BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
VŨ THỊ THU HƯƠNG
PH¸T TRIÓN N¡NG LùC D¹Y HäC §äC HIÓU V¡N B¶N TH¤NG TIN
CHO GI¸O VI£N NG÷ V¡N TRUNG HäC
Chuyên ngành: Lí luận và PPDH bộ môn Ngữ văn - Tiếng Việt
Mã số: 9.14.01.11
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI 2023
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Thị Thu Hương
Phản biện 1: PGS. TS Bùi Minh Đức
Phản biện 2: PGS. TS Nguyễn Thị Hồng Vân
Phản biện 3: PGS.TS Đặng Thị Hảo Tâm
Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường, họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Vào hồi ….. giờ ….. ngày ….. tháng …. năm 2023
Có thể tìm đọc luận án tại: - Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội; - Thư viện Quốc gia Việt Nam.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Vũ Thị Thu Hương (2015), Thảo luận nhóm nhằm kích thích năng lực tự
học của học sinh khi dạy phần văn học nước ngoài bậc trung học phổ thông,
Tạp chí giáo dục số đặc biệt tháng 7/2015.
2. Vũ Thị Thu Hương (2015), Sử dụng một số kĩ thuật dạy học nhằm nâng cao
chất lượng học tập môn Ngữ văn cho học sinh nói chung và học sinh miền
núi nói riêng, Tạp chí giáo dục số 363, kì 1 tháng 8/2015.
3. Vũ Thị Thu Hương (2019), Văn bản thông tin và vấn đề phát triển năng lực
dạy học đọc hiểu văn bản thông tin cho giáo viên Ngữ văn trung học, Tạp
chí giáo dục, số 461 (kì 1, 9/2019).
4. Vũ Thị Thu Hương (2020), Tăng cường sinh hoạt chuyên môn theo nghiên
cứu bài học để phát triển năng lực dạy học đọc hiểu văn bản thông tin cho
giáo viên Ngữ văn trung học, Tạp chí giáo dục số 473, kì 1 tháng 3 năm
2020.
5. Vũ Thị Thu Hương (2020), Khởi động để kích hoạt kiến thức nền khi dạy
học đọc hiểu văn bản thông tin cho học sinh, Tạp chí giáo dục số 470, kì 2
tháng 01 năm 2020 (tr.20-23)
6. Vũ Thị Thu Hương (2020), Cuộc giao tiếp văn học, một chiến thuật đọc
hiểu văn bản thông tin, báo Văn học tuổi trẻ, Số 2 (445) năm 2020.
7. Vũ Thị Thu Hương (2022), Hướng dẫn học sinh tóm tắt văn bản thông tin bằng
phương pháp inforgrahic, Tạp chí giáo dục tập 22 (số đặc biệt 7) tháng 6 năm
2022, tr.130-133.
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Phát triển năng lực đội ngũ giáo viên là một yếu tố quyết định thành công của công cuộc đổi mới giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh mà chương trình giáo dục phổ thông 2018 đặt ra
1.2. Văn bản thông tin có vai trò ngày càng quan trọng trong nhịp sống của xã hội
hiện đại
1.3. Thực tiễn đào tạo lại và bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên nhằm đáp ứng yêu
cầu dạy học chương trình mới tuy đã có những đổi mới, song cần tiếp tục nghiên cứu để đạt hiệu
quả cao hơn, đảm bảo nhiệm vụ phát triển nghề nghiệp cho giáo viên
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm phát triển NL dạy học ĐHVBTT cho GV Ngữ văn trung học thông qua việc nghiên cứu, đề xuất hệ thống biện pháp tác động trực tiếp đến đối tượng GV. Từ đó, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học của GV nói chung để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển nghề nghiệp trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận án có nhiệm vụ: - Tổng hợp, phân tích các tài liệu nghiên cứu về vấn đề phát triển NL dạy học đọc hiểu VBTT trong nước và trên thế giới để tổng quan vấn đề, xác định điều gì đã được giải quyết, điều gì cần tiếp tục nghiên cứu.
- Nghiên cứu, xây dựng cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề phát triển năng lực dạy
học ĐHVBTT cho GV Ngữ văn trung học.
- Đề xuất các biện pháp phát triển NL dạy học đọc hiểu VBTT cho GV Ngữ văn trung
học.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của các biện pháp đã được đề xuất.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là NL dạy học ĐHVBTT và biện pháp phát triển NL
dạy học ĐHVBTT cho GV Ngữ văn trung học.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
VBTT được dạy học ở tất cả các môn học trong nhà trường phổ thông. Tuy nhiên,
trong luận án này, tác giả tập trung nghiên cứu vấn đề phát triển NL dạy học đọc hiểu
VBTT của GV Ngữ văn trung học trong bộ môn họ đảm nhiệm - môn học Ngữ văn.
2
Phạm vi khảo sát và thực nghiệm của đề tài tập trung vào đối tượng giáo viên Ngữ văn
tại các trường THCS và THPT công lập thuộc cụm Sơn Tây - Ba Vì, thành phố Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết
+ Phương pháp thống kê, phân loại
4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Phương pháp khảo sát, điều tra + Phương pháp thực nghiệm sư phạm 5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, vấn đề bồi dưỡng NL dạy học đọc hiểu cho GV Ngữ văn đã được triển khai. Song, do những yếu tố chủ quan và khách quan, hoạt động này chưa thực sự bắt đầu từ việc xác định chuẩn năng lực, sau đó mới tiến hành xác định nội dung, cách thức bồi dưỡng phù hợp. Vì vậy, nếu nghiên cứu xây dựng được chuẩn NL dạy học ĐHVBTT cho GV Ngữ văn, làm cơ sở để xây dựng chuyên đề bồi dưỡng và đánh giá đồng thời sử dụng mô hình kết hợp song song vào hoạt động nghiên cứu bài học trong bồi dưỡng thì năng lực dạy học ĐHVBTT của GV Ngữ văn sẽ được phát triển. 6. Đóng góp mới của luận án
- Về lí luận: Trên cơ sở cập nhật, hệ thống hóa các thành tựu nghiên cứu về VBTT, luận án nghiên cứu làm rõ khái niệm và cấu trúc NL dạy học đọc hiểu VBTT, đường phát triển NL dạy học ĐHVBTT, vấn đề phát triển NL dạy học ĐHVBTT cho GV Ngữ văn trung học và chuẩn đánh giá NL dạy học ĐHVBTT của GV Ngữ văn trung học.
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ bổ sung về lí luận đào tạo GV trong việc dạy học
đọc hiểu ở trường trung học cơ sở và trung học phổ thông.
- Về thực tiễn: Luận án đề xuất các biện pháp phát triển NL dạy học đọc hiểu VBTT cho GV Ngữ văn trung học nhằm đáp ứng thực tiễn đổi mới mạnh mẽ theo hướng phát triển phẩm chất và NL học sinh ở nhà trường trung học hiện nay.
7. Cấu trúc của luận án Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận án
gồm 4 chương với nội dung như sau:
Chương 1: Tổng quan vấn đề phát triển năng lực dạy học đọc hiểu văn bản thông tin
cho giáo viên Ngữ văn.
Chương 2: Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề phát triển năng lực dạy học đọc hiểu
VBTT cho GV Ngữ văn trung học
Chương 3: Tổ chức phát triển năng lực dạy học đọc hiểu VBTT cho giáo viên Ngữ
văn trung học
3
Chương 4: Thực nghiệm sư phạm.
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN
BẢN THÔNG TIN CHO GIÁO VIÊN NGỮ VĂN
1.1. Những nghiên cứu về văn bản thông tin (VBTT) và dạy học đọc hiểu
văn bản thông tin
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Thuật ngữ Informational text, dịch nghĩa tiếng Việt là văn bản thông tin
(VBTT), xuất hiện trong nghiên cứu của Nell K. Duke và một số nhà khoa học từ
trước những năm 2000. Đến nay, nghiên cứu về VBTT đã có những thành tựu nhất
định, làm tiền đề cho các công trình nghiên cứu về vấn đề dạy đọc VBTT tiếp sau.
Tuy nhiên, trong lí luận phương pháp dạy học Ngữ văn, khái niệm VBTT chưa hoàn
toàn đồng nhất. Khảo sát tư liệu, chúng tôi thấy có các quan niệm nổi bật sau đây:
- Những nghiên cứu về khái niệm và đặc điểm của văn bản thông tin:
Quan niệm thứ nhất: VBTT là một bộ phận của VB phi hư cấu (non-fiction texts).. Từ góc nhìn này, một số nghiên cứu xác định VBTT thuộc phạm trù văn bản phi hư cấu, là một bộ phận trong thế giới của các văn bản phi hư cấu. Điểm giống của nó với các văn bản phi hư cấu được nhiều tác giả (như Nell K. Duke, I wai. Y, Katie Surber) quan tâm đề cập. Quan niệm thứ hai: VBTT là loại văn bản bao chứa các tiểu loại, trong đó có VB phi hư cấu.
trình nghiên cứu đề cập đến.
