PHÁT TRIỂN KHỞI NGHIỆP TRONG ĐẤU THẦU TƯ VẤN<br />
GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH<br />
<br />
NCS. Trần Mạnh Linh<br />
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân<br />
TS. Hà Sơn Tùng<br />
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân<br />
<br />
Tóm tắt<br />
Những năm gần đây, hoạt động đấu thầu nói chung, đấu thầu gói thầu tư vấn<br />
giám sát thi công xây dựng công trình nói riêng ở Việt Nam diễn ra càng ngày càng<br />
sôi động, tốc độ tăng lên không ngừng qua các năm cả về số lượng gói thầu và tổng<br />
giá trị đấu thầu. Theo đó, số lượng các doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực xây<br />
dựng cũng tăng nhanh. Thông qua các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn<br />
có liên quan, bài báo chỉ ra rằng từ góc độ thị trường, nhu cầu về thi công xây dựng<br />
công trình, hay từ góc độ luật pháp các doanh nghiệp khởi nghiệp vẫn có những cơ<br />
hội nhất định. Điều quan trọng là các doanh nghiệp khởi nghiệp cần làm gì để nắm<br />
bắt các cơ hội đó.<br />
Từ khóa: Đấu thầu, gói thầu tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình,<br />
dự định tham dự thầu, phân loại các yếu tố tác động, doanh nghiệp khởi nghiệp<br />
<br />
1. Đấu thầu dịch vụ tư vấn và gói thầu giám sát thi công xây dựng công trình<br />
1.1. Giới thiệu chung về đấu thầu dịch vụ tư vấn<br />
Đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn, gói thầu tư vấn giám sát thi công xây dựng<br />
công trình (TCXDCT) ở nước ta thời gian qua là rất lớn và không ngừng tăng lên cả<br />
về số lượng và giá trị. Nếu trên cả nước trong năm 2015 đã tiến hành 1.845 cuộc đấu<br />
thầu gói thầu dịch vụ tư vấn, thì trong năm 2016 con số đó đã tăng lên thành 6.132<br />
cuộc; trong năm 2017, cả nước đã tổ chức 15.891 cuộc đấu thầu và năm 2018 đã tổ<br />
chức 23.937 gói thầu dịch vụ tư vấn. Về mặt tổng giá trị, nếu các gói thầu dịch vụ tư<br />
vấn đưa ra đấu thầu năm 2015 đạt mức 1.274 tỷ đồng thì các năm 2016, 2017 và 2018<br />
cũng lần lượt tăng lên thành 4.204 tỷ đồng, 13.874 tỷ đồng và 17.397 tỷ đồng (nguồn<br />
Cục Quản lý đấu thầu, Bộ KH & ĐT)<br />
Theo đó, các gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát TCXDCT cũng tăng lên cả về<br />
số lượng và giá trị. Tuy vậy, số lượng các nhà thầu thực tế tham dự thầu tính trung<br />
bình trên một cuộc đấu thấu rất hạn chế (dao động trung bình 2 nhà thầu/cuộc đấu<br />
thầu) so với con số trung bình đăng ký tham dự (dao động trung bình 4 nhà thầu/cuộc<br />
<br />
255<br />
đấu thầu). Số nhà thầu thực tế tham dự thấp như trên không chỉ ảnh hưởng tới tính<br />
cạnh tranh giữa các nhà thầu, phần nào ảnh hưởng chất lượng giám sát TCXDCT mà<br />
còn không đáp ứng mong đợi của Chính phủ Việt Nam khi đưa mô hình mua sắm<br />
theo cơ chế đấu thầu vào áp dụng thay thế cho cơ chế kế hoạch hóa tập trung vốn bị<br />
coi là cơ chế “xin, cho” rất kém hiệu quả trước đây.<br />
Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp tham gia đấu thầu gói thầu tư vấn giám sát<br />
thi công xây dựng công trình cũng đa dạng về quy mô, loại hình và giá trị gói thầu.<br />
Vậy liệu các doanh nghiệp khởi nghiệp với “tuổi đời” non trẻ, kinh nghiệm ít, năng<br />
lực hạn chế có cơ hội thắng thầu hay không? Đây là câu hỏi mà bài báo muốn tìm ra.<br />
Từ đó, có những khuyến nghị phù hợp cho các doanh nghiệp khởi nghiệp khi muốn<br />
tham gia đấu thầu gói thầu tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình.<br />
