BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ KIM NGÂN

PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ KIM NGÂN

PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 8 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ KIÊN CƯỜNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019

i

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Mục đích của luận văn là tìm kiếm các giải pháp nhằm phát triển tín dụng cá

nhân tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại thương Việt Nam – Khu vực thành

phố Hồ Chí Minh. Luận văn đã khái quát cơ sở lý luận về tín dụng cá nhân và phát

triển tín dụng cá nhân tại các ngân hàng thương mại nói chung. Qua đó, tác giả đã

phân tích thực trạng phát triển tín dụng cá nhân của NHTM CP Ngoại thương Việt

Nam – khu vực TPHCM trong giai đoạn 2016 – 2018 bằng việc đánh giá tốc độ

tăng trưởng và chỉ tiêu về tỷ lệ nợ xấu. Sau khi phân tích thực trang, luận văn đã

đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại cũng như nguyên nhân của những

tồn tại đó. Từ đó, tác giả đã tiến hành đề xuất những giải pháp này nhằm góp phần

nhằm phát triển tín dụng cá nhân tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại thương

Việt Nam – Khu vực thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.

Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn còn một số hạn chế nhất định. Thứ nhất, thời gian

nghiên cứu chỉ trong giai đoạn ngắn 2016 – 2018, nên việc đánh giá chưa mang đến

cái nhìn mang tính dài hạn cho việc phát triển tín dụng cá nhân của VCB – khu vực

TPHCM. Thứ hai, nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp định tính, vì vậy

cần kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng để tăng độ tin cậy và tính hiệu

quả trong nghiên cứu.

ii

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một

trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết

quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố

trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được

dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kim Ngân

iii

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới đến Quý Thầy Cô Trường

Đại học Ngân hàng TP.HCM đã hỗ trợ, giúp đỡ và trực tiếp giảng dạy, truyền đạt

kiến thức khoa học chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng, là cơ sở nền tảng để thực

hiện luận văn này và áp dụng vào thực tiễn công việc. Đặc biệt, tôi chân thành tri

ân vai trò định hướng khoa học của TS. Lê Kiên Cường đã hỗ trợ và dìu dắt tôi

từng giai đoạn trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thiện luận văn về đề tài

“PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ

PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè luôn động

viên, chia sẻ và tiếp thêm nguồn lực cho tôi để hoàn thành luận văn này.

Do kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế, luận văn này không tránh khỏi

những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ Quý Thầy Cô, đồng

nghiệp và các bạn học viên.

Tôi chân thành cảm ơn!

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2019

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kim Ngân

iv

MỤC LỤC TÓM TẮT LUẬN VĂN .............................................................................................. i

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii

LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iii

MỤC LỤC .................................................................................................................. iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vii

DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ ......................................................................... viii

DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ix

TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU .......................................................................... x

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .............................................................. 1

1.1. Tổng quan về tín dụng ................................................................................. 1

1.1.1. Khái niệm tín dụng ........................................................................... 1

1.1.2. Bản chất của tín dụng ....................................................................... 2

1.2. Tín dụng cá nhận tại các ngân hàng thương mại ...................................... 2

1.2.1. Khái niệm tín dụng cá nhân ............................................................. 2

1.2.2. Đặc điểm của tín dụng cá nhân ........................................................ 3

1.2.3. Vai trò của tín dụng cá nhân trong nền kinh tế ............................. 6

1.2.4. Các sản phẩm tín dụng cá nhân ....................................................... 8

1.2.4.1. Cho vay cá nhân ..................................................................... 9

1.2.4.2. Bảo lãnh cá nhân ................................................................. 10

1.2.4.3. Phát hành thanh toán thẻ tín dụng ....................................... 10

1.3. Phát triển tín dụng cá nhân tại các Ngân hàng Thương mại ................. 11

1.3.1. Khái niệm phát triển tín dụng cá nhân ......................................... 11

1.3.2. Các tiêu chí đánh giá mức độ phát triển tín dụng cá nhân ......... 12

1.3.2.1. Dư nợ tín dụng cá nhân ....................................................... 12

1.3.2.2. Sự phát triển thị phần........................................................... 12

1.3.2.3. Hệ thống kênh phân phối ..................................................... 12

1.3.2.4. Tỷ lệ nợ xấu .......................................................................... 13

1.3.2.5. Thu nhập từ tín dụng cá nhân .............................................. 14

1.3.2.6. Tính đa dạng của sản phẩm tín dụng cá nhân ..................... 14

1.3.2.7. Tính minh bạch, ổn định trong chính sách tín dụng ............ 15

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của tín dụng cá nhân16

1.3.3.1. Sự phát triển kinh tê – xã hội ............................................... 16

v

1.3.3.2. Đối thủ cạnh tranh ............................................................... 17

1.3.3.3. Năng lực cạnh tranh của các NHTM ................................... 17

1.3.3.4. Chính sách và chương trình kinh tế của Nhà nước ............. 20

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 21

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NHTM CP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – KHU VỰC TPHCM .................. 22

2.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ...................... 22

2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam............................................................................................................... 24

2.1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của các NHTM trên địa bàn TPHCM ....................................................................................................... 24

2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ........................................................................................ 27

2.3. Thực trạng phát triển tín dụng cá nhân của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Khu vực TPHCM .............................................................. 32

2.3.1. Những tồn tại và nguyên nhân ....................................................... 43

2.3.1.1. Những tồn tại ....................................................................... 43

2.3.1.2. Những nguyên nhân ............................................................. 45

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 48

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................................................................................................ 49

3.1. Định hướng phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương – khu vực Thành phố Hồ Chí Minh ..................................................... 49

3.1.1. Định hướng phát triển chung ......................................................... 49

3.1.2. Định hướng phát triển tín dụng cá nhân tại NHTMCP Ngoại thương – khu vực TPHCM giai đoạn 2020 – 2025 .................................. 51

3.2. Các giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại NHTMCP Ngoại thương – khu vực TPHCM .............................................................................................. 52

3.2.1. Phát triển đa dạng sản phẩm tín dụng cá nhân ........................... 52

3.2.2. Hoàn thiện sản phẩm tín dụng hiện có .......................................... 54

3.2.3. Cải cách mô hình tổ chức hoạt động tín dụng .............................. 55

3.2.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo và marketing sản phẩm dịch vụ tín dụng tiêu dùng .............................................................. 55

3.2.5. Nâng cao chất lượng, kiến thức và kỹ năng của cán bộ nhân viên: 56

vi

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 58

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 59

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Diễn giải tiếng Anh Diễn giải tiếng Việt

APEC Asia-Pacific Economic Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu

Cooperation Á, Thái Bình Dương

ASEAN Association of Southeast Hiệp hội các quốc gia Đông

Asian Nations Nam Á

CBTD Credit officer Cán bộ tín dụng

NH Bank Ngân hàng

NHNN State bank Ngân hàng nhà nước

NHTM Commercial bank Ngân Hàng Thương Mại

TCTD Credit institution Tổ chức tín dụng

TMCP Joint stock commercial Thương mại cổ phần

TPHCM Hochiminh City Thành phố Hồ Chí Minh

TPP Trans-Pacific Strategic Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến

Economic Partnership lược xuyên Thái Bình Dương

Agreement

Joint Stock Commercial Ngân hàng thương mại cổ phần VCB Bank for Foreign Trade of Ngoại thương Việt Nam

Vietnam VIETCOMBANK Ngân hàng TMCP Ngoại thương

Việt Nam

WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Quốc tế

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ

Hình 2.1: Tình hình huy động vốn của các TCTD tại TPHCM năm 2018 ............... 26

Hình 2.2: Tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank từ 2014 – 2018 ........................................ 31

Hình 2.3: Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng từ 2016 – 2018 ........................ 35

Hình 2.4: Tỷ lệ cho vay khách hàng cá nhân/tổng dư nợ cho vay khách hàng của

một số ngân hàng năm 2018...................................................................................... 36

Hình 2.5: Phát triển tín dụng cá nhân tại một số ngân hàng ..................................... 39

ix

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank 2016 – 2018................ 28

Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu tài chính của Vietcombank 2016 – 2018 ......................... 30

Bảng 2.3: Chỉ tiêu huy động vốn, cho vay và tỷ lệ cho vay trên tiền gửi của

Vietcombank - khu vực TPHCM .............................................................................. 33

Bảng 2.4: Phân loại cho vay theo kỳ hạn của Vietcombank - khu vực TPHCM ...... 37

Bảng 2.5: Phân loại cho vay theo kỳ hạn của Vietcombank - khu vực TPHCM ...... 40

Bảng 2. 6: Tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank – khu vực TPHCM 2016 – 2018 ........... 43

x

TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU

❖ Tính cấp thiết của đề tài

Cùng với sự nghiệp đổi mới đất nước, hệ thống các ngân hàng thương mại

(NHTM) ở Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, lớn mạnh về mọi mặt

và đã có những đóng góp xứng đáng cho sự nghiệp phát triển và hội nhập kinh tế

quốc tế của nước ta. Trong đó, hệ thống ngân hàng luôn là trung gian tài chính quan

trọng và là xương sống của nền kinh tế. Hoạt động của hệ thống ngân hàng thương

mại đa dạng và phong phú liên quan đến các nghiệp vụ khác nhau, như nghiệp vụ

tín dụng, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ thẻ… Và một trong những hoạt động

mang lại nguồn lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng chính là hoạt động tín dụng với

tổng thu nhập chiếm tới 60% đến 80% tổng thu nhập của ngân hàng. Tuy ngày nay

đã có sự chuyển dịch trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng từ thu nhập tín dụng

sang thu nhập phi tín dụng, nhưng thu nhập chính vẫn là từ hoạt động cấp tín dụng

cho nền kinh tế.

Trong giai đoạn tái cơ cấu hệ thống ngân hàng hiện tại, các ngân hàng ngày

càng đổi mới phương thức hoạt động kinh doanh ngày càng chuyên nghiệp với mục

đích mở rộng thị phần, gia tăng khả năng cạnh tranh. Hơn nữa, việc Việt Nam gia

nhập ngày càng nhiều các tổ chức kinh tế lớn trên thế giới (WTO, ASEAN...), ký

kết các hiệp định thương mại tự do (APEC, TPP...) tạo cơ hội cho nền kinh tế phát

triển, đi theo đó là sự phát triển của hệ thống ngân hàng. Do vậy, chiến lược phát

triển của các ngân hàng trong thời gian tới đều là mở rộng đối tượng khách hàng,

gia tăng dư nợ tín dụng để mang về lợi nhuận ngày càng lớn và bền vững.

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) vốn là một trong

những NHTM đi đầu trong thanh toán xuất nhập khẩu, cho vay bán buôn và kinh

doanh ngoại tệ, nhóm khách hàng truyền thống của Vietcombank chủ yếu là các

doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên hiện nay đã có nhiều thay đổi, khi mà các NHTM

khác đã từng bước lớn mạnh về quy mô, tiềm lực tài chính và phương thức quản lý,

phục vụ đã lôi kéo nhóm khách hàng truyền thống của Ngân hàng ngoại thương rất

gay gắt.

xi

Chính vì những điều đó ngân hàng đang nỗ lực trở thành NHTM hàng đầu

Việt Nam thì việc phân khúc khách hàng, nâng cao hiệu quả các sản phẩm tín dụng

lại càng được chú trọng nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Để có thể

cạnh tranh được với các Ngân hàng đang có ưu thế mạnh về bán lẻ Vietcombank

luôn nỗ lực trong công tác phát triển tín dụng, mở rộng và đa dạng hóa danh mục

khách hàng... Trong các khách hàng của Vietcombank thì nhóm khách hàng cá nhân

cũng là một nhóm đối tượng luôn được Vietcombank hướng đến vì mục tiêu mở

rộng và phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, qua đó tạo lợi thế cạnh tranh với các

ngân hàng khác, như NHTM CP Á Châu (ACB), NHTM CP Sài Gòn Thương tín

(Sacombank), NHTM CP Sài Gòn (SCB)… Cũng như khối khách hàng doanh

nghiệp, đối với khối khách hàng cá nhân thì hoạt động cấp tín dụng là mảng hoạt

động quan trọng đóng góp một phần vào tổng thu nhập chung của ngân hàng. Do

đó, Vietcombank cần có những giải pháp cần thiết nhằm đẩy mạnh sự phát triển tín

dụng cá nhân tại chính ngân hàng, một mặt hỗ trợ các nhu cầu đa dạng và phong

phú của nhóm khách hàng này; mặt khác ngân hàng có thể mang lại nguồn thu lãi từ

việc cấp tín dụng cho khách hàng. Nhận thức được tầm quan trọng và tiềm năng của

của vấn đề trên có ý nghĩa đến sự phát triển lâu dài của Vietcombank, chính vì vậy

tác giả chọn đề tài “Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP

Ngoại thương Việt Nam khu vực TP.HCM” làm đề tài nghiên cứu của luận văn

thạc sỹ.

❖ Mục tiêu nghiên cứu

- Mục tiêu tổng quát

Trên cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng của ngân hàng, đề tài đi sâu phân tích

đưa ra cái nhìn tổng quan và thiết thực về việc phát triển tín dụng cá nhân của Ngân

hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam khu vực TPHCM.

- Mục tiêu cụ thể

Từ mục tiêu nghiên cứu chung, luận văn xác định các mục tiêu cụ thể sau đây:

- Hệ thống hóa, luận giải những vấn đề cơ bản về phát triển tín dụng cá nhân.

xii

- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại

thương Việt Nam khu vực TPHCM, từ đó đánh giá những thuận lợi cũng như hạn

chế trong hoạt động tín dụng cá nhân của NHTM CP Ngoại thương Việt Nam khu

vực TPHCM từ năm 2016 đến năm 2018.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân Hàng

TMCP Ngoại thương Việt Nam khu vực TPHCM.

❖ Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được các mục tiêu đề ra, luận văn hướng đến trả lời các câu hỏi sau:

- Những vấn đề cơ bản nào liên quan đến phát triển tín dụng cá nhân tại ngân

hàng ?

- Thực trạng phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương

Việt Nam khu vực TPHCM như thế nào? Từ việc đánh giá thực trạng, những thuận

lợi cũng như hạn chế nào được rút ra từ phát triển tín dụng cá nhân của NHTM CP

Ngoại thương Việt Nam khu vực TPHCM từ năm 2016 đến năm 2018.

- Những giải pháp cần thiết nào nhằm phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân

Hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam khu vực TPHCM?

❖ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng

TMCP Ngoại thương Việt Nam khu vực TPHCM.

- Phạm vi nghiên cứu:

• Thời gian nghiên cứu: xem xét trong giai đoạn 2016 – 2 018.

• Không gian nghiên cứu: Vietcombank – Khu vực TPHCM.

❖ Phương pháp nghiên cứu

Luận văn chủ yếu tập trung vào việc sử dụng phương pháp nghiên cứu định

tính để đạt được mục tiêu nghiên cứu. Một số kỹ thuật trong phương pháp định tính

bao gồm:

xiii

- Phương pháp thu thập thông tin và phương pháp phân tích. Thông tin được

thu thập thông qua các BCTC năm, báo cáo tín dụng nội bộ… Phương pháp phân

tích sử dụng các thông tin này, kết hợp với phương pháp so sánh, đối chiếu tổng

hợp thông tin từ đó đưa ra những nhận định về tình hình phát triển tín dụng cá nhân

ở Ngân hàng Ngoai thương Việt Nam.

- Phương pháp xử lý dữ liệu: Phương pháp thống kê mô tả, phân tích dữ liệu

chuỗi thời gian, quy nạp, tổng hợp sử dụng sơ đồ, biểu bảng. Phương pháp so sánh

trên cơ sở luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để xem xét, giải quyết các vấn

đề đặt ra trong nghiên cứu.

❖ Đóng góp của đề tài

- Về mặt lý luận: hệ thống cơ sở lý luận về phát triển tín dụng cá nhân của

ngân hàng TMCP.

- Về mặt thực tiễn: thông qua việc đánh giá thực trạng phát triển tín dụng cá

nhân, đề tài hướng đến đề xuất cho Ngân Hàng TMCP Ngoại thương các giải pháp

và kiến nghị nhằm phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân Hàng TMCP Ngoại thương

Việt Nam trong thời gian tới.

❖ Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu

Liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận văn, tác giả nhận thấy đã có

nhiều công trình trong và ngoài nước thực hiện. Tuy nhiên do đặc điểm khách nhau

ở các quốc gia và tình hình kinh tế đời sống xã hội, nên việc phát triển tín dụng cá

nhân của các NHTM sẽ khác nhau. Cụ thể, trong nước một vài nghiên cứu liên quan

đến đề tài được tác giả tổng hợp như sau:

Tác giả Nguyễn Ngọc Lê Ca (2011) đã nghiên cứu đề tài “Giải pháp phát triển

tín dụng cá nhân tại NHTM CP Ngoại thương Việt Nam” trong luận văn thạc sỹ.

Luận văn trình bày tổng quan lý luận cơ bản về tín dụng cá nhân, bao gồm: khái

niệm, đặc điểm; vai trò của tín dụng cá nhân đối với các chủ thể trong nền kinh tế;

các sản phẩm tín dụng cá nhân; những chỉ tiêu đánh giá sự phát triển tín dụng cá

nhân của NHTM. Luận văn đưa ra những trường hợp ngân hàng nước ngoài thành

xiv

công trên thị trường ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam từ đó chỉ ra bài học kinh nghiệm

phát triển tín dụng cá nhân cho các NHTM Việt Nam nói chung và cho

Vietcombank nói riêng. Thứ hai, luận văn đã đi vào nghiên cứu thực trạng phát

triển tín dụng cá nhân ở Vietcombank cùng những vấn đề đặt ra trong phát triển tín

dụng cá nhân ở Vietcombank như: sản phẩm tín dụng cá nhân; những kết quả đạt

được trong triển khai tín dụng cá nhân giai đoạn 2008 – 2010. Đồng thời, cũng nêu

lên những hạn chế cần khắc phục và những nguyên nhân của những hạn chế đối với

việc phát triển tín dụng cá nhân tại Vietcombank. Cuối cùng, trên cơ sở những

nguyên nhân hạn chế và những định hướng phát triển của Vietcombank, luận văn

đưa ra các nhóm giải pháp để phát triển tín dụng cá nhân đối với bản thân

Vietcombank.

Bài báo nghiên cứu khoa học của nhóm tác giả Nguyễn Thị Kim Oanh và Đỗ

Thị Thanh Vinh (2014) về “Phát triển tín dụng cá nhân tại NH TMCP Ngoại thương

Việt Nam - Chi Nhánh Nha Trang” đã khái quát và phân tích về tình hình hoạt động

TDCN của Vietcombank Nha Trang trong giai đoạn 2009 - 2011 trên các nghiệp vụ

cho vay cá nhân, bảo lãnh cá nhân và thanh toán thẻ TDCN. Ngoài ra, tác giả đã

khảo sát sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ TDCN của Vietcombank

Nha Trang, cung cấp hệ thống tư liệu tham khảo tin cậy để Vietcombank Nha Trang

nghiên cứu phát triển TDCN đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Nghiên cứu của Hoàng Văn Nghĩa (2017), “Một số giải pháp phát triển tín

dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP quân đội (MB) – chi nhánh Vũng Tàu” đã hệ

thống cơ sở lý thuyết về hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM. Trong nội dung

đầu tiên, tác giả Hoàng Văn Nghĩa đã đề cập đến những kinh nghiệm phát triển hoạt

động tín dụng cá nhân tại một số ngân hàng trong nước, những nghiên cứu có liên

quan đến vấn đế phát triển tín dụng cá nhân tại các NHTM. Ngoài ra, những kinh

nghiệm các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cũng được đề cập đến. Qua nghiên

cứu, tác giả đã đánh giá về thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân của MB – CN

Vũng Tàu trong những năm qua, và ghi nhận những kết quả mà chi nhánh ngân

hàng đã đạt được, đồng thời cũng đã nêu lên những hạn chế cần khắc phục. Hạn chế

xv

cơ bản của hoạt động tín dụng cá nhân tại MB – CN Vũng Tàu là mức độ tăng

trưởng tín dụng qua các năm chưa đồng đều, chưa tạo được sản phẩm dịch vụ mang

tính đột phá, tổ chức bộ máy bán lẻ chưa chuyên nghiệp, khâu quảng bá, tiếp thị

còn yếu. Qua đó, luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tín dụng cá

nhân tại MB – CN Vũng Tàu.