Quan niệm thứ ba: Nếu quan niệm thứ nhất và thứ hai, đặt VBTT trong tương quan với văn bản phi hư cấu, thì quan niệm thứ ba lại đặt VBTT trong mối quan hệ với văn bản văn học (VBVH). Langer, Michael R.Graves là những tác giả tiêu biểu cho quan niệm này. - Về vấn đề dạy đọc hiểu VBTT, trên thế giới cũng có nhiều tác giả, nhiều công
Những công trình này rất chú trọng đến các chiến thuật dạy ĐHVBTT, sự tương tác giữa HS với VB và vấn đề phát triển kĩ năng đọc VBTT cho học sinh như: "Đọc VBTT bằng cách sử dụng chiến thuật 3-2-1" (Melissa Weimer), "Giúp học sinh tiểu học đọc thông tin" (Douglas Fisher) v.v….
Một số công trình khẳng định cấu trúc của VBTT chi phối cách dạy đọc hiểu loại VB này, như: "Mẹo đọc, viết hay nhất để dạy các cấu trúc VBTT" (Lorioczkus), "VBTT: Tính năng tổ chức và cấu trúc" (Katie Surber), v.v…
Cũng có công trình cho rằng có thể sử dụng VBTT để hỗ trợ kiến thức cho các nhóm
4
HS đặc biệt (HS nhận thức nhanh, HS thiểu năng, HS xuất thân từ hoàn cảnh kinh tế thấp) như: "Sử dụng VBTT để hỗ trợ kiến thức cho các nhóm đặc biệt" (Joan Barnatt), … Vấn đề “chuẩn đọc hiểu” VBTT cho học sinh trung học cũng được các nhà nghiên
cứu rất quan tâm.
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam hiện nay, những nghiên cứu về VBTT và vấn đề dạy học ĐHVBTT chưa nhiều. Khảo sát thành tựu nghiên cứu về VBTT, chúng tôi nhận thấy các tác giả Đỗ Ngọc Thống, Phạm Thị Thu Hiền, Trịnh Thị Lan, Nguyễn Thị Hồng Nam, Dương Thị Hồng Hiếu…. đã quan tâm đến những vấn đề trọng tâm như: quan niệm về VBTT, mối quan hệ giữa VBTT và VBVH, phương pháp dạy học ĐHVBTT. 1.2. Những nghiên cứu về năng lực dạy học Ngữ văn và phát triển năng lực dạy học cho giáo viên Ngữ văn Hiện nay, những nghiên cứu về NL và NL sư phạm (trong đó có NL dạy học) của người GV khá phong phú. Tuy nhiên, những nghiên cứu về NL dạy học Ngữ văn và phát triển NL dạy học cho GV Ngữ văn chưa thực nhiều. Khảo sát tư liệu, chúng tôi thấy có một số công
trình nổi bật của các tác giả như Nguyễn Quang Cương, Lê Thị Phượng, Trần Thị Hạnh,
Trần Văn Trọng ,...
1.3. Những nghiên cứu về năng lực dạy học đọc hiểu văn bản và năng lực dạy học đọc
hiểu văn bản thông tin
1.3.1. Nghiên cứu về năng lực dạy học đọc hiểu văn bản
Lí luận về hoạt động dạy học đọc hiểu VB vì thế rất phong phú, được nhiều nhà nghiên cứu
trong nước và Quốc tế quan tâm đề cập. Trong đó, trọng tâm nổi lên hai nội dung lớn: Một
là, cấu trúc năng lực dạy học đọc hiểu VB. Hai là, các biện pháp giúp GV Ngữ văn phát
triển năng lực dạy học đọc hiểu VB.
1.3.2. Nghiên cứu về năng lực dạy học đọc hiểu văn bản thông tin
Khoảng từ năm 2015 trở lại đây, ở Việt Nam, nhiều tác giả đã quan tâm đề cập đến
việc dạy học ĐHVBTT của GV Ngữ văn, đặc biệt là ở góc độ phương pháp.
Tuy nhiên, vấn đề NL dạy học ĐHVBTT của GV, trong giới hạn của người nghiên
cứu, chúng tôi vẫn chưa tiếp cận được công trình nào tập trung thuần tuý vào lĩnh vực này.
1.4. Nhận xét từ kết quả tổng quan
Từ kết quả tổng quan cho thấy những vấn đề mà luận án cần tập trung giải quyết là:
1. Làm rõ khái niệm VBTT, vai trò, đặc điểm của VBTT. 2. Làm rõ khái niệm và cấu trúc NL dạy học ĐHVBTT; xác định đường phát triển
3. Đề xuất các biện pháp để phát triển được NL dạy học ĐHVBTT cho GV Ngữ văn
NL dạy học ĐHVBTT. trung học, tổ chức thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng giả thuyết khoa học.
5
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN THÔNG TIN
CHO GIÁO VIÊN NGỮ VĂN TRUNG HỌC
2.1. Văn bản thông tin
2.1.1. Khái niệm, phân loại văn bản thông tin
- VBTT có mục đích chính là cung cấp thông tin, tri thức cho người tiếp nhận và thực
hiện các giao dịch trong đời sống. VBTT chủ yếu sử dụng phương thức biểu đạt chính là
thuyết minh, có thể kết hợp với các phương thức biểu đạt khác như nghị luận, biểu cảm,
miêu tả... để tăng hiệu quả giao tiếp. VBTT thường sử dụng các lớp từ vựng chuyên ngành
chứa các lĩnh vực thông tin cần truyền đạt; không sử dụng yếu tố hư cấu, tưởng tượng để
đảm bảo tính xác thực của thông tin. VBTT có thể tồn tại trong môi trường in ấn truyền
thống hoặc môi trường màn hình, kĩ thuật số.
- VBTT gồm các VB đơn phương thức (sử dụng một hệ thống kí hiệu biểu đạt là ngôn
ngữ) và VB đa phương thức (sử dụng kênh ngôn ngữ kết hợp với hệ thống kí hiệu biểu đạt khác
như: hình ảnh, sơ đồ, bảng biểu, đồ thị, đồ họa, âm thanh, hiệu ứng…). VBTT gồm nhiều tiểu
loại: VB thuật lại sự kiện theo trật tự thời gian và nguyên nhân - kết quả; VB tổng hợp (thuyết
minh có lồng ghép yếu tố miêu tả, biểu cảm...); VB giới thiệu quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi
hay hoạt động; VB tường trình; VB kiến nghị, tin nhắn, thư điện tử; VB giải thích một hiện
tượng tự nhiên; báo cáo nghiên cứu v.v...
Hình 2.4: VBTT đơn phương thức và VBTT đa phương thức
2.1.2 Vai trò, đặc điểm của văn bản thông tin
2.1.2.1 Vai trò của VBTT
- Thứ nhất, VBTT là một công cụ quan trọng để học tập, nghiên cứu.
- Thứ hai, VBTT là nguồn trang bị tri thức khoa học cốt lõi về các lĩnh vực học tập cho
HS ở nhà trường.
6
- Thứ ba, VBTT là ngữ liệu để rèn luyện NL đọc hiểu loại VB được tạo lập theo mục
đích chính là cung cấp thông tin và tri thức.
- Thứ tư, VBTT góp phần giúp con người trong xã hội hiện đại đạt mục đích giao tiếp
trong bối cảnh toàn cầu hóa.
2.1.2.2. Đặc điểm của văn bản thông tin (có 05 đặc điểm)
1) Tính khách quan
2) Tính đa phương thức
3) Tính hành dụng
4) Tính đa cấu trúc
5) Tính đa dạng về môi trường tồn tại
2.1.3. Yêu cầu đọc hiểu văn bản thông tin trong chương trình giáo dục phổ thông môn
Ngữ văn (2018)
1). Yêu cầu đọc hiểu VBTT ở trung học được thể hiện nhất quán trong Chương trình
giáo dục phổ thông môn Ngữ văn [12] từ lớp 6 đến lớp 12 với 4 tiêu chí: “đọc hiểu nội
dung”, “đọc hiểu hình thức”; “liên hệ so sánh, kết nối” và “đọc mở rộng”.
2) Yêu cầu ĐHVBTT ở trung học thể hiện rõ mức độ phát triển của HS. Điều này
được thể hiện trong từng khía cạnh của 4 tiêu chí nêu trên. So sánh, đối chiếu giữa lớp đầu
cấp trung học cơ sở (lớp 6), lớp cuối cấp THCS (lớp 9) và cuối cấp THPT (lớp 12) chúng ta
sẽ thấy rất rõ.