1.2. Đặc điểm của gói thầu giám sát thi công xây dựng công trình<br />
Gói thầu giám sát thi công xây dựng công trình là một loại gói thầu dịch vụ<br />
tư vấn. Thông qua hoạt động đấu thầu, nhà thầu tham gia đấu thầu để cung cấp<br />
dịch vụ tư vấn; tức là cung cấp kiến thức, kinh nghiệm của mình để thực hiện<br />
nhiệm vụ giám sát việc thi công xây dựng công trình nhằm đảm bảo các yêu cầu<br />
đã được chủ đầu tư và nhà thầu thi công quy định chi tiết trong hợp đồng thi công<br />
xây dựng công trình (như thời gian, tiến độ thực hiện; tiêu chuẩn chất lượng thi<br />
công xây dựng;...). Dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình bao gồm<br />
các gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát TCXDCT giao thông như đường cao tốc,<br />
đường nội đô, đường nội khu công nghiệp, cầu, cống...; dịch vụ tư vấn giám sát<br />
TCXDCT nhà ở, trụ sở cơ quan, văn phòng làm việc...; dịch vụ tư vấn giám sát<br />
TCXDCT hạ tầng đô thị và nông thôn như công trình điện lưới, trạm điện, nhà<br />
điều hành điện...<br />
Gói thầu tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình có một số đặc điểm chung<br />
của gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm:<br />
Thứ nhất, là hoạt động vô hình bao gồm việc cung cấp kiến thức, kinh nghiệm<br />
để thực hiện những nhiệm vụ được giao. Chính vì đặc điểm này, việc lựa chọn nhà<br />
thầu thực hiện công việc được giao chủ yếu dựa vào việc đánh giá năng lực, kiến<br />
thức, kinh nghiệm đội ngũ nhân sự của nhà thầu. Nó cũng chú trọng đến đánh giá giải<br />
pháp, phương pháp luận thực hiện hoạt động giám sát thi công xây dựng công trình<br />
của nhà thầu.<br />
Thứ hai, là dịch vụ tư vấn khó đánh giá kết quả. Chính đặc điểm này đã làm<br />
phát sinh yêu cầu cần phải tìm tòi và hình thành hệ thống các chỉ tiêu cần thiết, hợp<br />
lý và khoa học để đánh giá kết quả phục vụ cho cả khâu đánh giá nhà thầu khi tham<br />
dự đấu thầu cũng như đánh giá kết quả thực hiện hợp đồng, khi trúng thầu và thực<br />
hiện hợp đồng.<br />
<br />
256<br />
Thứ ba, tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình luôn đi liền với quá trình<br />
thi công xây dựng công trình. Đặc điểm này đòi hỏi nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn<br />
giám sát thi công xây dựng công trình cần phải có phương pháp luận giải quyết tốt<br />
mối quan hệ giữa các bên, tránh làm phát sinh hoặc tăng các mâu thuẫn có thể xẩy ra<br />
trong quá trình thực hiện hoạt động thi công xây lắp, đảm bảo thực hiện các mục tiêu<br />
thi công xây dựng của chủ đầu tư.<br />
Thứ tư, tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình phải dựa trên nền tảng<br />
cơ sở của việc am hiểu chuyên môn sâu và cần những kỹ năng riêng biệt để có thể<br />
phát hiện những hạn chế, khiếm khuyết phát sinh trong quá trình thi công, xây dựng<br />
và lắp đặt của công trình. Trong mỗi lĩnh vực chuyên môn sâu như xây dựng giao<br />
thông; xây dựng nhà ở, công sở; xây dựng công trình điện... đều cần có những kiến<br />
thức đặc thù, nếu không am hiểu, sẽ không thể giám sát tốt được. Các lĩnh vực xây<br />
dựng khác nhau cũng cần phải có những kỹ năng giám sát chuyên biệt mới đem lại<br />
hiệu quả cao của hoạt động giám sát.<br />
2. Cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp khởi nghiệp các gói thầu tư vấn<br />
giám sát thi công xây dựng công trình<br />
2.1. Tình hình phát triển khởi nghiệp của các doanh nghiệp Việt Nam<br />
Những năm qua, số lượng các doanh nghiệp khởi nghiệp có xu hướng tăng<br />