Ở nước ngoài, nghiên cứu của Bingxi và Lijuan (2007) nghiên cứu về sự phát

triển của tín dụng cá nhân tại Trung Quốc. Nhóm tác giả đã thảo luận về tín dụng cá

nhân, đặc biệt tập trung vào lĩnh vực tín dụng tiêu dùng, chủ yếu là các khoản vay

tiêu dùng cá nhân như thế chấp nhà và cho vay mua ô tô và hàng hóa lớn. Với sự

cải cách sâu sắc của thị trường nhà ở bắt đầu từ năm 1998, các NHTM bắt đầu mở

rộng các khoản vay thế chấp cho các cá nhân tìm cách mua nhà riêng của họ. Các

khoản vay thế chấp hiện là một trong những tài sản tốt nhất do các NHTM Trung

Quốc nắm giữ. Tuy nhiên, các nhà hoạch định và điều hành chính sách của Trung

Quốc vẫn đang phải đối mặt với những thách thức, bao gồm hệ thống thông tin tín

dụng toàn nền kinh tế non trẻ, các tổ chức tài chính với các tiêu chuẩn quản lý rủi ro

khác nhau và lỏng lẻo trong những năm gần đây. Do đó, trong bối cảnh chính sách

vĩ mô của Trung Quốc, các cơ quan quản lý của Trung Quốc đã áp dụng một loạt

các chính sách và quy định liên quan đến thế chấp để giảm thiểu và kiểm soát rủi ro

tín dụng và tạo điều kiện phát triển lành mạnh về tài chính nhà ở, sở hữu nhà ở và

thị trường nhà ở.

Trên cơ sở kế thừa và phát triển các nghiên cứu trước đây, luận văn đã hướng

đến phân tích hoạt động tín dụng cá nhân và phát triển hoạt động này tại NHTM CP

Ngoại thương – Khu vực TPHCM. Qua đó, tác giả đề xuất những giải pháp cần

thiết để phát triển tín dụng cá nhân tại Vietcombank khu vực TPHCM.

❖ Bố cục của luận văn

Ngoài chương Tổng quan về nghiên cứu, luận văn được bố cục thành 3

chương chính:

xvi

CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về phát triển tín dụng cá nhân tại các ngân hàng

thương mại. Nội dung chương này đề cập khái quát về tín dụng, tín dụng cá nhân tại

các NHTM. Sau đó, nghiên cứu đưa ra khái niệm phát triển và phát triển tín dụng cá

nhân để làm cơ sở phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp ở các chương sau.

CHƯƠNG 2: Luận văn tập trung phân tích thực trạng phát triển tín dụng cá

nhân tại NHTM CP Ngoại thương Việt Nam – Khu vực TPHCM trong giai đoạn

2016 – 2018. Ngoài ra, tác giả sẽ tính toán một số chỉ tiêu để đánh giá sự phát triển

tron hoạt động cấp tín dụng cá nhân của Vietcombank – khu vực TPHCM. Từ thực

trạng, tác giả thảo luận về những thuận lợi và hạn chế trong phát triển tín dụng cá

nhân tại Vietcombank – khu vực TPHCM.

CHƯƠNG 3: Những giải pháp và kiến nghị đối với Vietcombank – khu vực

TPHCM nhằm phát triển tín dụng cá nhân trong thời gian tới.

1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN

TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về tín dụng

1.1.1. Khái niệm tín dụng

Theo Nguyễn Minh Kiều thì “Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng

quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với

một khoản chi phí nhất định”. ( Nguyễn Minh Kiều, 2009, Trang 96)

Theo Mác, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người

sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, khi đến hạn,

người sử dụng phải hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.

Với vai trò là trung gian tài chính, các NHTM đứng ra huy động nguồn vốn

nhàn rỗi từ những người dư thừa vốn, đồng thời phân phối lại cho những người cần

vốn trong xã hội. Quan hệ tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng tài sản

(vốn) giữa ngân hàng và các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng

đóng vai trò vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. Theo khoản 14, điều 4 Luật

các tổ chức tín dụng năm 2010 đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông

qua thì “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản

tiền hoặc cam kết sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một

khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho

thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng

khác”.

Có nhiều cách định nghĩa về tín dụng ngân hàng, nhưng nhìn chung, tín dụng

ngân hàng hàm chứa ba nội dung:

- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử

dụng vốn;

- Sự chuyển nhượng này có thời hạn và hoàn trả;

- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí và rủi ro.

2

1.1.2. Bản chất của tín dụng

Qua khái niệm trên cho thấy trong quan hệ tín dụng, người cho vay chỉ

nhượng lại quyền sử dụng vốn cho người đi vay trong một thời hạn nhất định. Do

người đi vay không có quyền sở hữu số vốn ấy nên phải hoàn trả lại cho người cho

vay khi đến thời hạn đã thỏa thuận. Việc hoàn trả này không chỉ là sự bảo tồn về

mặt giá trị mà vốn tín dụng còn được tăng thêm dưới hình thức lợi tức. Ở đây, quá

trình vận động mang tính chất hoàn trả của tín dụng là biểu hiện đặc trưng nhất sự

khác biệt giữa quan hệ tín dụng và các mối quan hệ kinh tế khác.

1.2. Tín dụng cá nhận tại các ngân hàng thương mại

1.2.1. Khái niệm tín dụng cá nhân

Trên cơ sở định nghĩa “Tín dụng ngân hàng” có thể hiểu “Tín dụng cá nhân

chính là việc ngân hàng giao cho khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình một khoản

tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận và nguyên tắc

có hoàn trả gốc và lãi. Những mục đích vay vốn của cá nhân, hộ gia đình có thể là

mua sắm, sữa chữa nhà cửa, chi tiêu hàng ngày, chi cho giáo dục, phát triển việc

kinh doanh nhỏ lẻ của ngân hàng.

Trên thế giới, tín dụng cá nhân đã phát được phát triển mạnh mẽ từ đầu những

năm 80 của thế kỷ XX. Các ngân hàng không chỉ giới hạn hoạt động cấp tín dụng

đối với các khách hàng doanh nghiệp, mà đã chú trọng hơn nhiều đến các khách

hàng cá nhân. Ở Việt Nam, cho vay với các khách hàng cá nhân chỉ bắt đầu từ

những năm 1993-1994, thời gian đầu chỉ tập trung vào cho vay trả góp, các sản

phẩm cung ứng còn đơn điệu. Những năm gần đây, cho vay cá nhân đang có xu

hướng nở rộ cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội thời kì mở cửa và hội nhập.

Với thị trường rộng lớn (khoảng 89 triệu dân), mà chủ yếu là dân số trẻ, với mức

thu nhập ngày càng cao và phong cách sống hiện đại, nhu cầu tiêu chi tiêu nhiều

mục đích.

Hiện nay xu hướng tiêu dùng trước, trả sau để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho

cuộc sống tăng nhanh, nhất là ở các thành phố lớn. Chính vì thế, các sản phẩm tín

3

dụng cá nhân của ngân hàng được khách hàng rất quan tâm. Đây là cơ sở để các

ngân hàng tự tin đẩy mạnh mảng kinh doanh của tín dụng này.

1.2.2. Đặc điểm của tín dụng cá nhân

Tín dụng cá nhân là loại hình của tín dụng, vì vậy nó mang những đặc điểm

chung của tín dụng:

- Thứ nhất, tín dụng tồn tại trên cơ sở lòng tin. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho

khách hàng, cá nhân hay doanh nghiệp, khi có lòng tin vào việc khách hàng sẽ sử

dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết trong hợp đồng tín dụng, hiệu quả và có

khả năng trả nợ (gốc và lãi) đúng hạn.

- Thứ hai, tín dụng là việc chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn.

Ngân hàng là trung gian tài chính, vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa là

người cho vay. Nguồn vốn ngân hàng sử dụng để cho vay được lấy từ nguồn vốn

huy động, do vậy, tất cả các khoản tín dụng ngân hàng cấp cho khách hàng đều

phải có thời hạn, đảm bảo cho ngân hàng có thể hoàn trả vốn huy động. Để xác

định thời hạn cho vay hợp lý, ngân hàng phải căn cứ vào tính chất thời hạn

nguồn vốn của mình và quá trình luân chuyển vốn của đối tượng cho vay. Nếu

nguồn vốn của ngân hàng ổn định thì thời hạn cho vay có thể dài hơn; và ngược

lại, nếu vốn của ngân hàng không ổn định và kì hạn ngắn, ngân hàng chỉ có thể

cho vay với thời hạn ngắn để đảm bảo khả năng thanh toán. Đồng thời, thời hạn

vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay. Nếu thời hạn cho

vay nhỏ hơn chu kỳ luân chuyển vốn của người đi vay, khi đó đến kì trả nợ mà

khách hàng vẫn chưa có nguồn để trả nợ, gây khó khăn cho khách hàng. Nhưng

nếu thời hạn vay dài hơn chu kỳ luân chuyển vốn, khách hàng rất có thể sẽ sử

dụng vốn vay không đúng mục đích vay mà ngân hàng khó có thể kiểm soát được,

gây nhiều rủi ro cho ngân hàng.Đối với khách hàng cá nhân, thời hạn vay thường là

ngắn và trung hạn vì các khoản vay thường nhỏ, nhằm trang trải cho các nhu cầu

tiêu dùng cần thiết.

4

- Thứ ba, tín dụng là việc ngân hàng cấp một khoản giá trị cho người có nhu

cầu về vốn và có quyền được nhận lại đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn (tính bắt

buộc hoàn trả). Đây là một điều khá hiển nhiên bởi khi quyết định cho vay, tức

nguồn vốn của ngân hàng sẽ bị chiếm dụng trong một khoảng thời gian nhất định.

Đổi lại, ngân hàng xứng đáng được hưởng phần lãi tương ứng, bù đắp vào chi phí

cơ hội cũng như nhận lại phần gốc để đảm bảo khả năng thanh khoản. Tuy nhiên,

hoàn trả đúng hạn cũng là một vấn đề nan giải, phức tạp và chứa đựng những rủi ro

nhất định. Điều này tùy thuộc vào quá trình thẩm định trước khi cho vay cũng như

tình hình chu chuyển của dòng vốn nằm trong tay người đi vay. Nếu quá trình thẩm

định được thực hiện đúng quy trình, đưa ra kết quả tương đối xác thực, tính đảm

bảo hoàn trả nợ đúng thời hạn sẽ ở mức cao. Bên cạnh đó, nếu các chủ thể vay vốn

làm ăn có lãi, họ xoay sở được đồng vốn, nguồn tiền của họ quay vòng đúng theo

chu kì dự tính, họ sẽ trả nợ đúng hạn. Ngược lại, khi họ làm ăn thua lỗ, chu kì vòng

quay của nguồn vốn lớn hơn thời hạn được vay, việc trả được nợ lại trở thành điều

không đơn giản. Đây chính là một trong những vấn đề mà các ngân hàng luôn tìm

cách hạn chế đến mức tối đa: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản.

Ngoài mang những đặc điểm vốn có của phạm trù tín dụng, tín dụng cá nhân

cũng bao hàm trong nó những đặc điểm riêng (giúp phân biệt với các mảng nghiệp

vụ khác như tín dụng sản xuất đối với doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm

hữu hạn…) về các mặt như sau:

- Quy mô mỗi khoản vay nhỏ, số lượng các khoản vay lớn:

Khách hàng cá nhân thường có hai mục đích vay:

- Thứ nhất là cá nhân, hộ gia đình vay để bổ sung vốn kinh doanh. Quyền hoạt

động sản xuất kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình được pháp luật thừa nhận, nhưng

do năng lực hạn chế nên hoạt động kinh doanh thường không có quy mô lớn.

- Thứ hai là cá nhân vay đáp ứng nhu cầu vốn để tiêu dùng. Khoản vay cá

nhân cho mục đích này trực tiếp phục vụ cho nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống như

mua nhà đất, mua sắm vật dụng gia đình, xây dựng, sửa chữa nhà, du học…

5

Số tiền cho vay hai mục đích này đều bị giới hạn bởi những điều kiện từ ngân

hàng đó là: tính hợp lý của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo. Tuy

nhiên, số lượng các khoản tín dụng cá nhân là rất lớn do hai nguyên nhân:

Số lượng khách hàng cá nhân đông do đối tượng của loại hình cho vay

này là mọi cá nhân trong xã hội, từ những người có thu nhập cao đến những người

có thu nhập trung bình và thấp.

Nhu cầu tín dụng phong phú và đa dạng của khách hàng cá nhân, vì

khi chất lượng cuộc sống và trình độ dân trí được nâng cao, người dân càng có nhu

cầu vay ngân hàng để cải thiện và nâng cao mức sống.

- Tín dụng cá nhân thường dẫn đến các rủi ro:

Rủi ro do thông tin bất cân xứng

Khi thẩm định cho vay thì thông tin về bản thân khách hàng là một trong

những yếu tố quan trọng để ngân hàng đưa đến quyết định cho vay, bên cạnh tính

hợp lý và hợp pháp của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo.

Đối với khách hàng là tổ chức, việc nắm bắt thông tin khách hàng là tương đối

thuận lợi do có rất nhiều nguồn thông tin được công khai như: báo cáo tài chính,

thông tin xếp hạng tín dụng, tình hình nộp thuế, uy tín quan hệ với các đối tác…

Ngược lại, đối với khách hàng cá nhân, việc đánh giá nhân thân, nguồn trả nợ,

mục đích sử dụng vốn vay thường khó đầy đủ và rõ ràng dẫn đến rủi ro thông tin

bất cân xứng, khiến cho việc thẩm định khách hàng thiếu chính xác. Nguồn trả nợ

chủ yếu của khách hàng cá nhân là từ thu nhập ổn định ở thời điểm hiện tại. Do vậy,

nếu người vay gặp vấn đề về sức khoẻ, mất việc làm hay gặp các biến cố bất ngờ

ảnh hưởng đến thu nhập thì sẽ không trả được nợ vay cho ngân hàng.

Rủi ro tác nghiệp

Do đặc điểm của tín dụng cá nhân là quy mô mỗi khoản vay nhỏ nhưng số

lượng khoản vay lớn, vì vậy để có thể đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng nhằm

nâng cao kết quả công việc đòi hỏi sự phục vụ nhanh chóng của CBTD. Do đó,

6

trong quá trình thẩm định hồ sơ tín dụng các cán bộ thường hay chủ quan, thậm chí

lợi dụng sự lỏng lẻo của công tác quản lý và sơ hở của các quy định để lừa đảo

chiếm đoạt tài sản của khách hàng, hoặc thông đồng với khách hàng gây ra những

tổn thất cho ngân hàng.

Rủi ro này còn tăng lên đối với cho vay tín chấp, do ngân hàng cấp tín dụng

trên cơ sở thẩm định uy tín của khách hàng tốt hay xấu mà không có biện pháp đảm

bảo bằng tài sản. Trong trường hợp đó, nếu khách hàng thực sự không có khả năng

trả nợ vay hoặc có khả năng, nhưng không có ý chí trả nợ vay trong khi việc quản

lý thông tin về sự thay đổi nơi cư trú, công việc của khách hàng là một điều không

dễ dàng thì sẽ rất khó khăn cho ngân hàng khi xử lý khoản vay để thu hồi nợ.

- Tín dụng cá nhân gây tốn kém nhiều chi phí:

Do đặc điểm của khách hàng cá nhân là số lượng nhiều và phân tán rộng nên

để duy trì và phát triển tín dụng cá nhân sẽ tốn kém nhiều chi phí cho các công tác:

Mở rộng hệ thống mạng lưới, quảng cáo, tiếp thị tạo thuận lợi trong

việc tiếp cận đối tượng khách hàng cá nhân ở từng địa bàn, khu vực.

Phát triển nhân sự đầy đủ nhằm phục vụ khách hàng nhanh chóng,

chính xác từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đến quyết định cho vay, giải ngân và

thu nợ.

Các chi phí liên quan như: chi phí quản lý, văn phòng phẩm, điện,

nước, điện thoại, công tác phí hỗ trợ CBTD…

1.2.3. Vai trò của tín dụng cá nhân trong nền kinh tế

Có thể nói rằng hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế, dù là trực tiếp hay gián

tiếp cũng đều được hưởng những lợi ích do hoạt động của ngân hàng mang lại. Hoạt

động tín dụng cá nhân cũng không là ngoại lệ khi có những vai trò sau đây:

- Đối với ngân hàng

Tín dụng cá nhân là một mảng nghiệp vụ đặc trưng của ngân hàng. Bởi vậy,

nghiệp vụ này có vai trò rất lớn đối với ngân hàng. Tiêu biểu là ba vai trò chính sau:

7

Thứ nhất, tín dụng cá nhân là một kênh giúp tăng cường mối quan hệ

giữa ngân hàng và khách hàng cá nhân. Thông qua hoạt động này, nhân viên ngân

hàng sẽ giao tiếp với khách hàng, từ đó có thể đẩy mạnh sự kiên kết cũng như triển

khai mở rộng các hoạt động nghiệp vụ khác đến với họ: huy động vốn, dịch vụ

thanh toán,...Qua việc giao tiếp, ngân hàng cũng có thể tăng cường marketing cho

bản thân nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác.

Thứ hai, tín dụng cá nhân là một nghiệp vụ truyền thống trong hoạt

động kinh doanh của ngân hàng, đem lại một khoản lợi nhuận đáng kể và chiếm tỉ

trọng cao trong tổng giá trị lợi nhuận mà ngân hàng thu được. Thật vậy, thường giá

trị các khoản vay của cá nhân tương đối nhỏ, tuy nhiên số lượng các khoản vay lại

rất lớn nên ngân hàng có thể dễ dàng phân tán rủi ro. Bên cạnh đó, khi xét tổng giá

trị các khoản mà ngân hàng đã cho cá nhân vay sẽ là một con số không hề nhỏ. Tiếp

nữa, tín dụng cá nhân bao hàm trong nó có sự rủi ro rất lớn (đây là một trong những

đặc điểm của hoạt động này) nên lãi suất mà ngân hàng áp khi cho khách hàng vay

thường lớn, nhờ đó, nguồn lợi đem lại từ việc cho vay (trong điều kiện khách hàng

thanh toán nợ vay đúng hạn) cũng rất cao.