3) Các loại VBTT mà học sinh cần đọc hiểu gồm cả 2 loại: VBTT đơn phương thức
và VBTT đa phương thức.
2.2. Năng lực dạy học đọc hiểu văn bản thông tin của giáo viên Ngữ văn
2.2.1. Khái niệm năng lực dạy học đọc hiểu văn bản thông tin
NL dạy học ĐHVBTT của GV là NL hình thành và phát triển NL đọc hiểu VBTT ở
chủ thể HS, là NL giúp HS dần trở thành bạn đọc độc lập trong ĐHVBTT. Một trong những
kết quả đầu ra quan trọng của NL dạy học ĐHVBTT ở GV chính là NL đọc hiểu VBTT của
HS.
2.2.2. Cấu trúc năng lực dạy học đọc hiểu văn bản thông tin
Chúng tôi vận dụng phân giải cấu trúc bề mặt và cấu trúc bề sâu của NL dạy học
ĐHVBTT của GV Ngữ văn trung học với các biểu hiện cụ thể như sau:
Cấu trúc Mô tả
1. Xây dựng được KHDH mạch ĐHVBTT đáp ứng yêu cầu của chương
trình GDPT môn Ngữ văn. Bề mặt (đầu ra) -
NL thực hiện, 2. Xây dựng được kế hoạch bài dạy đọc hiểu VBTT đáp ứng yêu cầu của
“phần nổi” của chương trình, phù hợp với đặc điểm của VBTT, đặc điểm tiếp nhận của
7
“tảng băng” HS và điều kiện dạy học.
3. Tổ chức dạy học ĐHVBTT đáp ứng được yêu cầu của chương trình
GDPT môn Ngữ văn.
4. Đánh giá kết quả dạy học đọc hiểu VBTT đáp ứng yêu cầu của chương
trình
5. Xây dựng và quản lí hồ sơ dạy học đọc hiểu VBTT.
1. Tri thức, trải nghiệm về VBTT, ĐHVBTT và dạy học ĐHVBTT: Khả
năng nắm bắt thông tin nhanh nhạy, khả năng tiếp cận và hiểu biết về các
lĩnh vực khác nhau trong đời sống xã hội (văn hóa, y tế, chính trị, khoa
học công nghệ, môi trường…).
2. Kĩ năng dạy học ĐHVBTT và các kĩ năng nền khác (gồm cả kĩ năng tự
giám sát hoạt động dạy học ĐHVBTT): Ứng dụng tốt các phần mềm
Bề sâu (đầu vào) công nghệ thông tin, các phương tiện dạy học hiện đại; hướng dẫn HS sử
- phần chìm của dụng công nghệ để truy cập thông tin nhanh chóng, chính xác…; kĩ năng
“tảng băng” tương tác đa chiều, đa phương thức với HS.
3. Hệ giá trị, niềm tin, hứng thú, động cơ … trong dạy học ĐHVBTT:
Muốn phát triển nghề nghiệp; cảm thấy thú vị, hấp dẫn với thông tin đa
chiều, đa ngành, đa lĩnh vực; tin tưởng bản thân sẽ giúp HS đọc hiểu tốt
VBTT để sau này các em có thể kiến tạo được những VBTT có giá trị,
đóng góp và làm phong phú thêm cho lượng thông tin trong xã hội hiện
đại như làm youtube, blog, soạn tin thời sự ngắn, soạn VB điện tử, v.v…
Chúng ta có thể quan sát một cách trực quan mô hình "tảng băng NL" với 2 phần
"nổi" và "chìm", "bề mặt" và "bề sâu" như hình ảnh minh họa sau:
Hình 2.4: Minh họa cấu trúc năng lực theo mô hình tảng băng
2.3. Phát triển nghề nghiệp và phát triển nghề nghiệp của giáo viên Ngữ văn trong môi
trường thực tiễn hành nghề
8
2.3.1. Khái niệm phát triển nghề nghiệp
Phát triển nghề nghiệp là quá trình nâng cao kiến thức, kĩ năng liên tục, không ngừng nghỉ. Phát triển nghề nghiệp bao gồm đào tạo kĩ thuật chuyên môn, rèn luyện kĩ năng cá nhân, nuôi dưỡng tài năng và phát hiện tiềm năng trong tương lai. 2.3.2. Phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên Ngữ văn
Phát triển nghề nghiệp cho giáo viên Ngữ văn là một quá trình tác động theo hướng
làm cho các thành tố năng lực nghề nghiệp của người giáo viên Ngữ văn ngày càng tiến bộ,
thuần thục, hoàn thiện, giúp họ làm chủ và sáng tạo trong hoạt động nghề nghiệp của bản thân.
Gồm 8 yêu cầu cơ bản:
GV là người tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, gợi mở, cố vấn, trọng tài cho các hoạt
động tìm tòi, khám phá, sáng tạo của HS.
GV là những công dân gương mẫu, có ý thức trách nhiệm xã hội, hăng hái tham
gia vào sự phát triển của cộng đồng.
GV phải có lòng yêu mến, tôn trọng và có khả năng tương tác với HS.
GV phải đổi mới phương pháp dạy học
GV phải biết tự học, tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
GV phải có trình độ tin học và khả năng sử dụng các phần mềm dạy học, biết
cách khai thác mạng internet phục vụ cho công việc giảng dạy của mình.
GV phải có kĩ năng hợp tác.
GV phải có NL giải quyết vấn đề.
Ngoài ra, GV Ngữ văn còn phải đảm bảo một số yêu cầu sau, do đây là môn học
đặc thù:
2.3.3. Những yêu cầu đặt ra đối với giáo viên Ngữ văn trong bối cảnh đổi mới giáo dục
Một là, GV Ngữ văn phải có năng lực cảm thụ thẩm mỹ, khả năng tạo lập các loại văn
bản, có “tri thức bách khoa” và hiểu biết về các lĩnh vực trong đời sống xã hội, đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi của Chương trình.
Hai là, GV Ngữ văn cần phát huy tối đa năng lực sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt Ba là, GV Ngữ văn cần có NL kích thích khả năng biện luận của HS.
2.4. Thực trạng năng lực dạy đọc hiểu văn bản thông tin và phát triển năng lực dạy học đọc hiểu văn bản thông tin cho giáo viên Ngữ văn trung học 2.4.1 Thực tiễn nhận thức và thực hiện dạy học đọc hiểu văn bản thông tin của giáo viên Ngữ văn 2.4.1.1 Mục đích, đối tượng, nội dung, công cụ khảo sát
Để điều tra thực tiễn nhận thức của GV và HS trong dạy học ĐHVBTT, chúng tôi chọn đối tượng khảo sát là 60 GV Ngữ văn và 200 HS của 10 trường THCS và THPT trong
9
cụm Sơn Tây, Ba Vì thuộc Sở GD-ĐT Hà Nội và Phòng GD-ĐT huyện Ba Vì, phòng GD- ĐT thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội. Nội dung khảo sát gồm: - Nhận thức của GV về NL dạy học ĐHVBTT (tri thức, trải nghiệm về VBTT, đọc
hiểu VBTT và dạy học ĐHVBTT).
- Kĩ năng dạy học đọc hiểu VBTT và các kĩ năng nền khác của GV - Niềm tin, hứng thú, động cơ của GV về vấn đề phát triển NL dạy học ĐHVBTT. - NL xây dựng, thiết kế giáo án (kế hoạch bài dạy) theo hướng phát triển năng lực
HS.
- NL thực hiện giờ dạy có sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. - NL kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học ĐHVBTT của HS. Công cụ khảo sát: - Bảng hỏi - Kế hoạch bài dạy (KHBD- giáo án) - Biên bản, phiếu dự giờ - Bảng kết quả đánh giá việc học tập của HS. 2.4.1.2 Kết quả khảo sát. Kết quả khảo sát cho thấy, đa số GV đã có nhận thức bước đầu khá đầy đủ và chính xác về dạy học ĐHVBTT. Một số GV cũng khẳng định họ được thụ hưởng sự thuận lợi từ các đợt tập huấn của Bộ, Sở về VBTT. Tuy nhiên, trước mắt GV Ngữ văn trung học vẫn gặp rất nhiều trở ngại, tập trung chủ yếu vào các vấn đề liên quan đến quá trình tổ chức dạy học ĐHVBTT cho HS.
Kết quả khảo sát bước đầu phản ánh trong quá trình dạy học ĐHVBTT, HS và GV có những thuận lợi nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi đó, GV và HS các nhà trường cũng còn nhiều vướng mắc cần được tháo gỡ. Họ đang rất thiếu nguồn “tài nguyên” hướng dẫn phương pháp, cách thức dạy và học ĐHVBTT.