mạnh hơn so với thời điểm trước năm 2015. Các doanh nghiệp khởi nghiệp rất đa<br />
dạng về ngành nghề kinh doanh. Số lượng các doanh nghiệp khởi nghiệp theo ngành<br />
được thể hiện trong bảng 1 dưới đây:<br />
Bảng 1. Số lượng doanh nghiệp khởi nghiệp ở Việt Nam<br />
theo ngành nghề kinh doanh<br />
Đơn vị: Số lượng doanh nghiệp<br />
Năm Năm Thay<br />
STT Ngành nghề kinh doanh<br />
2016 2017 đổi<br />
1 Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản 1.883 1.955 3,82%<br />
2 Khai khoáng 642 687 7,01%<br />
3 Công nghiệp chế biến, chế tạo 14.806 16.191 9,35%<br />
4 Sản xuất và phân phối điện, nước, gas 763 1.026 34,47%<br />
5 Xây dựng 14.502 16.035 10,57%<br />
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe<br />
6 38.956 45.411 16,57%<br />
máy và xe có động cơ khác<br />
7 Vận tải kho bãi 6.269 5.903 -5,84%<br />
8 Dịch vụ lưu trú và ăn uống 5.303 6.336 19,48%<br />
<br />
<br />
257<br />
Năm Năm Thay<br />
STT Ngành nghề kinh doanh<br />
2016 2017 đổi<br />
9 Thông tin và truyền thông 2.928 3.649 24,62%<br />
10 Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm 1.185 1.538 29,79%<br />
11 Hoạt động kinh doanh bất động sản 3.126 5.065 62,03%<br />
12 Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ 8.430 9.392 11,41%<br />
Dịch vụ việc làm; du lịch; cho thuê máy móc thiết<br />
13 5.541 6.742 21,67%<br />
bị, đồ dùng và các dịch vụ hỗ trợ khác<br />
14 Giáo dục và đào tạo 2.793 3.435 22,99%<br />
15 Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 535 741 38,50%<br />
16 Nghệ thuật, vui chơi và giải trí 1.403 1.518 8,20%<br />
17 Hoạt động dịch vụ khác 1.035 1.235 19,32%<br />
Tổng số 110.100 126.859 15,22%<br />
Nguồn: Cục Quản lý đăng ký kinh doanh<br />
Có thể thấy, trong 3 năm trở lại đây, số lượng các doanh nghiệp khởi nghiệp<br />
trong ngành xây dựng rất lớn. Điều này cho thấy mức độ cạnh tranh giữa các doanh<br />
nghiệp trong ngành này rất cao. Năm 2018 là năm tương đối khó khăn khi thị trường<br />
bất động sản có dấu hiệu chững lại. Điều này cho thấy sự cạnh tranh trong ngành xây<br />
dựng ngày càng trở nên gay gắt hơn. Năm 2018, doanh nghiệp ngành xây dựng có<br />
kết quả kinh doanh giảm mạnh nhất toàn thị trường so với năm 2017. Theo Sở giao<br />
dịch chứng khoán Hà Nội (HNX), xét trên tổng lợi nhuận sau thuế của toàn thị trường<br />
niêm yết tại HNX, ngành xây dựng là ngành có kết quả kinh doanh giảm mạnh nhất<br />
so với năm 2017, từ 3.380 tỷ đồng năm 2017 giảm xuống 1.642 tỷ đồng năm 2018<br />
(tương đương 51,1%); có tới 40/68 doanh nghiệp ngành xây dựng có kết quả kinh<br />
doanh năm 2018 giảm so với năm 2017 (điểm danh những ngành nghề kinh doanh<br />
thua lỗ nhất 2018, 2019). Điều này có thể giải thích bằng nhiều nguyên nhân như sự<br />
cạnh tranh quá mạnh giữa các doanh nghiệp; đặc thù ngành xây dựng là bị chiếm dụng<br />
vốn, các doanh nghiệp chỉ được thanh toán sau khi nghiệm thu, bàn giao và quyết toán.<br />
Quá trình này thường kéo dài 2-3 tháng tùy theo công trình hay chủ đầu tư, điều này<br />
ảnh hưởng lợi nhuận của doanh nghiệp nếu tỷ lệ lạm phát tăng cao; hoặc cũng có thể<br />
do nhu cầu giảm. Xét về khía cạnh này, liệu nhu cầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công<br />
công trình có thực sự giảm hay không, các phân tích dưới đây sẽ cho thấy điều đó.<br />
2.2. Tình hình phát triển dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình<br />
Xét về số lượng, gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công công trình có số<br />
