặc biệt này mà nhân viên Vietcombank luôn bán chéo sản
phẩm hƣớng dẫn khách hàng đăng ký và sử dụng dịch vụ NHĐT qua mạng thông
tin di động khi nộp tiền vào tài khoản ngƣời khác.
57
Tuy nhiên, rào cản lớn nhất khiến khách hàng chƣa mặn mà khi sử dụng dịch
vụ Mobile Banking và Mobile Bankplus tại Vietcombank là hạn mức giao dịch quá
thấp. Đối với dịch vụ Mobile Banking hạn mức tối đa một ngày khi chuyển khoản
cùng hệ thống là 100 triệu đồng, còn trong một giao dịch chỉ cho phép tối đa 50
triệu/giao dịch. Đối với dịch vụ Mobile Bankplus thì hạn mức tối đa giao dịch trong
một ngày chỉ là 50 triệu đồng, tối đa 20 triệu/giao dịch. Trong khi đó, đối với ngân
hàng Vietinbank hạn mức giao dịch tối đa trong một ngày của dịch vụ Mobile
Banking là 1tỷ đồng, còn đối với ngân hàng BIDV hạn mức chuyển tiền trong cùng
hệ thống cho ngƣời khác là 1.5 tỷ đồng một ngày, tối đa 500 triệu/giao dịch. Nhƣ
vậy, so với các ngân hàng TMCP khác có đặc điểm giống Vietcombank là có nguồn
vốn lớn từ nhà nƣớc, thì khoảng cách hạn mức giao dịch Mobile Banking là khá xa.
Marketing, giới thiệu dịch vụ liên kết với các công ty công nghệ trong lĩnh vực tài
chính ngân hàng (Fintech) chưa được chú trọng
Ngày nay, nhu cầu mua sắm trực tuyến ngày càng gia tăng mạnh mẽ bởi vì
nhiều tiện ích đem lại nhƣ thủ tục đơn giản, an toàn và bảo mật cao, khách hàng dễ
dàng lựa chọn sản phẩm dịch vụ mà không phụ thuộc thời gian, không gian do vậy
tiết kiệm đƣợc thời gian và chi phí đi lại…chính vì vậy mà việc thanh toán trực
tuyến đóng vai trò to lớn trong các giao dịch này. Trong đó, ví điện tử đóng góp một
phần rất lớn trong phƣơng thức thanh toán trực tuyến, ngân hàng khi phát triển dịch
vụ này sẽ gia tăng kênh thanh toán từ đó thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm dịch
vụ của ngân hàng mình, đồng thời cũng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử qua
mạng thông tin di động, bởi vì bắt buộc khách hàng phải đăng ký SMS Banking và
liên kết với ngân hàng thì mới sử dụng đƣợc dịch vụ này.
Vietcombank đã liên kết với rất nhiều Fintech để cung cấp cho khách hàng
phƣơng tiện thanh toán hữu ích đó là ví điện tử. Nhƣ ví điện tử ZaloPay, Payoo,
Vimo, VTCPay, VNPTPay, MoMo, AirPay. Tuy nhiên, việc giới thiệu hƣớng dẫn
khách hàng sử dụng ví điện tử còn hạn chế. Bởi vì chƣa có phần thông tin cụ thể
nào về ví điện tử trên trang web chính thức của Vietcombank, nội dung giới thiệu
chỉ đƣợc phản ánh trong tin tức nổi bật, hoặc trong tin mục chƣơng trình khuyến
58
mãi (nếu có), do vậy rất khó cho khách hàng khi muốn tìm hiểu và sử dụng dịch vụ
này.
Nguồn nhân lực am hiểu đặc điểm mới DV NHĐT qua mạng thông tin di động còn
hạn chế
Nguồn lực đóng vai trò hết sức quan trọng và có thể nói đây là nhân tố quyết
định đến sự phát triển của NHTM nói chung và của Vietcombank nói riêng. Tuy
nhiên, đối với DV NHĐT qua mạng thông tin di động tại Vietcombank thì nguồn
nhân lực am hiểu, và chuyên sâu về dịch vụ này còn hạn chế, chỉ giới hạn ở bộ phận
làm trực tiếp. Có nhiều nhân viên còn chƣa biết hết tính năng mới, tiện ích mới để
cung cấp, giới thiệu và bán chéo sản phẩm đến khách hàng. Chính điều này đã cản
trở sự phát triển của DV NHĐT qua mạng thông tin di động tại Vietcombank.
Chính sách giá chưa hấp dẫn và chưa phù hợp với dịch vụ cung cấp
Mặc dù DV NHĐT qua mạng thông tin di động trong những năm vừa qua,
đặc biệt năm 2017 đã có nhiều cải tiến vƣợt bậc, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của ngƣời sử dụng. Tuy nhiên, trong giai đoạn mới đƣợc cải tiến và áp dụng, DV
NHĐT này cũng gặp nhiều lỗi, và hoạt động chƣa ổn định đặc biệt là dịch vụ SMS
Banking. Tuy nhiên, việc tăng phí sử dụng dịch vụ đối với khách hàng trong giai
đoạn này là chƣa phù hợp. Đặc biệt là phí duy trì dịch vụ SMS Banking, tăng từ
8.800 đồng/tháng lên 11.000 đồng/tháng, gây phản hồi không tốt từ khách hàng.
Tóm lại, khách hàng chƣa cảm nhận đƣợc tiện ích vƣợt trội mà dịch vụ đem
lại, đã phải trả mức phí cao hơn so với mức bình thƣờng, phản ánh chính sách giá
dịch vụ chƣa hấp dẫn, phù hợp và chƣa đúng thời điểm để tăng giá.
Xu hướng thanh toán điện tử trong DV NHĐT qua mạng thông tin di động phát
triển chưa tương xứng tiềm năng, và hình ảnh của Vietcombank.
Xu thế cuộc cách mạng công nghệ 4.0 của nền kinh tế, đã góp phần vào sự
cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ cho khách
hàng. Đặc biệt đối với DV NHĐT nói chung và DV NHĐT qua mạng thông tin di
động nói riêng đang dần đƣợc cải tiến, nhằm mục đích phục vụ xu hƣớng tiêu dùng
59
đang dần thay đổi của ngƣời dân. Với phƣơng thức thanh toán sản phẩm, dịch vụ
qua mạng thông tin di động ngày càng phổ biến đã đem lại cho khách hàng nhiều
tiện ích vƣợt trội, tiết kiệm thời gian, chi phí cho ngƣời sử dụng. Tuy nhiên, hiện tại
xu hƣớng thanh toán điện tử qua mạng thông tin di động phát triển chƣa tƣơng xứng
tiềm năng, và hình ảnh của Vietcombank.
Độ an toàn trong các ứng dụng của DV NHĐT qua mạng thông tin di động chưa
cao
Một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu trong phát triển DV NHĐT qua
mạng thông tin di động chính là độ an toàn, bảo mật trong các giao dịch. Tuy nhiên,
có thể nhận thấy rằng để bảo đảm đƣợc độ an toàn trong giao dịch không chỉ thể
hiện trách nhiệm của ngân hàng cung ứng dịch vụ, mà còn phụ thuộc vào chính
ngƣời sử dụng ứng dụng. Bởi vì hiện nay tội phạm công nghệ ngày càng tinh vi,
phức tạp với nhiều chiêu thức mới khó lƣờng, đồng thời đối tƣợng mà tội phạm
nhắm đến chủ yếu là ngƣời sử dụng, với mức độ am hiểu công nghệ và cảnh giác
trong các giao dịch chƣa cao. Điển hình nhƣ vụ khách hàng của Vietcombank bị
mất 500 triệu đồng trong tài khoản vào rạng sáng ngày 04/08/2016. Đó là trƣờng
hợp Chị Hoàng Thị Na Hƣơng (Hà Nội) bị mất tiền do bị đánh cắp thông tin tài
khoản trƣớc đó. Cụ thể là vào ngày 28/07/2016 Chị Na Hƣơng đã truy cập và khai
báo thông tin trên đƣờng link giả mạo Website của Vietcombank qua máy điện
thoại cá nhân. Từ việc truy cập này, thông tin và mật khẩu của chị Hƣơng đã bị
đánh cắp, dẫn đến bị các đối tƣợng lừa đảo đã rút 200 triệu đồng qua ATM ở
Malaysia. Còn đối với giao dịch chuyển khoản 300 triệu đồng sang ngân hàng khác
đã đƣợc Vietcombank áp dụng các biện pháp khẩn cấp kịp thời giữ lại, chƣa kịp
chuyển ra khỏi hệ thống Vietcombank.
Chính trƣờng hợp này đã giáng một hồi chuông báo động đối với việc bảo
đảm an toàn trong giao dịch qua ứng dụng DV NHĐT đối với các cơ quan quản lý
nhà nƣớc, các ngân hàng và chính khách hàng. Đặt ra nhiều vấn đề mà
Vietcombank cần phải làm để nâng cao độ an toàn trong các giao dịch, và gia tăng
niềm tin của khách hàng khi sử dụng dịch vụ.
60
2.3.3.Nguyên nhân của những hạn chế
2.3.3.1.Nguyên nhân khách quan
Tâm lý, thói quen thích giao dịch bằng tiền mặt của người Việt Nam.
Rào cản lớn nhất hạn chế phát triển DV NHĐT qua mạng thông tin di động
tại các NHTM ở Việt Nam chính là thói quen thích giao dịch bằng tiền mặt của
ngƣời Việt. Theo đánh giá của các cơ quan chứng năng, mức độ thanh toán bằng
tiền mặt ở Việt Nam vẫn đang phổ biến, tỷ lệ tiền mặt trong tổng phƣơng tiện thanh
toán là khá cao so với nhiều nƣớc trên thế giới, dù cơ sở hạ tầng cho thanh toán trực
tuyến đã có những bƣớc phát triển nhất định.
Chính vì thói quen sử dụng tiền mặt đã ăn sâu vào hành vi của ngƣời tiêu
dùng Việt mà nhiều ngƣời thƣờng ngại tiếp cận với một loại hình mới mẻ, đặc biệt
là công nghệ dẫn tới ngại thay đổi thói quen truyền thống của mình, đó là ƣu tiên
phƣơng tiện thanh toán bằng tiền mặt, thay vì lựa chọn việc giao dịch qua các kênh
thanh toán hiện đại từ các ngân hàng.
Hành lang pháp lý trong lĩnh vực thanh toán điện tử và thương mại điện tử vẫn
chưa đầy đủ và đồng bộ.