Khảo sát NL thiết kế và thực hiện giờ dạy của GV cho thấy việc sử dụng các kĩ thuật và phương pháp dạy học tích cực chưa nhiều, việc sinh hoạt chuyên môn theo NCBH chưa được quan tâm thỏa đáng. 2.4.2. Thực tiễn vấn đề bồi dưỡng, tập huấn, trang bị tri thức về dạy học đọc hiểu văn bản thông tin cho giáo viên Ngữ văn
Chúng tôi tiến hành tìm hiểu, thăm dò ý kiến của 60 GV Ngữ văn thông qua phiếu khảo sát, với câu hỏi: “Theo thầy /cô có cần thiết phải phát triển NL dạy học đọc hiểu VBTT cho giáo viên Ngữ văn trung học hay không?”. Kết quả thu được như bảng sau:
Nội dung
STT 1 2 3 4 Rất cần thiết Cần thiết It cần thiết Không cần thiết Số phiếu 46/60 9/60 5/60 0/60 Tỉ lệ % 76,7 15 8,3 0
Bảng 2.12: Nhận thức của GV về mức độ cần thiết của việc phát triển NL dạy học ĐHVBTT cho GV Ngữ văn trung học.
10
Thực tiễn khảo sát cho thấy, việc phát triển NL dạy học đọc hiểu VBTT cho GV Ngữ
văn trung học là rất cần thiết. Dẫu vậy, việc tổ chức hoạt động phát triển NL này cho GV ở
các cơ sở GD, nơi tác giả luận án khảo sát, chưa thực sự được quan tâm mạnh mẽ.
* Tiểu kết chương 2
Trong chương này, chúng tôi đã tổng hợp các vấn đề lí luận và thực tiễn để góp phần
khẳng định tính khả thi của việc phát triển NL dạy học ĐHVBTT cho GV Ngữ văn trung học.
Phát triển NL dạy học ĐHVBTT cho GV Ngữ văn trung học sẽ là một trong những hướng đi đúng đắn và cần thiết để góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn hiện nay. Dạy học lấy người học làm trung tâm, hướng đến sự phát triển NL và phẩm chất người học, tất yếu phải có sự thống nhất biện chứng với NL và phẩm chất của người thầy nói chung và người thầy dạy Ngữ văn nói riêng. Theo đó, muốn HS trung học phát triển NL đọc hiểu VBTT, thì trước hết người thầy dạy Ngữ văn phải phát triển NL dạy đọc hiểu loại VB này.
Kết quả khảo sát thực tiễn cho thấy đa số GV còn lúng túng khi thiết kế KHBD, gặp khó khăn khi sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại để dạy HS đọc hiểu tốt loại VBTT; gặp khó khăn trong khâu thiết kế các công cụ kiểm tra, đánh giá việc ĐHVBTT. Mặt khác, các tổ/nhóm chuyên môn Ngữ văn ở các nhà trường cũng chưa quan tâm đến vấn đề sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học để phát triển NL dạy học ĐHVBTT cho tổ viên. Vì vậy, chúng tôi đặt nhiệm vụ cho luận án là phải nghiên cứu được các biện pháp để tác động vào những vấn đề này, mong tháo gỡ phần nào khó khăn cho GV Ngữ văn trung học.
Như vậy, những luận điểm của chương 2, sẽ là cơ sở lí luận và thực tiễn quan trọng, giúp chúng tôi có căn cứ để tổ chức phát triển NL dạy học ĐHVBTT cho GV Ngữ văn trung học ở chương 3 thông qua việc đề xuất các yêu cầu, quy trình và một số biện pháp cụ thể.
Chương 3
TỔ CHỨC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC ĐỌC HIỂU
VĂN BẢN THÔNG TIN CHO GIÁO VIÊN NGỮ VĂN TRUNG HỌC
3.1. Các yêu cầu trong phát triển năng lực dạy học đọc hiểu văn bản thông tin cho giáo viên Ngữ văn trung học - Đảm bảo phát huy được vai trò chủ thể của giáo viên Ngữ văn trung học qua hoạt động tự học, tự bồi dưỡng - Bám sát yêu cầu cần đạt về đọc hiểu văn bản thông tin bậc trung học của chương trình môn Ngữ văn 2018 và đặc điểm, cấu trúc của loại văn bản thông tin - Đảm bảo sự hợp tác giữa chuyên gia và giáo viên Ngữ văn trong phát triển năng lực dạy học đọc hiểu văn bản thông tin - Đa dạng hóa các hình thức, biện pháp phát triển năng lực dạy học đọc hiểu văn bản thông
tin cho giáo viên Ngữ văn trung học
11
3.2. Biện pháp phát triển năng lực dạy học đọc hiểu văn bản thông tin cho giáo viên
Ngữ văn trung học
3.2.1. Xây dựng chuẩn đánh giá năng lực dạy học đọc hiểu văn bản thông tin
3.2.1.1. Khái niệm chuẩn năng lực dạy học đọc hiểu văn bản thông tin
Chuẩn NL dạy học ĐHVBTT của GV Ngữ văn trung học là chuẩn đầu ra, chuẩn NL
thực hiện. Một mặt, “chuẩn” giúp đánh giá NL dạy học ĐHVBTT của GV. Mặt khác,
“chuẩn” là cơ sở quan trọng để định hướng, tổ chức, điều chỉnh và kiểm soát quá trình phát
triển nghề nghiệp của người GV. Như vậy, con đường xây dựng chuẩn NL đọc hiểu VBTT
chính là sự định hình, phác họa đường phát triển NL - con đường người GV Ngữ văn có thể
vươn tới trong quá trình dạy học ĐHVBTT của mình. Con đường này được xây dựng trên
cơ sở mục tiêu phát triển nghề nghiệp, cấu trúc của NL dạy học ĐHVBTT, các mức độ,
thành tố và việc thực hiện hoạt động dạy học ĐHVBTT.
3.2.1.2. Các bước xây dựng chuẩn năng lực dạy học đọc hiểu văn bản thông tin của giáo
viên Ngữ văn trung học
Bước 1: Định nghĩa NL dạy học ĐHVBTT.
Bước 2: Xác định cấu trúc của NL dạy học ĐHVBTT.
Bước 3: Xác định các chỉ báo của NL dạy học ĐHVBTT.
Bước 4: Xác định các tiêu chí chất lượng
Bước 5: Xác định đường phát triển NL dạy học ĐHVBTT
3.2.2 Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng về dạy học đọc hiểu văn bản thông tin cho giáo viên Ngữ văn trung học
Chuyên đề 1: VBTT và vấn đề thiết kế kế hoạch bài dạy đọc hiểu VBTT trong nhà
trường trung học phổ thông
Chuyên đề 2: Rèn luyện kĩ năng ĐHVBTT trong môn Ngữ văn cho HS Chuyên đề 3: Kiểm tra, đánh giá trong dạy học đọc hiểu VBTT ở nhà trường trung
học phổ thông 3.2.3 Sử dụng mô hình kết hợp song song giữa trực tuyến và trực tiếp để bồi dưỡng
năng lực dạy học đọc hiểu văn bản thông tin cho giáo viên Ngữ văn 3.2.3.1 Mô hình bồi dưỡng truyền thống
Mô hình bồi dưỡng truyền thống đã hết sức quen thuộc với GV bởi nhiều dạng thức
như : Tập huấn, mời chuyên gia về cơ sở GD để nói chuyện qua bài giảng; dự giờ và đóng
góp ý kiến; hướng dẫn, tư vấn nhóm nhỏ hoặc cá nhân với cá nhân; sinh hoạt chuyên môn
theo nghiên cứu bài học (NCBH); tổ chức Hội thảo, tổ chức hội thi GV dạy giỏi v.v…
3.2.3.2 Mô hình bồi dưỡng từ xa, với sự hỗ trợ của công nghệ qua mạng internet
Việc hỗ trợ GV Ngữ văn trung học từ xa thông qua mạng Internet sẽ mang lại nhiều ưu
điểm nổi trội về tính linh hoạt (GV có thể học được ở mọi lúc, mọi nơi…); tính thích ứng cá
12
nhân (phù hợp với trình độ, hoàn cảnh, thời gian); giảm chi phí và thời gian đi lại; tài liệu
gốc phong phú và luôn cập nhật;…
Người GV trong xã hội hôm nay có khả năng sử dụng CNTT khá thành thạo với hàng loạt
các phần mềm miễn phí như:
Nhờ mô hình bồi dưỡng từ xa, mà trong cùng một thời điểm, tất cả các vùng miền, các
tỉnh thành đều có thể được học tập từ một chuyên gia giỏi. Học viên có thể trao đổi, xin ý
kiến tư vấn để được hỗ trợ tốt nhất, nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp của bản thân.