Thứ ba, tín dụng cá nhân là vị cứu tinh đối với việc kinh doanh ban

đầu của các ngân hàng nhỏ, còn non yếu trên thị trường. Khi mới đi vào hoạt động,

các ngân hàng này cần dựa vào tín dụng cá nhân để thu hút khách hàng, chiếm lĩnh

thị phần, dần dần tăng sức cạnh tranh với các ngân hàng khác. Qua đây, nó cũng sẽ

gia tăng được nguồn lực, tạo cơ hội kết nối với các khách hàng là doanh nghiệp

- Đối với khách hàng

Đối với khách hàng, tín dụng cá nhân có những vai trò như sau:

Thứ nhất, tín dụng cá nhân giúp thỏa mãn những nhu cầu cần thiết hay

cấp bách của khách hàng. Quả vậy, vay ngân hàng là một trong những kênh mà

khách hàng cá nhân có thể được sử dụng một khoản tiền nhanh và an toàn nhất trong

khoảng thời gian nhất định trước khi kịp tích lũy được một khoản tương ứng. Hiện

nay, khi xã hội ngày càng phát triển, những nhu cầu của con người ngày càng phong

8

phú, đa dạng dẫn đến mực độ chi tiêu tăng, thậm chí vượt mức cho phép. Chính vì lẽ

đó, việc ngân hàng cung cấp dịch vụ cho vay đối với khách hàng cá nhân đã góp

phần nâng cao chất lượng cuộc sống của họ

Thứ hai, tín dụng cá nhân ngày càng hoàn thiện, đem đến nhiều ưu đãi

cho khách hàng. Cụ thể, mức lãi suất tại các ngân hàng thường thấp hơn mức lãi

suất được áp tại các thị trường tự do (thị trường chợ đen). Các thủ tục hiện nay cũng

đã rút ngắn, đem đến sự thoải mái, tiện ích nhất cho khách hàng. Bên cạnh đó, thời

hạn vay cũng như phương thức trả nợ có thể đàm phán, thương lượng được tùy vào

từng hoàn cảnh của khách hàng, giúp họ thêm an tâm khi sử dụng dịch vụ này.

- Đối với nền kinh tế

Hiện nay, tín dụng cá nhân giữ một vị trí rất quan trọng và có tác động không

hề nhỏ đến các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế. Cụ thể:

Thứ nhất, tín dụng cá nhân góp phần luân chuyển vốn từ nơi thừa sang

nơi thiếu. Việc này giúp tăng nguồn tiền ra ngoài thị trường, giúp kích cầu, làm tăng

mức độ lưu thông hàng hóa, từ đó phần nào đã thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, tăng

doanh thu cho các doanh nghiệp, giẩm tit lệ thất nghiệp cho xã hội...

Thứ hai, tín dụng cá nhân là một trong các dịch vụ bán lẻ cốt lõi của

ngân hàng. Khi các dịch vụ này phát triển sẽ đẩy nhanh quá trình lưu chuyển tiền tệ,

tận dụng tiềm năng lớn từ dân cư nhằm phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc

sống của người dân, hạn chế việc dùng tiền mặt...

1.2.4. Các sản phẩm tín dụng cá nhân

Tín dụng cá nhân tại các nước phát triển đã có sự hình thành và phát triển

mạnh từ lâu cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Về cơ bản thì có hai loại chính là cho

vay có bảo đảm (Secured Loan) và cho vay không có bảo đảm (Unsecured Loan).

Với hai loại hình cho vay cơ bản như trên thì có các gói sản phẩm chuyên biệt

như: cho vay ngắn hạn (Short Term Personal Loans), cho vay theo ngày (Fast Cash

Advance Loan), cho vay đối tượng quân nhân (A Military Payday Loan), cho vay

đối với cá nhân không có/có ít lịch sử giao dịch (No Credit Person loans), cho vay

9

đối với người theo đạo Tin lành (Christian Lending Personal Loans), cho vay cầm

cố sổ tiết kiệm (Secured Signature Loans), phát hành thẻ tín dụng (Personal

Signature Loans)… Các gói sản phẩm tín dụng cá nhân được thiết kế chuyên biệt

cho từng nhóm đối tượng khách hàng, đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng trong mỗi

hoàn cảnh và điều kiện cụ thể.

Trái lại, ở Việt Nam tín dụng cá nhân chỉ mới phát triển trong thời gian gần

đây, đặc biệt là kể từ khi hệ thống NHTM có sự phát triển nhanh về số lượng và

chất lượng trong những năm đầu thập kỷ 90.

Trước đây hoạt động của ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam bị hạn chế, do lo

ngại ngân hàng nước ngoài chiếm lĩnh thị phần và chi phối chính sách tiền tệ gây

xáo trộn nền kinh tế quốc gia. Nhưng từ khi Việt Nam bắt đầu thực hiện cam kết

mở cửa sau khi gia nhập WTO, chức năng hoạt động của ngân hàng nước ngoài đã

được mở ra gần như bình đẳng với ngân hàng trong nước theo đúng lộ trình đã cam

kết. Vì vậy trên thị trường ngân hàng bán lẻ hiện nay, có sự cạnh tranh gay gắt để

giành thị phần dẫn đến sự phát triển tín dụng cá nhân tập trung chủ yếu vào ba

nhóm chính là: cho vay cá nhân, bảo lãnh cá nhân và phát hành – thanh toán thẻ tín

dụng.

1.2.4.1. Cho vay cá nhân

Tại Việt Nam, do phát triển chưa lâu nên các sản phẩm cho vay cá nhân chủ

yếu phát triển ở bề rộng là các sản phẩm truyền thống, áp dụng hầu hết cho mọi đối

tượng khách hàng như:

- Cho vay bất động sản: phục vụ nhu cầu mua nhà / đất / nhà dự án (thế chấp

bằng tài sản hình thành trong tương lai), xây dựng, sửa chữa nhà.

- Cho vay bổ sung vốn cho hộ kinh doanh cá thể.

- Cho vay mua ô tô thế chấp bằng tài sản hình thành trong tương lai.

- Cho vay tín chấp (không có tài sản đảm bảo): cho vay tiêu dùng, thấu chi.

- Cho vay kinh doanh chứng khoán.

10

- Cho vay du học: thanh toán học phí và sinh hoạt phí của du học sinh.

- Cho vay cầm cố giấy tờ có giá.

- Cho vay tiêu dùng.

1.2.4.2. Bảo lãnh cá nhân

Loại hình nghiệp vụ ngân hàng này cung cấp cho khách hàng (bên được bảo

lãnh) dịch vụ bảo lãnh theo yêu cầu của bên thứ ba (bên nhận bảo lãnh) trong các

lĩnh vực giao dịch nhà đất, sản xuất, kinh doanh, thương mại… như:

- Bảo lãnh vay vốn.

- Bảo lãnh thanh toán.

- Bảo lãnh dự thầu.

- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.

- Bảo lãnh đối ứng.

1.2.4.3. Phát hành thanh toán thẻ tín dụng

Thẻ tín dụng là một sản phẩm kết hợp của tín dụng và thanh toán.

Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng khác loại hình cho vay truyền thống vì

khi ngân hàng cấp cho khách hàng một thẻ tín dụng, chưa hề có lượng tiền thực tế

được đem cho vay, ngân hàng chỉ đưa ra một sự đảm bảo về quyền sử dụng một

lượng tiền trong phạm vi hạn mức cấp cho khách hàng. Việc khách hàng có thực sự

vay hay không phụ thuộc vào quá trình sử dụng thẻ sau đó.

Có thể hiểu một cách đơn giản thẻ tín dụng là loại hình tín dụng mà khách

hàng được quyền chi tiêu trước, trả tiền sau thông qua phương thức chi trả bằng thẻ,

với hạn mức do ngân hàng quy định. Phương thức thanh toán được thực hiện bằng

máy chấp nhận thẻ (POS) hoặc phối hợp với các trang web bán hàng trực tuyến,

hãng máy bay, điện thoại, trò chơi điện tử... cho khách hàng thanh toán tiền mua

hàng, mua thẻ cào, vé máy bay qua mạng.

11

Sử dụng thẻ tín dụng một cách hợp lý sẽ giúp khách hàng quản lý tài chính

hiệu quả khi biết tận hưởng một khoảng thời gian không lãi suất (thông thường từ

30 – 45 ngày), thuận tiện trong thanh toán khi mua sắm, du lịch… lại không phải

ứng tiền cá nhân để trả trước cho các chi phí này.

Các thương hiệu thẻ tín dụng nổi tiếng trên toàn cầu bao gồm: Visa, Master,

Amex (American Express), Dinner Club, Discover, Chase, Capital One…

1.3. Phát triển tín dụng cá nhân tại các Ngân hàng Thương mại

1.3.1. Khái niệm phát triển tín dụng cá nhân

Phát triển là một quá trình tiến lên từ thấp đến cao. Phát triển không chỉ đơn

thuần tăng lên hay giảm đi đơn thuần về lượng mà còn có sự biến đổi về chất của sự

vật, hiện tượng. Phát triển là khuynh hướng vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ

đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện do việc giải quyết mâu

thuẫn, thực hiện bước nhảy về chất gây ra, và hướng theo xu thế phủ định của phủ

định. Như vậy hiểu một cách đơn giản nhất thì phát triển là sự tăng lên về số lượng

và chất lượng.

Như vậy trong lĩnh vực ngân hàng:

- Hiểu theo nghĩa hẹp: Phát triển tín dụng cá nhân là sự gia tăng tỷ trọng dư nợ

tín dụng cá nhân tại ngân hàng (tăng về lượng).

- Hiểu theo nghĩa rộng: Phát triển tín dụng cá nhân là sự gia tăng dư nợ tín

dụng cá nhân trong cơ cấu khách hàng cho vay tại một ngân hàng kết hợp với sự

phát triển thêm sản phẩm tín dụng cá nhân, đồng thời tăng chất lượng tín dụng cá

nhân (tăng về lượng và chất).

Chất lượng tín dụng của một NHTM được phản ánh ở yếu tố như thu hút

nhiều khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn vốn tín dụng, chi

phí về tổng thể lãi suất, chi phí nghiệp vụ.

12

1.3.2. Các tiêu chí đánh giá mức độ phát triển tín dụng cá nhân

1.3.2.1. Dư nợ tín dụng cá nhân

Chỉ tiêu này phản ánh quy mô hoạt động tín dụng cá nhân của một ngân hàng.

Dư nợ tín dụng cá nhân càng cao chứng tỏ hoạt động tín dụng cá nhân của ngân

hàng càng phát triển về lượng. Việc đo lường, đánh giá dư nợ tín dụng cá nhân

thông qua tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng cá nhân.

Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng cá nhân = (Dư nợ tín dụng cá nhân năm (t

+ 1) / Dư nợ tín dụng cá nhân năm t) * 100%

1.3.2.2. Sự phát triển thị phần

Chỉ tiêu về thị phần là một chỉ tiêu chung và quan trọng để đánh giá bất kỳ

hoạt động kinh doanh nào. Trong kinh tế thị trường thì "khách hàng là thượng đế"

vì chính khách hàng mang lại lợi nhuận và sự thành công cho doanh nghiệp, hay nói

cách khác hơn thì chính khách hàng trả lương cho người lao động.

Lĩnh vực ngân hàng cũng không là ngoại lệ vì số lượng khách hàng đến với

một ngân hàng càng nhiều thì thể hiện ngân hàng đó càng hoạt động thành công,

sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Thị phần tín

dụng cá nhân của một ngân hàng được xác định như sau:

Thị phần tín dụng cá nhân = Dư nợ tín dụng cá nhân của một ngân

hàng/Tổng dư nợ tín dụng cá nhân của toàn hệ thống ngân hàng

1.3.2.3. Hệ thống kênh phân phối

Hệ thống kênh phân phối của ngân hàng phản ánh sự phát triển của hoạt động

ngân hàng bán lẻ nói chung và hoạt động tín dụng cá nhân nói riêng.

- Kênh phân phối truyền thống: thể hiện ở số lượng chi nhánh, phòng giao dịch

và đơn vị trực thuộc, sự phân bố các chi nhánh theo lãnh thổ địa lý.

Đặc điểm của khách hàng cá nhân là số lượng lớn nhưng dàn trải, đồng thời

tâm lý khách hàng ngày càng không muốn bỏ ra thời gian, công sức đi xa mới có

thể giao dịch được với ngân hàng, trong khi các điểm giao dịch của ngân hàng đối

13

thủ luôn hiện diện khắp nơi. Vì vậy một ngân hàng có mạng lưới chi nhánh, phòng

giao dịch rộng lớn sẽ giúp dễ dàng tiếp cận khách hàng ở nhiều địa bàn.

- Kênh phân phối hiện đại: kênh phân phối dựa trên nền tảng công nghệ mới

bằng những thiết bị hỗ trợ hiện đại như máy vi tính, điện thoại.

Ngày nay, yêu cầu của khách hàng ngày càng được nâng cao khi muốn được

đáp ứng nhu cầu ngay tại nhà, văn phòng… bằng những thiết bị hiện đại như máy vi

tính, điện thoại với các chương trình cho vay trực tuyến. Vì vậy việc triển khai công

nghệ ngân hàng hiện đại đã rút ngắn khoảng cách về không gian và tiết kiệm thời

gian, giúp ngân hàng giảm bớt áp lực phát triển mạng lưới chi nhánh rộng khắp.

1.3.2.4. Tỷ lệ nợ xấu

Phát triển tín dụng cá nhân phải đảm bảo đi đôi với tăng chất lượng tín dụng

cá nhân. Chất lượng tín dụng một phần được thể hiện ở mức độ an toàn vốn tín

dụng thông qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu – đánh giá khả năng thu hồi nợ.

Tỷ lệ nợ xấu tín dụng cá nhân = (Nợ xấu tín dụng cá nhân / Dư nợ tín dụng

cá nhân) * 100%

Khái niệm nợ xấu:

Tại Việt Nam việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro

tín dụng được thực hiện theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005

và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 sửa đổi, bổ sung một số

điều của Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN Việt Nam.

Theo đó “Nợ xấu” là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4 và 5. Việc phân loại nợ thực

hiện như sau:

- Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn): Các khoản nợ được TCTD đánh giá là có khả

năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.

- Nhóm 2 (nợ cần chú ý): Các khoản nợ được TCTD đánh giá có khả năng thu

hồi đầy đủ nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.

14

- Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): Các khoản nợ được TCTD đánh giá không có

khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn và có khả năng tổn thất một phần nợ gốc

và lãi.

- Nhóm 4 (nợ nghi ngờ): Các khoản nợ được TCTD đánh giá có khả năng tổn

thất cao.

- Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): Các khoản nợ được TCTD đánh giá là

không còn khả năng thu hồi, mất vốn.

Tỷ lệ nợ xấu của một ngân hàng càng thấp càng tốt. Thực tế, rủi ro trong kinh

doanh là không tránh khỏi, nên ngân hàng thường chấp nhận một tỷ lệ nhất định

được coi là giới hạn an toàn. Mức dưới 3% có thể coi là ngưỡng khá tốt trong hoạt

động ngân hàng. Tỷ lệ an toàn cho phép theo thông lệ quốc tế và Việt Nam là 5%.

1.3.2.5. Thu nhập từ tín dụng cá nhân

Hiệu quả của hoạt động tín dụng cá nhân được phản ánh thông qua thu nhập từ

tín dụng cá nhân hoặc tỷ trọng thu lãi từ tín dụng cá nhân trên tổng thu lãi từ tín

dụng. Thu nhập ở đây được tính bằng chênh lệch giữa chi phí đầu vào và các chi

phí khác cho hoạt động tín dụng với thu lãi đầu ra

Thu nhập tín dụng cá nhân = Thu từ tín dụng cá nhân – Chi phí cho tín dụng

cá nhân

Chỉ tiêu này giúp ngân hàng đánh giá được hiệu quả hoạt động tín dụng cá

nhân trong tổng quan hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Từ đó có định hướng rõ

ràng trong phát triển tín dụng cá nhân nhằm đặt ra các mục tiêu gần và kế hoạch lâu

dài để có đường lối phát triển rõ ràng trong tương lai.

1.3.2.6. Tính đa dạng của sản phẩm tín dụng cá nhân

Mức độ đa dạng hoá sản phẩm tín dụng cá nhân phù hợp với nhu cầu thị

trường là một chỉ tiêu thể hiện sự tập trung phát triển tín dụng cá nhân, qua đó phản

ánh năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong lĩnh vực này. Sự đa dạng hoá sản

phẩm cần phải được thực hiện trong tương quan so với các nguồn lực hiện có của

15

ngân hàng. Nếu không, việc triển khai quá nhiều sản phẩm có thể làm cho ngân

hàng kinh doanh không hiệu quả do dàn trải nguồn lực quá mức.

Cơ cấu sản phẩm tín dụng cá nhân không đồng đều phản ánh ngân hàng tập

trung phát triển những sản phẩm có dư nợ cao. Cơ cấu sản phẩm tín dụng đồng đều

thể hiện sự đa dạng về sản phẩm. Tùy theo mục tiêu phát triển trong từng thời kỳ

mà ngân hàng có chiến lược thay đổi cơ cấu sản phẩm tín dụng phù hợp.

Nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng, nên ngân hàng không ngừng phát

triển những sản phẩm tín dụng tốt nhất, tiện ích nhất, không chỉ đáp ứng các nhu

cầu thuần túy mà còn đáp ứng mọi nhu cầu vốn miễn là “không trái pháp luật”. Sản

phẩm càng đa đạng, ngân hàng càng khai thác được những nhu cầu tiềm năng của

khách hàng, từ đó mở rộng thị phần.

Ngoài ra các ngân hàng đa năng còn chủ động cạnh tranh bằng cách bán chéo

sảm phẩm liên quan hỗ trợ tín dụng như bảo hiểm tín dụng, dịch vụ nhà đất (thủ tục

pháp lý sang tên đăng bộ, bảo lãnh thực hiện hợp đồng…) giúp ngân hàng thu được

nhiều lợi nhuận hơn trong kinh doanh mà cũng tránh bớt rủi ro trong kinh doanh.

1.3.2.7. Tính minh bạch, ổn định trong chính sách tín dụng

Đây là một chỉ tiêu tổng hợp, không thể phản ánh thông qua một tiêu thức cụ

thể mà phải đánh giá nó thông qua so sánh với chính sách tín dụng của các ngân

hàng khác. Tính minh bạch, ổn định trong chính sách tín dụng thể hiện ở lãi suất

− Chính sách lãi suất cho vay: thể hiện ở phương thức tính lãi vay (tính trên dư nợ

cho vay, cam kết giải ngân và các loại phí liên quan đến hồ sơ tín dụng.

giảm dần hay dư nợ ban đầu), biên độ và kỳ hạn thay đổi lãi suất. Lãi suất huy động và

− Cam kết giải ngân: thể hiện ngân hàng có sẵn lòng giải ngân sau khi hợp đồng

cho vay quyết định chi phí và thu nhập của NHTM.

− Các loại phí liên quan đến hồ sơ tín dụng như phí thẩm định tài sản đảm bảo, phí

tín dụng có hiệu lực và khi khách hàng có nhu cầu sử dụng vốn hay không.

thu xếp vốn, phí cam kết rút vốn, phí phạt trả nợ trước hạn, phí phạt chậm trả nợ, phí

quản lý tài sản…

16

Khi các ngân hàng đều có thể đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng với nền

tảng sản phẩm tín dụng tương tự nhau thì tiêu chí minh bạch, ổn định trong chính

sách tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến khách hàng trong việc ra quyết định lựa chọn

ngân hàng để vay vốn.