Về mặt pháp lý hiện mới chỉ có một số văn bản luật nhƣ năm 2015 có Luật
giao dịch điện tử. Năm 2016 có Luật công nghệ thông tin và năm 2017 có Luật An
toàn thông tin. Tuy nhiên, ngày nay DV NHĐT qua mạng thông tin di động phát
triển rất mạnh mẽ, và phạm vi, hình thức đều biến đổi rất nhiều so với kiểu truyền
thống. Do vậy có thể nói thì về mặt pháp lý các văn bản hiện nay chƣa đáp ứng đầy
đủ xu hƣớng phát triển dịch vụ NHĐT nói chung và DV NHĐT qua mạng thông tin
di động nói riêng. Đặc biệt là hành lang pháp lý trong lĩnh vực thanh toán điện tử và
thƣơng mại điện tử vẫn chƣa đầy đủ và đồng bộ, chính điều này mà Vietcombank
vẫn chƣa mạnh dạn gia tăng hạn mức giao dịch Mobile Banking, hạn mức giao dịch
vẫn ở mức thấp và chƣa đáp ứng nhu cầu ngƣời sử dụng. Bởi vì, một khi rủi ro xảy
ra thì với hành lang pháp lý nhƣ vậy thì ngân hàng chƣa có cơ sở để giải quyết đúng
61
sai thuộc về ngân hàng hay khách hàng, nhƣ vậy rủi ro là rất lớn và ngân hàng phải
hoàn toàn chịu rủi ro đó.
Tội phạm trong lĩnh vực điện tử ngày càng gia tăng với công nghệ cao và nhiều thủ
đoạn tinh vi, phức tạp.
Hiện tại, cuộc các mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn
cầu, kèm theo đó là dịch vụ ngân hàng số nở rộ, đặc biệt là tại Việt Nam dịch vụ
thanh toán không dùng tiền mặt qua mạng thông tin di động phát triển rất nhanh và
tiềm năng phát triển còn rất lớn. Tuy nhiên, theo đó tội phạm công nghệ cao tấn
công vào ngân hàng Việt Nam có xu hƣớng ngày càng gia tăng cả về số lƣợng và
mức độ tinh vi hơn.
Về đối tƣợng phạm tội, ban đầu chỉ có một số ít ngƣời nƣớc ngoài hoặc Việt
kiều nhƣng đến nay loại tội phạm này đã mở rộng, đến từ nhiều quốc gia trên thế
giới nhƣ Trung Quốc, Indonesia, Malaysia, Nga, Anh…. Nhóm tội phạm có tổ
chức, liên kết với cá nhân từ khắp nơi trên thế giới với phƣơng pháp tinh vi và phức
tạp. Ví dụ nhƣ phát tán mã độc, phát tán virus, phần mềm gián điệp…qua thƣ điện
tử, diễn đàn, mạng xã hội..để thu thập, trộm cắp thông tin cá nhân, từ đó lừa đảo
khách hàng trong giao dịch thanh toán qua DV NHĐT nói chung và DV NHĐT qua
mạng thông tin di động nói riêng.
Các NHTM Việt Nam hầu hết đều đầu tƣ để trang bị các hệ thống bảo mật
khá hiện đại, trong đó có Vietcombank. Tuy nhiên, mục tiêu tội phạm nhắm đến
không chỉ là ngân hàng mà chủ yếu là khách hàng, với mức độ ý thức về bảo mật
thông tin của ngƣời dân chƣa cao, chƣa cảnh giác khi nhƣ đăng nhập vào trang
website lạ, cung cấp mã pin, mật khẩu khi có yêu cầu trên các mạng xã hội, email,
điện thoại…dẫn đến bị kẻ gian đánh cắp thông tin, và lấy trộm tiền từ tài khoản…
2.3.3.2.Nguyên nhân chủ quan
Nguồn nhân lực chưa được đào tạo chuyên sâu.
Với sự thay đổi và phát triển nhanh chóng của DV NHĐT qua mạng thông
tin di động trong khoảng 1 năm trở lại đây, thì khâu đào tạo hƣớng dẫn nhân viên về
62
sản phẩm mới chƣa bắt kịp tốc độ. Việc hƣớng dẫn chỉ dừng ở mức cơ bản, chƣa
hƣớng dẫn chuyên sâu nhƣ cách thức xử lý khi có khiếu nại hoặc cách xử lý điều
chỉnh, tra soát từ khách hàng về giao dịch trên thiết bị di động còn hạn chế.
Mặt khác, việc đào tạo chỉ giới hạn ở một số nhân viên, vì số lƣợng cán bộ
nhân viên của Vietcombank là khá lớn (trên 15.000 cán bộ nhân viên), nên việc phổ
biến, giới thiệu, cập nhật sản phẩm mới còn giới hạn phạm vi. Nhiều cán bộ nhân
viên chƣa cập nhật kịp sự thay đổi, hay tiện ích mới để giới thiệu, thu hút khách
hàng.
Hoạt động marketing sản phẩm có đổi mới nhưng chưa đồng bộ.
Mặc dù hoạt động marketing đã có nhiều cải tiến sáng tạo, và gần gũi với
mọi ngƣời nhất là giới trẻ, thì một trong những nguyên nhân khiến dịch vụ NHĐT
qua mạng thông tin di động đặc biệt là dịch vụ Mobile Banking và Mobile Bankplus
phát triển chƣa đúng tiềm năng là khâu giới thiệu và quảng cáo sản phẩm chƣa đồng
bộ, nhiều chƣơng trình khuyến mãi diễn ra nhƣng chƣa đƣợc phổ biến rộng rãi.
Có thể thấy rằng các fintech là cánh tay nối dài của ngân hàng nhằm mở rộng
khả năng cung ứng các dịch vụ sáng tạo, thì khâu giới thiệu dịch vụ liên kết này còn
hạn chế, chƣa thật sự thu hút, điển hình là rất nhiều ngƣời chƣa biết đến dịch vụ
thanh toán tiện ích này.
Nguồn nhân lực công nghệ thông tin còn thiếu so với yêu cầu thực tế.
Với sự phát triển mạnh mẽ của DV NHĐT qua mạng thông tin di động trong
những năm gần đây thì hệ thống công nghệ thông tin cũng đƣợc đổi mới liên tục.
Tuy nhiên, lực lƣợng cán bộ công nghệ thông tin có trình độ cao có tăng nhƣng vẫn
chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu thực tế. Điển hình nhƣ hệ thống phần mềm gặp lỗi, tắc
nghẽn đƣờng truyền do khối lƣợng giao dịch lớn hoặc ngắt liên kết tạm thời….thì
thao tác xử lý khắc phục còn tƣơng đối chậm.
Nhƣ vậy, bên cạnh việc áp dụng công nghệ hiện đại, thì cần phải có nguồn
nhân lực chất lƣợng cao để phát triển của DV NHĐT qua mạng thông tin di động tại
Vietcombank.
63
Dịch vụ liên kết với khách hàng còn nhiều hạn chế
Đối với dịch vụ liên kết khách hàng còn nhiều hạn chế, chƣa thực sự gần gũi
với ngƣời sử dụng. Trong khi VIB ( Ngân hàng Quốc tế) đã hỗ trợ khách hàng
thông qua chat trực tuyến, thì hiện tại Vietcombank chỉ hỗ trợ khách hàng thông qua
tổng đài hoặc khách hàng phải tới trực tiếp tại quầy để gặp nhân viên hƣớng dẫn.
Do vậy, rất bất tiện, không kịp thời, và tốn chi phí và thời gian chờ đợi cho khách
hàng.
Chi phí đầu tư cho hệ thống công nghệ lớn
Có thể thấy rằng việc tăng phí sử dụng dịch vụ NHĐT qua mạng thông tin di
động của Vietcombank không ngoài mục tiêu thay đổi cơ cấu nguồn thu, thay vì tập
trung vào nguồn thu từ hoạt động tín dụng nhƣ trƣớc đây. Nhằm tạo tính bền vững
cho ngân hàng và hệ thống, phù hợp với xu hƣớng chung của thế giới.
Mặt khác, việc cải tiến, đổi mới sản phẩm, liên kết với các công ty tài chính
không ngừng mở rộng, đặc biệt là sự thay đổi của dịch vụ Mobile Banking trong
hơn một năm qua thì chi phí đầu tƣ công nghệ cao rất lớn, Vietcombank tăng thu
phí cũng để bù đắp một phần chi phí cho hệ thống công nghệ này.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Nhƣ vậy chƣơng II đã giới thiệu khái quát về ngân hàng TMCP Ngoại
thƣơng Việt Nam về cơ cấu tổ chức bộ máy, sơ bộ hoạt động kinh doanh qua các
năm 2013-2017. Đồng thời phân tích đánh giá thực trạng phát triển DV NHĐT qua
mạng thông tin di động tại ngân hàng giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017 thông
qua các chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lƣợng. Từ đó làm rõ đƣợc những thành
công và những tồn tại hạn chế cần khắc phục.
Bên cạnh đó tác giả đã tìm hiểu, và phân tích nguyên nhân khách quan và
nguyên nhân chủ quan của những tồn tại, hạn chế phát triển DV NHĐT qua mạng
thông tin di động. Nguyên nhân khách quan chính là tâm lý, thói quen thích giao
dịch bằng tiền mặt của ngƣời Việt Nam; hành lang pháp lý trong lĩnh vực thanh
toán điện tử và thƣơng mại điện tử vẫn chƣa đầy đủ và đồng bộ và tội phạm trong
64
lĩnh vực điện tử ngày càng gia tăng với công nghệ cao và nhiều thủ đoạn tinh vi,
phức tạp. Nguyên nhân chủ quan chính là nguồn nhân lực chƣa đƣợc đào tạo
chuyên sâu; hoạt động marketing sản phẩm có đổi mới nhƣng chƣa đồng bộ; nhân
lực công nghệ thông tin còn thiếu so với yêu cầu thực tế; dịch vụ liên kết với khách
hàng còn nhiều hạn chế và chi phí đầu tƣ cho hệ thống công nghệ lớn.
Từ những vấn đề đánh giá, phân tích ở chƣơng II sẽ là cơ sở để đƣa ra một số
giải pháp phát triển DV NHĐT qua mạng thông tin di động trong chƣơng III.
65
3CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
QUA MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
3.1. Mục tiêu và định hƣớng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng
thông tin di động tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt nam.
3.1.1. Mục tiêu
Có thể nói rằng xu hƣớng phát triển và tiềm năng thanh toán của DV NHĐT
qua mạng thông tin di động là rất lớn. Với tốc độ tăng trƣởng mạnh của thị trƣờng
điện thoại thông minh hiện nay và nhu cầu mua sắm, tiêu dùng trực tuyến trên thiết
bị di động ngày càng gia tăng mạnh mẽ thì hầu hết các ngân hàng đã xác lập mục
tiêu phát triển dịch vụ này trong tƣơng lai.