Bên cạnh những ưu điểm đó, việc bồi dưỡng theo hình thức trực trực tuyến từ xa cũng
có những hạn chế: Đường truyền, tốc độ truy cập mạng internet trên các thiết bị điện tử như
lap- top, điện thoại di động, máy tính bảng… đôi khi không ổn định. Tuy nhiên, với những
ưu điểm nổi trội của mô hình bồi dưỡng từ xa, việc phát triển NL dạy học ĐHVBTT cho
GV Ngữ văn trung học qua môi trường mạng vẫn là một biện pháp tích cực, phù hợp với xu
thế hiện nay, nên rất cần được quan tâm.
3.2.3.3. Ví dụ về mô hình kết hợp song song trong bồi dưỡng NL dạy học ĐHVBTT cho GV
Ngữ văn trung học
Trong quá trình khảo sát thực tiễn, chúng tôi đã có điều kiện tiếp cận và nghiên cứu
kế hoạch của Ban công tác Cụm trường khối THPT Cụm Sơn Tây - Ba Vì. Theo đó, Cụm
rất “chú trọng hoạt động chuyên môn như hội thảo chuyên đề, tập huấn, bồi dưỡng theo
chương trình SGK 2018, tạo điều kiện để GV các trường trong cụm có cơ hội giao lưu, học
hỏi, chia sẻ kinh nghiệm” [Phụ lục 11]. Trên tinh thần đó, chúng tôi đã đề nghị trường Cụm
trưởng Cụm Sơn Tây - Ba Vì, xin được tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho các thầy cô là tổ
trưởng, tổ phó chuyên môn môn Ngữ văn các nhà trường THPT trong Cụm về vấn đề dạy
học ĐHVBTT. Được sự đồng ý của Ban công tác cụm trường khối THPT, chúng tôi tiếp tục
đặt vấn đề với Ban công tác cụm trường khối THCS và nhận được sự đồng thuận tuyệt đối.
13
Với sự chuẩn bị nghiêm túc, tháng 01/2022, chúng tôi tiến hành thử nghiệm kết hợp song
song giữa hai hình thức bồi dưỡng trực tiếp (truyền thống) và từ xa (trực tuyến qua mạng
internet) cho các đồng chí là tổ trưởng, tổ phó chuyên môn tổ/nhóm Ngữ văn của các trường
nghiên cứu đề tài [[Phụ lục 11, 12].
trong Cụm Sơn Tây - Ba Vì và thu được kết quả khả quan, giúp ích rất nhiều cho việc
3.2.4. Vận dụng hoạt động nghiên cứu bài học trong phát triển NL dạy học ĐHVBTT
cho GV Ngữ văn trung học
“NCBH có ba triết lý cơ bản:
- Thứ nhất, đảm bảo cơ hội học tập cho từng HS
- Thứ hai, đảm bảo cơ hội phát triển chuyên môn cho mọi GV
- Thứ ba, đảm bảo cơ hội cho nhiều phụ huynh tham gia vào quá trình học tập của
HS” [81, tr.83]:
Quy trình tổ chức hoạt động NCBH về VBTT trong môn Ngữ văn, gồm:
Bước 1: Chuẩn bị bài dạy minh họa
Bước 2: Tiến hành dạy và dự giờ
Bước 3: Thảo luận về bài dạy
Bước 4: Áp dụng, thực hành
3.2.5. Đánh giá năng lực dạy học đọc hiểu văn bản thông tin của GV Ngữ văn
3.2.5.1 Quan điểm và các nội dung cơ bản trong đánh giá năng lực dạy học đọc hiểu văn
bản thông tin
Đánh giá năng lực dạy học ĐHVBTT của GV Ngữ văn trung học là quá trình thu
thập, phân tích, xử lí và giải thích chứng cứ về sự phát triển năng lực dạy học loại VB này
của người GV.
Quan điểm hiện đại về kiểm tra, đánh giá trong giáo dục thể hiện rõ các hoạt động
đánh giá được xem như là học tập (Assessment as learning) và đánh giá vì học tập
(Assessment for learning). Chúng tôi vận dụng quan điểm này để đánh giá NL dạy học
ĐHVBTT của GV Ngữ văn trung học.
Đánh giá năng lực dạy học đọc hiểu văn bản thông tin của GV Ngữ văn, theo chúng tôi gồm các nội dung sau: STT Các nội dung
1 Mục đích đánh giá
2 Công cụ đánh giá Yêu cầu cụ thể - Đánh giá khả năng GV vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã được tập huấn, bồi dưỡng để lập KHBD đọc hiểu VBTT, thực hiện tốt giờ dạy và xây dựng được công cụ đánh giá NL đọc hiểu VBTT của HS. - Vì sự tiến bộ của GV Ngữ văn so với chính bản thân họ. - Hồ sơ dạy học ĐHVBTT của GV, phiếu hỏi, rubric, bảng kiểm, thang đo, …
14
3 Thực hiện đánh giá
4 Tiêu chí đánh giá - Thực hiện theo yêu cầu, cách làm của từng công cụ đánh giá. - Dựa vào thang đánh giá đã xây dựng ở biện pháp 1, mục 3.2.1.3 về chuẩn NL dạy học ĐHVBTT của GV Ngữ văn trung học.
5 Loại hình đánh giá
6 Chủ thể đánh giá
7 - Đánh giá quá trình kết hợp với đánh giá kết quả. - Đánh giá cá nhân và đánh giá nhóm - Tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng - Đoàn Thanh tra sư phạm, chuyên viên phụ trách môn học của Sở GD-ĐT, Ban Giám hiệu nhà trường, Tổ trưởng chuyên môn, bản thân GV Ngữ văn trung học… - Phương pháp định tính, định lượng - Sử dụng các phần mềm xử lí, thống kê số liệu Xử lí, phân tích kết quả kiểm tra, đánh giá
Đưa ra những nhận định về sự phát triển NL dạy học ĐHVBTT của GV. 8 Nhận xét kết quả và phản hồi kết quả đánh giá
9 Sử dụng kết quả đánh giá GV Ngữ văn sẽ sử dụng kết quả thu được để điều chỉnh hoạt động dạy học ĐHVBTT của bản thân, tiếp tục trau dồi, học hỏi, thực hành để phát triển NL dạy học đọc hiểu loại VB này, góp phần nâng cao tay nghề.
3.2.5.2. Đánh giá việc xây dựng và lưu trữ hồ sơ dạy học đọc hiểu văn bản thông tin của
giáo viên Ngữ văn trung học
Đánh giá NL dạy học ĐHVBTT thông qua việc xây dựng và lưu trữ hồ sơ dạy học là một kênh thông tin giúp chủ thể đánh giá (Thanh tra sư phạm, Chuyên viên phụ trách môn học của Sở GD-ĐT, Ban Giám hiệu nhà trường, Tổ trưởng chuyên môn, bản thân GV Ngữ văn trung học) có cách nhìn nhận toàn diện, đầy đủ hơn để bổ sung vào hồ sơ kiểm tra, đánh giá NL dạy học đọc hiểu loại VBTT của GV Ngữ văn. Theo đó, để việc đánh giá được nhất quán, khách quan, hiệu quả, chủ thể đánh giá có thể sử dụng các loại công cụ khác nhau (thang đo, bảng kiểm, rubric, phiếu hỏi v.v…). Tiểu kết chương 3
Trong chương 3, chúng tôi đã đề cập đến các yêu cầu trong phát triển NL dạy học
ĐHVBTT cho GV Ngữ văn trung học. Theo đó, vai trò chủ thể của GV Ngữ văn trung học
được chúng tôi nhấn mạnh. Ngoài ra, việc hợp tác chặt chẽ giữa các chuyên gia và giáo viên
Ngữ văn, việc bám sát yêu cầu cần đạt của chương trình, việc đa dạng hóa các hình thức,
biện pháp trong phát triển NL dạy học ĐHVBTT cho GV Ngữ văn trung học cũng là những
yêu cầu được chúng tôi hết sức quan tâm.
Khi bàn về biện pháp phát triển NL dạy học ĐHVBTT, chúng tôi tập trung khảo sát
thực tiễn, xây dựng chuẩn NL dạy học ĐHVBTT, xây dựng các chuyên đề bồi dưỡng, xây
dựng mô hình kết hợp song song giữa bồi dưỡng trực tiếp và trực tuyến. Bên cạnh đó, chúng
15
tôi cũng xây dựng quy trình tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo NCBH để phát triển NL dạy
học ĐHVBTT cho GV Ngữ văn trung học.
Trên cơ sở đó, chúng tôi xây dựng thang đo và lựa chọn được bộ công cụ để đánh giá
các tiêu chí cần đạt trong NL dạy học ĐHVBTT của GV. Chúng tôi mong muốn sẽ thể
nghiệm thành công các biện pháp và đánh giá chính xác sự phát triển NL dạy học ĐHVBTT
của GV Ngữ văn trung học trong quá trình thực nghiệm.