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của tín dụng cá nhân

1.3.3.1. Sự phát triển kinh tê – xã hội

❖ Sự phát triển kinh tế

Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm nhiều hoạt động có liên quan biện

chứng, ràng buộc lẫn nhau. Cho nên, bất kỳ sự biến động nào của nền kinh tế cũng

gây ra những biến động trong tất cả các lĩnh vực khác, trong đó có hoạt động kinh

doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng cá nhân nói riêng.

Khi nền kinh tế ở thời kỳ hưng thịnh, tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, người

dân yên tâm về mức thu nhập của họ trong tương lai, nhu cầu tiêu dùng sẽ tăng lên

do đó NHTM có cơ hội phát triển tín dụng cá nhân. Ngược lại, khi nền kinhtế rơi

vào tình trạng suy thoái, mất ổn định thì phần lớn người dân chỉ mong muốn đảm

bảo được cuộc sống ở mức bình thường mà không nghĩ tới việc đi vay để thỏa mãn

nhu cầu cao hơn hoặc e ngại việc không đủ khả năng chi trả nợ vay.

❖ Môi trường xã hội

Môi trường xã hội mà đặc trưng gồm các yếu tố như: tình hình trật tự xã hội,

thói quen, tâm lý, trình độ học vấn, bản sắc dân tộc (thể hiện qua những nét tính

cách tiêu biểu của người dân như niềm tin, tính cần cù, trung thực, ham lao động,

thích tằn tiện và ưa thưởng thụ…) hoặc các yếu tố về nơi ở, nơi làm việc... cũng ảnh

hưởng lớn đến thói quen tiêu dùng của người dân.

Thông thường, nơi nào tập trung nhiều người có địa vị trong xã hội, trình độ,

thu nhập cao thì chắc chắn nhu cầu tiêu dùng ở đó lớn, do vậy, nhu cầu vay vốn cao

hơn nơi khác, do đó có khả năng mở rộng tín dụng cá nhân. Còn phần lớn những

người lao động chân tay thì chỉ mong muốn đảm bảo cuộc sống ở mức bình thường,

họ chưa nghĩ tới chuyện đi vay để mua sắm hàng hóa và nâng cao mức sống.

17

❖ Môi trường pháp luật

Môi trường pháp luật bao gồm hệ thống văn bản pháp lý của nhà nước là một

nhân tố có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động tín dụng cá nhân của NHTM. Nếu

những văn bản pháp luật không rõ ràng, không đầy đủ sẽ tạo những khe hở pháp

luật gây rắc rối và tổn hại đến lợi ích cho các bên tham gia quan hệ tín dụng. Ngược

lại, sự chặt chẽ và đồng bộ của luật pháp sẽ góp phần tạo môi trường cạnh tranh

lành mạnh, tạo tính trật tự và ổn định của thị trường để hoạt động tín dụng cá nhân

nói riêng và hoạt động kinh doanh của NHTM nói chung được diễn ra thông suốt và

hiệu quả.

Một hệ thống pháp lý ổn định và thống nhất tạo điều kiện thuận lợi cho

NHTM xây dựng đường lối phát triển đi vào quỹ đạo ổn định, ngăn chặn kịp thời

những rủi ro, những tiêu cực xảy ra, góp phần nâng cao được hiệu quả tín dụng

đồng thời NHNN có thể kiểm soát và ổn định tiền tệ quốc gia.

1.3.3.2. Đối thủ cạnh tranh

Đối thủ cạnh tranh luôn là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển hoạt

động kinh doanh của mọi thành phần doanh nghiệp. Do đó, trong lĩnh vực ngân

hàng thì sự cạnh tranh về lãi suất, sản phẩm, chính sách tín dụng của các ngân hàng

khác sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng cá nhân của một NHTM.

Sự cạnh tranh giữa các NHTM là một cuộc đua trong đó yếu tố năng lực nội

tại của bản thân mỗi ngân hàng là nền tảng, ngoài ra để khẳng định vị thế của mình

thì trên nền tảng đó, mỗi ngân hàng cần tạo ra được sự khác biệt vượt trội trong

chính sách, sản phẩm, dịch vụ, khách hàng mục tiêu so với các đối thủ khác. Chính

sự khác biệt vượt trội này góp phần tích cực trong công cuộc phát triển tín dụng cá

nhân của mỗi ngân hàng.

1.3.3.3. Năng lực cạnh tranh của các NHTM

Sự phát triển tín dụng cá nhân ở một NHTM chủ yếu do chính nội lực của

ngân hàng quyết định. Trong đó phải kể đến một số nhân tố chính như:

18

(i) Định hướng phát triển của ngân hàng, đây là điều kiện tiên quyết để phát

triển tín dụng cá nhân. Nếu trong kế hoạch phát triển của mình các ngân hàng

không quan tâm đến lĩnh vực này thì các khách hàng cá nhân có nhu cầu vay vốn

cũng sẽ không có nhiều lựa chọn có thể thỏa mãn nhu cầu. Ngược lại, nếu ngân

hàng muốn phát triển tín dụng cá nhân thì họ sẽ đưa ra những chiến lược cụ thể để

thu hút những khách hàng có nhu cầu đến với mình. Khi cung - cầu có điều kiện

thuận lợi để gặp nhau, cũng có nghĩa là NHTM sẽ có nhiều cơ hội để phát triển tín

dụng cá nhân.

Tín dụng cá nhân là một phần quan trọng của hoạt động ngân hàng bán lẻ, vì

vậy định hướng chiến lược hoạt động của ngân hàng là chỉ tập trung bán buôn, chỉ

tập trung bán lẻ hay phát triển bán buôn đi đôi với bán lẻ sẽ quyết định khả năng

phát triển tín dụng cá nhân của ngân hàng đó.

(ii) Năng lực tài chính của ngân hàng, là một trong những yếu tố được các

nhà lãnh đạo ngân hàng xem xét khi đưa ra quyết định đường lối phát triển của

ngân hàng mình. Năng lực tài chính của ngân hàng được xác định dựa trên một số

yếu tố như số lượng vốn chủ sở hữu, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận năm sau so với năm

trước, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ, số lượng tài sản thanh khoản. Khi ngân

hàng có sức mạnh tài chính thì có thể đầu tư vào các danh mục mà mình quan tâm,

vì vậy tín dụng cá nhân cũng có cơ hội được chú trọng phát triển.

(iii) Chính sách tín dụng của ngân hàng, là hệ thống các chủ trương, định

hướng chi phối hoạt động tín dụng nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn. Thông

thường chính sách tín dụng bao gồm: hạn mức tín dụng, các loại hình cho vay, quy

định về tài sản đảm bảo, kỳ hạn của các khoản tín dụng, hướng giải quyết phần tín

dụng vượt quá hạn mức phê duyệt, cách thức thanh toán nợ…

Chính sách tín dụng của ngân hàng vạch ra hướng phát triển và khung tham

chiếu rõ ràng để làm căn cứ xem xét các nhu cầu vay vốn. Chẳng hạn như một ngân

hàng không thực hiện cho vay theo thẻ tín dụng thì khách hàng dù có đủ điều kiện

cũng không được phát hành thẻ tín dụng. Mặt khác khi một ngân hàng đã có các

hình thức cấp tín dụng cá nhân đa dạng với chất lượng tốt thì việc phát triển cũng

19

dễ dàng và thuận lợi hơn là các ngân hàng mới chỉ có các sản phẩm truyền thống

đơn giản.

(iv) Trình độ cũng như đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ tín dụng, có ảnh

hưởng không nhỏ tới sự phát triển tín dụng cá nhân của các NHTM.

Đặc điểm của khách hàng vay cá nhân là thông tin không được rõ ràng và

minh bạch như khách hàng doanh nghiệp vì vậy CBTD phải có trình độ chuyên

môn cao, hiểu biết rộng và nhạy bén thì mới thẩm định chính xác khách hàng và

phương án vay vốn từ đó đưa ra các quyết định tài trợ đúng đắn. Bên cạnh đó đòi

hỏi đạo đức nghề nghiệp của CBTD để không vì lợi ích cá nhân mà lợi dụng sự

lỏng lẻo, thiếu chặt chẽ trong khâu thẩm định làm tổn hại đến lợi ích của tập thể

ngân hàng.

CBTD có chuyên môn nghiệp vụ cao, khả năng giao tiếp tốt, trình độ ngoại

ngữ, vi tính thành thạo, nhiệt tình trong công việc, có đạo đức nghề nghiệp sẽ tạo

được ấn tượng đẹp về ngân hàng, bởi dưới con mắt của khách hàng thì CBTD chính

là hình ảnh của ngân hàng. Khi khách hàng cảm thấy an tâm về trình độ nghiệp vụ,

hài lòng với phong cách giao tiếp, cách làm việc chuyên nghiệp của CBTD thì họ

chắc chắn sẽ còn tìm tới ngân hàng.

(v) Trình độ khoa học công nghệ và khả năng quản lý của ngân hàng, cũng là

nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển tín dụng cá nhân tại mỗi ngân hàng.

Nếu một ngân hàng được trang bị các công nghệ hiện đại đồng thời có sự quản lý

hoạt động chặt chẽ thì họ có thể tăng tiện ích cho khách hàng nhờ bán chéo sản

phẩm và dịch vụ. Ví dụ, một ngân hàng phát triển mạnh dịch vụ thẻ thanh toán, hệ

thống máy ATM, internet banking, dịch vụ chi trả lương qua tài khoản... thì có thể

kết hợp tiếp thị cho vay các sản phẩm thấu chi, thẻ tín dụng bằng phương thức cho

vay trực tuyến.

Hơn nữa, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến các ngân hàng có thể quản lý

danh sách khách hàng một cách dễ dàng hơn, thông tin khách hàng được cập nhật

trên hệ thống một cách bài bản thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân giúp

20

ngân hàng có thể tiết kiệm được nhân công cũng như chi phí quản lý, góp phần

giảm giá thành dịch vụ và dễ dàng hơn trong việc ra quyết định cho vay. Đó là nền

tảng quan trọng giúp ngân hàng phát triển tín dụng cá nhân.

1.3.3.4. Chính sách và chương trình kinh tế của Nhà nước

Khi Nhà nước có chủ trương kích cầu, đưa ra các biện pháp để khuyến khích

đầu tư trong nước, thu hút đầu tư nước ngoài như nới lỏng tốc độ tăng trưởng tín

dụng, giảm thuế cho các công ty mới thành lập, tạo công ăn việc làm cho người lao

động… sẽ tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, GDP tăng, thất nghiệp giảm, từ

đó làm tăng mức sống của người dân, kích thích người dân chi tiêu và làm cho hoạt

động tín dụng cá nhân của các NHTM phát triển.

Mặt khác, các chính sách như giảm thuế thu nhập, áp dụng lãi suất cho vay ưu

đãi đối với hộ nông dân, hộ nghèo, các chương trình xóa đói giảm nghèo nhằm thực

hiện công bằng xã hội, tạo sự phát triển cân đối giữa khu vực thành thị và nông

thôn… cũng sẽ có ảnh hưởng đến cầu tiêu dùng của dân cư trước mắt và lâu dài, từ

đó tác động đến định hướng phát triển tín dụng cá nhân của hệ thống ngân hàng nói

chung.

21

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Có thể nói, tín dụng cá nhân là một mảng nghiệp vụ không mới. Trải qua

hàng thế kỉ hình thành và phát triển, hoạt động này đã không ngừng lớn mạnh, luôn

tạo một nguồn thu không nhỏ cho các tổ chức tín dụng. Nhận thức được điều này,

tác giả đã đi sau vào thu thập, tổng hợp thông tin và Chương 2 chính là kết quả của

quá trình tìm hiểu ấy. Hệ thống những cơ sở lý luận một lần nữa cho thấy tầm quan

trọng của tín dụng cá nhân. Ngoài ra Chương 2 còn nêu lên các nhân tố cần thiết

phát triển tín dụng cá nhân như: môi trường kinh tế-xã hội, năng lực cạnh tranh của

ngân hàng, chính sách và chương trình kinh tế của Nhà nước. Những lý luận nêu

trên làm cơ sở cho việc thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài trong những

chương tiếp theo.

22

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI

NHTM CP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – KHU VỰC TPHCM

2.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP Ngoại

thương Việt Nam (Vietcombank) được thành lập và chính thức đi vào hoạt động

ngày 01/4/1963 với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng Nhà

nước Việt Nam). Là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa

chọn thực hiện thí điểm cổ phần hoá, Vietcombank chính thức hoạt động với tư

cách là một ngân hàng thương mại cổ phần vào ngày 02/6/2008 sau khi thực hiện

thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công

chúng. Ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính thức

được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM.

Trải qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, Vietcombank đã có những

đóng góp quan trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt

vai trò của một ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế

trong nước, đồng thời tạo những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính

khu vực và toàn cầu. Sau hơn nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, Vietcombank

hiện là một trong những ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam với trên 15.000

cán bộ nhân viên, hơn 500 Chi nhánh/Phòng Giao dịch/Văn phòng đại diện/Đơn vị

thành viên trong và ngoài nước, gồm Trụ sở chính tại Hà Nội, 101 chi nhánh và 395

phòng giao dịch trên toàn quốc, 03 công ty con tại Việt Nam, 01 văn phòng đại diện

tại Singapore, 01 Văn phòng đại diện tại Tp Hồ Chí Minh, 02 công ty con tại nước

ngoài và 04 công ty liên doanh, liên kết. Bên cạnh đó, Vietcombank còn phát triển

một hệ thống Autobank với hơn 2.407 máy ATM và trên 43.000 đơn vị chấp nhận

Thẻ trên toàn quốc. Hoạt động ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.726

ngân hàng đại lý tại 158 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.

23

Một số thành tựu mà Vietcombank đã đạt được trong suốt chặng đường phát

triển:

7/2009, Vietcombank đạt Giải thưởng “Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam

về Tài trợ thương mại năm 2009” do độc giả tạp chí Trade Finance Magazine

(TFM) bình chọn. Vietcombank là ngân hàng duy nhất tại Việt Nam lần thứ hai liên

tiếp nhận giải thưởng này.

10/2009, Vietcombank đạt Giải thưởng “Thương hiệu Chứng khoán uy tín

2009” và “Top 20 Doanh nghiệp niêm yết hàng đầu Việt Nam”.

7/2010, Vietcombank nhận giải thưởng “Ngân hàng nội địa cung cấp cung cấp

dịch vụ tài trợ thương mại tốt nhất Việt Nam năm 2010” do tạp chí Trade Finance

trao tặng. Đây là năm thứ 3 liên tiếp, Vietcombank (đại diện duy nhất của Việt

Nam) nhận được giải thưởng này.

8/2010, Vietcombank được trao danh hiệu “Thương hiệu bền vững toàn quốc”

và thương hiệu “Chứng khoán uy tín”

Ngày 05/07/2012, Tạp chí Trade Finance đã trao tặng Vietcombank giải

thưởng “Ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán thương mại tốt nhất Việt Nam năm

2012” (Best Vietnamese Trade Bank in 2012. Vietcombank là đại diện duy nhất của

Việt Nam lần thứ 5 liên tiếp nhận được giải thưởng này (2008 - 2012).

Ngày 24/04/2013, trong khuôn khổ Hội nghị thượng đỉnh The Asian Banker

Summit tổ chức tại Jakarta (Indonesia), Tạp chí The Asian Banker đã trao tặng cho

Vietcombank các giải thưởng uy tín bao gồm: “Ngân hàng quản lý tiền mặt tốt nhất

Việt Nam”; “Ngân hàng đối tác tốt nhất Việt Nam”.

Tháng 5/2016, tại Hội nghị Thượng đỉnh Lãnh đạo các Ngân hàng Châu Á lần

thứ 17 (The Asian Banker Summit 2016), Vietcombank đã vinh dự là ngân hàng

duy nhất tại Việt Nam được The Asian Banker trao tặng 3 giải thưởng quan trọng:

“Ngân hàng giao dịch tốt nhất Việt Nam”; “Ngân hàng cung cấp dịch vụ tài trợ

24

thương mại tốt nhất Việt Nam” và “Ngân hàng cung cấp sản phẩm Thẻ tín dụng tốt

nhất Việt Nam”.

Ngày 1/12/2016, Vietcombank được trao giải thưởng “Ngân hàng có mạng

lưới đơn vị chấp nhận thẻ hiệu quả nhất” tại sự kiện “Giải thưởng Ngân hàng tiêu

biểu tại Việt Nam" 2016 – Vietnam Outstanding Banking Awards 2016” do Tập

đoàn Dữ liệu Quốc tế IDG phối hợp với Hiệp hội ngân hàng Việt Nam (VNBA), tổ

chức. Và những thành tựu nổi bật khác đã làm nên tên tuổi của NHTM CP Ngoại

thương Việt Nam.

Tính đến 31/12/2018, VCB hiện có 106 Chi nhánh với 431 phòng giao dịch

hoạt động tại 54/63 tỉnh thành phố trong cả nước, phân bổ cụ thể theo 07 khu vực

sau: Bắc bộ có 21 chi nhánh chiếm tỷ lệ 19,8%; Hà Nội có 15 chi nhánh, chiếm tỷ

lệ 14,2%; Bắc và Trung bộ có 14 chi nhánh, chiếm tỷ lệ 13,2%; Nam Trung bộ và

Tây Nguyên có 11 chi nhánh, chiếm tỷ lệ 10,4%; Hồ Chí Minh có 17 chi nhánh,

chiếm tỷ lệ 16,0%; Đông Nam Bộ có 13 chi nhánh, chiếm tỷ lệ 12,3%; Tây Nam Bộ

có 15 chi nhánh, chiếm 14,2%. VCB thiết lập và mở rộng mạng lưới với hơn 1.800

ngân hàng đại lý tại 118 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.

2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt

Nam

2.1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của các NHTM trên địa bàn TPHCM

Theo báo cáo tại Hội nghị triển khai nhiệm vụ ngành Ngân hàng năm 2019,

năm 2018, hoạt động ngân hàng trên địa bàn TPHCM tiếp tục duy trì ổn định, tăng

trưởng và phát triển trên tất cả các lĩnh vực hoạt động. Trong đó các hoạt động chủ

yếu như: huy động vốn, dư nợ tín dụng, dịch vụ duy trì tốc độ tăng trưởng và tăng

trưởng hợp lý đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn, dịch vụ ngân hàng cho kinh tế thành

phố tăng trưởng và phát triển. Trong năm 2018, tổng tài sản của các TCTD trên địa

bàn TPHCM tăng 11,78%, vốn điều lệ tăng 3,6%, dư nợ tín dụng tăng 14,69% (toàn

ngành tăng 14%).

25

Mạng lưới hoạt động của các TCTD phủ khắp trên tất cả các địa bàn quận,

huyện của thành phố, với trên 2.212 điểm giao dịch ngân hàng, trong đó có 49 hội

sở. Quy mô các hoạt động dịch vụ ngân hàng như tiền gửi, tín dụng, thanh toán

ngoại hối... luôn chiếm tỷ trọng cao, khoảng 30% so với cả nước. Các dịch vụ ngân

hàng bán lẻ truyền thống như tiền gửi, tín dụng, thanh toán... tăng trưởng ổn định,

trong 10 năm qua, tăng trưởng huy động vốn bình quân năm khoảng 25%, dư nợ tín

dụng tăng bình quân năm khoảng 24%.

