intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát triển nông nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập

Chia sẻ: Khải Nguyên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

170
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nêu lên thực trạng ngành nông nghiệp Việt Nam, cụ thể là đóng góp của ngành nông nghiệp vào tăng trưởng kinh tế và GDP của Việt Nam, giá trị kim ngạch xuất khẩu của lĩnh vực nông nghiệp trong tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, năng suất lao động của ngành nông nghiệp và vốn đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp. Để biết thêm thông tin, mời các bạn cùng xem và tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát triển nông nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập

Kinh tế & Chính sách PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP Bùi Thị Minh Nguyệt1, Trần Văn Hùng2 1,2 Trường Đại học Lâm nghiệp TÓM TẮT Bài viết sử dụng nguồn số liệu thứ cấp thu thập được từ Tổng cục Thống kê nhằm nêu lên thực trạng ngành nông nghiệp Việt Nam, cụ thể là đóng góp của ngành nông nghiệp vào tăng trưởng kinh tế và GDP của Việt Nam, giá trị kim ngạch xuất khẩu của lĩnh vực nông nghiệp trong tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, năng suất lao động của ngành nông nghiệp và vốn đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, ngành nông nghiệp hiện đang gặp nhiều vấn đề thách thức như năng suất lao động của ngành thấp, vốn đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp tuy tăng nhanh qua các năm nhưng hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, tốc độ tăng trưởng của ngành còn thấp, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, vấn đề về dịch bệnh, an toàn vệ sinh dịch tễ, an toàn thực phẩm, ô nhiễm môi trường trong trồng trọt và chăn nuôi vẫn chưa được kiểm soát v.v. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số giải pháp góp phần phát triển ngành nông nghiệp trong thời gian tới. Từ khóa: Đầu tư, GDP, ngành nông nghiệp, xuất khẩu. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới toàn diện nền kinh tế (năm 1986), nông nghiệp Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, khẳng định vai trò quan trọng trong quá trình phát triển đất nước, nhất là trong những giai đoạn nền kinh tế gặp khó khăn. Ngành nông nghiệp đã duy trì được mức tăng trưởng cao, ổn định trong một thời gian dài; cơ cấu cây trồng, vật nuôi chuyển dịch theo hướng tích cực. Về cơ bản, các ngành sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản đều có sự phát triển đáng kể, sản xuất ngày càng đa dạng cả về cơ cấu sản phẩm và loại hình tổ chức. Hệ thống sản xuất quy mô vừa và lớn đã và đang hình thành, điển hình là trong chăn nuôi, trồng lúa, nuôi trồng thủy sản và trồng cây lâu năm. Năm 2014 giá trị của ngành nông nghiệp đóng góp 18,12% GDP cho nền kinh tế và 22,57% giá trị xuất khẩu. Mặc dù bị ảnh hưởng của suy giảm kinh tế, nông nghiệp vẫn là ngành duy nhất có thặng dư xuất khẩu giai đoạn 2010-2014 và tiếp tục là lĩnh vực tạo ra giá trị thặng dư cao với 9,5 tỷ USD. Ngành nông nghiệp đã có 10 mặt hàng đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD, bao gồm: gạo, cà phê, cao su, điều, tiêu, sắn, rau quả, tôm, cá tra, lâm sản. Tuy nhiên, ngành 142 nông nghiệp cũng đang gặp những khó khăn nhất định. Do đó, việc đánh giá thực trạng và tìm ra những khó khănđối với sự phát triển ngành nông nghiệp nước ta là thật sự cần thiết. II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng của nông nghiệp Việt Nam trong giai đoạn vừa qua và đề xuất giải pháp nhằm phát triển nông nghiệp trong giai đoạn tiếp theo. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Dữ liệu nghiên cứu Bài viết chủ yếu sử dụng nguồn số liệu thứ cấp thu thập từ tổng cục Thống kê để sử dụng phân tích, đánh giá. Cụ thể nguồn dữ liệu về tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp, đóng góp của ngành nông nghiệp vào tăng trưởng kinh tế và GDP của Việt Nam; cơ cấu giá trị ngành nông nghiệp; số liệu về kim ngạch xuất khẩu của ngành nông nghiệp;Cơ cấu xuất khẩu của ngành nông nghiệp Việt Nam;cơ cấu lao động và năng suất lao động ngành nông nghiệp Việt Nam;vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn. 