Nắm bắt đƣợc xu thế phát triển mạnh mẽ đó, trong những năm qua
Vietcombank đã không ngừng đầu tƣ, mở rộng liên kết phát triển nhằm đón đầu xu
thế. Kết quả mạng lại là thị trƣờng dịch vụ ngân hàng điện tử Việt Nam liên tục
chứng kiến những thành quả đáng ghi nhận của Vietcombank trong lĩnh vực kinh
doanh nhiều tiềm năng này. Đồng thời, với mục tiêu chiến lƣợc trở thành ngân hàng
bán lẻ số 1 tại Việt Nam vào năm 2020 thì phát triển DV NHĐT nhất là DV NHĐT
qua mạng thông tin di động đƣợc Vietcombank đặc biệt quan tâm đầu tƣ phát triển.
Bởi vì đây cũng là mảng hoạt động hết sức quan trọng trong định hƣớng đƣa
Vietcombank trở thành ngân hàng số 1 Việt Nam, một trong 100 ngân hàng lớn nhất
khu vực Châu Á, một trong 300 tập đoàn ngân hàng tài chính lớn nhất thế giới và
đƣợc quản trị theo các thông lệ quốc tế tốt nhất vào năm 2020. Do vậy,
Vietcombank hiện không ngừng cập nhật những thành tựu mới của công nghệ, ứng
dụng các ý tƣởng sáng tạo để tạo và cung ứng cho thị trƣờng sản phẩm DV NHĐT
qua mạng thông tin di động đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Nhƣ vậy, tiềm năng phát triển của việc thanh toán qua DV NHĐT qua mạng
thông tin di động là rất lớn, và Vietcombank luôn đặt sự quan tâm hàng đầu đến lĩnh
vực này nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Với mục tiêu khẳng định vị thế
hàng đầu trên thị trƣờng về dịch vụ thanh toán qua mạng thông tin di động.
66
3.1.2. Định hướng phát triển
Với mục tiêu chiến lƣợc của Vietcombank là trở thành ngân hàng số 1 về bán
lẻ tại Việt Nam vào năm 2020, và định hƣớng đƣa Vietcombank trở thành ngân
hàng số 1 Việt Nam, một trong 100 ngân hàng lớn nhất khu vực Châu Á, một trong
300 tập đoàn ngân hàng tài chính lớn nhất thế giới và đƣợc quản trị theo các thông
lệ quốc tế tốt nhất vào năm 2020, thì phát triển DV NHĐT qua mạng thông tin di
động, đặc biệt là phát triển dịch vụ thanh toán qua di động đang có ý nghĩa rất lớn
góp phần hoàn thành mục tiêu chiến lƣợc của Vietcombank.
Cụ thể định hƣớng phát triển DV NHĐT qua mạng thông tin di động là
hƣớng đến phát triển dịch vụ thanh toán gắn liền với việc cung cấp dịch vụ hiện đại,
an toàn, tiện ích và tạo ra giá trị cho ngƣời sử dụng. Trong thời gian tới,
Vietcombank sẽ tiếp tục triển khai ứng dụng mới dựa trên nền tảng hệ thống ứng
dụng Mobile Banking hiện tại, đó là ứng dụng thanh toán tiền từ điện thoại di động
đơn giản, hấp dẫn và đặc biệt dành riêng cho giới trẻ, bên cạnh đó Vietcombank còn
chú trọng tập trung nguồn lực hơn nữa cho hệ thống DV NHĐT, hoàn thiện các tính
năng dịch vụ thông qua việc mở rộng hợp tác với các đối tác mới, tuyên truyền nâng
cáo tính chủ động bán kèm, bán chéo các sản phẩm DV NHĐT, đặc biệt là DV
NHĐT qua mạng thông tin di động của cán bộ bán hàng. Tiếp tục xây dựng và triển
khai các chƣơng trình khuyến mãi, xúc tiến bán hàng đa dạng, thu hút khách hàng.
Do vậy với định hƣớng phát triển nhƣ trên, Vietcombank sẽ hƣớng tới tạo ra
những sản phẩm hiện đại, gắn kết với những sản phẩm dịch vụ tiên tiến trên thế
giới, phù hợp với phân khúc khách hàng, hứa hẹn đáp ứng toàn diện các nhu cầu sử
dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tài chính của khách hàng trong tƣơng lai, đồng
thời tạo động lực để Vietcombank sớm hoàn thành mục tiêu đề ra.
3.2. Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông tin di
động tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam
Nhƣ vậy với mục tiêu và định hƣớng đã đề ra, để phát triển DV NHĐT qua
mạng thông tin di động tại Vietcombank các giải pháp đƣa ra cần đƣợc tiến hành
67
đồng bộ và song hành để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất. Sau đây là các nhóm giải pháp
chính để phát triển dịch vụ này tại Vietcombank.
3.2.1. Nhóm giải pháp phát triển về quy mô dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng
thông tin di động
3.2.1.1. Đa dạng hóa, cải tiến danh mục sản phẩm theo hướng đem lại nhiều tiện
ích nâng cao để thu hút nhiều người sử dụng.
Vietcombank cần đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ NHĐT qua mạng thông tin
di động để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, cũng nhƣ phân tán rủi
ro trong hoạt động. Ví dụ nhƣ thiết kế sản phẩm chuyên sâu về chức năng thanh
toán qua thiết bị di động, bởi vì chức năng này đƣợc rất nhiều khách hàng quan tâm
và sử dụng thƣờng xuyên. Hiện nay, tại Vietcombank chức năng thanh toán chỉ là
một phần trong ứng dụng Mobile Banking và Mobile Bankplus và chƣa đƣợc
nghiên cứu phát triển chuyên sâu, do vậy chƣa đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh
của khách hàng.
Bên cạnh việc phát triển thêm sản phẩm mới thì khâu cải tiến bổ sung, hoàn
thiện sản phẩm hiện có cũng cần đƣợc Vietcombank quan tâm và đầu tƣ. Ví dụ nhƣ
bổ sung tính năng trợ lý tài chính, giúp hỗ trợ đắc lực cho ngƣời dùng trong việc
quản lý tài chính cá nhân, nhƣ nhắc nợ thanh toán định kỳ, thanh toán hóa
đơn….Hoặc đối với ứng dụng Mobile Banking cần tích hợp thêm chức năng tự
động thông báo các địa điểm gần khách hàng, có áp dụng chƣơng trình khuyến mãi,
ƣu đãi mua sắm khi khách hàng thanh toán hàng hóa bằng cách quét mã QRPay trên
ứng dụng Mobile Banking. Điều này sẽ gia tăng nhu cầu thanh toán qua ứng dụng
Mobile Banking của khách hàng khi đi du lịch, mua sắm ở một nơi xa lạ, đồng thời
gia tăng tiện ích cho khách hàng, cũng nhƣ đem lại lợi nhuận càng cao cho ngân
hàng.
Đối với hoạt động thanh toán hàng hóa, chuyển tiền qua dịch vụ NHĐT qua
mạng thông tin di động, cần bổ sung thêm chức năng in chứng từ giao dịch của các
giao dịch quá khứ. Điều này sẽ giúp khách hàng dễ dàng truy xuất thông tin khi cần
đến, khỏi mất thời gian và tốn chi phí đến ngân hàng.
68
Tăng cƣờng hợp tác với các trang mua sắm trực tuyến, bởi vì nhu cầu mua
sắm trực tuyến của khách hàng có xu hƣớng tăng mạnh trong tƣơng lai. Hiện nay,
Vietcombank đang phát triển dịch vụ NHĐT qua mạng thông tin di động chủ yếu ở
thanh toán tiền điện, nƣớc, vé máy bay, khách sạn còn các kênh mua sắm hàng hóa,
dịch vụ khác còn hạn chế. Mới đây Vietcombank đã ký kết thỏa thuận chiến lƣợc
với Tập đoàn Lazada vào tháng 12 năm 2017 với vai trò là ngân hàng thanh toán và
chuyển tiền đi nƣớc ngoài, thanh toán cho nhà bán hàng xuyên biên giới của
Lazada, do mới ký kết việc triển khai mua sắm nên chƣa đƣợc nhiều khách hàng
biết đến, dẫu vậy đây cũng là bƣớc đột phá, tiên phong của Vietcombank trong việc
mở rộng các kênh mua sắm, đáp ứng nhu cầu đa dạng hóa sản phẩm cung cấp cho
khách hàng.
3.2.1.2. Đẩy mạnh truyền thông và marketing sản phẩm thông qua các chương trình
mới, hiệu quả.
Ngoài những thành công mà hoạt động marketing của Vietcombank đạt đƣợc
trong thời gian vừa qua. Vietcombank cần bổ sung thêm nhiều kênh quảng bá sản
phẩm DV NHĐT qua mạng thông tin di động hiệu quả khác nhƣ: tích hợp thêm ứng
dụng thanh toán của Vietcombank trên các kênh mua sắm trực tuyến để khách hàng
dễ sử dụng; có thêm chƣơng trình khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ này
nhƣ tích lũy cộng điểm trên mỗi giao dịch thành công của khách hàng; chƣơng trình
giảm giá khi thanh toán qua DV NHĐT trên thiết bị di động của Vietcombank. Điều
này sẽ gia tăng nhu cầu sử dụng dịch vụ này và duy trì đƣợc mối quan hệ hợp tác
lâu dài đối với ngân hàng, đồng thời cũng là một kênh quảng cáo thu hút khách
hàng tìm hiểu và sử dụng sản phẩm DN NHĐT qua mạng thông tin di động tại
Vietcombank.
Đối với DV NHĐT qua mạng thông tin di động, đặc biệt là dịch vụ Mobile
Banking, Vietcombank nên có các chƣơng trình quảng cáo tiện ích sản phẩm bằng
các bảng điện tử chạy tự động tại các trung tâm mua sắm lớn, các nơi công cộng,
nhà chờ máy bay…để thu hút sự quan tâm của khách hàng, đồng thời cập nhật
những tiện ích mới của sản phẩm đến khách hàng kịp thời.
69
Ngoài ra, việc đăng nhập hƣớng dẫn sử dụng dịch vụ Mobile Banking tại
ngân hàng mất nhiều thời gian, đa số nhân viên Vietcombank chỉ có thể hƣớng dẫn
khách hàng đăng nhập thành công, và giới thiệu sơ lƣợc các tính năng, do vậy nhiều
khách hàng còn chƣa biết hết những tiện ích tuyệt vời mà dịch vụ này đem lại.