lượng tăng qua các năm. Năm 2016, số lượng gói thầu dịch vụ tư vấn được tổng hợp<br />
là 6.132 gói, bằng hơn 3,3 lần so với năm 2015 (năm 2015 cả nước tổ chức 1.845<br />
<br />
258<br />
cuộc đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn). Năm 2017, với số lượng gói thầu dịch vụ tư<br />
vấn đã tổ chức là 15.891 cuộc đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn, bằng hơn 2,58 lần so<br />
với năm 2016 và bằng hơn 8,6 lần so với năm 2015. (nguồn Cục Quản lý đấu thầu,<br />
Bộ KH & ĐT)<br />
Nếu tính bình quân theo ngày làm việc trên cả nước trong vòng 3 năm từ 2015<br />
đến 2017, mỗi ngày tổ chức trên 32 cuộc đấu thầu dịch vụ tư vấn (năm 2015 khoảng<br />
7,5 cuộc/ngày; năm 2016 khoảng 24,5 cuộc/ngày; và năm 2017 khoảng 60<br />
cuộc/ngày).<br />
Xét về giá trị, hình 1 dưới đây cho thấy sự thay đổi trong tổng giá trị gói thầu<br />
tư vấn giám sát TCXDCT.<br />
16000<br />
13874<br />
14000<br />
<br />
12000<br />
<br />
10000<br />
<br />
8000 Tổng giá trị đấu thầu<br />
các gói thầu dịch vụ tư<br />
vấn tổ chức trong năm<br />
6000 tính theo giá gói thầu<br />
4204 (Tỷ đồng)<br />
4000<br />
<br />
2000 1274<br />
<br />
0<br />
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017<br />
<br />
Hình 1: Tổng giá trị đấu thầu các gói thầu dịch vụ tư vấn tổ chức trong năm<br />
trên cả nước tính theo giá gói thầu (Tỷ đồng)<br />
(Nguồn: Cục Quản lý đấu thầu, Bộ KH & ĐT)<br />
Trong năm 2015, tổng giá trị gói thầu dịch vụ tư vấn là 1.274,125 tỷ đồng,<br />
năm 2016 tổng giá trị này đã tăng lên đạt mức 4.204,443 tỷ đồng (tương đương 3,35<br />
lần so với năm 2015). Năm 2017, tổng giá trị đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn đạt<br />
mốc 13.874,193 tỷ đồng, bằng gần 3,3 lần so với năm 2016.<br />
Xét về giá trị tính theo giá gói thầu, các gói thầu dịch vụ tư vấn đã được tổ<br />
chức ở Việt Nam các năm từ 2015 đến 2017 trải rộng từ 4 triệu đồng/gói thầu đến 80<br />
tỷ đồng/gói thầu (không tính đến các gói thầu quá nhỏ khác). So với các gói thầu xây<br />
lắp, mua sắm hàng hóa, các gói thầu dịch vụ tư vấn, tư vấn giám sát TCXDCT thường<br />
có giá trị không cao. Trong đó, các gói thầu dịch vụ tư vấn được tổ chức đấu thầu có<br />
giá trị từ 200 triệu đồng trở xuống chiếm khoảng 55 đến 65%. Tỷ trọng các gói thầu<br />
<br />
259<br />
dịch vụ tư vấn có giá trị càng cao, số lượng gói thầu càng giảm đi. Bảng 2 cho biết<br />
cơ cấu gói thầu dịch vụ tư vấn được tổ chức trên cả nước theo giá trị (tính theo giá<br />
gói thầu).<br />
Bảng 2: Cơ cấu gói thầu dịch vụ tư vấn được tổ chức trên cả nước<br />
các năm 2015 đến 2017 (tính theo giá gói thầu)<br />
2015 2016 2017<br />
Tiêu chí Số gói Cơ Số gói Cơ Số gói Cơ<br />
thầu cấu thầu cấu thầu cấu<br />
Giá trị gói thầu (triệu đồng) 1.845 100% 6.132 100% 15.891 100%<br />
10000 28 1,5% 72 1,2% 165 1,1%<br />
Gói thầu có giá trị cao nhất trong<br />
41 tỷ đồng 53 tỷ đồng 80 tỷ đồng<br />
năm (tính theo giá gói thầu)<br />
(Nguồn: Cục Quản lý đấu thầu, Bộ KH & ĐT)<br />
Trong số các gói thầu trên, tỷ lệ các doanh nghiệp thành công được thống kê như sau:<br />
Tỷ lệ đấu thầu thành công Tỷ lệ đấu thầu thành công của<br />
của tất cả các gói thầu các gói thầu < 200 triệu đồng<br />
<br />
<br />
<br />
26.2 35.1<br />
<br />
<br />
57.4 52.9<br />
16.4<br />
12<br />
<br />
Dưới 3 năm Từ 3-5 năm Trên 5 năm Dưới 3 năm Từ 3-5 năm Trên 5 năm<br />
<br />
<br />
Hình 2: Tỷ lệ đấu thầu thành công của các doanh nghiệp trong năm 2017 phân<br />
loại theo năm thành lập trên cả nước<br />
(Nguồn: Cục Quản lý đấu thầu, Bộ KH & ĐT)<br />