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu này là phương pháp thống kê TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2016 Kinh tế & Chính sách mô tả, phương pháp phân tích kinh tế để tổng hợp và phân tích số liệu. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, THẢO LUẬN 3.1. Thực trạng ngành nông nghiệp Việt Nam - Đóng góp của ngành nông nghiệp vào tăng trưởng kinh tế và GDP Việt Nam Giai đoạn 1991 - 1995 Việt Nam có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh bình quân 8,18%/năm (trong đó tốc độ tăng trưởng của lĩnh vực công nghiệp 12%, dịch vụ 8,6% và nông nghiệp là 4,09%). Đây là giai đoạn gặt hái những thành quả của việc đổi mới tư duy kinh tế, mở cửa đón dòng vốn đầu tư bên ngoài vào để phát triển kinh tế. Giai đoạn 1996 2000, ngành nông nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng 4,3% và đóng góp vào tăng trưởng GDP của nền kinh tế khoảng 25,7%. Giai đoạn 2005 - 2014 tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp có xu hướng giảm xuống và tỷ trọng đóng góp vào GDP quốc gia từ 18 - 19,21%. Bảng 1. Đóng góp của lĩnh vực nông nghiệp vào tăng trưởng kinh tế và GDP Việt Nam qua giai đoạn 1991 - 2014 STT 1. 1.1 1.2 1.3 2. 2.1 2.2 2.3 Chỉ tiêu Tốc độ tăng trưởng GDP chung (%) Lĩnh vực công nghiệp Lĩnh vực dịch vụ Lĩnh vực nông nghiệp Cơ cấu trong GDP (%) Lĩnh vực công nghiệp Lĩnh vực dịch vụ Lĩnh vực nông nghiệp 1991-1995 1996-2000 2001-2005 2006-2010 2011-2014 2014 8,18 6,94 7,51 7,01 5,63 5,98 12,00 8,60 4,09 100 28,06 41,77 30,16 10,60 5,75 4,30 100 33,49 40,81 25,70 10,25 6,96 3,83 100 38,90 39,45 21,66 7,94 7,73 3,34 100 37,89 42,90 19,21 6,25 6,31 3,20 100 38,36 42,68 18,96 7,14 5,96 3,49 100 38,50 43,38 18,12 Nguồn: Tổng cục Thống kê và tính toán của nhóm tác giả Trong giai đoạn 2005 - 2014 tốc độ tăng của ngành nông nghiệp không cao, chưa ổn định và bền vững. Năm 2005 tăng trưởng nông nghiệp đạt 4,19%, sau đó giảm vào các năm 2006, 2007 và tăng lên đỉnh cao vào năm 2008 (đạt 4,69%) và giảm mạnh còn 1,91% vào năm 2009, phục hồi vào các năm 2010, 2011 và lại sụt giảm mạnh vào các năm 2012, 2013 còn 2,64%, nhưng lại tăng trưởng nhanh lên 3,49% năm 2014 được phản ánh ở hình 1. Hình 1.Tăng trưởng GDP ngành nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2005-2014 Nguồn: Tổng cục Thống kê và tính toán của nhóm tác giả TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2016 143 Kinh tế & Chính sách Riêng năm 2014, GDP ngành nông nghiệp chiếm 18,12% tổng GDP cả nước và tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành đạt 30,86 tỷ USD, tăng 11,2% so với năm 2013. Thặng dư thương mại của ngành cũng đạt 9,5 tỷ USD, tăng 7,7% so với năm 2013. Tăng trưởng nông nghiệp duy trì ở mức ổn định trên dưới 3%.Trong cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp có sự chuyển dịch cơ cấu theo giá trị sản xuất giữa 3 nhóm: trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ trong giai đoạn 1986 - 2014 được phản ánh qua hình 2. Hình 2. Cơ cấu giá trị của từng lĩnh vực trong ngành nông nghiệp thời kỳ 1986-2014 (theo giá thực tế) Nguồn: Tổng cục Thống kê và tính toán của nhóm tác giả Trong cơ cấu giá trị của từng lĩnh vực trong ngành nông nghiệp thì lĩnh vực trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng lớn (trên 70%) và có xu hướng giảm dần từ 79,71% giai đoạn 1986-1990 xuống còn 71,96%. Trái với xu hướng giảm của lĩnh vực trồng trọt trong cơ cấu giá trị ngành nông nghiệp thì cơ cấu của lĩnh vực chăn nuôi có xu hướng tăng qua các giai đoạn từ 17,67% lên 26,20%. Điều này cho thấy,lĩnh vực chăn nuôi đang thể hiện vai trò của mình qua việc nâng cao giá trị đóng góp cho ngành nông nghiệp. Ngoài ra, thì cơ cấu lĩnh vực dịch vụ nông nghiệp có xu hướng giảm dần về mặt cơ cấu trong cơ cấu giá trị ngành nông nghiệp xoay quanh ở mức trên dưới 2%. - Giá trị kim ngạch xuất khẩu của lĩnh vực nông nghiệp trong tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam Ngành nông nghiệp không những đóng góp 144 vào việc đáp ứng nhu cầu an ninh lương thực quốc gia, tiêu dùng nội địa mà còn đáp đứng cho nhu cầu xuất khẩu các sản phẩm có thế mạnh mang thương hiệu cho nông sản Việt Nam như gạo, cà phê, cao su, thủy sản,…mang về nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước. Năm 1986, giá trị xuất khẩu nông lâm thủy sản mới chỉ đạt 486,2 triệu USD thì đến năm 2000 lên tới 4,2 tỷ USD và đến năm 2014 vượt lên ngưỡng 30,86 tỷ USD, gấp gần 60 lần so với năm 1986. Về giá trị xuất khẩu ngành Nông nghiệp Việt nam giai đoạn 1986-2014, có thể thấy tỷ trọng của ngành giai đoạn 1986-1990 chiếm 54,01% sau đó lại có xu hướng giảm (chiếm 19,89%) giai đoạn 2011-2014. Có thể thấy giá trị xuất khẩu của ngành mặc dù có sự gia tăng về mặt giá trị nhưng tỷ trọng trong giá trị xuất khẩu của cả nước lại có xu hướng giảm. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2016 Kinh tế & Chính sách Hình 3. Tỷ trọng giá trị xuất khẩu ngành nông nghiệp trong tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 1986-2014 Nguồn: Tổng cục Thống kê và tính toán của nhóm tác giả Có thể thấy tốc độ tăng trưởng giá trị kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản đạt trung bình 17,31%/năm trong giai đoạn 1986 - 2013. Riêng năm 2014, tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước đạt 30,86 tỷ USD, tăng 11,2% so với năm 2013. Đã có 10 mặt hàng đạt kim ngạch trên 1 tỉ USD (gạo, cà phê, cao su, điều, tiêu, sắn, rau quả, tôm, cá tra, lâm sản). Nhờ những thành tích to lớn về xuất khẩu, nông nghiệp là ngành duy nhất luôn luôn xuất siêu. Xuất khẩu nông sản không những giúp cân bằng cán cân thương mại quốc gia mà còn tăng cường uy tín và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Hình 4. Cơ cấu xuất khẩu của ngành nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 1986-2014 Nguồn: Tổng cục Thống kê và tính toán của nhóm tác giả Trong cơ cấu giá trị xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 1986 - 2014, có thể thấy tỷ trọng của giá trị nông sản xuất khẩu vẫn đóng vai trò chủ đạo mặc dù có giảm qua các năm nhưng vẫn giữ ở mức trên dưới 65%. Đến năm 2013, Việt Nam đứng thứ nhất về xuất khẩu hồ tiêu (chiếm 14,3% thị phần thế giới), thứ nhất về cà phê (chiếm 40% thị phần thế giới), thứ hai về lúa gạo (chiếm 12% thị phần), thứ hai về hạt điều (chiếm 9,5% thị phần thế giới). Kế đến có thể kể đến sự đóng góp của ngành thủy sản vào giá trị xuất khẩu của ngành nông nghiệp với tốc độ tăng trưởng nhanh qua các năm và chiếm giá trị xuất khẩu từ 25 - 30% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành như mặt hàng tôm đông lạnh, cá tra,… - Cơ cấu lao động ngành và năng suất lao động ngàng nông nghiệp: Năm 1986, ngành nông nghiệp thu hút 72,91% số lao động trong toàn xã hội. Lao động Việt Nam có xu hướng chuyển dịch dần sang ngành công nghiệp dịch vụ và đây là xu hướng chuyển dịch tất yếu khách quan. Đến năm 2014 thì lao động hoạt động trong ngành nông nghiệp chỉ còn 46,3%. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2016 145 Kinh tế & Chính sách (ĐVT:%) Hình 5. Cơ cấu lao động của các khu vực kinh tế giai đoạn 1986-2014 Nguồn: Tổng cục Thống kê và tính toán của nhóm tác giả Mặc dù cơ cấu lao động chiếm tỷ trọng lớn trong các ngành nhưng mức độ đóng góp lao động của ngành nông nghiệp lại chiếm tỷ lệ thấp và có xu hướng giảm dần tỷ trọng đóng góp vào GDP qua các năm. Nếu năm 1986, lao động của ngành nông nghiệp chiếm 72,91% và đạt giá trị 235 tỷ đồng, đóng góp của ngành vào trong GDP chỉ chiếm 38,6%. Giai đoạn 1990 - 2005 thì giá trị đóng góp của ngành chỉ chiếm khoảng từ 20 - 30% nhưng đến giai đoạn 2006 - 2014 tỷ lệ này lại dưới 20% và có xu hướng giảm qua các năm. Đến năm 2014, cơ cấu lao động của ngành nông nghiệp là 46,3% tạo ra 772,8 nghìn tỷ đồng và chỉ chiếm 18,12% trong giá trị đóng góp vào GDP. Hình 6. Tỷ lệ % đóng góp của các khu vực kinh tế vào trong GDP Việt Nam giai đoạn 1986-2014 (theo giá thực tế) - (ĐVT:%) Nguồn: Tổng cục Thống kê và tính toán của nhóm tác giả Nông nghiệp là ngành có lao động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng việc làm. Tuy nhiên, năng suất lao động còn thấp. Năng suất lao động ngành nông nghiệp ước tính chỉ bằng 1/4,5 năng suất ngành công nghiệp và khoảng 1/3,4 năng suất ngành dịch vụ. Năng suất thấp cho thấy hiệu quả của việc sử dụng lao động 146 còn thấp, chưa có nhiều áp dụng khoa học công nghệ. Năm 2014, năng suất lao động của Việt Nam tính theo giá hiện hành đạt 74,3 triệu đồng/người, cao gấp gần 3,8 lần so với năm 2005. Lao động trong ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất năm 2014 là 46,3% nhưng giá trị đóng góp trong GDP chỉ chiếm 18,12%. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2016

ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0