Chính điều này, Vietcombank cần có video hƣớng dẫn chi tiết việc đăng nhập, thao
tác sử dụng, các tiện ích của sản phẩm đem lại. Video này đƣợc chiếu tự động tại
các màn hình tivi trong ngân hàng, hoặc cung cấp trên các website chính thức của
Vietcombank, trên mạng xã hội…. Vừa giúp nhân viên Vietcombank tiết kiệm thời
gian, đồng thời giúp khách hàng chủ động trong việc sử dụng đầy đủ các tiện ích mà
dịch vụ đem lại. Ngoài ra còn giúp Vietcombank thu hút nhiều khách hàng sử dụng
dịch vụ này, thông qua việc khơi gợi sự tò mò từ phía khách hàng mới.
Không chỉ giới thiệu, quảng bá dịch vụ NHĐT qua mạng thông tin di động,
Vietcombank cần đẩy mạnh giới thiệu sự hợp tác với Fintech trong việc cung cấp ví
điện tử qua các kênh nhƣ quảng cáo tại: mạng xã hội, các trung tâm mua sắm lớn,
các trang web bán hàng trực tuyến có sử dụng ví điện tử để thanh toán…., đem lại
nhiều tiện ích cho khách hàng trong khâu thanh toán. Mặt khác, khi khách hàng biết
đến và muốn sử dụng ví điện tử này, thì bắt buộc phải liên kết với ngân hàng, từ đó
thúc đẩy dịch vụ NHĐT qua mạng thông tin di động tại Vietcombank phát triển
theo.
3.2.1.3.Chính sách giá hấp dẫn
Một trong những rào cản lớn hạn chế sự phát triển của DV NHĐT đặc biệt là
DV NHĐT qua mạng thông tin di động tại các NHTM, chính là tâm lý thói quen
thích sử dụng tiền mặt trong các giao dịch thanh toán. Lý do mà ngƣời tiêu dùng
trong nƣớc yêu thích và thƣờng xuyên sử dụng phƣơng thức thanh toán này là vì sự
thuận tiện, không phức tạp và đƣợc chấp nhận ở mọi nơi. Ngoài ra, tiền mặt giúp họ
dễ dàng quản lý ngân sách mà không lo phát sinh chi phí, đồng thời thanh toán bằng
tiền mặt đảm bảo an toàn, riêng tƣ bởi không để lại dấu vết giao dịch và không lộ
thông tin cá nhân. Do vậy, muốn thay đổi thói quen này cần có thời gian, đồng thời
phải tăng cƣờng tuyên truyền lợi ích thanh toán qua DV NHĐT qua mạng thông tin
70
di động tại Vietcombank, đặc biệt phí dịch vụ thanh toán cũng cần nghiên cứu kỹ vì
đây là vấn đề nhạy cảm, và hiện đang gây cản trở cho việc khuyến khích thanh toán
không dùng tiền mặt.
Hiện tại chính sách giá của Vietcombank còn chƣa thực sự hấp dẫn khách
hàng sử dụng. Vietcombank nên tham khảo mức phí của các ngân hàng khác để có
mức phí cạnh tranh, đồng thời linh hoạt biểu phí chẳng hạn nhƣ có thêm phí trọn
gói, và thu phí định kỳ hàng năm để khách hàng lựa chọn. Giống nhƣ việc mua vé
trọn gói vào các khu vui chơi sẽ rẻ hơn nhiều so với việc mua từng dịch vụ. Điều
này sẽ khuyến khích khách hàng sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ NHĐT qua mạng
thông tin di động tại Vietcombank.
3.2.1.4. Tăng cường hợp tác với các công ty công nghệ trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng (Fintech)
Cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đã làm thay đổi căn bản mô hình kinh doanh,
quản trị các ngân hàng theo xu hƣớng ngân hàng số, đồng thời bên cạnh đó là sự
phát triển, mở rộng hệ sinh thái dịch vụ tài chính trong nƣớc với sự góp mặt của các
công ty công nghệ trong lĩnh vực tài chính ngân hàng (Fintech) phát triển dựa trên
thành tựu của khoa học công nghệ nhằm đáp ứng nhu cầu thƣơng mại điện tử gia
tăng, các hoạt động đa dạng của kinh tế số và thỏa mãn tốt hơn nhu cầu, hành vi
thay đổi của ngƣời tiêu dùng trong kỷ nguyên số.
Các công ty Fintech có ƣu thế về công nghệ và mô hình kinh doanh sáng
tạo, nhƣng lại ít kinh nghiệm trong hoạt động Tài chính- Ngân hàng, mạng lƣới tiếp
cận khách hàng còn hạn chế. Trong khi Vietcombank lại có thế mạnh về mạng lƣới
khách hàng, nguồn nhân lực cũng nhƣ bộ máy kiểm soát tuân thủ pháp lý chắc chắn
hơn. Chính vì vậy Vietcombank nên tăng cƣờng hợp tác nhiều hơn nữa với các công
ty tài chính, vừa tận dụng đƣợc ƣu thế sẵn có của Fintech, vừa tiết kiệm chi phí lớn
đầu tƣ vào công nghệ cao đồng thời việc bắt tay với Fintech sẽ tạo ra sức mạnh tổng
hợp, năng cao khả năng cạnh tranh của Vietcombank, đồng thời cùng nắm cơ hội và
phát triển.
71
Nhƣ vậy xu hƣớng hợp tác đôi bên cùng có lợi, cộng hƣởng sức mạnh giữa
Ngân hàng – Fintech đang là xu hƣớng phát triển chủ đạo tại thị trƣờng tài chính,
ngân hàng Việt Nam hiện nay.
3.2.1.5. Mở rộng mạng lưới kênh phân phối
Vietcombank cần đẩy mạnh phát triển DV NHĐT qua mạng thông tin di
động qua việc mở rộng mạng lƣới kênh phân phối. Đây không phải là mở thêm
nhiều chi nhánh và phòng giao dịch mà chính là gia tăng các kênh phân phối, hƣớng
dẫn sử dụng sản phẩm DV NHĐT qua mạng thông tin di động tới khách hàng.
Đối với những nơi xa trung tâm, cơ hội tiếp xúc sản phẩm công nghệ chƣa
nhiều. Vietcombank nên liên kết với hệ thống bƣu điện, hợp tác với các hãng viễn
thông di động lớn để đặt các điểm hƣớng dẫn đăng ký và sử dụng dịch vụ NHĐT
qua mạng thông tin di động, từ đó đƣa dịch vụ này tiếp cận đến khách hàng nhiều
hơn cũng nhƣ góp phần làm giảm chi phí hoạt động và nâng cao tính cạnh tranh của
dịch vụ.
Đối với những trung tâm thành phố lớn nhƣ Hà Nội và TP.HCM, thì có
nhiều khách hàng có khả năng tiếp nhận ứng dụng công nghệ cao, Vietcombank nên
đặt hệ thống đăng ký dịch vụ NHĐT qua mạng thông tin di động tự động. Để khách
hàng có thể tự đăng ký và trải nghiệm ứng dụng này, đồng thời giảm áp lực làm
việc cho nhân viên Vietcombank, mà vẫn đảm bảo hiệu quả công việc.
3.2.2. Nhóm giải pháp phát triển chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng
thông tin di động
3.2.2.1. Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin ngày càng phát triển mạnh mẽ kéo theo nhu cầu sử dụng
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mang hàm lƣợng công nghệ cao của khách hàng
ngày càng tăng. Vietcombank đã ứng dụng hệ thống ngân hàng lõi (Core Banking)
từ năm 2001, do vậy hiện nay ứng dụng này đã cũ, và không đáp ứng đƣợc nhu cầu
sử dụng của ngân hàng. Nhiều trƣờng hợp lỗi xảy ra do hệ thống bị quá tải, không
xử lý kịp thời đƣợc. Do đó, Vietcombank cần hoàn thiện, hoặc triển khai hệ thống
Core Banking mới, hiện đại hơn. Bởi vì ngoài chức năng xử lý tình trạng quá tải
72
hiện nay, Core banking mới còn giúp Vietcombank tạo nên đột phá trong khai thác
sản phẩm DV NHĐT qua mạng thông tin di động, phát triển thêm nhiều sản phẩm
dịch vụ mới, quản lý nội bộ và quản lý rủi ro chặt chẽ, hiệu quả hơn. Có thể nói
rằng với Core banking này Vietcombank sẽ dễ dàng làm chủ quá trình vận hành hệ
thống và phát triển sản phẩm, dịch vụ NHĐT nói chung và DV NHĐT qua mạng
thông tin di động nói riêng, giúp tiết kiệm thời gian, nguồn lực, khả năng xử lý giao
dịch trực tuyến đồng thời cho phép Vietcombank nâng cao hiệu quả hoạt động.
3.2.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Để nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, Vietcombank cần thiết phải xây
dựng một bộ quy tắc chuẩn về chức danh công việc ngân hàng, tiêu chuẩn nghề
nghiệp ngân hàng tƣơng đƣơng với tiêu chuẩn của các nƣớc tiên tiến trong khu vực.
Bên cạnh đó đào tạo, bồi dƣỡng, cập nhật kiến thức kinh doanh cơ bản cho cán bộ
hiện có nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng phức tạp và chịu áp lực cạnh tranh ngày
càng cao của môi trƣờng kinh doanh. Đặc biệt chú trọng kỹ năng mềm, kỹ năng
quản lý nhằm tạo sự đột phá về tƣ duy và kỹ năng quản lý, tạo tiền đề cho việc triển
khai các kế hoạch cải cách và chấp nhận sự thay đổi ở các cấp điều hành và cấp
thực hiện. Phải coi trọng việc đào tạo kỹ năng mềm cho cán bộ tác nghiệp nhằm
biến tiềm năng kiến thức thành hiệu quả công việc. Ngoài ra, cần đa dạng hóa
phƣơng thức đào tạo, quan tâm thích đáng đến hình thức đào tạo trực tuyến, đào tạo
từ xa nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của ngƣời học về kiến thức, về không gian,
thời gian.
Bên cạnh đó, Vietcombank nên quan tâm nhiều hơn nữa đến khâu đào tạo
sản phẩm dịch vụ NHĐT qua mạng thông tin di động tới cán bộ, để xây dựng đội
ngũ cán bộ am hiểu về sản phẩm đồng thời tận tâm với khách hàng tạo thế mạnh
vững chắc cho Vietcombank. Nhƣ tổ chức các lớp học trực tuyến về dịch vụ này
cho toàn bộ nhân viên Vietcombank và không giới hạn phạm vi. Đồng thời, thƣờng
xuyên tổ chức những cuộc thi nghiệp vụ, có trao phần thƣởng vừa để kiểm tra trình
độ, vừa phổ biến kiến thức cho toàn bộ nhân viên Vietcombank để biết và hiểu rõ
sản phẩm trong việc giới thiệu với khách hàng.