<br />
<br />
260<br />
Thống kê trên cho thấy, tỷ lệ thành công của các doanh nghiệp hoạt động trên<br />
5 năm là cao nhất, bất luận gói thầu có giá trị lớn hay nhỏ. Có sự chênh lệch nhất định<br />
trong tỷ lệ thành công của các doanh nghiệp mới khởi nghiệp (dưới 3 năm) xét trên<br />
giá trị gói thầu. Theo đó, các doanh nghiệp mới khởi nghiệp có phần “dễ thở hơn”<br />
với các gói thầu có giá trị dưới 200 triệu đồng. Các doanh nghiệp này có thể tham gia<br />
vào nhiều loại hình tư vấn giám sát TCXDCT với tỷ lệ như sau:<br />
Bảng 3: Cơ cấu đấu thầu dịch vụ tư vấn tổ chức<br />
trên cả nước các năm 2015 đến 2017 (tính theo cuộc đấu thầu)<br />
2015 2016 2017<br />
Số gói Cơ Số gói Cơ Số gói Cơ<br />
thầu cấu thầu cấu thầu cấu<br />
Đấu thầu dịch vụ tư vấn trên<br />
cả nước 1.845 100% 6.132 100% 15.891 100%<br />
Trong đó:<br />
Tư vấn khảo sát, lập báo cáo<br />
KTKT, lập dự án… (gọi 849 46% 2.636 44% 7.103 44,7%<br />
chung là tư vấn lập dự án)<br />
Tư vấn giám sát TCXDCT 332 18% 1.165 19% 2.987 18,8%<br />
Tư vấn thẩm định 201 10,9% 735 12% 1.650 11%<br />
Tư vấn thiết kế 169 9,16% 601 9,8% 645 4,3%<br />
Tư vấn Điều hành dự án 87 4,71% 251 4,1% 715 4,5%<br />
Tư vấn lập HSMT, HSYC 101 5,47% 233 3,8% 750 5%<br />
Tư vấn khác (đánh giá dự án,<br />
tuyển chọn nhân sự, đào tạo, 193 10,5% 511 8,3% 2.041 12,8%<br />
lập chiến lược,…)<br />
(Nguồn: Cục Quản lý đấu thầu, Bộ KH & ĐT)<br />
Với việc tăng lên cả về số lượng và giá trị các gói thầu ở các loại hình<br />
TCXDCT, các doanh nghiệp khởi nghiệp hoàn toàn có cơ hội tham gia loại hình tư<br />
vấn này. Tuy nhiên, cơ hội sẽ không chia đều cho các doanh nghiệp. Nhóm doanh<br />
nghiệp nhỏ có thể trông cậy vào phân khúc nhà tư nhân nhưng xét chung cả ngành,<br />
phân khúc này chiếm tỷ trọng không cao. Áp lực sẽ nặng nề hơn và cạnh tranh sẽ gay<br />
gắt hơn ở khối doanh nghiệp thi công dự án. Điều quan trọng là các doanh nghiệp<br />
khởi nghiệp sẽ nắm bắt các cơ hội này như thế nào.<br />
<br />
<br />
261<br />
2.3. Những cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp khởi nghiệp các gói thầu<br />
tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình<br />
2.3.1. Từ góc độ luật pháp<br />
Nhiều nghị định, văn bản luật pháp đã đưa ra các quy định chặt chẽ về quản lý<br />
dự án đầu tư xây dựng; có thể kể tới như Luật đấu thầu 43/2013/QH13 ban hành ngày<br />
26 tháng 11 năm 2013 có quy định khá chi tiết quy trình đấu thầu, Nghị định số<br />
46/2015/NĐ - CP ngày 12/5/2015, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP hay Nghị định số<br />
100/2018/NĐ-CP ngày 16/7/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung quy định về năng<br />
lực doanh nghiệp hoạt động xây dựng. Với những quy định này, các doanh nghiệp có<br />
quy mô nhỏ, đặc biệt các doanh nghiệp mới khởi nghiệp sẽ gặp khó khăn hơn các doanh<br />
nghiệp có quy mô lớn hơn, hoặc có nhiều kinh nghiệm, nguồn lực hơn. Cần nói thêm,<br />
trong Nghị định số 46/2015/NĐ - CP ngày 12/5/2015 về quản lý chất lượng và bảo trì<br />
công trình xây dựng quy định, chủ đầu tư được tự thực hiện giám sát thi công xây dựng<br />
công trinh khi có đủ điều kiện năng lực. Điều này có nghĩa, chủ đầu tư có thể có một<br />
bộ phận riêng chuyên quản lý việc thực hiện thi công xây dựng công trình của mình<br />
hoặc với mỗi công trình thì cử người giám sát, thành lập tổ giám sát. Việc giám sát trên<br />
hoàn toàn là do các bên chủ động thực hiện, không có quy định nào bắt buộc các bên<br />