Chương 4 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành với mục đích kiểm chứng kết quả nghiên cứu được đề xuất ở chương 3. Song, phát triển NL dạy học ĐHVBTT cho GV Ngữ văn trung học là quá trình liên tục và lâu dài, gắn với nhiệm vụ học tập suốt đời của họ. Cho nên, chúng tôi khó có thể thực hiện một cách toàn diện tất cả mọi đề xuất đã nêu. Trong điều kiện thực tiễn cho phép, chúng tôi sẽ cố gắng vận dụng và kiểm chứng một số hoạt động cụ thể.
Những nhiệm vụ đặt ra khi tiến hành thực nghiệm là: - Chọn đối tượng thực nghiệm - Thiết kế tài liệu và tổ chức thực nghiệm - Đánh giá kết quả thực nghiệm
4.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm
4.2. Nội dung thực nghiệm
Khi thực nghiệm, chúng tôi dành thời gian tập trung vào 03 nội dung sau đây:
4.3. Đối tượng và phạm vi thực nghiệm
4.3.1. Đối tượng thực nghiệm
16
Địa bàn thực nghiệm: Cụm trường THCS và THPT Sơn Tây- Ba Vì, thành Phố Hà Nội.
Đối với hoạt động tập huấn, chúng tôi lựa chọn đối tượng là GV Ngữ văn cốt cán của
các trường trong Cụm, cung cấp tài liệu và tổ chức lớp tập huấn theo hai hình thức trực tiếp
và trực tuyến.
Đối với hoạt động tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo NCBH, hoạt động thiết kế
KHBD và dự giờ, chúng tôi chọn 04 trường. Gồm: 02 trường THPT (THPT Minh Quang,
THPT Bất Bạt) và 02 trường THCS (THCS Thanh Mĩ và THCS Minh Quang). Mẫu trường
được chọn dựa trên nguyên tắc có chất lượng tuyển sinh đầu vào và đầu ra tương đương nhau.
Số lượng, trình độ của GV Ngữ văn trong các tổ chuyên môn tương đối đồng đều. Theo đó,
02 trường THPT đều có 07 giáo viên Ngữ văn, trình độ đa số là cử nhân sư phạm. 02 trường
THCS cũng vậy, các thầy cô GV Ngữ văn có trình độ và số năm công tác tương quan nhau.
Về CT SGK Ngữ văn 2018, các trường cũng có sự lựa chọn giống nhau. Cụ thể, 02 trường
THPT lựa chọn bộ sách Cánh Diều, còn 02 trường THCS lựa chọn bộ Kết nối tri thức với
cuộc sống.
4.3.2. Phạm vi thực nghiệm
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng theo hình thức kết hợp trực tuyến và trực tiếp. Tổ chức
sinh hoạt chuyên môn theo NCBH tại một số trường bất kì trong Cụm Sơn Tây - Ba Vì. Tổ
chức đánh giá KHBD, dự giờ GV Ngữ văn tại trường thực nghiệm và đối chứng, gồm 02
trường THCS và 02 trường THPT.
Thời gian thực hiện: Từ tháng 8 năm 2019 đến tháng 12 năm 2022.
4.4. Tổ chức thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành theo các bước như sau:
Bước 1. Thiết kế tài liệu thực nghiệm trên cơ sở các nội dung đã đề xuất ở chương 3. Trong
đó, chúng tôi chú trọng đến việc bổ sung làm phong phú thêm các chuyên đề đã xây dựng.
Bước 2. Tiến hành hực nghiệm
- Tổ chức tập huấn cho GV Ngữ văn trung học Cụm Sơn Tây - Ba Vì theo hình thức
trực tiếp và gián tiếp.
- Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học cho GV Ngữ văn các
trường THPT và THCS được chọn.
- Tổ chức dự giờ GV Ngữ văn ở các trường THCS và THPT được chọn.
Bước 3: Đánh giá kết quả thực nghiệm.
4.5. Tài liệu thực nghiệm
Tài liệu thực nghiệm gồm: Nội dung kế hoạch, tài liệu tập huấn, bồi dưỡng trực tiếp và
trực tuyến [Phụ lục 11]; bộ công cụ để đánh giá NL thiết kế KHBD của GV Ngữ văn trung học
[Phụ lục 16]; phiếu phỏng vấn GV; Rubric đánh giá kết quả SHCM theo NCBH; kế hoạch bài
dạy (giáo án) thực nghiệm và đối chứng [Phụ lục 17].
17
4.6. Cách thức và tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm
Theo kết quả phiếu khảo sát, hầu hết các thầy cô đều đồng tình cho rằng việc tổ chức tập huấn với hình thức kết hợp giữa trực tuyến với trực tiếp, việc chuyển tải các nội dung, cung cấp tài liệu, hỗ trợ kĩ thuật, phân chia thời gian... đều phù hợp. Đặc biệt, với câu hỏi số 3, có 90% người tham dự cho rằng nội dung các chuyên đề tập huấn thiết thực, hữu ích. Và câu hỏi số 12, có tới 93,4% người dự khẳng định việc đánh giá kết quả tập huấn chú trọng đến vấn đề phát triển NL dạy học ĐHVBTT của họ. Chúng tôi mô tả kết quả khảo sát hai câu hỏi này trong biểu đồ 4.1 và 4.2 dưới đây:
4.6.1. Đánh giá kết quả tập huấn qua phiếu khảo sát
Biểu đồ 4.1: Kết quả khảo sát ý kiến GV Ngữ văn tham gia tập huấn, bồi dưỡng (1)
Biểu đồ 4.2: Kết quả khảo sát ý kiến GV Ngữ văn tham gia tập huấn, bồi dưỡng (2)
4.6.2. Đánh giá kết quả tổ chức sinh hoạt chuyên môn và việc lưu trữ hồ sơ giáo viên
Chúng tôi xây dựng một bản rubric bao gồm 4 tiêu chí được mô tả mức độ thực hiện từ tốt đến yếu với điểm tối đa là 5, điểm tối thiểu là 0. Trong tổng số 5 tổ/nhóm chuyên môn tham gia đánh giá (2 tổ/nhóm Ngữ văn thuộc trường THCS và 3 tổ/nhóm
18
Ngữ văn thuộc trường THPT) thì mức từ 10 điểm (tương đối tốt) trở lên đạt tỉ lệ 100%. Cụ thể, có 3 tổ/nhóm đạt từ 16 đến 18 điểm (chiếm tỉ lệ 60%), 01 tổ/nhóm đạt 14 điểm (chiếm tỉ lệ 20%) và 01 tổ/nhóm đạt 11 điểm (cũng chiếm tỉ lệ 20%). Không có tổ/nhóm nào ở mức chưa tốt hoặc mức yếu. Chúng tôi mô tả kết quả này trong biểu đồ 4.3 dưới đây:
Biểu đồ 4.3: Kết quả đánh giá việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo nghiên
cứu bài học
Để đánh giá việc lưu trữ hồ sơ cá nhân, chúng tôi sử dụng bảng kiểm. Kết quả là
tất cả 21 đồng chí đều đảm bảo các hồ sơ cơ bản, đạt tỉ lệ 100% [Phụ lục 19]. 4.6.3. Đánh giá năng lực thiết kế kế hoạch bài dạy của giáo viên
Chúng tôi tiến hành đánh giá ở cả hai nội dung: Định tính và định lượng. Dưới đây là biểu đồ mô tả NL thiết kế KHBD của GV các trường thực nghiệm và đối chứng ở cả cấp THCS và THPT theo từng chỉ báo từ A1 đến A5, mỗi chỉ báo gồm 3 mức:
Biểu đồ 4.5: Mô tả kết quả đánh giá NL
Biểu đồ 4.4: Mô tả kết quả đánh giá NL
thiết kế KHBD của GV cấp THCS ở chỉ
báo A1
thiết kế KHBD của GV cấp THPT ở chỉ báo A1
19
Biểu đồ 4.6: Mô tả kết quả đánh giá NL thiết kế KHBD của GV cấp THCS ở chỉ báo A2
Biểu đồ 4.7: Mô tả kết quả đánh giá NL thiết kế KHBD của GV cấp THPT ở chỉ báo A2
Biểu đồ 4.8: Mô tả kết quả đánh giá NL thiết kế KHBD của GV cấp THCS ở chỉ báo A3 Biểu đồ 4.9: Mô tả kết quả đánh giá NL thiết kế KHBD của GV cấp THPT ở chỉ báo A3
Biểu đồ 4.10: Mô tả kết quả đánh giá NL thiết kế KHBD của GV cấp THCS ở chỉ báo A4
Biểu đồ 4.11: Mô tả kết quả đánh giá NL thiết kế KHBD của GV cấp THPT ở chỉ báo A4
20
Biểu
Biểu đồ 4.13: Mô tả kết quả đánh giá NL đồ 4.12: Mô tả kết quả đánh giá NL thiết kế
thiết kế KHBD của GV cấp THPT ở chỉ KHBD của GV cấp THCS ở chỉ báo A5
Chúng tôi nhận thấy tất cả GV được đánh giá đều nghiêm túc hợp tác, đa phần họ đều đạt mức 2 (chúng tôi qui ước mức 1 là đạt, mức 2 là khá và mức 3 là tốt). Còn lại, có những KHBD ở mức 1 (đạt ), hoặc mức 3 (tốt).