Năm 2008, tín dụng tiêu dùng trên địa bàn TPHCM chỉ chiếm 3% trong tổng

dư nợ tín dụng thì tới năm 2018, tỷ lệ cho vay tiêu dùng đã chiếm hơn 19,4% trong

tổng dư nợ. Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, và với xu hướng tiêu dùng

ngày càng tăng với số lượng dân số gia tăng đáng kể (trên 97 triệu người như hiện

nay), việc mở rộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ tài chính là phù hợp và cần

thiết nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng phong phú và đa dạng của người dân. Đối với

các NHTM CP, lãi suất cho vay được đánh giá là phù hợp, với lãi suất ngắn hạn dao

động trong khoảng 6,5%-8%/năm, dài hạn từ 8%-11%/năm.

Trong năm 2016, ở địa bàn TPHCM, các NHTM đã cho vay các khoản vay

tiêu dùng của các cá nhân có liên quan đến bất động sản, chiếm hơn 38% trong dư

nợ tín dụng tiêu dùng (Lê Anh, 2018). Đến 31/12/2018 thì tình hình huy động vốn

của các TCTD trên địa bàn có một số thay đổi: thì khối NHTM Nhà nước chiếm

22,28%, khối NHTM Cổ phần chiếm 64,51%, Ngân hàng nước ngoài chiếm

11,67%, Ngân hàng Liên doanh chiếm 0,65% còn lại các TCTD khác chiếm 0,89%.

26

Hình 2.1: Tình hình huy động vốn của các TCTD tại TPHCM năm 2018

Nguồn: NHNN Việt Nam

Qua biểu đồ huy động vốn 2.1 cho thấy khối NHTM CP chiếm thị phần lớn

trong tổng vốn huy động của các TCTD trên địa bàn. Chính lợi thế về mạng lưới

hoạt động tương đối lớn đã đem lại kết quả này cho các NHTM CP. Đánh giá chung

hoạt động tín dụng của các NHTM trên địa bàn TPHCM cũng có bước tăng trưởng

khá rõ rệt trong giai đoạn 2016 – 2018. Năm 2017, tổng dư nợ tín dụng trên địa bàn

TPHCM đạt 1.746.600 tỷ đồng, tăng 18,5% so với năm 2016. Tính đến cuối năm

2018, tổng dư nợ tín dụng của các TCTD trên địa bàn TP. HCM tăng trưởng

14,69% so với năm 2017 và đạt 2.003.175,54 tỷ đồng (Minh Châu, 2019). Cơ cấu

tín dụng tiếp tục được cải thiện tích cực, tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực sản xuất

kinh doanh với 75% tổng dư nợ. Một điểm mạnh nữa trong hoạt động tín dụng của

các TCTD trên địa bàn TPHCM là theo NHNN chi nhánh TP.HCM, nợ xấu của các

TCTD trên địa bàn chỉ chiếm 2,9% tổng dư nợ, điều này đã chứng tỏ việc giám sát

và kiểm soát chất lượng tín dụng vẫn là ưu tiên hàng đầu trong quá trình mở rộng

và tăng trưởng tín dụng của các TCTD nói chung và các NHTM nói riêng. Bên cạnh

hoạt động tín dụng truyền thống, trong năm qua hệ thống ngân hàng TP.HCM cũng

27

đẩy mạnh phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đặc biệt là dịch vụ ngân hàng

số với hàng loạt các sản phẩm Internet Banking, Mobile Banking, QR Code... để đa

dạng hóa hoạt động cũng như cải thiện nguồn thu, giảm dần sự phụ thuộc vào

nguồn thu tín dụng.

2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt

Nam

Trong năm 2018, Vietcombank khai trương hoạt động 34 Phòng giao dịch và

05 Chi nhánh mới (Tuyên Quang, Phúc Yên, Nghi Sơn, Bắc Gia Lai và Đông Bình

Dương). Tính đến 31/12/2018, mạng lưới hoạt động của Vietcombank bao gồm:

Trụ sở chính; 106 Chi nhánh; 431 Phòng giao dịch; 04 Công ty con trực thuộc trên

toàn quốc (Công ty Cho thuê tài chính, Công ty chứng khoán, Công ty Kiều hối,

Công ty Cao ốc Vietcombank 198); 01 Văn phòng đại diện tại Singapore; 01 Văn

phòng đại diện tại Mỹ (dự kiến khai trương hoạt động trong năm 2019); 01 Văn

phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh; 03 Công ty con tại nước ngoài (Công ty

Vinafico Hongkong, Công ty chuyển tiền Vietcombank tại Mỹ, Ngân hàng con tại

Lào); 02 Đơn vị sự nghiệp (Trung tâm xử lý tiền mặt; Trung tâm Đào tạo); và 04

công ty liên doanh, liên kết khác (Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam,

2018).

Để hạn chế tín dụng tập trung vào lĩnh vực bất động sản, trong văn bản

2956/NHNN-CSTT, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu TCTD bóc tách rất rõ ràng báo

cáo kinh doanh bất động sản để tránh việc lách từ cho vay phi sản xuất qua cho vay

sản xuất, cụ thể là các TCTD phải thống kê rất rõ ràng 7 hạng mục, gồm: (1) xây

dựng khu công nghiệp, khu chế xuất; (2) xây dựng khu đô thị; (3) xây dựng văn

phòng, cao ốc cho thuê; (4) xây dựng, sửa chữa và mua nhà để ở kết hợp với cho

thuê mà các khoản cho vay này khách hàng trả nợ bằng các nguồn thu nhập không

phải là tiền lương; (5) xây dựng, sửa chữa nhà và mua nhà để bán, cho thuê; (6)

mua quyền sử dụng đất, (7) đầu tư kinh doanh bất động sản khác. Trong môi trường

kinh doanh đầy biến động như thế, Vietcombank đã nỗ lực vượt qua nhiều khó

28

khăn, thách thức để đạt được kết quả kinh doanh tốt, và từng bước thực hiện chiến

lược hướng đến một tập đoàn đa năng bán buôn phát triển song hành và tập trung

chuyển dịch sang thị trường bán lẻ nhưng vẫn đảm bảo thực hiện đúng chính sách

điều tiết kinh tế vĩ mô của chính phủ và NHNN. Trong 3 năm 2016 đến 2018,

Vietcombank đã đạt được những kết quả như sau:

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank 2016 – 2018

Năm 2017

Chỉ tiêu % ĐVT: tỷ đồng, % Năm 2018 % ST

Năm 2016 ST 18.528 9.950 ST 21.938 11.866 18,40% 28.409 19,26% 13.611 29,50% 14,71%

14.929 17.539,7 17,49% 25.667 46,34%

Thu nhập lãi thuần Chi phí hoạt động Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí DP RRTD Chi phí dự phòng RRTD Tổng lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận sau thuế 6.406 8.523 6.851 6.198 11.341 9.111 -3,25% 7.398 33,06% 18.269 32,99% 14.622 19,36% 61,09% 60,49%

Nguồn: BCTC Vietcombank 2016 – 2018

Bảng 2.1 thể hiện một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh của

Vietcombank trong 3 năm. Thu nhập lãi thuần đều tăng qua các năm. Năm 2016 thu

nhập lãi thuần đạt 18.528 tỷ đồng, đến năm 2017, thu nhập lãi thuần tăng 18,40% so

với năm 2016 và năm 2018 tăng 29,50% so với năm 2017. Thu nhập lãi thuần đo

lường sự chênh lệch giữa thu nhập lãi và chi phí lãi phải trả của ngân hàng, cho biết

hiện các ngân hàng đang thực sự hưởng chênh lệch lãi suất giữa hoạt động huy

động và hoạt động đầu tư tín dụng hay không và con số được hưởng thực tế là bao

nhiêu. Kết quả cho thấy rằng việc sử dụng nguồn vốn huy động để cho vay một

cách hiệu quả.

Đối với chi phí hoạt động, số tuyệt đối tăng lên qua 3 năm, nhưng tốc độ tăng

chậm lại từ năm 2017 đến năm 2018. Năm 2017 chi phí hoạt động tăng 17,49% so

với năm 2016; nhưng đến năm 2018, chi phí hoạt động chỉ tăng 14,71% so với năm

29

2017, đạt 13.611 tỷ đồng. Chi phí hoạt động bao gồm chi nộp thuế và các khoản

phí, lệ phí, chi phí cho nhân viên; chi về tài sản (Khấu hao tài sản cố định); chi phí

cho hoạt động quản lý công vụ; chi phí khác.

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín

dụng (DP RRTD) năm 2017 tăng 17,49% so với năm 2016, đạt 17.539,7 tỷ đồng.

Đến năm 2018, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đạt 25.667 tỷ đồng, tăng

46,34% so với năm 2017. Đây là tín hiệu đáng mừng đối với hoạt động của

Vietcombank nói chung. Tuy nhiên, kết quả này chưa tính đến chi phí dự phòng

RRTD mà ngân hàng trích lập để phòng ngừa RRTD xảy ra trong hoạt động cấp tín

dụng của ngân hàng. Theo bảng số liệu 2.1, chi phí trích lập dự phòng RRTD năm

2016 là 6.406 tỷ đồng, năm 2017 chi phí dự phòng giảm -3,25% so với năm 2016,

là do ngân hàng đã xử lý các khoản cho vay khó thu hồi bằng nguồn dự phòng

(Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, 2017). Đến năm 2018, chi phí dự

phòng RRTD tăng lên 19,36% so với năm 2017, nguyên nhân là do khoản dự phòng

chung và dự phòng cụ thể của ngân hàng đều tăng (trích lập dự phòng đầu năm

2018 tăng).

Lợi nhuận sau thuế và lợi nhuận trước thuế qua 3 năm đều tăng lên. Lợi nhuận

sau thuế năm 2017 tăng 32,99% so với năm 21016; năm 2018 tăng 1,83 lần so với

năm 2017, đạt 14.622 tỷ đồng. Đây là điểm bức phá quan trọng và ấn tượng trong

lợi nhuận sau thuế của Vietcombank sau giai đoạn tái cơ cấu hệ thống các TCTD

2016 – 2020. Mức tăng trưởng lợi nhuận của Vietcombank đã đứng đầu các ngân

hàng và vượt xa mức tăng trưởng kế hoạch đặt ra của hội đồng quản trị. Đạt được

những kết quả đó, ngân hàng đã đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng cao ngay từ đầu

năm, đặc biệt là tín dụng ngắn hạn để nâng cao hiệu quả và hỗ trợ mở rộng dịch vụ,

kiểm soát chặt chẽ tín dụng trung dài hạn. Vietcombank sẽ áp dụng điều kiện

thương mại đối với tất cả các khoản cấp tín dụng từ năm 2019, tiếp tục tái cấu trục

danh mục tín dụng bán buôn.

30

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tài chính của Vietcombank 2016 – 2018

ĐVT: %

Tăng trưởng tổng tài sản Tăng trưởng dư nợ cho vay Tăng trưởng huy động vốn khách hàng Tỷ lệ nợ xấu 31,40 17,93 20,00 1,14 16,83 19,03 17,97 1,50

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 3,74 16,27 13,18 0,97 Nguồn: BCTC Vietcombank 2016 – 2018

Bảng 2.2 thể hiện các chỉ tiêu tài chính của Vietcombank qua 3 năm. Nhìn

chung tình hình kinh doanh và hiệu quả hoạt động của ngân hàng đều khả quan. Sự

tăng cao của lợi nhuận này tại Vietcombank đặt trên nền tăng trưởng tổng tài sản và

tăng trưởng tín dụng thấp hơn so với những năm trước, cũng như từ một ngân hàng

thương mại có chính sách lãi suất cho vay thuộc nhóm thấp nhất trên thị trường. Cụ

thể, kết thúc năm 2018, tổng tài sản của Vietcombank chỉ tăng thêm hơn 3,74%;

tăng trưởng tín dụng thậm chí không dùng hết chỉ tiêu Ngân hàng Nhà nước cho

phép, chỉ tăng 16,27%. Nhưng trong tốc độ tăng trưởng tín dụng đó, một trong

những đóng góp lớn cho lợi nhuận là sự gia tăng của tín dụng bán lẻ (khách hàng

thể nhân và doanh nghiệp nhỏ và vừa), với 34,1%, đưa tỷ trọng dư nợ bán lẻ từ mức

40% của năm trước lên mức 46% vào cuối năm 2018. Nâng tỷ trọng dư nợ bán lẻ

cũng là một trong ba trọng tâm của chiến lược xoay trục kinh doanh mà

Vietcombank triển khai trong đề án tái cơ cấu từ năm 2016 đến nay (bên cạnh trục

đầu tư và phát triển dịch vụ). Chiến lược xoay trục đó cũng cho kết quả thể hiện rõ

trong năm 2018, khi lợi nhuận đã không còn dựa quá nhiều vào cho vay, mà tiếp tục

gia tăng tỷ trọng từ phi tín dụng. Kết thúc năm 2018, Vietcombank là một trong số

ít ngân hàng thương mại Việt Nam tạo được sự dịch chuyển cơ cấu thu mạnh sang

phi tín dụng, với tỷ trọng trên 40%.

31

Tỷ lệ nợ xấu

003%

002% 003%

002% 002% 002% % 002% 001% 001% 001%

001%

000%

2014 2015 2017 2018

2016 Năm

Hình 2.2: Tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank từ 2014 – 2018

Nguồn: BCTC Vietcombank 2014 – 2018

Hình 2.2 cho thấy tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank qua các năm từ 2014 đến

2018 có xu hướng giảm dần. Năm 2014, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng vẫn chiếm trên

2%, trong khi quy định của NHNN đối với các NHTM thì tỷ lệ này phải được kiểm

soát dưới 2%. Tuy nhiên đến từ năm 2015 trở đi, tỷ lệ này đã giảm xuống mức 2%

và đặc biệt đến năm 2018, tỷ lệ nợ xấu giảm đáng kể, trong năm nợ xấu đã giảm và

chiếm 0,97% tổng dư nợ. Điều này cho thấy tình hình khả quan trong hoạt động cấp

tín dụng của Vietcombank. Tỷ lệ nợ xấu đến cuối năm 2018 của Vietcombank giảm

xuống chỉ còn 0,97%, là ngân hàng thương mại đầu tiên của Việt Nam đưa tỷ lệ nợ

xấu thực chất xuống dưới 1%, phân loại theo chuẩn mực quốc tế. Tỷ lệ trích lập dự

phòng bao nợ xấu của Vietcombank tính đến cuối năm 2018 đã lên tới 170%, là

ngân hàng có tỷ lệ trích lập dự phòng bao nợ xấu cao nhất trong các tổ chức tín

dụng tại Việt Nam (Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, 2018).

32

2.3. Thực trạng phát triển tín dụng cá nhân của ngân hàng TMCP Ngoại

thương Việt Nam – Khu vực TPHCM

Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam có mạng lưới Chi nhánh/Phòng

giao dịch rộng khắp trên cả nước. Hiện nay, Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt

Nam có tổng cộng hơn 92 Chi nhánh/PGD đặt tại TP HCM. Trong đó nhiều nhất

phải kể đến Quận 1 - 12 Chi nhánh/PGD, Quận 3 - 11 Chi nhánh/PGD, Bình Thạnh

- 8 Chi nhánh/PGD, ... và nhiều Quận, Huyện khác. Các chi nhánh Vietcombank đã

chủ động trong việc xâm nhập thị trường, tiếp cận và chăm sóc khách hàng các đối

tượng KHCN chu đáo. Vốn tín dụng của Vietcombank luôn đóng vai trò quan trọng

trong việc hỗ trợ nhiều ngành trong nền kinh tế, góp phần nhất định trong việc phát

triển của nhiều vùng, địa phương trên cả nước. Đặc biệt khu vực TPHCM,

Vietcombank cũng được biết đến là ngân hàng tài trợ vốn hàng đầu cho các dự án

lớn của đất nước thuộc các ngành quan trọng như dầu khí, điện lực, sắt thép, xăng

dầu, thủy điện và nông nghiệp…

Được thành lập và hoạt động từ năm 1963, vị thế vững chắc trong lĩnh vực

ngân hàng hàng bán buôn đã được Vietcombank khẳng định hơn 46 năm qua. Tuy

nhiên đứng trước sự cạnh tranh của các ngân hàng trong nước và ngân hàng nước

ngoài trong thời kỳ hội nhập, các lợi thế trước đây không còn là của riêng

Vietcombank nữa mà đặt Vietcombank trên con đường đua thực sự buộc phải cạnh

tranh để có thể giữ vững vị thế. Nhờ có tầm nhìn chiến lược với kinh nghiệm quản

trị ngân hàng, từ tháng 09 năm 2009 Ban lãnh đạo của Vietcombank đã xác định hệ

thống ngân hàng bán lẻ là một bộ phận của chiến lược phát triển ngân hàng, nghĩa là

củng cố và giữ vững vị thế ngân hàng bán buôn song song với phát triển ngân hàng

bán lẻ. Với chiến lược này, cho đến nay Vietcombank đã liên tục nghiên cứu đưa ra

thị trường các sản phẩm đa dạng có tiện ích cao với kết quả kinh doanh đáng ghi

nhận cho các hoạt động: huy động vốn, dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ chuyển

tiền v.v..; nhiều sản phẩm bán lẻ đã thu hút được lượng khách hàng lớn như: dịch vụ

ngân hàng hiện đại VCB-ib@Banking, VCB-SMSb@nking...

33

Tín dụng cá nhân có vai trò quan trọng trong hoạt động bán lẻ, tuy nhiên kết

quả mảng kinh doanh này cho đến nay chưa tương xứng với tình hình phát triển của

hoạt động ngân hàng bán lẻ nói riêng và vị thế của Vietcombank nói chung.

Bảng 2.2: Chỉ tiêu huy động vốn, cho vay và tỷ lệ cho vay trên tiền gửi của Vietcombank - khu vực TPHCM

ĐVT: tỷ đồng, %

Năm

Năm 2017 Năm 2018

Năm 2016 ST ST % ST Chỉ tiêu

Huy động vốn 14,93% 130.883,91 % 14,60%

10,37%

Cho vay Tỷ lệ cho vay/ Tiền gửi 99.372,96 114.209,34 89.847,06 76.186,77 78,67% 76,67% 17,93% 99.164,20 75,77%

Nguồn: Tính toán của tác giả

Bảng 2.3 cho thấy tình hình huy động vốn của Vietcombank – khu vực

TPHCM tăng lên về số tuyệt đối từ năm 2016 đến năm 2018. Tuy nhiên, nếu xét ở

góc độ số tương đối, chỉ tiêu huy động vốn có tốc độ tăng giảm trong giai đoạn

2017 – 2018, nhưng tỷ lệ giảm này không lớn. Sự sụt giảm trong tốc độ tăng trưởng

huy động vốn của Vietcombank – khu vực TPHCM có sự tương ứng với sự giảm

trong tỷ lệ tăng trưởng chung của toàn hệ thống (từ 20% năm 2017, xuống 13,18%

năm 2018 như đã phân tích bên trên).