phải thành lập tổ giám sát này. Quy định này dường như càng “làm khó” hơn các doanh<br />
nghiệp khởi nghiệp liên quan tới tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình vì công<br />
trình thi công có giá trị nhỏ thì các chủ đầu tư có thể tự thực hiện giám sát trong khi<br />
các công trình thi công có giá trị lớn thì doanh nghiệp khởi nghiệp lại chịu sức ép cạnh<br />
tranh từ các doanh nghiệp có thương hiệu, quy mô, kinh nghiệm hơn.<br />
<br />
2.3.2. Từ góc độ tiếp cận thông tin mời thầu<br />
Các nhà thầu ở Việt Nam nói chung và đặc biệt là các nhà thầu khởi nghiệp<br />
nói riêng gặp khó khăn rất nhiều trong việc tiếp cận thông tin mời thầu. Truy cập và<br />
khai thác thông tin mời thầu trên website đấu thầu điện tử của chính phủ (do Bộ Kế<br />
hoạch và Đầu tư quản lý) gặp nhiều khó khăn vì phần mềm cũ, không tương thích với<br />
các trình duyệt hiện đại (chỉ chạy Internet Explorer). Chức năng tìm kiếm chạy chập<br />
chờn, không hiệu quả. Nhiều gói thầu không thể tìm thấy bằng chức năng tìm kiếm<br />
trên website.<br />
<br />
Không những thế, hệ thống thông tin chưa hiện đại và được phân loại thông<br />
tin rõ ràng dẫn đến các nhà thầu lẫn lộn trong hàng loạt thông tin của đủ các loại gói<br />
thầu. Mỗi ngày có trung bình từ 200 - 500 hồ sơ mời thầu được phát hành, cũng với<br />
chừng ấy thông báo mời thầu được đăng tải ở đủ mọi lĩnh vực, để lọc các gói thầu mà<br />
<br />
262<br />
doanh nghiệp quan tâm, thông thường doanh nghiệp phải đọc hết các tin mời thầu<br />
trên báo Đấu Thầu hoặc website đấu thầu điện tử. Đây quả là một cực hình cho bộ<br />
phận làm hồ sơ thầu của doanh nghiệp. Điều đó cũng dẫn đến việc các nhà thầu<br />
tốn nhiều công sức và chi phí cho việc sàng lọc thông tin. Để sàng lọc hết các<br />
thông tin mời thầu mỗi ngày, thông thường doanh nghiệp phải có ít nhất một nhân<br />
lực phụ trách toàn thời gian cho việc đọc, tổng hợp, tìm hiểu, sàng lọc và gửi báo<br />
cáo cho lãnh đạo quyết định việc tham gia hoặc không tham gia gói thầu nào. Chỉ<br />
riêng việc sàng lọc gói thầu phù hợp với lĩnh vực doanh nghiệp kinh doanh thôi<br />
đã tốn không ít công sức của bộ phận thầu. Từ việc mất quá nhiều thời gian vào<br />
việc sàng lọc thông tin dẫn đến việc báo cáo trễ đến ban lãnh đạo 1 - 2 ngày là<br />
việc dễ dàng xảy ra. Vậy cơ hội của doanh nghiệp còn bao nhiêu trong khi các<br />
doanh nghiệp khác thậm chí đã có thông tin từ trước khi thông tin mời thầu này<br />
được công khai (Những khó khăn của doanh nghiệp tham gia đấu thầu ở Việt Nam<br />
và giải pháp, 2019).<br />
3. Các khuyến nghị nhằm thúc đẩy phát triển khởi nghiệp về hoạt động<br />
tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình<br />
Có thể thấy, doanh nghiệp khởi nghiệp về tư vấn giám sát thi công xây dựng<br />
công trình mặc dù có những cơ hội nhất định nhưng cũng phải đối mặt với nhiều khó<br />
khăn. Dựa trên các phân tích trên, nhóm tác giả đề xuất một số khuyến nghị để hỗ trợ<br />
cho các doanh nghiệp khởi nghiệp.<br />
<br />
3.2. Khuyến nghị với các tổ chức, cơ quan quản lý vĩ mô liên quan<br />
Thứ nhất, khi thực hiện đấu thầu phải đảm bảo “cạnh tranh trong đấu thầu”<br />
thông qua việc bảo đảm các yêu cầu được nêu tại điều 6 của Luật Đấu thầu (Điều 2<br />
và 3 Luật Đấu thầu 43/2013/QH13 ban hành ngày 26/11/2013) như đảm bảo sự độc<br />
lập về pháp lý và tài chính giữa nhà thầu tham dự thầu với các bên sau:<br />
a) Chủ đầu tư, bên mời thầu;<br />
b) Các nhà thầu khác cùng tham gia đấu thầu một gói thầu;<br />