báo A5
Ngược lại, GV các trường đối chứng (cả trường THCS và THPT) là những người chưa tham gia lớp tập huấn, bồi dưỡng mà chỉ thực hiện xây dựng KHBD đọc hiểu VBTT theo chỉ đạo của nhà trường và nhóm chuyên môn, nên đa phần KHBD của họ đạt mức 1. Một số KHBD đạt mức 2, còn mức 3 thì hầu như rất ít. 4.6.4. Đánh giá năng lực thực hiện giờ dạy học ĐHVBT của giáo viên Chúng tôi tiến hành thực nghiệm nội dung này vào học kì 2 năm học 2021-2022 (đối với CT lớp 6) và học kì 1 năm học 2022-2023 (đối với CT lớp 7 và 10). Các VBTT được lựa chọn dạy học đọc hiểu gồm: - Lớp 10 (bộ sách Cánh Diều): “Thăng Long- Đông Đô - Hà Nội: một hằng số văn hoá Việt Nam” (Trần Quốc Vượng); “Lễ hội Đền Hùng”. - Lớp 6 (bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống): “Các loài chung sống với nhau như thế nào?” (Ngọc Phú); “Trái đất cái nôi của sự sống” (Hồ Thanh Trang). - Lớp 7 (bộ sách Cánh Diều): “Ghe xuồng Nam Bộ” (theo Minh Nguyên, Chonoicantho.vn) 4.6.4.1. Kế hoạch bài dạy (giáo án) thực nghiệm
- Cấu trúc giáo án thực nghiệm gồm các phần: Mục tiêu cần đạt; Thiết bị dạy học và
học liệu; tiến trình giờ học
- Nội dung giáo án thực nghiệm: Trình bày tại phụ lục 17
4.6.4.2 . Các bước tiến hành tổ chức thực nghiệm giờ dạy
Đánh giá NL thực hiện giờ dạy đọc hiểu VBTT của GV, chúng tôi sử dụng thang đo là bộ công cụ “chuẩn NL dạy học ĐHVBTT của GV Ngữ văn trung học” đã đề xuất ở chương 3 [phụ lục 21]. Kết quả thu được, chúng tôi tổng hợp tại phụ lục 22.
21
Dưới đây là biểu đồ mô tả NL thực hiện giờ dạy của GV các trường thực nghiệm và đối chứng cả cấp THCS và THPT (ở thành tố “Tổ chức dạy học ĐHVBTT đáp ứng được yêu cầu của chương trình GDPT môn Ngữ văn”) theo từng chỉ báo từ B1 đến B5, mỗi chỉ báo gồm 3 mức.
Biểu đồ 4.14: Kết quả đánh giá NL tổ chức dạy học ĐHVBTT đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT môn Ngữ văn của giáo viên THCS
Biểu đồ 4.15: Kết quả đánh giá NL tổ chức dạy học ĐHVBTT đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT môn Ngữ văn của giáo viên THPT
4.7. Kết luận thực nghiệm
Tiểu kết chương 4
Quá trình tổ chức và kết quả thực nghiệm cho thấy NL trao đổi, phản biện và NL
làm việc nhóm chuyên môn, NL thiết kế KHBD và thực hiện giờ dạy của GV có sự tiến
triển rõ rệt so với kết quả khảo sát ban đầu. Điều này cho phép chúng tôi khẳng định tính
hiệu quả, phù hợp của các biện pháp tổ chức phát triển NL dạy học đọc hiểu VBTT. Được
làm việc, quan sát, tiếp xúc, trao đổi trực tiếp với GV và HS, chúng tôi đã rút ra những kinh
nghiệm nhất định. Từ đó, chúng tôi cũng có kế hoạch bổ sung vào đề xuất những kiến giải
22
mới, sát thực tiễn và phù hợp hơn để có thể giúp GV Ngữ văn trung học phát triển tốt NL
dạy học ĐHVBTT.
Từ quá trình tổ chức thực nghiệm, chúng tôi cũng nhận rõ, ở mỗi nhà trường, vai trò
của các nhà quản lí, đặc biệt là quản lí chuyên môn rất quan trọng. Bên cạnh đó, tổ trưởng
chuyên môn, nhóm trưởng chuyên môn, đội ngũ GV cốt cán cũng là những người góp phần
thắp lửa không thể thiếu. Họ đã thắp lên ngọn đuốc tiên phong ở mỗi phong trào của công
cuộc đổi mới, sáng tạo trong dạy học môn Ngữ văn.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN 1.1. Phát triển NL dạy học ĐHVBTT cho GV Ngữ văn là một trong những yêu cầu cấp thiết nhằm góp phần thực hiện mục tiêu trọng tâm của chương trình GD phổ thông 2018. Tuy nhiên, đây là vấn đề khó khăn, phức tạp, đòi hỏi phải có thời gian và sự chung tay của nhiều cấp quản lý từ Bộ Giáo dục - Đào tạo, các cơ sở đào tạo GV đến các nhà trường THCS, THPT. Thêm vào đó, NL lại không phải là một yếu tố tĩnh, có thể thay đổi, phát triển và ít nhiều chịu sự chi phối của tiềm năng, tố chất riêng của mỗi người. VBTT là loại VB đóng vai trò quan trọng trong nhịp sống của xã hội hiện đại. Con người tiếp xúc với loại VB này thường xuyên và liên tục mỗi ngày, bất kể họ thuộc giai tầng nào. Bởi vậy, VBTT trở thành một nội dung giáo dục xuyên suốt từ tiểu học cho đến THPT trong CT giáo dục của nhiều quốc gia. Ở Việt Nam, Chương trình giáo dục phổ thông 2018 xác định đây là một trong ba loại văn bản HS cần học tập để đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực và phẩm chất.
Tuy có nhiều công trình quan tâm nghiên cứu về việc dạy học loại văn bản này trong nhà trường, nhưng chưa làm rõ năng lực dạy học ĐHVBTT và cách thức phát triển NL này cho GV Ngữ văn. Trong bối cảnh đó, nội dung nghiên cứu của luận án theo hướng khai thác và tạo tiền đề để GV Ngữ văn phát triển NL dạy học ĐHVBTT là một hướng đi phù hợp, một yêu cầu cấp thiết, góp phần thực hiện mục tiêu của Chương trình GDPT 2018. 1.2. NL dạy học đọc hiểu VBTT là NL quan trọng trong số những NL nghề nghiệp cần có của GV Ngữ văn. Việc tổ chức phát triển NL dạy học đọc hiểu loại VB này cho GV Ngữ văn trung học trong hoàn cảnh đổi mới GD là yêu cầu cấp bách, góp phần nâng cao tay nghề cho họ. Hiểu rõ vấn đề này, chúng tôi đã nghiên cứu tài liệu, lựa chọn thành tựu của các nhà khoa học, các chuyên gia, các nhà nghiên cứu trong nước và Quốc tế để xác định khái niệm VBTT, khái niệm và cấu trúc của NL dạy học ĐHVBTT; tìm hiểu về vai trò, đặc điểm của loại VBTT; tìm hiểu về thực trạng NL dạy học ĐHVBTT và vấn đề phát triển NL dạy học ĐHVBTT cho GV Ngữ văn trung học. Quá trình khảo sát, đánh giá thực trạng được tiến hành thông qua CT môn Ngữ văn 2006, 2018; CT và kế hoạch dạy học môn Ngữ văn của một số trường THCS và THPT Cụm Sơn Tây- Ba Vì, Sở GD-ĐT Hà Nội và việc khảo sát 60 GV, 200HS của các nhà trường trong Cụm. Nội dung khảo sát là mức độ nhận thức của GV và HS về NL dạy học ĐHVBTT, về những thuận lợi, khó khăn khi tổ chức dạy học loại VB này; về năng lực TKBD, NL thực hiện giờ dạy của GV, kết quả đọc hiểu VBTT của HS, nhu cầu và kết quả bồi dưỡng nhằm phát triển năng lực dạy học ĐHVBTT cho GV Ngữ văn v.v... Kết quả khảo sát chỉ ra rằng: Đa số GV và
23
1.3. Để góp phần giúp GV Ngữ văn trung học phát triển NL nghề nghiệp nói chung, NL
HS còn lúng túng, bỡ ngỡ với khái niệm VBTT, họ hầu như chưa biết làm thế nào để dạy và học tốt loại VB mới được đưa vào CT Ngữ văn 2018. Do vậy, việc phát triển NL dạy học đọc hiểu VBTT cho GV Ngữ văn trung học là vô cùng cần thiết, cấp bách. Việc làm này, sẽ giúp GV Ngữ văn được trang bị kiến thức mới về loại VBTT và các phương pháp, kĩ thuật để họ tự tin tổ chức dạy học đọc hiểu loại VB này tốt nhất có thể. dạy học ĐHVBTT nói riêng, với mong muốn cải thiện thực trạng khảo sát nêu trên, luận án đã nghiên cứu, làm rõ khái niệm năng lực ĐHVBTT, xây dựng được đường phát triển năng lực dạy học ĐHVBTT làm căn cứ cho các tác động sư phạm. 1.4. Luận án đã đề xuất 5 biện pháp nhằm tác động trực tiếp đến đối tượng GV theo quy trình từ xây dựng chuẩn, xây dựng các chuyên đề bồi dưỡng ... đến đánh giá NL dạy học ĐHVBTT của GV Ngữ văn. Các biện pháp đều được đề xuất trên cơ sở bám sát mục tiêu GD của CT giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018, đó là:
1) Xây dựng chuẩn đánh giá NL dạy học ĐHVBTT. 2) Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng về dạy học ĐHVBTT cho giáo viên Ngữ văn trung học. 3) Sử dụng mô hình kết hợp song song giữa trực tuyến và trực tiếp để bồi dưỡng NL
dạy học ĐHVBTT cho giáo viên Ngữ văn
4) Vận dụng hoạt động nghiên cứu bài học trong phát triển NL dạy học ĐHVBTT cho GV
Ngữ văn trung học.