Đối với hoạt động cho vay chung của Vietcombank – khu vực TPHCM, tương

tự như hoạt động huy động vốn, mặc dù hoạt động cho vay tăng về số tuyệt đối qua

các năm, nhưng tốc độ tăng đã giảm trong năm 2017 và năm 2018. Tốc độ tăng

trưởng của dư nợ cho vay năm 2016 của Vietcombank – khu vực TPHCM đạt

76.186,77 tỷ đồng, tăng 17,93% trong năm 2017, đạt 89.847,06 tỷ đồng. Giai đoạn

2013 – 2018 ghi nhân dấu ấn chuyển mình, bứt phá ngoạn mục của toàn hệ thống

Vietcombank khi ngân hàng cũng như Vietcombank – khu vực TPHCM đã có sự

tăng trưởng ấn tương về quy mô và hiệu quả kinh doanh. Quy mô, tốc độ tăng

trưởng vốn điều lệ, tổng tài sản, nguồn vốn huy động, dư nơ cho vay và đầu tư tăng

34

trưởng cao. Vietcombank nói chung và khu vực TPHCM nói riêng đã vừa tâp trung

triển khai hiệu quả Đề án tái cơ cấu theo chỉ đạo của Chính phủ và NHNN giai đoạn

2016 – 2020, vừa triển khai đồng bộ, có hiệu quả nhiều dự án nâng cao năng lực

quản trị, hoạt động nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo nền tảng vững chăc cho

một giai đoạn phát triển mới và hội nhập quốc tế. Tăng tỷ trọng cho vay bán lẻ vào

các sản phẩm chuẩn, các lĩnh vực sản xuất kinh doanh... có lãi suất đầu ra cao. Hạn

chế cho vay cầm cố giấy tờ có giá, cho vay lĩnh vực có mức tỷ lệ thu nhập lãi thuần

(NIM) thấp. Đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng bán lẻ và tín dụng thông qua pho2nng

giao dịch (PGD) đồng thời tăng cường kiểm soát chất lượng tín dụng tại PGD. Phát

triển khách hàng cá nhân, đặc biệt là phân khúc khách hàng đặc biệt, ưu tiên

(Priority).

Kết quả tính toán ở bảng 2.3, cho thấy tỷ lệ cho vay trên vốn huy động (Loan

to deposit ratio – LDR) của Vietcombank – khu vực TPHCM bình quân qua các

năm là 77,03% (nhỏ hơn 80% theo quy định của NHNN). Thông tư 13/2010/TT-

NHNN ngày 20/05/2010 đã ban hành các quy định về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong

hoạt động của TCTD. Sau đó Thông tư 19/2010/TT-NHNN ngày 27/09/2010 đã sửa

đổi một số điểm của Thông tư 13, theo đó các quyết định và thông tư trên đã quy

định và yêu cầu các NHTM phải ban hành và đảm bảo các chính sách tín dụng và

quy trình cấp tín dụng, các quy định trong kiểm tra, giám sát các khoản cho vay

khách hàng. Trong đó, các NHTM phải tuân thủ theo những quy định sau: (1) Giới

hạn tín dụng áp dụng đối với một khách hàng hay một nhóm khách hàng có liên

quan; (2) Các tiêu chí để cấp tín dụng và đánh giá RRTD; (3) Hạn mức, tỷ lệ cho

vay tối đa đối với cá nhân, nhóm đối tượng khách hàng, cũng như những ngành

nghề cụ thể; (4) Đánh giá TSĐB và theo dõi các khoản vay theo quy định; (5) Phân

loại nợ thành 5 nhóm như yêu cầu của NHNN; (6) Ban hành các chính sách và quy

định về quản lý nợ xấu và thực hiện xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với từng đối

tượng khách hàng cũng như tính chất rủi ro của các khoản vay (Ngân hàng nhà

nước Việt Nam, 2010). LDR là chỉ tiêu quan trọng mà các ngân hàng quan tâm.

35

Thông thường, tỷ lệ này càng cao thì khả năng sinh lời của ngân hàng càng lớn,

nhưng mặt khác ngân hàng sẽ có rủi ro thanh khoản cao hơn. Tương ứng với tỷ lệ

LDR của hệ thống (VCB toàn hệ thống ở mức 79% năm 2018), thấp hơn nhiều ngân

hàng khác, và Vietcombank – khu vực TPHCM là 75,77%. Mặc dù tỷ lệ này thấp

nhưng lợi nhuận đạt được lại cao hơn so với các ngân hàng khác. Đây chính là lợi

thế cạnh tranh của hệ thống Vietcombank nói chung và khu vực TPHCM nói riêng,

một phần ở nguồn chi phí vốn giá rẻ, phần còn lại là do cơ chế dịch chuyển dần

nguồn thu sang mảng dịch vụ bán lẻ.

Trước khi tiến hành phân tích dư nợ cho vay theo kỳ hạn, tác giả phân tích

tình hình dư nợ theo đối tượng chủ thể vay vốn, khách hàng cá nhân (KHCN) và

khách hàng doanh nghiệp (KHDN). Việc phân tích này giúp dự đoàn được xu

hướng phát triển của hoạt động cho vay của Vietcombank – khu vực TPHCM cũng

như qua đó ngân hàng sẽ có những chính sách tín dụng và chính sách lãi suất phù

hợp cho đối tượng khách hàng mà họ đang hướng tới trong tương lai. Cơ cấu dư nợ

của hai khối khách hàng được thể hiện ở hình sau đây:

60%

70% 64% 61% 56%

%

50% 44% 39% 36% 40%

30%

20%

10%

0% Năm 2016 2017 2018

Tỷ trọng cho vay KHCN Tỷ trọng cho vay KHDN

Hình 2.3: Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng từ 2016 – 2018

Nguồn: Tính toán của tác giả

36

Từ hình 2.3, tác giả nhận thấy tỷ trọng cho vay KHCN của Vietcombank –

khu vực TPHCM trong tổng dư nợ luôn thấp hơn tỷ trọng cho vay khối KHDN qua

ba năm 2016, 2017 và 2018. Sự biến động không đồng đều trong cơ cấu tỷ trọng

cho vay khối KHCN của toàn khu vực TPHCM. Cụ thể từ năm 2016 đến năm 2017,

tỷ trọng cho vay khối KHCN giảm từ 44% xuống 36% năm 2017; sau đó tỷ trọng

này tăng lên 39% năm 2018. Điều này chứng tỏ rằng, Vietcombank – khu vực

TPHCM tập trung vào khối KHDN nhiều hơn so với khối KHCN. Dư nợ cho vay

KHDN tăng trong giai đoạn 2016 – 2017, nhưng năm 2018 tỷ trọng này đã giảm

xuống. Vietcombank khu vực TPHCM nói riêng trong năm 2018 có xu hướng giảm

dư nợ KHDN có tình hình tài chính suy giảm, khách hàng có lãi suất thấp và hiệu

quả hoạt động tổng thể không cao và kiểm soát tốc độ tăng trưởng dư nợ trung dài

hạn; phát triển khách hàng theo chuỗi, tăng cường bán chéo; chú trọng nguồn vốn

huy động giá rẻ và huy động vốn ngoại tệ; rà soát từng khoản nợ, phối hợp với các

đơn vị để thúc đẩy quá trình thu hồi nợ. Do đó, trong năm 2018, tỷ trọng cho vay

KHCN tăng lên 39% so với năm 2017 (Nguyễn Mạnh Dũng, 2019).

080% 074%

070% 058% 058% 060%

024%

050% 039% 038% 038% 040% 031% 030%

020%

010%

000%

VCB BID CTG TCB ACB MBB VIB VPB

Hình 2.4: Tỷ lệ cho vay khách hàng cá nhân/tổng dư nợ cho vay khách

hàng của một số ngân hàng năm 2018

Nguồn: BCTC của các ngân hàng năm 2018

37

Tỷ lệ cho vay khách hàng cá nhân/tổng dư nợ cho vay khách hàng năm 2018

của Vietcombank khu vực TPHCM có sự tương đồng với hệ thống, có nghĩa là tỷ lệ

cho vay gần bằng nhau giữa khu vực TPHCM và cả hệ thống Vietcombank. Giữa

các ngân hàng thì tỷ lệ cho vay KHCN trong tổng dư nợ cũng đạt mức phần trăm

khác nhau. Mỗi hệ thống ngân hàng như NHNo & PTNT, BIDV, Vietinbank,

Vietcombank, các ngân hàng TMCP VN, mỗi ngân hàng ban hành một chính sách

khách hàng và cơ sở phân loại khách hàng cá nhân khác nhau để thực thi chính sách

tín dụng khác nhau. Các chính sách phí, lãi suất được đưa ra là phí, lãi suất ưu đãi

áp dụng đối với những khách hàng tốt nhất hoặc khách hàng đặc biệt (khách hàng

VIP).

Bảng 2.3: Phân loại cho vay theo kỳ hạn của Vietcombank - khu vực TPHCM

ĐVT: tỷ đồng, %

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm

Số tiền

%

Số tiền

%

+/-

Số tiền

%

+/-

Chỉ tiêu

Ngắn hạn

14.860,91 44,33%

13.272,34 41,03%

-10.69%

16.250,57 42,02%

22.44%

Trung và dài hạn

18.661,27 55,67%

19.072,60 58,97%

2.20%

22.423,47 57,98%

17.57%

Dư nợ cho vay

33.522,18

100%

32.344,94

100%

-3.51%

38.674,04

100%

19.57%

KHCN

Nguồn: Tính toán của tác giả

Theo kết quả tính toán thể hiện ở bảng 2.4, cho vay ngắn hạn trong dư nợ cho

vay KHCN chiếm tỷ lệ dưới 50%, bình quân qua ba năm là 42,46%; trong khi tỷ

trọng cho vay trung và dài hạn trong tổng dư nợ cho vay KHCN chiếm trên 50%.

Xét cơ cấu kỳ hạn ngắn hạn, năm 2017, cho vay ngắn hạn của nhóm KHCN giảm

10,69%, đạt 13.272,34 tỷ đồng. Tuy nhiên, trong năm 2018, tình hình cho vay ngắn

hạn đối với KHCN được cải thiện hơn. Dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 16.250,57 tỷ

đồng, chiếm 42,02% trong tổng dư nợ cho vay KHCN và tăng 22,44% so với năm

2017. Khoảng hơn 70% cho vay KHCN phục vụ mục đích mua sắm, sửa chữa nhà

cửa, còn lại là cho vay mua xe và chi tiêu qua thẻ tín dụng. Phân khúc khách hàng

38

hướng tới là từ trung đến cao cấp và ngân hàng cũng tập trung vào những khách

hàng có TSĐB chất lượng cao cùng quy trình thẩm định khắt khe. Tăng trưởng tín

dụng đang có xu hướng dịch chuyển mạnh sang nhóm này khi tỷ trọng đã tăng liên

tục từ 12% năm 2012 lên 39% năm 2018.

Đối với cho vay trung và dài hạn của nhóm KHCN, tác giả thấy sự tăng trưởng

nhẹ từ năm 2016 đến năm 2017, tăng 2,20%. Đến năm 2018, mặc dù cơ cấu cho vay

trung và dài hạn trong tổng dư nợ cho vay KHCN có tỷ trọng thấp hơn so với năm

2017, nhưng tốc độ tăng của cho vay trung và dài hạn năm 2018 cao hơn so với

cùng kỳ năm 2017 (năm 2018 dư nợ cho vay trung và dài hạn của khối KHCN tăng

17,57% so với năm 2017). Do khu vực TPHCM với thế mạnh là phát triển lĩnh vực

bất động sản và loại hình tín dụng bất động sản chủ yếu có thời hạn vay dài hạn, do

đó, tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ lệ cao hơn cho vay ngắn hạn

của nhóm KHCN. Tuy nhiên, để thấy được sự phát triển về hoạt động cấp tín dụng

cho đối tượng KHCN, nghiên cứu tiến hành so sánh giữa Vietcombank và một số

ngân hàng khác trong năm 2011 và giai đoạn 2017 – 2018. Vietcombank – khu vực

TPHCM tập trung cho vay cá nhân mua nhà ở, mua xe và các hộ gia đình và vừa có

tài sản thế chấp vì tín dụng bán lẻ này có thể phân tán rủi ro theo số lượng khách

hàng. Mặt khác, kinh tế vĩ mô và các giai đoạn phát triển thị trường không phải lúc

nào tất cả các ngành hàng cũng đều cùng phát triển. Tín dụng bán lẻ giúp phân tán

cả ở rủi ro ngành hàng, thay vì cho vay bán buôn dồn theo từng ngành trước đây mà

dễ gặp rủi ro chung nếu ngành đó rơi vào khó khăn. Đặc biệt trong năm 2018,

Vietcombank – khu vực TPHCM chỉ lựa chọn phân khúc tín dụng bán lẻ có tài sản

đảm bảo, không tham gia mảng tín chấp dù lãi suất cho vay ở đây cao hơn nhiều.

Bên cạnh phân tán rủi ro so với bán buôn, Chủ tịch Vietcombank lý giải rằng, việc

chỉ chọn cho vay có TSĐB giúp ngân hàng chủ động trong trường hợp có rủi ro để

xử lý, thu hồi vốn. Với vị thế ngân hàng lâu đời và có thế mạnh về bán buôn (cho

vay các tập đoàn, tổng công ty lớn…) nhưng do nhận thấy thị trường dân số trẻ tiềm

39

năng của khu vực TPHCM, Vietcombank đã thực hiện chuyển dịch mũi nhọn phát

triển thị trường tín dụng bán lẻ cho khối KHCN.

Tỷ đồng

Năm

Hình 2.5: Phát triển tín dụng cá nhân tại một số ngân hàng

Nguồn: BCTC các ngân hàng; KBSV Research - trích trong nghiên cứu của

(Nguyễn Mạnh Dũng, 2019)

Qua hình 2.5, tác giả nhận thấy rằng tín dụng cá nhân tại có sự phát triển đáng

kể từ 2018 so với năm 2011 cũng như đứng đầu so với các ngân hàng khác (ACB,

MBB, TCB, VIB, VPB, CTG). Dù khởi điểm của Vietcombank là ngân hàng bán

buôn với tỷ trọng cho vay bán lẻ ở mức rất thấp khi so với nhóm NHTM tư nhân và

quy mô dư nợ cũng không có nhiều cách biệt ở thời điểm 2011 trở về trước, nhưng

đến hiện tại năm 2018, khi các ngân hàng quốc doanh (Vietcombank, Vietinbank,

BIDV) đã được cổ phần hoá, thì các ngân hàng luôn có sự phát triển ngày càng vượt

trội về quy mô tại phân khúc cho vay cá nhân. Nguyên nhân là do yếu tố lãi suất đã

trở thành lợi thế cạnh tranh lớn nhất của nhóm ngân hàng nói trên (Nguyễn Mạnh

Dũng, 2019). Dựa trên định hướng đẩy mạnh cho vay bán lẻ (với gần 80% là

40

KHCN), hệ thống Vietcombank nói chung cũng như khu vực TPHCM nói riêng sẽ

sớm vươn lên dẫn đầu về thị phần mảng cho vay này dù xuất phát sau, dựa trên lợi

thế về chất lượng tài sản tốt và chi phí vốn thấp hơn tương đối so với các đối thủ

cạnh tranh trên thị trường, bao gồm các ngân hàng trong nước và các ngân hàng

nước ngoài cũng như chi nhánh ngân hàng nước ngoại tại Việt Nam.

Bảng 2.4: Phân loại cơ cấu dư nợ tín dụng của khách hàng cá nhân

ĐVT: tỷ đồng, %

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

1.374,41 4,10% 1.778,97 5,50% 2.243,09 5,80%

134,09 0,40% 171,43 0,53% 193,37 0,50%

871,58 2,60% 1.167,65 3,61% 2.629,83 6,80%

1.575,54 4,70% 578,97 1,79% 232,04 0,60%

2.279,51 6,80% 1.866,30 5,77% 2.011,05 5,20%

2.231,80 3,70% 17.900,84 53,40% 16.819,37 6,90% 52,00% 2.397,79 17.558,01 6,20% 45,40%

8.145,89 24,30% 7.730,44 23,90% 11.408,84 29,50%

33.522,18 100% 32.344.94 100% 38.674,04 100% Chỉ tiêu Cho vay cán bộ công nhân viên Cho vay cán bộ quản lý điều hành Cho vay tiêu dùng Cho vay du học nước ngoài Cho vay cầm cố giấy tờ có giá Cho vay mua xe ô tô 1.240,32 Cho vay BĐS Cho vay sản xuất kinh doanh Tổng dư nợ tín dụng KHCN

Nguồn: Số liệu thống kê của tác giả

Bảng 2.5 cho thấy cơ cấu dư nợ tín dụng KHCN theo nhu cầu khác nhau qua 3

năm 2016 – 2018. Cơ cấu dư nợ tín dụng cá nhân phân theo nhu cầu vay vốn trong

những năm qua cho thấy Vietcombank tập trung phần lớn vào cho vay bất động sản

với tỷ lệ dư nợ chiếm xấp xỉ trên 40% dư nợ tín dụng cá nhân và tỷ lệ trung bình

cho vay BĐS trong khối KHCN khoảng 50,27%. Tỷ lệ này là khá cao, chiếm gần

như một nửa trong tổng dư nợ cho vay tín dụng KHCN. Tiếp đến là cho vay sản

xuất kinh doanh chiếm tỷ lệ gần 25,90% tổng dư nợ tín dụng cá nhân, cho vay cầm

cố giấy tờ có giá chiếm khoảng 5,92%. Bên cạnh đó, cho vay mua xe ô tô và cho

41

vay tín chấp cán bộ công nhân viên đều chiếm tỷ lệ khoảng hơn 5%, mặc dù tỷ lệ

không cao nhưng qua 2017 – 2018, các loại hình cho vay này cũng có phát triển.

Ngoài ra các nhu cầu vốn khác như cho vay cán bộ quản lý điều hành, cho vay du

học nước ngoài, cho vay tiêu dùng chưa được chú trọng phát triển thể hiện ở tỷ lệ

dư nợ các sản phẩm này rất thấp trong tổng dư nợ tín dụng cá nhân. Tuy nhiên, dư

nợ cho vay tiêu dùng có xu hướng tăng đáng kể trong tổng dư nợ cho vay KHCN

trong năm 2018.

Trong giai đoạn 2016 – 2018, cơ cấu dư nợ cho vay bất động sản luôn chiếm

tỷ trọng cao nhất, biến động trong khoảng từ 45,4% đến 53,4% tổng dư nợ tín dụng

cá nhân. Tuy nhiên có xu hướng giảm dần tỷ trọng qua các năm. Do tác động của

nền kinh tế, thị trường bất động sản gặp khó khăn, đồng thời cũng tuân thủ chỉ đạo

của chính phủ về ưu tiên cho vay sản xuất kinh doanh, hạn chế tăng trưởng tín dụng

phi sản xuất nên Vietcombank nói chung và khu vực TPHCM nói riêng hạn chế vốn

vào lĩnh vực này. Trên khắp cả nước thì các thành phố lớn – nơi tập trung đông dân

cũng là các địa bàn phát triển cho vay bất động sản mạnh mẽ nhất. Hà Nội và TP.

Hồ Chí Minh, là địa bàn dẫn đầu về số lượng dự án liên kết với chủ đầu tư và có dư

nợ cho vay mua nhà dự án cao nhất cho thấy tiềm lực phát triển sản phẩm này khi

mà tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng nhanh như tại các thành phố Hải Phòng, Đà

Nẵng, Biên Hòa, Bình Dương... Phân khúc khách hàng mà Vietcombank hướng đến

là khách hàng trung lưu trở lên, vì vậy trước đây Vietcombank chọn lọc ký kết hợp

tác với các chủ đầu tư có tiềm lực của các dự án bất động sản xếp vào hàng cao cấp

như The Manor, Saigon Pearl, Phú Mỹ Hưng, Cantavil Hoàn Cầu, Diamond

Island…

Dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh từ năm 2017 đến 2018 có sự tăng trưởng

tốt cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối, cho thấy mảng cho vay này được ngân hàng

chú trọng. Loại hình cho vay này đứng thứ hai trong dư nợ cho vay KHCN của

Vietcombank – khu vực TPHCM.