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu;<br />
Điều này để ngăn chặn tình trạng thông đồng thầu, tạo điều kiện thuận lợi cho<br />
các nhà thầu thân thiết, các nhà thầu có sự liên quan về pháp lý và tài chính với chủ<br />
đầu tư và các bên liên quan.<br />
Thứ hai, bổ sung vào luật đấu thầu quy định “Nghiêm cấm việc đưa những yêu<br />
cầu đặc thù của gói thầu” vào hồ sơ mời thầu. Đây là kẽ hở lớn thường bị bên mời<br />
thầu lợi dụng đưa vào hồ sơ mời thầu để ngăn cản sự tham gia của nhà thầu. Họ<br />
<br />
263<br />
thường tìm ra những “nét đặc thù” để đưa vào hồ sơ mời thầu. Đây là yêu cầu giả tạo<br />
về năng lực của nhà thầu nhưng ngăn cản sự tham dự thầu của nhà thầu. Điều này đặc<br />
biệt gây khó khăn cho các nhà thầu mới, hồ sơ kinh nghiệm còn ít. Cần phải nghiêm<br />
cấm hành vi sai trái này<br />
<br />
Thứ ba, tăng cường kiểm tra, kiểm soát hoạt động đấu thầu và xử lý nghiêm<br />
khắc những sai phạm phát sinh. Rất nhiều những hành vi sai trái đã được bên mời<br />
thầu/chủ đầu tư áp dụng nhằm giảm sự tham gia của nhà thầu như: thông tin có nhà<br />
thầu rất mạnh tham gia; thông tin về việc có nhà thầu có quan hệ than thiết với ai đó;<br />
thậm chí cả hành vi không bán hồ sơ mời thầu dù thời gian vẫn còn dài; hiện tượng<br />
quân xanh, quân đỏ…<br />
Những hành vi trên nhằm tăng khả năng thắng thầu cho nhà thầu “mục tiêu”,<br />
nhà thầu “sân sau”… đã ngăn cản sự tham gia của nhiều nhà thầu tiềm năng. Điều<br />
này gây khó khăn rất lớn cho các nhà thầu mới với mối quan hệ còn ít. Cần phải tăng<br />
cường kiểm tra, kiểm soát để phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi sai trái đó.<br />
Thứ tư, ban hành và tổ chức các chương trình đào tạo chuẩn về đấu thấu.<br />
Chương trình này cần có chương trình đào tạo chuẩn dành cho đào tạo đội ngũ<br />
giảng viên về đấu thầu và chương trình đào tạo chuẩn dành cho học viên. Giảng viên<br />
phải tham gia khóa đào tạo chương trình chuẩn dành riêng cho giảng viên đạt yêu cầu<br />
mới được cấp giấy phép hành nghề đào tạo về đấu thầu. Việc rà soát, đánh giá đội ngũ<br />
giảng viên phải rất chặt chẽ mới đảm bảo chất lượng đào tạo do họ thực hiện. Mỗi khi<br />
luật đấu thầu được ban hành mới, thay đổi, sửa đổi đội ngũ này phải được tập huấn<br />
nghiệp vụ và cấp lại chứng chỉ hành nghề giảng viên đào tạo về đấu thầu.<br />
<br />
Chương trình đào tạo chuẩn về đấu thầu cho học viên (đại trà) tại các lớp đào<br />
tạo nghiệp vụ đấu thầu phải được xây dựng và luôn cập nhật. Chương trình này cũng<br />
nên quy định thời gian cứng tối thiểu (phải 10 buổi thay vì 6 buổi như hiện nay). Nội<br />
dung từng buổi cũng phải được quy định để bao hàm đầy đủ các lĩnh vực đấu thầu<br />
xây lắp, đấu thầu mua sắm hàng hóa, đấu thầu dịch vụ tư vấn và đấu thầu dịch vụ phi<br />
tư vấn. Học viên phải tham dự (thật, chứ không phải hình thức) tất cả các buổi học<br />
theo yêu cầu và có điểm đánh giá nghiêm túc sau khóa học mới được cấp chứng chỉ<br />
hoàn thành khóa học. Cán bộ tham gia hoạt động đấu thầu bắt buộc phải có chứng chỉ<br />
này mới được tham gia<br />
<br />
Điều này giúp các nhà thầu khởi nghiệp có được chuyên môn vững vàng, không<br />
vấp phải các khó khăn từ chủ đầu tư/ bên mời thầu. Bên chủ đầu tư/ bên mời thầu cũng<br />
hiểu rõ những quy định của pháp luật, hiểu rõ được trách nhiệm của mình cũng như<br />
<br />
<br />
264<br />
những nguy cơ bị trừng phạt bởi pháp luật; từ đó chấm dứt các hành động nhằm tạo<br />
điều kiện cho các nhà thầu “mục tiêu”.<br />