73
Bên cạnh việc đào tạo nhân lực thì Vietcombank nên có nhiều chƣơng trình
thi đua bán chéo sản phẩm, và trao phần thƣởng cho nhân viên đạt đƣợc nhiều
khách hàng đăng ký và sử dụng DV NHĐT qua mạng thông tin di động nhất, để
khuyến khích tinh thần làm việc và tạo điều kiện để thúc đẩy phát triển dịch vụ này
tại Vietcombank.
3.2.2.3. Chính sách chăm sóc khách hàng với nhiều chương trình mới, thiết thực.
Khách hàng của ngân hàng bao gồm khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm
năng. Theo kinh nghiệm của các nhà quản trị ngân hàng, thì việc giữ chân một
khách hàng hiện dễ thực hiện và tiết kiệm chi phí hơn rất nhiều so với tìm kiếm một
khách hàng mới. Chính vì vậy, các ngân hàng hiện nay thƣờng chú trọng duy trì
khách hàng hiện tại, và hoạt động chăm sóc khách hàng sẽ giúp họ thực hiện điều
đó.
Chăm sóc khách hàng là phục vụ khách hàng theo cách mà họ mong đợi.
cùng với sự đáng tin cậy của sản phẩm, dịch vụ, chăm sóc khách hàng mang lại cho
họ sự hài lòng và thỏa mãn ngang bằng, thậm chí là cao hơn mức độ mong đợi.
Thêm vào đó là xu hƣớng khách hàng thƣờng ngại sự thay đổi nhà cung cấp sản
phẩm dịch vụ do mất thời gian tìm hiểu thông tin về nhà cung cấp mới, và gánh
chịu rủi ro nếu chất lƣợng sản phẩm dịch vụ mới không đƣợc nhƣ cũ, chính vì vậy
chăm sóc khách hàng sau bán tạo nên một sợi dây vô hình, ràng buộc, giữ chân
khách hàng giúp ngân hàng gây dựng một lƣợng khách hàng trung thành đông đảo.
Hiện nay, đối với hoạt động huy động vốn, và tín dụng Vietcombank đều có
chƣơng trình chăm sóc khách hàng nhƣ tặng quà sinh nhật, tặng quà vào dịp lễ...
Tuy nhiên, đối với DV NHĐT qua mạng thông tin di động hiện nay chƣa có chƣơng
trình chăm sóc khách hàng cụ thể nào. Do vậy, Vietcombank nên có chƣơng trình
chăm sóc khách hàng sử dụng DV NHĐT qua mạng thông tin di động nhƣ tặng quà
sinh nhật cho những khách hàng đem lại doanh thu cao nhất đối với dịch vụ này,
hay phân cấp tặng quà sinh nhật cho khách hàng nhƣ là hạng bạc, vàng, kim cƣơng.
74
Hình thức tặng quà là tự động gửi thiệp chúc mừng, tặng phiếu giảm giá khi
thanh toán hàng hóa, dịch vụ qua DV NHĐT qua mạng thông tin di động của
Vietcombank, hoặc phiếu mua hàng tại các đơn vị liên kết với Vietcombank…
Đối với việc phân cấp tặng quà, thì sẽ có thông báo đến khách hàng nhƣ
khách hàng còn tích lũy bao nhiêu điểm nữa sẽ đƣợc lên hạng và nhận đƣợc quà
sinh nhật của Vietcombank…để giúp khách hàng chủ động nhận đƣợc sự chăm sóc
của Vietcombank, và duy trì sự gắn bó của khách hàng và thúc đẩy phát triển DV
NHĐT qua mạng thông tin di động tại Vietcombank.
3.2.2.4. Nâng cao chất lượng an ninh và bảo mật
Thiệt hại về bảo mật là rất lớn đối với các ngân hàng, nhƣng hiện nay chƣa
có cách giải quyết triệt để kể cả những quốc gia hiện đại về công nghệ. Ngân hàng
là một trong những lĩnh vực bị tấn công mạnh nhất. Vì vậy Vietcombank khi muốn
phát triển DV NHĐT qua mạng thông tin di động phải có phần mềm tốt và đầy đủ,
cập nhật thƣờng xuyên, và việc ứng xử và đối mặt khi rủi ro xảy tra trong bảo mật
thanh toán cũng là điều Vietcombank đặc biệt chú trọng. Bởi điều này sẽ góp phần
làm tăng niềm tin rõ rệt từ ngƣời tiêu dùng khi tiếp cận các phƣơng thức thanh toán
hiện đại từ ngân hàng
Bên cạnh đó, trƣớc nguy cơ tội phạm công nghệ ngày càng gia tăng về số
lƣợng, và mức độ phạm tội ngày càng tinh vi, phức tạp và có nhiều chiêu thức mới
khó lƣờng, thì một trong những vấn đề Vietcombank cần quan tâm đặc biệt chính là
an ninh và bảo mật. Ngoài việc tăng cƣờng an ninh và bảo mật trong ngân hàng nhƣ
triển khai các hệ thống, các thiết bị về an ninh bảo mật cơ bản nhƣ hệ thống tƣờng
lửa, hệ thống phòng chống các virus…ban hành và cập nhật thƣờng xuyên các quy
trình sử dụng vận hành hệ thống, giám sát tuân thủ các quy định một cách chặt chẽ,
đồng thời hợp tác với các chuyên gia kỹ thuật trong và ngoài nƣớc để tăng cƣờng an
toàn và bảo mật của hệ thống thì Vietcombank cần chú trọng đến việc hƣớng dẫn
khách hàng sử dụng dịch vụ NHĐT qua mạng thông tin di động một các an toàn. Vì
hiện nay, đối tƣợng mà tội phạm công nghệ nhắm tới không chỉ là ngân hàng, mà
chủ yếu là ngƣời sử dụng sản phẩm ngân hàng.
75
Đƣa ra các cảnh báo, thủ đoạn của tội phạm công nghệ để nâng cao cảnh giác
cho khách hàng. Ví dụ nhƣ cảnh báo khách hàng cảnh giác trong các trƣờng hợp
email lạ, hoặc nhận đƣợc điện thoại thông báo trúng thƣởng nhƣng phải nộp thêm
tiền mới nhận đƣợc phần thƣởng…
Cung cấp cho khách hàng số điện thoại tổng đài, hoặc của bộ phận IT, trong
trƣờng hợp khách hàng có nghi ngờ về tội phạm công nghệ có thể liên lạc trực tiếp
với bộ phận IT để giúp khách hàng kiểm tra và xử lý kịp thời.
3.2.3. Nhóm giải pháp phát triển hiệu quả dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng
thông tin di động
3.2.3.1. Quản trị việc đầu tư dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông tin di động
theo hướng tăng tỷ trọng nguồn thu so với tổng danh mục đầu tư của ngân hàng.
Trƣớc xu thế phát triển mạnh mẽ của thƣơng mại điện tử, sự cạnh tranh của
các ngân hàng trong lĩnh vực thanh toán điện tử, DV NHĐT qua mạng thông tin di
động ngày càng mạnh mẽ hơn. Thêm vào đó là thực trạng các ngân hàng đang thoát
khỏi mô hình truyền thống, ngày càng đa dạng hóa hình ảnh của một tổ chức kinh
doanh tiền đã thay đổi cơ cấu danh mục phát triển các dịch vụ cung ứng khách
hàng, đặc biệt là DV NHĐT ngày càng tăng. Bởi vì các ngân hàng đều nhận thấy
tầm quan trọng của việc phát triển DV NHĐT nói chung, và DV NHĐT qua mạng
thông tin di động nói riêng, nên có xu hƣớng tăng nguồn thu từ dịch vụ. Điều này sẽ
giúp ngân hàng phân tán rủi ro từ hoạt động cho vay, giảm dần phụ thuộc vào tín
dụng, đồng thời giúp ngân hàng tăng trƣởng bền vững.
Cũng nhƣ nhiều NHTM khác tại Việt Nam, Vietcombank ngày càng chú
trọng phát triển DV NHĐT, đặc biệt là DV NHĐT qua mạng thông tin di động. Tuy
nhiên, theo kết quả đánh giá ở chƣơng 2 thì dịch vụ này đang đóng vai trò khá
khiêm tốn. Lãi thuần từ hoạt động cung cấp DV NHĐT qua mạng thông tin di động
chỉ chiếm khoảng 6% đến 7% tổng thu nhập hoạt động. Cho thấy Vietcombank còn
có nhiều tiềm năng để phát triển, và cần đẩy mạnh hơn nữa việc quản trị đầu tƣ DV
NHĐT qua mạng thông tin di động tại ngân hàng theo hƣớng gia tăng nguồn thu
trong tổng nguồn thu dịch vụ của Vietcombank.
76
3.2.3.2. Gia tăng nguồn thu từ cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông
tin di động.
Việc đầu tƣ dịch vụ NHĐT qua mạng thông tin di động đòi hỏi chi phí rất
lớn. Do vậy, bài toán đặt ra đối với Vietcombank là phải gia tăng nguồn thu để bù
đắp chi phí lớn này. Tuy nhiên, dƣới áp lực cạnh tranh từ các NHTM khác
Vietcombank cần tính toán nguồn thu để đem lại lợi nhuận và có mức giá sản phẩm
cạnh tranh với các ngân hàng. Điều này, đòi hỏi bộ phận quản trị phải áp dụng
nhiều biện pháp gia tăng sử dụng dịch vụ của khách hàng, để đem lại nguồn thu
ngày một tăng và bù đắp đƣợc chi phí đã bỏ ra.
3.2.3.3. Cải tiến, mở rộng dịch vụ liên kết với khách hàng hiệu quả
Khách hàng ngân hàng thời nay không còn đơn giản là khách hàng truyền
thống, họ trở thành những ngƣời sáng tạo, những nhà vô địch trong hành trình trải
nghiệm khách hàng, khách hàng không chỉ đƣa ra những ý kiến đánh giá về những
sản phẩm họ mua, mà còn đƣa ra những nhận xét về hình ảnh ngân hàng thông qua
toàn bộ quá trình họ tiếp xúc với ngân hàng.