42

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, đời sống kinh tế và thu nhập của

người dân ngày càng phát triển, nhu cầu mua sắm các phương tiện đi lại như xe máy

cao cấp, xe hơi nhập khẩu… càng tăng, dẫn đến việc phát sinh tín dụng đối với loại

hình này tăng trưởng tuy nhiên tỷ trọng lại giảm so với tổng dư nợ tín dụng cá nhân.

Đối tượng cho vay là các khách hàng cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp mua xe ô

tô do Thaco lắp ráp/nhập khẩu nguyên chiếc và phân phối tại Việt Nam, trong đó có

các dòng xe áp dụng bao gồm: Kia, Mazda, Peugeot, dòng xe chở khách Hyundai,

dòng xe chở khách Thaco Bus và các dòng xe du lịch/xe tải/xe ben nhập khẩu

nguyên chiếc khác.Mức tăng trưởng này chưa tương xứng với lợi thế của

Vietcombank về lãi suất và phí (lãi suất cạnh tranh, không thu phí trả nợ trước hạn)

trong khi các tiêu chí của sản phẩm cũng tương tự như các ngân hàng khác (cho vay

tối đa 70% nhu cầu vốn và lên tới 100% giá trị xe nếu thế chấp bằng tài sản khác,

thời hạn vay tối đa 48 tháng). Đây là một sản phẩm cho vay khá nhạy cảm tuy

không rủi ro bằng cho vay tín chấp do đã có tài sản đảm bảo là chính chiếc xe mua

nhưng tài sản này lại giao cho người vay khai thác sử dụng. Vì vậy không sai khi

nói sản phẩm cho vay mua ô tô cũng có một phần cho vay tín chấp. Do đó để hạn

chế rủi ro tối thiểu, CBTD phải thẩm định kỹ càng về nhân thân cũng như uy tín của

người đi vay với những tiêu chí như: thu nhập tối thiểu mỗi tháng, có hộ khẩu/đăng

ký tạm trú dài hạn tại địa bàn hoạt động TPHCM của các chi nhánh.

Cho vay du học và cho vay tiêu dùng là hai nhu cầu vay vốn này có dư nợ và

tỷ trọng dư nợ khá nhỏ so với tổng dư nợ tín dụng cá nhân, cho thấy chưa được

Vietcombank – khu vực TPHCM chú trọng phát triển mạnh. Mặc dù nhu cầu thị

trường ngày càng tăng do kinh tế ngày càng phát triển, xu hướng toàn cầu hóa tăng

nhanh thì nhu cầu mở rộng kiến thức ngày càng cao, học sinh sinh viên muốn tìm

kiếm môi trường học tập tốt hơn, năng động và muốn tiếp cận với một nền giáo dục

hiện đại, nên nhu cầu du học có xu hướng tăng. Do đó để tạo điều kiện tốt nhất cho

người dân tiếp cận nền văn minh hiện đại của thế giới, nhiều gia đình có xu hướng

cho con em đi du học ở nước ngoài buộc phải trang trải chi phí khá lớn (học phí và

43

sinh hoạt phí, vốn dĩ đắt đỏ hơn nhiều so với chi phí ở Việt Nam) trong suốt quá

trình học tập. Nên Vietcombank nói chung và khu vực TPHCM nói riêng đã có

những cơ chế và chính sách hỗ trợ và đẩy mạnh loại hình cho vay du học đối với du

học sinh.

Bảng 2. 5: Tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank – khu vực TPHCM 2016 – 2018

ĐVT: tỷ đồng, %

Năm 2017 Năm 2018 Chỉ tiêu

ST 578,97 ST 564,64

Nợ xấu Dư nợ cho vay KHCN Năm 2016 ST 774,36 33.522,18 +/- -195,39 32.344,94 -1.177,24 +/- -14,33 38.674,04 6,329.10

Tỷ lệ nợ xấu 2,31% 1,79% 1,46%

Nguồn: BCTC Vietcombank 2016 – 2018

Tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank – khu vực TPHCM có xu hướng giảm về mặt

số tuyệt đối và số tương đối. Năm 2017, nợ xấu chiếm 1,794% so với năm 2016,

giảm 195,39 tỷ đồng. Đến năm 2018, nợ xấu giảm 35,43 tỷ đồng so với năm 2017,

và tỷ lệ nợ xấu trong năm 2018 chiếm 1,46% tổng dư nợ cho vay KHCN. Theo đề

xuất của Chính phủ và NHNN về thực thi xử lý nợ xấu, Vietcombank nói chung và

khu vực TPHCM đã thành công trong việc giảm tỷ lệ nợ xấu trong cả hệ thống

Vietcombank trong những năm gần đây, đặc biệt đối với cả hệ thống Vietcombank

năm 2018, tỷ lệ nợ xấu đã được giảm xuống mức 1%.

2.3.1. Những tồn tại và nguyên nhân

2.3.1.1. Những tồn tại

Các sản phẩm dịch vụ còn đơn giản, chưa phong phú, đa dạng, chưa tạo ra

được sự khác biệt hoàn toàn, nổi trội hơn so với các ngân hàng khác. Các sản phẩm

mà Vietcombank – khu vực TPHCM cung cấp thì các ngân hàng khác đều đã có,

chưa có được một sản phẩm chủ đạo, mang tính đặc thù riêng. Ví dụ như cũng trong

sản phẩm cho vay mua nhà nhưng NHTM CP Sài Gòn Thương tín (Sacombank) có

tài trợ cho nhu cầu vay mua nhà thế chấp bằng chính nhà mua.

44

Hệ thống sản phẩm tín dụng cá nhân của Vietcombank nói chung và của khu

vực TPHCM nói riêng còn nặng về các sản phẩm truyền thống. Các sản phẩm mà

Vietcombank cung cấp đơn thuần như cho vay mua nhà, đất, xây sửa nhà, cho vay

mua xe, cho vay hộ kinh doanh cá thể…

Bước đầu có những thay đổi về cơ cấu tổ chức cho phù hợp với mô hình một

NHBL hiện đại song sự thay đổi này là chưa đáng kể, chưa hỗ trợ tối đa cho công

tác bán lẻ. Việc thành lập Phòng Chính sách và Sản phẩm bán lẻ tại Hội sở chính và

thành lập Phòng Tín dụng thể nhân tại các chi nhánh là những thay đổi ban đầu về

cơ cấu tổ chức để triển khai tín dụng cá nhân trên toàn hệ thống. Tuy nhiên các

phòng này chưa khai thác tối đa chức năng hoạt động do đó chưa mang lại hiệu quả

cao cho hoạt động tín dụng cá nhân. Phòng chính sách và sản phẩm bán lẻ chưa đưa

ra nhiều chính sách và sản phẩm mới mang tính đột phá cho mảng tín dụng cá nhân,

sản phẩm có sự tương đồng so với ở các ngân hàng khác, trong khi tại VCB – khu

vực TPHCM chủ yếu tập trung nghiên cứu các sản phẩm ngân hàng bán lẻ khác như

huy động vốn, ngân hàng điện tử, dịch vụ chuyển tiền và các dịch vụ khác. Phòng

khách hàng thể nhân tại các chi nhánh hoạt động thiếu nhất quán, có đường lối rõ

ràng nhưng không có phương thức cụ thể để phát triển tín dụng cá nhân. Tại các

phòng ban hỗ trợ tín dụng như Phòng Quản lý nợ, một cán bộ vẫn quản lý chung hồ

sơ doanh nghiệp và hồ sơ cá nhân.

Các chỉ đạo cụ thể để phát triển tín dụng cá nhân chưa đồng bộ, mang tính

riêng lẻ, thiếu nhất quán trên toàn hệ thống, ở các khu vực khác nhau. Chỉ đạo về

việc định hướng phát triển Vietcombank thành một ngân hàng bán buôn kết hợp với

ngân hàng bán lẻ hiện đại cũng như phát triển tín dụng cá nhân mới chỉ là bước đầu.

Tổ chức về mô hình con người, cơ chế, chính sách, sản phẩm tài chính dịch vụ bán

lẻ chưa chuyên nghiệp, đặc biệt chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng của

các khách hàng và của một thị trường tài chính năng động – hiện đại như TPHCM

cũng như yêu cầu mà Ban lãnh đạo ngân hàng đặt ra cho một ngân hàng bán lẻ hiện

đại, xứng tầm với thương hiệu VCB.

45

Các hoạt động marketing của Vietcombank thiếu nhất quán, kém bài bản kể từ

khâu nghiên cứu thị trường, tiếp thị sản phẩm cho đến khâu “bán hàng” trực tiếp tạo

hình ảnh Vietcombank thiếu chuyên nghiệp trong mắt khách hàng Ngay từ khâu đầu

tiên của hoạt động marketing là nghiên cứu thị trường để phát hiện ra các nhu cầu

mới của khách hàng thì Vietcombank cũng chưa thực hiện được toàn diện, do đó

chưa đi sâu vào phân tích cụ thể xu hướng thị trường nên sản phẩm không có tính

cạnh tranh cao. Vietcombank cũng chưa thực sự chú trọng khâu quảng cáo, tiếp thị

sản phẩm do hạn chế về kinh phí. Băng rôn quảng cáo chủ yếu được treo tại các

điểm, phòng giao dịch hay mẩu tin trên báo (mà việc đăng quảng cáo này cũng

không thường xuyên), chưa có được một đoạn quảng cáo hay, đáng nhớ như các

ngân hàng khác. Các cán bộ phụ trách công tác bán và giới thiệu sản phẩm chưa

được đào tạo bài bản về kỹ năng marketing, thuyết phục khách hàng, thiếu chủ động

trong việc giới thiệu và bán chéo sản phẩm.

2.3.1.2. Những nguyên nhân

Trong năm 2018, kinh tế TPHCM tiếp tục tăng trưởng, tổng sản phẩm trên địa

bàn (GRDP) đạt hơn 1,33 triệu tỷ đồng, ước tăng 8,3% (cùng kỳ tăng 8,25%), hoàn

thành chỉ tiêu đề ra; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng gắn với chuyển đổi mô

hình tăng trưởng, cơ cấu kinh tế tiếp tục tăng dần tỷ trọng các ngành dịch vụ chất

lượng cao, trong đó có dịch vụ tài chính – ngân hàng. Năm 2018 là năm khẳng định

sự phát triển tăng trưởng bền vững của kinh tế TPHCM trong cả ba năm vừa qua.

Tuy nhiên, để đạt và giữ vững chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế 8,3%, kỳ vọng là 8,4% -

8,5% về GRDP năm 2019, TPHCM cần có giải pháp căn cơ hơn để tiếp cận, kêu

gọi nguồn vốn đầu tư; đồng thời có giải pháp tăng năng suất lao động. Thị trường

ngân hàng bán lẻ TPHCM có quy mô lớn cả về số lượng các tổ chức tín dụng hoạt

động và quy mô của dịch vụ ngân hàng nhưng Vietcombank khu vực TPHCM vẫn

chưa khai thác được thế mạnh của thị trường này.

Việc phát triển tín dụng cá nhân chưa đồng bộ từ Hội sở chính đến Chi nhánh

và phòng giao dịch. Cụ thể là công tác xây dựng sản phẩm tại Hội sở chính vẫn thực

46

hiện theo phương pháp truyền thống, chưa đón được xu hướng nhu cầu của thị

trường và chưa có các công cụ hỗ trợ bán hàng cho chi nhánh. Trong công tác triển

khai tại chi nhánh vẫn còn tâm lý “ngại” bán lẻ do thủ tục thực hiện còn rườm rà,

tốn thời gian, chi phí và tốn nhiều nhân lực. Về phía các chi nhánh ở khu vực

TPHCM thì chưa chủ động trong việc tìm kiếm cơ hội hợp tác, liên kết với các đối

tác tại địa bàn như chủ đầu tư các dự án bất động sản, các sàn giao dịch bất động

sản, các showroom ô tô… để bán các sản phẩm tín dụng cá nhân đã ban hành. Các

phòng giao dịch còn rất thụ động trong việc tiếp nhận và chấp hành các chỉ đạo của

Hội sở chính và chi nhánh điều chỉnh chính sách tín dụng cho phù hợp với xu thế

của thị trường trong từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể.

Chiến lược phát triển tín dụng cá nhân của VCB – khu vực TPHCM và các

NHTM có nhiều điểm tương đồng về các sản phẩm dịch vụ, chính sách, quản trị

điều hành... Điều này phản ánh mặt bằng phát triển chung của các NHTM tại Việt

Nam. Song cũng là điểm khó trong xây dựng chiến lược riêng của mỗi ngân hàng

khi muốn tạo dựng cái riêng của mình trước công chúng. Đặc biệt là đối với

Vietcombank nói chung và ở khu vực TPHCM nói riêng, khi mà hình ảnh ngân

hàng bán buôn đã đi sâu vào tiềm thức của khách hàng, việc phát triển bán lẻ muốn

có chỗ đứng trên thị trường phải tạo được nét khác biệt tích cực so với các đối thủ

cạnh tranh. Các sản phẩm cho vay truyền thống tại Việt Nam chủ yếu là sản phẩm

đơn lẻ đáp ứng cho từng nhu cầu riêng biệt của từng đối tượng hay nhóm KHCN và

hộ gia đình. Thị trường tài chính ngân hàng của Việt Nam ra đời sau và chưa phát

triển mạnh như các nền kinh tế đã phát triển trên thế giới. Trên cơ sở kế thừa và

phát huy, thách thức đặt ra cho hệ thống và khu vực TPHCM của VCB là nghiên

cứu cho ra đời những sản phẩm tín dụng cá nhân theo hướng kết hợp thành gói dịch

vụ tài chính cá nhân phù hợp với thói quen, tập quán của người Việt Nam. Đây là

một hướng đi mới giúp VCB có thể đón đầu nhu cầu thị trường tại Việt Nam.

Việc đào tạo cán bộ công nhân viên trong công tác quản lý, quan hệ khách

hàng tuy đã triển khai nhưng thực sự chưa có tính hệ thống, thiếu bài bản, chưa bắt

47

kịp nhu cầu phát triển. Điển hình như lãnh đạo phòng giao dịch chưa nhận thức

được tầm quan trọng cũng như sự cần thiết triển khai tín dụng cá nhân tại phòng

giao dịch. Lãnh đạo phòng giao dịch chỉ có chuyên môn kế toán mà không có

chuyên môn và thiếu kinh nghiệm trong công tác tín dụng nên không mạnh dạn xét

duyệt hồ sơ tín dụng.

Tín dụng cá nhân triển khai tại các phòng giao dịch bị hạn chế: các sản phẩm

cho vay bị hạn chế tại phòng giao dịch, do đó không thỏa mãn được nhu cầu khách

hàng khi tìm đến vay vốn tại phòng giao dịch, đồng thời cũng hạn chế cơ hội cho

CBTD phòng giao dịch khi tiếp thị tìm kiếm khách hàng. Để xử lý các nhu cầu vay

mua nhà dự án và vay mua ô tô, phòng giao dịch sẽ tiếp nhận và chuyển hồ sơ vay

lên cho chi nhánh. Điều này gây tốn kém thời gian cũng như công sức của khách

hàng, từ đó dẫn đến tâm lý e ngại khi tiếp cận VCB cho những lần sau, ngoài ra còn

thể hiện sự thiếu chuyên nghiệp trong công tác bán hàng.

48

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Chương 3 đã nêu lên bức tranh toàn cảnh về hoạt động tín dụng nói chung và

thực trạng phát triển tín dụng cá nhân tại Vietcombank – khu vực TPHCM nói

riêng. Thông qua việc phân tích thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại

Vietcombank – khu vực TPHCM, chương 3 đã ghi nhận những kết quả mà

Vietcombank đã đạt được sau một vài năm đề ra chiến lược hoạt động bán buôn

song hành với phát triển bán lẻ. Đồng thời, cũng nêu lên những hạn chế cần khắc

phục. Hạn chế cơ bản của hoạt động tín dụng cá nhân tại Vietcombank là chưa tạo

được sản phẩm dịch vụ mang tính đột phá, tổ chức bộ máy bán lẻ chưa chuyên

nghiệp, khâu quảng bá, tiếp thị còn yếu... Ngoài những nguyên nhân khách quan thì

nguyên nhân chủ quan là do Vietcombank – khu vực TPHCM chưa chú trọng đúng

mức đến vấn đề hoàn thiện và phát triển tín dụng cá nhân một cách toàn diện, hạn

chế do trình độ quản lý, mạng lưới kênh phân phối hoạt động hiệu quả chưa cao,

thiếu tính đồng bộ trong triển khai bán lẻ từ Hội sở chính đến chi nhánh và phòng

giao dịch. Những nguyên nhân này là cơ sở cho những định hướng, chiến lược và

giải pháp cụ thể ở chương 4 để phát triển mảng tín dụng cá nhân, góp phần thực

hiện chiến lược phát triển bán lẻ song hành với bán buôn nhằm nâng cao năng lực

cạnh tranh của Vietcombank trong giai đoạn hội nhập.

49

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI

NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – KHU VỰC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

3.1. Định hướng phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại

thương – khu vực Thành phố Hồ Chí Minh

3.1.1. Định hướng phát triển chung

Trong mục tiêu phát triển chiến lược giai đoạn 2020 - 2025 VCB nói chung và

VCB khu vực TPHCM nói riêng sẽ thực hiện và đạt được nhiều thành quả. VCB sẽ

tiếp tục đứng trong top 5 ngân hàng lớn về quy mô, lợi nhuận và hiệu quả, trở thành

một trong những ngân hàng thuận tiện hàng đầu trong hệ thống và đặt nền móng

vững chắc cho sự phát triển của giai đoạn tương lai. VCB tiếp tục khẳng định vị thế

ngân hàng bán buôn và thị trường bán lẻ so với các NHTM CP khác. VCB sẽ hoạt

động và tập trung nguồn lực vì mục tiêu chiến lược “Trở thành ngân hàng bán lẻ

hiệu quả nhất trong lĩnh vực tiêu dùng, nhà đất và xe; ngân hàng phục vụ kinh

doanh với giải pháp tài chính ngắn hạn và trung hạn linh hoạt, đồng hành cùng với

sự phát triển của khách hàng qua dịch vụ tư vấn hoàn hảo bên cạnh là ngân hàng

truyền thống chuyên về bán buôn”. Một số định hướng được VCB khu vực TPHCM

- Tập trung vào đối tượng khách hàng mục tiêu:

• Đối với khách hàng là cá nhân: tập trung phát triển khách hàng có thu

đưa ra gồm:

nhập cao và thu nhập trung bình khá trở lên, bao gồm: Nhóm khách hàng thu nhập

cao như lãnh đạo, doanh nhân, nhà quản lý... Nhóm khách hàng thu nhập trung bình

khá trở lên và có nghề nghiệp ổn định: công chức, cán bộ công nhân viên tại các cơ

quan, doanh nghiệp nhà nước, các công ty lớn, các doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài...

50

• Đối với khách hàng là hộ sản xuất kinh doanh: tập trung phát triển

khách hàng trong các lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ, gia công, chế biến,

- Địa bàn hoạt động: tập trung phát triển hoạt động NHBL tại các đô thị loại

nuôi trồng, xuất nhập khẩu.

đặc biệt, loại 1, loại 2 và loại 3 (là các thành phố trực thuộc trung ương hoặc trực

thuộc tỉnh, với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật,

du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế có vai trò thúc

đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc của cả nước).