1.6. Bên cạnh kết quả nêu trên, nghiên cứu vẫn gặp một số khó khăn và còn tồn tại những
5) Đánh giá năng lực dạy học ĐHVBTT của GV Ngữ văn. Mục đích của 5 biện pháp này là tác động trực tiếp đến đội ngũ GV Ngữ văn trung học, giúp họ ngoài việc hiểu sâu sắc khái niệm, vai trò, đặc điểm của loại VBTT, còn có thể gia tăng mức độ thuần thục khi tổ chức các hoạt động dạy học đọc hiểu loại VB này, từ đó góp phần nâng cao NL nghề nghiệp cho họ. 1.5. Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng các biện pháp mà luận án đề xuất. Hoạt động này được thực hiện trên đối tượng là 30 GV Ngữ văn, 162 HS thuộc các trường THCS và THPT của Cụm Sơn Tây - Ba Vì. Trong đó, có những thầy cô đang đảm nhiệm chức vụ tổ trưởng, tổ phó chuyên môn hoặc là giáo viên dạy giỏi của Thành phố Hà Nội, giáo viên cốt cán của các đơn vị. Quá trình thực nghiệm gắn với các hoạt động cụ thể như: tiến hành tập huấn, bồi dưỡng, cung cấp tư liệu về VBTT, trao đổi, chia sẻ với GV; đánh giá, rút kinh nghiệm cho tổ/nhóm Ngữ văn của 02 trường THCS và 02 trường THPT về việc vận dụng hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo NCBH và hoạt động thiết kế KHBD, thực hiện giờ dạy trên lớp của GV Ngữ văn. Kết quả thực nghiệm đã minh chứng, việc sử dụng các biện pháp mà luận án đề xuất, có thể góp phần phát triển được NL dạy học ĐHVBTT cho GV Ngữ văn trung học. vấn đề sau đây: Do dịch bệnh Co-vid19 diễn biến phức tạp, khó lường, quá trình khảo sát phải tổ chức nhiều lần, ở nhiều thời điểm với các hình thức trực tiếp, trực tuyến khác nhau. Những quan điểm, ý kiến bàn về VBTT chưa đồng nhất; tài liệu tham khảo, hướng dẫn chuyên sâu về dạy học đọc hiểu loại VB này hầu như chưa xuất hiện v.v ... Đó là những khó khăn khách quan ít nhiều tác động đến tiến độ và kết quả nghiên cứu. Thêm vào đó, sự chuyển giao giữa CT 2006 và CT 2018 cũng là một trở ngại lớn cho tác giả đề tài. Luận án chưa phân luồng được đối tượng HS thị xã và miền núi để quản lí, điều tiết các hoạt động dạy và học theo dự kiến ban đầu - khi chuẩn bị tài liệu thực nghiệm.
24
GV tham gia thực nghiệm, ngoài công tác giảng dạy còn kiêm nhiệm, phụ trách nhiều công việc khác của trường như công tác Đoàn, Đội, chủ nhiệm lớp, công tác tham vấn tâm lí học đường v.v ... nên thời gian chuyên tâm nghiên cứu tài liệu thực nghiệm có phần hạn chế. Trên thực tế, đào tạo lại GV luôn là vấn đề khó khăn hơn đào tạo mới (đào tạo sinh viên). Ở đây, càng khó khăn hơn khi GV không chịu bất cứ ràng buộc nào từ chủ thể đề tài. Họ là những người đã có kinh nghiệm đứng lớp, đã trải nghiệm các nhiệm vụ khác nhau, nên một vài GV tham gia thực nghiệm trong tâm thế chưa thực sự yên tâm về các phương pháp mà tác giả luận án đề xuất. Thực nghiệm mới chỉ tiến hành được ở 04 trường trên địa bàn cụm Sơn Tây - Ba Vì, chưa phản ánh được sự đa dạng của GV nội thành, GV vùng ngoại ô. Ở đó, điều kiện kinh tế phát triển hơn, HS được tiếp cận với “cuộc sống số” đang diễn ra hàng ngày với lượng thông tin khổng lồ tràn ngập trên các phương tiện truyền thông hiện đại. Vì vậy, từ kết quả của thực nghiệm, có thể xác định hướng nghiên cứu mở rộng phạm vi trong quá trình phát triển đề tài. 2. KHUYẾN NGHỊ 2.1. Đối với các trường THCS và THPT: Chúng tôi mong muốn các biện pháp mà luận án đề xuất để phát triển NL dạy học ĐHVBTT cho GV sẽ được các nhà trường quan tâm, áp dụng. Cụ thể, có thể tổ chức Hội thảo chuyên đề, hoặc tập huấn, bồi dưỡng GV theo hình thức kết hợp song song giữa trực tiếp và trực tuyến, có thể tăng cường sinh hoạt chuyên môn theo NCBH khi tổ chức dạy học ĐHVBTT.... Khi xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo lại cho đội ngũ GV Ngữ văn, các trường nên mời chuyên gia ở các cơ sở đào tạo GV, các trường đại học sư phạm và tổ chức theo quy mô liên trường hoặc Cụm trường để GV có cơ hội học hỏi lẫn nhau. 2.2. Đối với GV Ngữ văn trung học: Cần nghiêm túc xác định mục tiêu học tập suốt đời của bản thân để phát huy NL nghề nghiệp nói chung, NL dạy học ĐHVBTT nói riêng. GV Ngữ văn cần kiên trì, chủ động, tích cực trau dồi, bồi đắp tri thức mới để đáp ứng xu thế chung của làn sóng đổi mới GD, đáp ứng yêu cầu của người GV trong đời đại mới. Khuyến khích GV phát huy tối đa NL dạy học ĐHVBTT, chấp nhận sự khác biệt trong việc lựa chọn phương pháp, đa dạng hóa quy trình tổ chức, lấy yêu cầu cần đạt làm thang đo kết quả học tập của HS. Khuyến khích GV phát huy vai trò chủ thể, tự học, tự bồi dưỡng nâng cao NL dạy học ĐHVBTT ngay cả khi nơi công tác không thể tổ chức được các Hội thảo tập huấn, bồi dưỡng chuyên đề về loại VBTT và dạy học ĐHVBTT. 2.3. Chúng tôi mong rằng, đề tài sẽ tiếp tục được khám phá ở những phương diện khác tại các nhà trường THCS và THPT nhằm giúp GV Ngữ văn có cơ hội được tiếp cận và trải nghiệm thêm những tri thức mới về VBTT, để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn. Kết quả nghiên cứu đã phần nào khẳng định những biện pháp mà chúng tôi đề xuất là khả thi, minh chứng được giả thuyết đặt ra ban đầu. Tuy nhiên, luận án vẫn còn những thiếu sót, những khoảng trống mà chính tác giả đề tài luôn khao khát được lấp đầy. Vì vậy, chúng tôi mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các chuyên gia, của quý thầy cô và các bạn độc giả để luận án được hoàn thiện hơn.