Nghiên cứu về tƣơng tác khách hàng đã phân tích về tốc độ nói riêng và dịch
vụ khách hàng nói chung trong việc tạo nên liên kết với thƣơng hiệu. Tốc độ là
nhân tố thiết yếu của lòng trung thành khách hàng. Những khách hàng nhận đƣợc
phản hồi sớm đƣợc ƣớc tính “có tƣơng tác” (hỗ trợ thƣơng hiệu) nhiều gấp 6 lần
thông thƣờng. Con số này sẽ tăng lên thành 9 lần nếu họ đánh giá dịch vụ khách
hàng “lịch sự, luôn sẵn sàng và hữu ích”.
Nhƣ vậy, có thể thấy tốc độ là một nhân tố quan trọng trong phản hồi với
khách hàng. Trong đó, phản hồi từ các phàn nàn của khách hàng cho thấy sự hỗ trợ
kịp thời và xác đáng quan trọng hơn là cung cấp dịch vụ nhanh chóng hết sức có
thể. Do vậy, Vietcombank nên chú trọng hơn nữa vào khâu cải tiến dịch vụ liên kết
với khách hàng.
Hiện nay, ngoài tổng đài hỗ trợ khách hàng, thì Vietcombank cần cung cấp
thêm dịch vụ “chat” trực tuyến (trợ lý ảo) tích hợp thêm trong dịch vụ NHĐT qua
mạng thông tin di động. Ƣu điểm của dịch vụ này là xử lý hỗ trợ đƣợc số lƣợng
77
khách hàng lớn hơn rất nhiều so với việc liên lạc bằng điện thoại. Với “chat” trực
tuyến, giúp giải quyết từ 10 đến 12 khách hàng mỗi giờ, trong khi trả lời bằng điện
thoại con số này chỉ khoảng 6 khách hàng mỗi giờ. Đồng thời sử dụng “chat” trực
tuyến kịp thời hơn so với liên lạc qua tổng đài vì có trƣờng hợp tổng đài quá tải và
không liên lạc đƣợc.
Ngoài ra, Vietcombank cần sử dụng cấu trúc trả lời từ động trong “chat” trực
tuyến. Đó chính là sử dụng công nghệ định tuyến để nhận và đáp ứng yêu cầu của
khách hàng. Tạo đƣợc tính chuyên nghiệp, đồng thời phản hồi nhanh, tiết kiệm thời
gian đem lại sự hài lòng cho khách hàng.
3.2.3.4. Quản trị tốt rủi ro bằng nhiều biện pháp cụ thể.
Dịch vụ NHĐT qua mạng thông tin di động đã đem lại nhiều tiện ích và ngày
càng thu hút nhiều khách hàng sử dụng, nhƣng bên cạnh đó dịch vụ này cũng tiềm
ẩn nhiều rủi ro. Đó là khi sử dụng điện thoại di động sẽ đối mặt với nguy cơ bị
nhiễm mã độc, nguy cơ bị đánh cắp tài khoản, hoặc nguy cơ bị cài phần mềm nghe
lén. Hậu quả là các thông tin cá nhân quan trọng từ số tài khoản, giao dịch ngân
hàng, mật khẩu đến các dữ liệu mang tính riêng tƣ sẽ nằm trong tay kẻ xấu, các tin
tặc có thể lợi dụng thông tin này để kích hoạt ứng dụng dịch vụ trên một thiết bị
khác và hậu quả là khách hàng bị mất tiền mà ngƣời dùng không biết.
Chính vì vậy, Vietcombank nên tăng cƣờng khuyến cáo khách hàng, và hƣớng dẫn
khách hàng phòng tránh rủi ro trên bằng các biện pháp nhƣ:
Đầu tiên là cảnh báo khách hàng cẩn thận với mật khẩu sử dụng, nghĩa là
khách hàng nên đặt mật khẩu khó đoán có độ an toàn cao nhƣ chữ thƣờng chữ in
con số và ký hiệu đặc biệt, không nên đặt mật khẩu trùng ngày sinh, số chứng minh
thƣ. Thƣờng xuyên thay đổi mật khẩu này khi sử dụng DV NHĐT qua mạng thông
tin di động để thanh toán, đồng thời không tiết lộ mật khẩu cho bất kỳ ai.
Thứ hai là đề phòng trƣờng hợp mất điện thoại di động, Vietcombank
khuyến cáo khách hàng liên hệ ngay với ngân hàng để khóa dịch vụ NHĐT qua
mạng thông tin di động, đồng thời liên hệ nhà mạng khóa SIM điện thoại khôi phục
78
lại số điện thoại an toàn. Từ đó vẫn kích hoạt lại đƣợc dịch vụ này và sử dụng bình
thƣờng trên thiết bị di động khác.
Thứ ba là khuyến cáo khách hàng phòng tránh virus đánh cắp thông tin. Đối
với loại rủi ro này, Vietcombank nên khuyến cáo khách hàng chỉ cài đặt ứng dụng
DV NHĐT qua mạng thông tin di động chính thức từ ngân hàng, tuyệt đối không
truy cập các link lạ trên Facebook, email, sms. Khách hàng cũng nên cẩn thận khi
tải bất cứ ứng dụng, game chƣa rõ nguồn gốc. Khuyến khích khách hàng trang bị
những phần mềm bảo mật đảm bảo thiết bị di động đƣợc bảo vệ tối đa.
Ngoài những biện pháp quản trị rủi ro nhƣ trên, thì đối với ngân hàng,
Vietcombank nên xây dựng những trung tâm dự phòng, để phát hiện ứng phó kịp
thời với sự cố xảy ra, và xử lý rủi ro một cách nhanh chóng. Trung tâm này sẽ tập
trung nghiên cứu thủ đoạn và cách thức mới của bọn tội phạm, đề xuất xây dựng
các biện pháp an ninh, bảo mật hệ thống. Đồng thời sẽ là trung tâm để hỗ trợ khách
hàng, số điện thoại sẽ đƣợc cung cấp tới khách hàng, khi có sự cố xảy ra hoặc nghi
ngờ có rủi ro xảy ra thì khách hàng có thể liên hệ trực tiếp với bộ phận này. Trung
tâm này sẽ thƣờng xuyên khuyến cáo khách hàng sử dụng DV NHĐT qua mạng
thông tin di động an toàn, và cảnh giác với những chiêu thức mới của tội phạm công
nghệ.
3.3. Một số kiến nghị đối với dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông tin di
động
Có thể thấy rằng phát triển DV NHĐT nói chung, DV NHĐT qua mạng
thông tin di động nói riêng là yêu cầu cấp thiết đối với Việt Nam trong giai đoạn hội
nhập sâu rộng. Nó sẽ đóng vai trò rất quan trọng trong quản lý kinh tế, góp phần
minh bạch hóa các vấn đề tài chính, phòng chống rửa tiền, chống thất thu thuế tạo
nên một xã hội công bằng, trong sạch và một nền kinh tế phát triển bền vững. Chính
vì lý do đó mà Ngân hàng nhà nƣớc, và các cơ quan ban ngành, cơ quan quản lý nhà
nƣớc cũng cần quan tâm nhiều hơn nữa đến phát triển DV NHĐT, trong đó có DV
NHĐT qua mạng thông tin di động tại các NHTM Việt Nam.
79
3.3.1. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Đầu tiên là đẩy mạnh hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trong các
dịch vụ công, góp phần thay đổi thói quen tiêu dùng tiền mặt trong dân cƣ. Nhƣ
thanh toán toàn bộ dịch vụ điện, nƣớc, học phí, viện phí, thuế và chi trả các chƣơng
trình an sinh xã hội thông qua DV NHĐT tại các NHTM. Hiện nay, thanh toán dịch
vụ công qua ngân hàng đã có, tuy nhiên còn hạn chế nhất là ở địa bàn vùng sâu,
vùng xa, việc kết nối giữa ngân hàng với các tổ chức ung ứng dịch vụ công vẫn còn
có những khó khăn, tốc độ triển khai chậm, khả năng truy xuất dữ liệu liên quan đến
các khoản thanh toán phí, dịch vụ công còn hạn chế. Do vậy NHNN nên có cơ chế
chính sách và hạ tầng cung ứng dịch vụ thanh toán phù hợp và đảm bảo, đồng thời
có các chƣơng trình truyền thông phổ biến kiến thức bằng nhiều hình thức phong
phú, đa dạng, phù hợp với đặc điểm của từng nhóm đối tƣợng, từng vùng, miền, đặc
biệt là vùng sâu, vùng xa, khu vực nông thôn nhằm nâng cao khả năng tiếp cận dịch
vụ NHĐT, dịch vụ thanh toán trong nền kinh tế, thúc đẩy các hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt. Đồng thời nâng cao nhận thức trách nhiệm của các tổ chứng
cung cấp dịch vụ công và ngƣời dân về thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân
hàng.
Thứ hai là hoàn thiện và bổ sung các quy định về giá trị pháp lý của chứng từ
điện tử và cơ chế chính sách về thanh toán qua ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi
phát triển thanh toán điện tử. Quy định về pháp chế về tiêu chuẩn an toàn, bảo mật.
Quy định về cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của các ngân hàng nhằm tăng
cƣờng hiệu quả của hệ thống thanh toán.
Thứ ba là NHNN cần tiếp tục cập nhật và áp dụng các biện pháp tiên tiến bảo
đảm an ninh, an toàn cho hệ thống thanh toán, các sản phẩm dịch vụ thanh toán
trƣớc những phƣơng thức và thủ phạm mới của tội phạm trong thanh toán DV
NHĐT. Tin tặc ngân hàng không loại trừ ai và dù ngân hàng luôn đặt vấn đề bảo
mật lên hàng đầu nhƣng không dám khẳng định an toàn tuyệt đối. Nếu rủi ro xảy ra,
mất tiền đã đành nhƣng quan trọng hơn là mất uy tín, suy giảm niềm tin của khách
80
hàng. Do đó, khi rủi ro xảy ra, NHNN cũng nhƣ các ngân hàng cần có cơ chế trao
đổi về các phƣơng thức, thủ đoạn để ngăn chặn, phòng ngừa hữu hiệu.
Thứ tƣ là đối với hệ thống công nghệ, NHNN cần định hƣớng đầu từ công
nghệ rõ ràng cho NHTM, tránh tình trạng đầu tƣ công nghệ hiện đại, chi phí lớn
nhƣng không tƣơng thích với hệ thống thanh toán điện tử, gây tình trạng lãng phí và
không đem lại hiệu quả.
Thứ năm là tăng cƣờng cơ chế giám sát, thực thi pháp luật đối với DV
NHĐT tại các NHTM. Tiếp tục kiểm tra thƣờng xuyên, rà soát, bổ sung và hoàn
thiện các quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ về an ninh, bảo mật hệ thống công
nghệ thông tin của các ngân hàng cung cấp dịch vụ nhằm hạn chế các rủi ro.