Thứ năm, tăng cường các quy định hỗ trợ cho các nhà thầu mới trong hoạt động<br />
đấu thầu. Hiện nay, tại khoản 3, điều 14 luật đấu thầu quy định:<br />
Đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu trong nước để cung cấp<br />
dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp bao gồm:<br />
a) Nhà thầu có từ 25% trở lên số lượng lao động là nữ giới;<br />
b) Nhà thầu có từ 25% trở lên số lượng lao động là thương binh, người khuyết tật;<br />
c) Nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ<br />
Có thể thấy, chính phủ chưa có quy định ưu tiên cho đối tượng là các doanh<br />
nghiệp mới để có cơ hội tham gia đấu thầu các gói thầu trong nước. Điều này làm giảm<br />
cơ hội cạnh tranh của những nhà thầu khởi nghiệp<br />
Thứ sáu, nâng cao hệ thống phần mềm để cung cấp thông tin mời thầu được<br />
công khai, minh bạch và đến được tới tất cả các nhà thầu có nhu cầu chứ không chỉ<br />
giới hạn trong các nhà thầu thân thiết. Trước đến nay, các nhà thầu chủ yếu nhận được<br />
thông tin mời thầu thông qua các mối quan hệ. Điều này gây khó khăn rất nhiều cho<br />
các doanh nghiệp khởi nghiệp, các mối quan hệ còn ít. Việc đẩy mạnh hệ thống phần<br />
mềm giúp các nhà thầu có thể chủ động nhận thông tin mời thầu theo nhu cầu của<br />
mình mà không phải hàng ngày vất vả săn tin mời thầu, khó tiếp cận thông tin thầu<br />
như hiện nay.<br />
<br />
3.2. Khuyến nghị với các doanh nghiệp khởi nghiệp - nhà thầu tư vấn giám<br />
sát thi công công trình xây dựng<br />
Thứ nhất, các doanh nghiệp khởi nghiệp nên tập trung vào các gói thầu có giá<br />
trị thấp, cụ thể là các gói thầu có giá trị thấp hơn 200 triệu đồng (chiếm gần 60% tổng<br />
số gói thầu). Các doanh nghiệp lâu năm với nguồn vốn và mối quan hệ rộng lớn kỳ<br />
vọng vào các gói thầu có giá trị lớn hơn, từ đó mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp<br />
khởi nghiệp.<br />
<br />
Thứ hai, nâng cao khả năng sử dụng khoa học công nghệ, ứng dụng các thành<br />
tựu của cuộc cách mạng 4.0 trong giám sát thi công. Ví dụ như lắp đặt hệ thống<br />
camera, tự động truyền dữ liệu - giảm nhân lực giám sát tại chỗ, robot tự động, máy<br />
telels nhanh đánh giá chất lượng công trình... Từ đó tạo ra năng lực cạnh tranh cho<br />
doanh nghiệp khởi nghiệp với các doanh nghiệp lâu năm.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
265<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Bageis A. S. & Fortune C. (2009), “Factors affecting the bid/no bid decision in<br />
the Saudi Arabian construction constructors”, The Journal of Construction and<br />
Management and Economics, Taibah University, Saudi Arabian, 27(1), 53 - 71.<br />
2. Báo cáo thường niên doanh nghiệp Việt Nam 2016/2017, Cục Quản lý đăng ký<br />
kinh doanh - Bộ Kế hoạch và Đầu tư<br />
3. Điểm danh những ngành nghề kinh doanh thua lỗ nhất 2018, 2019, truy cập<br />
ngày 1 tháng 8 năm 2019 từ https://www.24h.com.vn/kinh-doanh/diem-danh-<br />
nhung-nganh-nghe-kinh-doanh-thua-lo-nhat-2018-c161a1035361.html<br />
4. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Cục quản lý đấu thầu, Bộ kế hoạch và đầu tư<br />
(http://muasamcong.mpi.gov.vn/ )<br />
5. Những khó khăn của doanh nghiệp tham gia đấu thầu ở Việt Nam và giải pháp<br />
(2019), truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2019 từ https://dauthau.info/news/thong-<br />
tin-ho-tro/nhung-kho-khan-cua-doanh-nghiep-tham-gia-dau-thau-o-viet-nam-<br />
va-giai-phap-cua-dauthau-info-100.html<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
266<br />