Thứ sáu là NHNN cần đƣa ra các quy định, các điều khoản đầy đủ và rõ ràng
về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của ngân hàng, khách hàng và bên thứ ba trong
giao dịch thanh toán qua dịch vụ NHĐT, để phân định quyền lợi và trách nhiệm rõ
ràng, hạn chế khiếu nại, tranh chấp phát sinh trong quá trình cung cấp và sử dụng
dịch vụ NHĐT qua các NHTM.
Thứ bảy là NHNN cần phải có phƣơng án duy trì và nâng cấp cả về nguồn
lực công nghệ, con ngƣời, và nguồn lực tài chính nhằm đảm bảo xây dựng đội ngũ
quản lý có trình độ, am hiểu các vấn đề công nghệ, đem hiệu quả hoạt động, hiệu
quả quản lý trƣớc xu hƣớng phát triển mạnh mẽ và ngày càng mở rộng hoạt động
của các NHTM.
Thứ tám là tích cực thúc đẩy các sáng kiến hợp tác với Fintech nhƣ phối hợp
nghiên cứu, chia sẻ kinh nghiệm trong việc phát triển, quản lý, xây dựng khuôn khổ
pháp lý thử nghiệm cho các sản phẩm tài chính mới….
3.3.2. Kiến nghị đối với cơ quan ban ngành, cơ quan quản lý nhà nước
Đầu tiên là trong hoạt động thanh toán dịch vụ công qua các NHTM, thực
trạng thanh toán qua ngân hàng thời gian qua cho thấy Việt Nam vẫn thiếu cơ chế,
lộ trình triển khai cụ thể cho từng loại dịch vụ và chƣa có chính sách khuyến khích
phù hợp, thiếu sự chỉ đạo thống nhất từ các bộ, ngành liên quan. Do vậy, thời gian
tới cần có sự phối hợp chặt chẽ và vào cuộc các Bộ, Ngành, địa phƣơng, đơn vị liên
81
quan trong việc xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy việc
thanh toán các dịch vụ công qua ngân hàng, đồng thời các quy định này phải thống
nhất, đầy đủ, rõ ràng để các ngân hàng mạnh dạn đầu tƣ hơn nữa vào phát triển DV
NHĐT, đặc biệt là DV NHĐT qua mạng thông tin di động.
Thứ hai là liên quan đến tội phạm công nghệ, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân
hàng. Các cơ quan ban ngành, cơ quan quản lý nhà nƣớc nên đƣa ra các quy định về
hình thức xử phạt đối với các tội phạm này. Hiện nay, tội phạm công nghệ cao chủ
yếu là ở nƣớc ngoài, xuyên quốc gia. Do vậy, cần phải nghiên cứu luật thế giới để
áp dụng các biện pháp thống nhất vào Việt Nam, tránh trƣờng hợp luật trong nƣớc
không thống nhất với luật quốc tế, gây khó khăn cho quá trình áp dụng các biện
pháp xử phạt. Đồng thời áp dụng luật quốc tế cũng góp phần răn đe, hạn chế tội
phạm trong lĩnh vực này.
Thứ ba là bên cạnh công tác tuyên truyền, khuyến khích ngƣời dân sử dụng
DV NHĐT nói chung và DV NHĐT qua mạng thông tin di động nói riêng, Việt
Nam cần chú trọng hơn nữa công tác giáo dục, đƣa ra các chƣơng trình hƣớng dẫn,
và phổ biến kiến thức giao dịch điện tử tới ngƣời dân, nhằm giúp họ hiểu và áp
dụng an toàn trong thanh toán dịch vụ qua DV NHĐT tại các NHTM.
Thứ tƣ là cần định hƣớng nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin và viễn
thông, phát triển hệ thống mạng quốc gia nhằm mục tiêu đảm bảo ổn định, thông
suốt đƣờng truyền. Đồng thời cần mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ viễn thông
trên cả nƣớc để tạo điều kiện cho ngƣời dân cả nƣớc tiếp xúc nhiều hơn với công
nghệ thông tin và truyền thông.
Thứ năm là xây dựng các trung tâm an ninh thông tin quốc gia, hoạt động
dƣới hình thức phi lợi nhuận của chính phủ. Nhằm đảm bảo an toàn, an ninh hệ
thống, kịp thời phát hiện và ngăn chặn tội phạm công nghệ thông tin. Từ đó ổn định
và phát triển kinh tế trong thời đại công nghệ thông tin đang có mặt tại hầu hết các
hoạt động giao dịch thƣơng mại.
Thứ sáu là giải pháp về khuôn khổ pháp lý. Ban hành Luật sử dụng và bảo vệ
thông tin để đảm bảo bảo mật thông tin cho khách hàng, đồng thời tạo điều kiện
82
thuận lợi cho thanh toán điện tử bằng cách hoàn thiện và bổ sung các quy định về
quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia, giá trị pháp lý của chứng từ điện tử…hành
lang pháp lý trong lĩnh vực thanh toán cần hoàn thiện, bổ sung đầy đủ và đồng bộ.
Đặc biệt là những vấn đề liên quan đến thanh toán điện tử và thƣơng mại điện tử để
thúc đẩy phát triển hình thức thanh toán phi tiền mặt.
Thứ bảy là sự hỗ trợ của Chính phủ và cơ quan quản lý nhà nƣớc trong việc
định hƣớng nền kinh tế hƣớng tới việc thanh toán không dùng tiền mặt mạnh mẽ
hơn nữa. Ở Việt Nam thì Chính phủ cũng đã quyết liệt trong việc thúc đẩy hoạt
động thanh toán này, bởi vì phƣơng thức thanh toán không dùng tiền mặt sẽ mang
lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia. Đối với ngƣời tiêu dùng phƣơng thức này
nhanh chóng, an toàn, đặc biệt là giao dịch có giá trị lớn, các giao dịch ở xa, chính
xác số tiền cần thanh toán, nhất là khi phải trả các khoản lớn, số lẻ. Đối với tổng thể
kinh tế, thanh toán không dùng tiền mặt có ý nghĩa quan trọng đến việc tiết kiệm
khối lƣợng tiền mặt lƣu thông, từ đó giảm bớt những phí tổn to lớn của xã hội có
liên quan đến việc phát hành và lƣu thông tiền nhƣ chi phí in ấn, kiểm đếm, chuyên
chở, bảo quản và hủy bỏ tiền cũ, rách. Đặc biệt thanh toán không dùng tiền mặt tạo
điều kiện dễ dàng cho việc kiểm soát lạm phát và minh bạch các giao dịch tài chính.
Thông qua việc khống chế tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ tái chiết khấu, ngân hàng
trung ƣơng gián tiếp điều hòa khối lƣợng tiền tệ cung ứng, góp phần bảo đảm cho
nền kinh tế ở mức độ ổn định. Do vậy, thay đổi thói quen dùng tiền mặt của ngƣời
dân là cần thiết, đồng thời cần đẩy mạnh truyền thông hơn nữa để ngƣời dân thấy
đƣợc tiện ích của việc thanh toán không dùng tiền mặt, đồng thời cần có chiến lƣợc
đầu tƣ trải rộng để mọi ngƣời dân có thể tiếp cận đƣợc phƣơng tiện thanh toán này.
Thủ tƣớng chính phủ đã ban hành Quyết định số 2545/QĐ-TTg phê duyệt Đề
án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020, với
mục tiêu đến cuối năm 2020, tỷ trọng tiền mặt trên tổng phƣơng tiện thanh toán ở
mức dƣới 10%. Với quyết tâm của Chính phủ và với nỗ lực chung của toàn ngành,
thì mục tiêu đến cuối năm 2020, tỷ trọng tiền mặt trên tổng phƣơng tiện thanh toán
ở mức dƣới 10% là hoàn toàn khả thi, tạo điều kiện phƣơng thức thanh toán không
83
dùng tiền mặt, dịch vụ NHĐT, nhất là DV NHĐT qua mạng thông tin di động phát
triển mạnh mẽ tại các NHTM.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Trên cơ sở phân tích thực trạng và tìm hiểu nguyên nhân của những mặt còn
tồn tại, hạn chế trong phát triển DV NHĐT qua mạng thông tin di động ở
Vietcombank trong chƣơng 2. Qua chƣơng 3 tác giả căn cứ thêm vào mục tiêu, định
hƣớng phát triển DV NHĐT qua mạng thông tin di động tại Vietcombank để đƣa ra
nhiều biện pháp góp phần khắc phục hạn chế và đồng thời phát triển hơn nữa DV
NHĐT qua mạng thông tin di động tại Vietcombank trong thời gian tới.
Trong chƣơng 3, tác giả đã đƣa ra các nhóm giải pháp phát triển về quy mô,
nhóm giải pháp phát triển về chất lƣợng và nhóm giải pháp phát triển hiệu quả DV
NHĐT qua mạng thông tin di động tại Vietcombank. Đồng thời đƣa ra 8 kiến nghị
với NHNN Việt Nam, 7 kiến nghị đối với các cơ quan ban ngành, cơ quan quản lý
nhà nƣớc. Các giải pháp và kiến nghị này không tách rời riêng rẻ, mà phải đƣợc
phát triển đồng bộ mới đem lại hiệu quả cao trong phát triển DV NHĐT qua mạng
thông tin di động tại Vietcombank.
84
KẾT LUẬN
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0) đã đem đến cho Việt
Nam nhiều cơ hội trong việc cải thiện trình độ công nghệ, năng cao năng lực sản
xuất và cạnh tranh trong chuỗi giá trị toàn cầu, đồng thời tạo ra sự thay đổi lớn về
mô hình kinh doanh bền vững hơn và cơ hội cho các ngân hàng phát triển mạnh mẽ,
đặc biệt là đối với dịch vụ NHĐT qua mạng thông tin di động đƣợc tối ƣu hóa các
kênh phân phối, tiếp cận khách hàng trên nền tảng số, tạo ra các điểm tƣơng tác đa
kênh trên điện thoại thông minh, đồng thời giúp ngân hàng cung cấp các trải
nghiệm dịch vụ NHĐT ngày càng hoàn thiện hơn.
DV NHĐT qua mạng thông tin di động mang lại nhiều giá trị mới cho khách
hàng, giúp tiết kiệm thời gian, chi phí, tiện lợi thực hiện mọi lúc mọi nơi, nhanh
chóng và hiệu quả. Phát triển DV NHĐT, đặc biệt là DV NHĐT qua mạng thông tin
di động là một trong những chiến lƣợc phát triển đƣợc đặt lên hàng đầu của các
NHTM trên thế giới. Tại Việt Nam nhiều ngân hàng đã xác định đẩy mạnh DV
NHĐT là một trong những trọng tâm hoạt động.
Với phƣơng pháp nghiên cứu đã đề ra, đề tài “Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử
qua mạng thông tin di động tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt
Nam” đã làm rõ đƣợc những vấn đề sau:
Đầu tiên là tìm hiểu và hệ thống hóa lý luận về DV NHĐT nói chung, và
DV NHĐT qua mạng thông tin di động nói riêng, nghiên cứu kinh nghiệm phát
triển dịch vụ này của ngân hàng tại một số nƣớc phát triển trên thế giới, đó là các
ngân hàng lớn tại Úc Và Mỹ. Theo đó, rút ra kinh nghiệm phát triển DV NHĐT qua
mạng thông tin di động cho các ngân hàng tại Việt Nam.
Thứ hai là khái quát về lịch sử hình thành, phát triển, cơ cấu tổ chức của
Vietcombank. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển DV NHĐT qua mạng thông
tin di động tại Vietcombank giai đoạn 2013-2017. Từ đó rút ra thành công, hạn chế
trong phát triển dịch vụ này. Tìm hiểu nguyên nhân gây nên tồn tại hạn chế đó để có
cơ sở đề xuất giải pháp phát triển DV NHĐT qua mạng thông tin di động tại
Vietcombank.
85
Thứ ba là trên cơ sở mục tiêu, định hƣớng phát triển DV NHĐT qua mạng
thông tin di động. Tác giả đề xuất ra các nhóm giải pháp, các kiến nghị đối với
NHNN và các cơ quan ban ngành, cơ quan quản lý nhà nƣớc. Các nhóm giải pháp
để phát triển quy mô, chất lƣợng hiệu quả dịch vụ này tại Vietcombank. Một số kiến
nghị mang tính vĩ mô đối với Chính phủ, NHNN và các cơ quan ban ngành để làm
cơ sở thực hiện các giải pháp mà luận văn đã đề xuất.
Tuy đã dành nhiều thời gian để tìm hiểu và nghiên cứu, nhƣng chắc chắn
luận văn vẫn còn thiếu sót. Do vậy, tác giả rất mong đƣợc sự đóng góp của quý thầy
cô và những ai quan tâm đến lĩnh vực này để giúp tác giả nghiên cứu chỉnh sửa,
hoàn thiện, đem lại kết quả cao hơn về mặt lý luận và thực tiễn.
Trân trọng cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Tài liệu Tiếng Việt
Nguyễn Tuấn Anh 2018, VCB-KQKD tốt năm 2017, truy cập tại
2. Lệ Chi 2014, Ngân hàng chạy đua Mobile Banking, truy cập tại
dua-mobile-banking-3079633.html>, [ ngày truy cập 16/09/2014] 3. Nguyễn Tấn Lộc 2017, Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Gia lai, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh. 4. Nguyễn Long 2018, Gia tăng cách biệt tổng tài sản giữa các khối ngân hàng, truy cập tại khoi-ngan-hang-127730.html>, [ ngày truy cập 16/04/2018] 5. Đặng Trúc Mai 2017, Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Tiền Giang, Luận văn thạc sĩ 6. kinh tế, Trƣờng Đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh. Nông Thị Nhƣ Mai (2015), “ Phát triển bền vững dịch vụ ngân hàng điện tử ở Việt Nam”, số (6), 53-62, Tạp chí khoa học trường Đại học An Giang. 7. Tuệ Minh tổng hợp 2017, Số lượng người dùng Smartphone tăng mạnh tại Việt Nam, truy cập tại manh-tai-viet-nam/c/24217725.epi>, [ ngày truy cập 07/12/2017] 8. Hoài Ngân 2018, Thấy gì từ kết quả kinh doanh kỷ lục của Vietcombank?, truy cập tại vietcombank-post81 2751.html.>, [ngày truy cập 18/01/2018] 9. Điền Thị Minh Nguyệt 2017, Dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Gia Lai, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh. 10. Vũ Hồng Thanh – Vũ Duy Linh (2016), “ Hƣớng phát triển dịch vụ Mobile Banking cho các ngân hàng Việt Nam”, số 11, Tạp chí ngân hàng. 11. Huỳnh Thị Thu Thảo 2017, Dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh. 12. TTXVN 2017, Hơn 55% dân số Việt Nam sử dụng smartphone, truy cập tại [ngày truy cập 06/04/2017] 13. Theo admin 2015, Kiến thức cơ bản cần biết về mạng di động, truy cập tại di-dong.html> [ ngày truy cập 13/10/2015] 14. VCB news 2017, Forbes: Vietcombank - Thương hiệu Ngân hàng giá trị nhất Việt Nam năm 2017, truy cập tại cb_News.aspx ?ID=7017>, [ngày truy cập 04/07/2017] 15. Báo cáo thƣờng niên Vietcombank 2017 oi.pdf?20> 16. Kết quả theo phiếu khảo sát 17. Báo cáo nội bộ Vietcombank về DV NHĐT qua mạng thông tin di động Tài liệu tiếng Anh 18. Martin North 2017, Westpac Rated Best in Mobile Banking Functionality, Available from mobile-banking-functionality/>, [14 June 2017] 19. Kumba Sennaar 2018, AI in Banking – An Analysis of America’s 7 Top Banks, Available from [16 September 2018] 20. 2012, Case Analysis: Bank of America: Mobile Banking Essays, Available from Banking-F3G2JNKTJ>, [21 April 2012] Mẫu phiếu thu thập thông tin PHỤ LỤC Xin chào anh/chị, tôi tên là Nguyễn Thị Đông, hiện đang là học viên Cao học Ngành Tài Chính – Ngân hàng trƣờng Đại học Ngân hàng Tp. HCM. Tôi đang làm luận văn nghiên cứu về: “ Phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử qua mạng thông tin di động tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam”, nhằm có cái nhìn khách quan về dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông tin di động để đƣa ra các giải pháp hoàn thiện tốt hơn chất lƣợng dịch vụ đáp ứng nhu cầu khách hàng hiện nay. Anh/chị có thể dành chút thời gian cung cấp thông tin và trả lời một số câu hỏi nghiên cứu sau đây. Tôi xin cam đoan những thông tin này sẽ đƣợc giữ bí mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Rất mong sự hợp tác của anh (chị) để tôi có thể hoàn thành tốt nghiên cứu này. Tôi xin chân thành cảm ơn! PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN KHÁCH HÀNG Họ tên (có thể không cung cấp): Điện thoại: …………………. Email:…………......................................... Giới tính : …………………… Tuổi:…………… Nghề nghiệp :....................................................................... PHẦN THÔNG TIN CHUNG I. theo) Không Có Trình độ phổ thông Đại học Cao đẳng/ trung cấp Trên đại học Dƣới 3 triệu Từ 5 – 10 triệu Từ 3 -5 triệu Trên 10 triệu Anh/Chị đang sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử (DV NHĐT) qua 4. mạng thông tin di động nào của VCB ? ( Nếu có xin mời quý Anh/Chị trả lời câu tiếp theo, nếu không xin mời quý Anh/Chị trả lời từ câu số 6) SMS-banking Mobile-Banking Mobile-Bankplus Phone-Banking 5. Anh/Chị đã sử dụng DV NHĐT qua mạng thông tin di động VCB trong thời gian bao lâu? Dƣới 1 năm Từ 2 đến dƣới 3 năm Từ 1 đến dƣới 2 năm Trên 3 năm 6. Anh/chị đang sử dụng dịch vụ NHĐT qua mạng thông tin di động của bao nhiêu ngân hàng? 1 ngân hàng 3 ngân hàng 2 ngân hàng 4 ngân hàng trở lên Anh/chị ƣa thích sử dụng dịch vụ NHĐT qua mạng thông tin di động 7. của ngân hàng nào nhất? Vietcombank Techcombank BIDV ACB Vietinbank Khác: ………… Lý do anh/chị ƣa thích DV NHĐT qua mạng thông tin di động của ngân hàng khác Vietcombank là:……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………… II. ĐÁNH GIÁ VỀ DV NHĐT QUA MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG CỦA VIETCOMBANK Anh chị vui lòng cho biết mức độ mức độ hài lòng của mình qua các phát biểu sau: Mức độ đồng ý được đánh số theo thứ tự tăng dần: 1. Hoàn toàn không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Bình thƣờng 4. Đồng ý 5. Hoàn toàn đồng ý STT YẾU TỐ 1 2 3 4 5 A SỰ ĐÁP ỨNG Dịch vụ đa dạng, đáp ứng nhu cầu 1 của khách hàng Chi phí giao dịch thấp và mức lãi 2 suất hấp dẫn Xử lý giao dịch nhanh chóng, chính 3 xác Thắc mắc của KH đƣợc giải quyết 4 nhanh chóng B SỰ THUẬN TIỆN Hồ sơ đăng kí, biểu mẫu đƣợc thiết 5 kế đơn giản, rõ ràng Hệ thống giao dịch ổn định, đƣờng 6 truyền tốt. Ứng dụng các dịch vụ NHĐT qua 7 mạng thông tin di động đƣợc thiết kế đẹp, dễ sử dụng Thông tin sản phẩm đƣợc cung cấp 8 đầy đủ và cập nhật liên tục giúp KH dễ dàng tìm kiếm C SỰ AN TOÀN Thông tin về tài khoản cá nhân đƣợc 9 bảo mật hoàn toàn. Mọi giao dịch đều đƣợc bảo mật, an 10 toàn cao D KỸ NĂNG, NGHIỆP VỤ CỦA NHÂN VIÊN Nhân viên am hiểu dịch vụ NHĐT 11 qua mạng thông tin di động và giới thiệu hiệu quả cho KH Nhân viên có thái độ tôn trọng và 12 nhiệt tình với KH E SỰ QUAN TÂM NH luôn quan tâm đến nhu cầu sử 13 dụng dịch vụ NHĐT qua mạng thông tin di động của KH 14 NH luôn chủ động thông báo những thay đổi trong giao dịch NHĐT qua mạng thông tin di động NH luôn lắng nghe và hƣớng lợi ích 15 sử dụng dịch vụ NHĐT qua mạng thông tin di động đến KH Những ý kiến đóng góp của Anh/Chị để cải tiến, phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử: ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Xin chân thành cảm ơn!Anh/Chị có sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử (DV NHĐT) qua
1.
mạng thông tin di động không? ( Nếu có xin mời quý Anh/Chị trả lời câu tiếp
2. Trình độ học vấn của anh chị?
3. Mức thu nhập hàng tháng của anh chị là bao nhiêu?