Các loại đô thị, thành phố nêu trên là những nơi có mật độ dân số đông, dân cư có

thu nhập khá trở lên, có nhu cầu chi tiêu hưởng thụ cuộc sống từ đó sẽ có nhu cầu

vay vốn để thỏa mãn chi tiêu nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, do đó tạo ra

- Sản phẩm tín dụng đa dạng: cung cấp cho khách hàng một danh mục sản

nhiều tiềm năng để phát triển sản phẩm tín dụng cá nhân.

phẩm tín dụng hấp dẫn, đa dạng, đa tiện ích và phù hợp với từng đối tượng khách

hàng. Bên cạnh sản phẩm tín dụng truyền thống cần cung cấp sản phẩm hiện đại có

sử dụng công nghệ cao. Phát triển đa dạng, đầy đủ tất cả các sản phẩm để có thể đáp

ứng tối đa nhu cầu khách hàng. Nhưng có lựa chọn tập trung phát triển một số sản

phẩm chiến lược như: cho vay bất động sản, cho vay kinh doanh tài lộc, cho vay tín

chấp, cho vay mua ô tô, thẻ tín dụng Vietcombank American Express (độc quyền

- Áp dụng công nghệ trong xây dựng và triển khai sản phẩm tín dụng cá

trên toàn quốc).

- Tăng dư nợ tín dụng cá nhân.

- Giảm yếu tố chủ quan của người thẩm định trong công tác thẩm định. Có

nhân.

quy trình nghiệp vụ rõ ràng, chi tiết và có kiểm soát nội bộ chặt chẽ cho quy trình.

51

- Giảm áp lực tác nghiệp, chuyên môn hóa công tác bán hàng và cung cấp

- Giảm thủ tục, thời gian tác nghiệp xử lý khoản vay.

- Chuẩn hóa các mẫu biểu hợp đồng.

các sản phẩm dịch vụ tài chính.

3.1.2. Định hướng phát triển tín dụng cá nhân tại NHTMCP Ngoại thương –

khu vực TPHCM giai đoạn 2020 – 2025

Trong nền kinh tế các tổ chức tín dụng là các doanh nghiệp hoạt động vì lợi

ích tài chính. Đối với NH Thương mại thì hoạt động kinh doanh đó chính là việc

mua bán tiền tệ. Chính vì thế, việc phát triển tín dụng là một trong những yếu tố

quan trọng đóng góp cho sự tồn tại và phát triển của NH, đồng thời là cơ sở đáp ứng

nhu cầu về nguồn vốn đối với các hoạt động kinh tế, nâng cao đời sống, văn hóa, xã

hội. Cũng chính vì thế, bất cứ một NH nào cũng đều định hướng, đưa ra các giải

pháp phù hợp để phát triển tín dụng. Tuy nhiên tùy vào từng mục tiêu, phân khúc

thị trường, đặc điểm dân số, địa lý và tình hình phát triển kinh tế từng thời kỳ mà

mỗi NH có định hướng phát triển tín dụng khác nhau. Đối với hệ thống VCB – khu

vực TPHCM, một địa bàn tập trung với diện tích lớn và dân số đông, đời sống nhộn

nhịp, sôi nổi đã tạo nên một thị trường cạnh tranh rất gay gắt. Vì thế để phát triển

bền vững, đưa NH trở thành NH bán lẻ số 1, tiến đến mô hình thuận tiện, NH tại

nhà theo đúng định hướng của toàn hệ thống VCB mà ban lãnh đạo đã đề ra, khu

- Tăng trưởng mạnh, tạo sự khác biệt và bền vững bằng văn hóa kỷ luật, đội

vực TPHCM cần xác định các mục tiêu như sau:

ngũ nhân sự tinh thông về nghiệp vụ, cam kết cao và được tổ chức khoa học và kết

- Đổi mới công nghệ đưa các sản phẩm công nghệ vào phát triển sản phẩm

hợp với đạo đức nghề nghiệp.

tín dụng nói chung và tín dụng cá nhân nói riêng.

52

- Chuyên môn hóa nghiệp vụ từng bộ phận, giảm áp lực tác nghiệp, tiến hành

thẩm định tập trung giảm yếu tố chủ quan của người thẩm định trong công tác thẩm

- Đổi mới cơ chế, đơn giản hoá các thủ tục, quy trình cấp tín dụng, bỏ bớt

định.

những công đoạn rườm rà không cần thiết theo hướng thuận tiện, phù hợp với các

- Định vị thị phần và thị trường, tiến hành phân khúc khách hàng theo mục

nhóm khách hàng tìm đến hoạt động cho vay tiêu dùng.

tiêu. Tập trung phát triển khách hàng có thu nhập cao và thu nhập trung bình khá trở

lên, bao gồm: nhóm khách hàng thu nhập cao như: lãnh đạo, doanh nhân, nhà quản

lý…; nhóm khách hàng thu nhập trung bình khá trở lên và có nghề nghiệp ổn định:

- Cung cấp cho khách hàng một danh mục sản phẩm tín dụng hấp dẫn, đa

công chức, cán bộ công nhân viên tại các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước…

dạng, đa tiện ích và phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Đối với các sản phẩm

tín dụng truyền thống: nâng cao chất lượng và tiện ích thông qua cải tiến quy trình

nghiệp vụ, đơn giản hóa thủ tục giao dịch và thân thiện với khách hàng. Cung cấp

sản phẩm hiện đại: bắt kịp nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, phát triển nhanh

trên cơ sở sử dụng đòn bẩy công nghệ hiện đại để cung cấp cho khách hàng trọn gói

sản phẩm dịch vụ tài chính cá nhân. Phát triển đa dạng, đầy đủ tất cả các sản phẩm

để có thể đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng. Nhưng có lựa chọn tập trung phát

triển một số sản phẩm chiến lược như: cho vay bất động sản, cho vay mua xe ô tô,

cho vay du học, thẻ tín dụng…

3.2. Các giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại NHTMCP Ngoại

thương – khu vực TPHCM

- NHTMCP Ngoại thương Việt Nam – khu vực TPHCM cần phân tích nhu

3.2.1. Phát triển đa dạng sản phẩm tín dụng cá nhân

cầu đa dạng trong tín dụng tiêu dùng của khách hàng. Việc có thể cung cấp nhiều

sản phẩm dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng với chi phí thấp sẽ tăng cường

53

mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, qua đó làm suy giảm khả năng cạnh

tranh của đối thủ bằng cách kéo họ ra xa khỏi lĩnh vực này. Do đó việc xác định

khách hàng và nhu cầu của khách hàng từ đó tìm ra những thị trường chưa khai phá

là điều quan trọng đảm bảo tính dẫn đường cho ngân hàng trong việc tạo lập các sản

phẩm tín dụng mới. Trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ, các NHTM Việt Nam nói

chung và Vietcombank nói riêng hoàn toàn có thể chủ động lựa chọn các sản phẩm

dịch vụ mà các nước đã thực hiện thành công để xây dựng thành danh mục sản

phẩm dịch vụ cho riêng mình. Việc tham khảo các sản phẩm dịch vụ của các nước

phát triển không thể sao chép một cách máy móc mà phải có sự điều chỉnh cho phù

hợp với nhu cầu thực tế của khách hàng và điều kiện thực hiện của chính ngân

hàng. Vietcombank nên liên kết hợp tác với công ty nghiên cứu thị trường có uy tín

thực hiện công tác khảo sát thị trường, phân tích số liệu báo cáo quá khứ, phân tích

xu hướng thị trường... để có thể đánh giá chính xác nhu cầu và xu hướng sử dụng

- Nghiên cứu, xây dựng và phát triển sản phẩm mới: để có thể mở rộng phát

sản phẩm dịch vụ tín dụng của khách hàng ở hiện tại và trong tương lai.

triển các sản phẩm tín dụng cá nhân phù hợp với nhu cầu của khách hàng trong từng

thị trường, từng giai đoạn, Vietcombank đã thành lập bộ phận chuyên trách nghiên

cứu phát triển sản phẩm là Phòng Chính sách và Sản phẩm bán lẻ. Việc cần thiết là

phải đẩy mạnh vai trò của bộ phận này hơn nữa bằng cách mạnh dạn ứng dụng, thử

nghiệm sản phẩm mới được đề ra. Với xu hướng khách hàng ngày càng sử dụng

nhiều sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, Vietcombank nên phát triển sản phẩm tín

dụng mới theo hướng cung cấp một nhóm sản phẩm tài chính cá nhân trọn gói từ

tiền gửi, vay vốn đến chuyển tiền, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử... cho những đối

tượng khách hàng được xếp hạng tín dụng là AAA, AA, A, BBB, BB theo hệ thống

xếp hạng tín dụng nội bộ cá nhân và hộ kinh doanh của Vietcombank. Khi đó ứng

với mỗi kết quả xếp hạng, khách hàng sẽ được cung cấp các sản phẩm dịch vụ theo

định mức cụ thể.

54

- Song song với đẩy mạnh triển khai sản phẩm bảo lãnh trong giao dịch nhà

đất, Vietcombank cần nghiên cứu, xây dựng và phát triển sản phẩm bảo lãnh trong

lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại... đáp ứng nhu cầu của cá nhân, hộ gia

đình khi muốn thực hiện các giao dịch như: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán,

bảo lãnh thực hiện hợp đồng… Ngoài ra đối với thẻ tín dụng, VCB có thể mở rộng

đối tượng phát hành thẻ tín dụng dưới hình thức tín chấp và đa dạng hoá các sản

phẩm thẻ theo phân khúc thị trường khác nhau. Ứng dụng công nghệ hiện đại để

phát huy tính năng cho các sản phẩm.

3.2.2. Hoàn thiện sản phẩm tín dụng hiện có

Đối với các sản phẩm đã được triển khai, dựa vào kết quả phân tích nhu cầu

khách hàng để biết được những vướng mắc mà sản phẩm hiện tại chưa thể đáp ứng

- Cải tiến sản phẩm cho vay mua nhà / đất (không thuộc dự án bất động sản)

được cho khách hàng, từ đó hoàn thiện các điểm yếu này như:

theo hướng nhận thế chấp bằng chính nhà / đất mua khi chưa hoàn thiện thủ tục

pháp lý. Bằng cách liên kết với Văn phòng công chứng và Phòng Tài nguyên Môi

trường để thực hiện trọn gói dịch vụ sang tên đăng bộ và thế chấp tài sản hình thành

từ vốn vay, đồng thời cũng giúp giảm bớt rủi ro cho ngân hàng trong việc nhận tài

- Gia tăng thời hạn cho vay thay vì 10 năm đối với vay mua nhà đất thông

sản thế chấp khi chưa hoàn tất thủ tục pháp lý.

thường và 15 năm đối với vay mua nhà dự án như hiện nay. Thời hạn cho vay có

thể tăng lên đến 20 thậm chí 25 năm vì mua nhà đất là một trong những mục tiêu

lớn của cuộc đời mỗi người. Do đó họ cần thời gian dài để giảm bớt số tiền trả nợ

- Sản phẩm cho vay kinh doanh tài lộc cần giảm bớt các điều kiện theo

vay mỗi kỳ nhằm đảm bảo khả năng chi tiêu cho cuộc sống thường nhật.

hướng linh hoạt hơn cho phù hợp với đặc tính khách hàng kinh doanh nhỏ lẻ như:

không yêu cầu hóa đơn tài chính, không yêu cầu giao dịch qua ngân hàng…

55

- Sản phẩm cho vay tín chấp mở rộng cho các đối tượng khách hàng có vị trí

công tác và mức thu nhập cao nhưng không có trả lương qua Vietcombank. Sản

phẩm cho vay mua xe ôtô cần mở rộng đối tượng và mục đích mua cụ thể là: xe du

lịch gia đình, xe du lịch kinh doanh, xe vận tải...

- Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với từng giai đoạn khác nhau tùy

3.2.3. Cải cách mô hình tổ chức hoạt động tín dụng

thuộc sự thay đổi của thị trường mục tiêu. Tuỳ thuộc vào sự biến động và lạm phát

của nền kinh tế và chính sách điều tiết vĩ mô của chính phủ như siết chặt tín dụng

phi sản xuất, kích thích cho vay sản xuất thì VCB cần phải có chính sách phát triển

tín dụng cá nhân phù hợp, tập trung phát triển cho vay cá nhân, hộ gia đình sản xuất

- VCB khu vực TPHCM cần điều chỉnh chính sách tín dụng cho phù hợp với

kinh doanh, tuân thủ nghiêm việc không cho vay kinh doanh đầu cơ.

chỉ đạo của NHNN và VCB hội sở, tuy nhiên cũng đảm bảo việc duy trì phát triển

- Trên nền tảng công nghệ đã có như SMSbanking, e-banking cùng với sự

tín dụng cá nhân nhằm giữ vững chiến lược phát triển ngân hàng bán lẻ.

phát triển hệ thống ATM và máy POS, Vietcombank cần tận dụng các lợi thế này

nhằm hỗ trợ công tác tín dụng trong việc tự động hóa khâu theo dõi hồ sơ tín dụng

nằng việc: nhắc nợ tự động thông qua tin nhắn, email và thu nợ tự động thông qua

giao dịch chuyển khoản trên máy ATM hoặc thanh toán nợ vay bằng máy POS. Tự

động hóa các công việc như trên giúp giảm thiểu thao tác tác nghiệp cho CBTD

đồng thời đem lại tiện ích tối đa cho khách hàng, góp phần nâng cao hiệu quả công

việc và tạo dựng hình ảnh một Vietcombank năng động, có khả năng cạnh tranh cao

so với các đối thủ.

3.2.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo và marketing sản phẩm

- Bên cạnh việc nâng cao chất và lượng của sản phẩm dịch vụ, VCB cần coi

dịch vụ tín dụng tiêu dùng

trọng hoạt động marketing thông qua nhiều hình thức như tuyên truyền, quảng cáo

56

trên phương tiện truyền thông đại chúng, tăng cường hoạt động khuyến khích tài

trợ, nhằm quảng bá thương hiệu, khai thác lượng khách hàng hiện hữu và tiềm

- Đẩy mạnh kênh quảng cáo qua email vì việc sử dụng email để marketing sẽ

năng.

tiết kiệm cho ngân hàng nhiều chi phí. Hiện nay, hình thức trang web của

Vietcombank nói riêng và của các ngân hàng trong nước nói chung khá đơn điệu,

không bắt mắt, kém thu hút khách hàng so với các ngân hàng nước ngoài, đặc biệt

là việc cập nhật thông tin và dữ liệu đầy đủ, kịp thời… Vì thế, cần chú trọng đến

việc thiết kế trang web để trang web trở thành "những nhân viên bán hàng" với hình

thức bề ngoài lôi cuốn nhằm thu hút khách hàng. Đội ngũ làm công tác marketing

phải đuợc tuyển chọn và đào tạo chuyên nghiệp có đủ kỹ năng trong lĩnh vực

- In các tờ rơi giới thiệu sản phẩm dịch vụ cũng như tính năng từng sản phẩm

marketing.

một cách ngắn gọn, dễ hiểu và đặt ở những vị trí dễ thu hút khách hàng để khách

hàng có thể nắm bắt về sản phẩm dịch vụ của Vietcombank và chủ động tìm đến

ngân hàng khi có nhu cầu. Ví dụ như đặt các bảng giới thiệu sản phẩm cho vay mua

nhà dự án tại các sàn giao dịch bất động sản, văn phòng chủ đầu tư dự án bất động

sản, giới thiệu sản phẩm cho vay mua ô tô tại các showroom ô tô, giới thiệu sản

phẩm thẻ tín dụng tại các trung tâm mua sắm. Thương hiệu VCB đã được khẳng

định qua thời gian và được nhiều khách hàng tin tưởng tuy nhiên nhiều người vẫn

còn tâm lý e ngại cho rằng VCB chỉ phục vụ những đối tượng khách hàng là doanh

nghiệp lớn hoặc khách hàng VIP.

- Cán bộ, nhân viên là một trong những yếu tố quan trọng giúp nâng cao

3.2.5. Nâng cao chất lượng, kiến thức và kỹ năng của cán bộ nhân viên:

năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Do đó, để góp phần nâng cao chất lượng sản

phẩm dịch vụ ngân hàng và tạo được hình ảnh thân thiện trong lòng khách hàng thì

việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên chính là một giải pháp quan

57

trọng, có giá trị trong mọi giai đoạn phát triển của VCB. Vì vậy, để nâng cao chất

lượng của cán bộ nhân viên, VCB nói chung và khu vực TPHCM cần thực hiện

• Cần phải xây dựng một quy trình tuyển dụng khách quan và chính

những giải pháp sau:

• Lên kế hoạch phát triển nhân sự phù hợp với nhu cầu công việc để

trực nhằm tuyển dụng được những nhân viên thực sự có trình độ, năng lực, đạo đức.

tuyển dụng chính xác và hợp lý số lượng lao động nhằm hạn chế tình trạng thiếu

• Thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng nghiệp vụ chuyên

nhân sự không giải quyết hết công việc hoặc thừa nhân sự gây lãng phí nhân lực.

môn cho đội ngũ cán bộ nhân viên. Đồng thời, lập kế hoạch cử cán bộ trẻ có trình

độ, năng lực đi đào tạo chuyên sâu nhằm xây dựng đội ngũ chuyên gia giỏi, làm

• Triển khai các buổi tập huấn định kỳ để cập nhật những kiến thức mới

nòng cốt cho nguồn nhân lực trong tương lai.

về chuyên môn, gắn lý luận với thực tiễn để có thể vận dụng một các linh hoạt, sáng

• Chính sách đề bạt vào các vị trí lãnh đạo phải dựa trên năng lực

tạo và hiệu quả trong công việc.

chuyên môn, kiến thức thực sự của từng cán bộ nhân viên nhằm tạo sự bình đẳng và

- Nâng cao kỹ năng giao tiếp của các cán bộ nhân viên theo nguyên tắc tôn

khuyến khích tối đa khả năng làm việc của mỗi người.

trọng khách hàng. Xử lý công việc bình đẳng, công bằng, lắng nghe phản hồi và ý

kiến của khách hàng, ứng xử khéo léo và linh hoạt. gây dựng niềm tin và duy trì

mối quan hệ lâu dài với khách hàng: muốn gây dựng niềm tin và duy trì mối quan

hệ lâu dài với khách hàng thì CBTD cần hiểu rằng việc khách hàng chấp nhận sử

dụng dịch vụ mới chỉ bắt đầu cho chiến lược tiếp cận làm hài lòng khách hàng, mà

còn phải chăm sóc khách hàng sau khi giao dịch được thực hiện như đáp ứng các

nhu cầu phát sinh thêm về sử dụng dịch vụ ngân hàng như làm thẻ, trả lương qua tài

khoản, tư vấn tài chính…

58

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Trên cơ sở những kết quả đạt được, cũng như hạn chế trong việc phát triển

hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt

Nam – khu vực TPHCM, phân tích nguyên nhân của những tồn tại, tác giả đã tiến

hành đề xuất những giải pháp nhằm phát triển tín dụng cá nhân tại khu vực TPHCM

của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam. Các giải pháp đó xoay quanh việc phát

triển đa dạng sản phẩm tín dụng cá nhân, hoàn thiện sản phẩm tín dụng cá nhân hiện

có, cải cách mô hình hoạt động, đẩy mạnh công tác truyền thông và nâng cao chất

lượng, kiến thức kỹ năng của cán bộ nhân viên trong việc phục vụ các đối tượng

khách hàng, đặc biệt là khách hàng cá nhân nhằm mở rộng quy mô bán lẻ trên thị

trường TPHCM.

59

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT

[1]. Chính phủ, 2018. Nghị Định Quy Định Chi Tiết Một Số Điều Của Luật Hỗ Trợ Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa. Hà Nội: Chính phủ.

[2]. Hoàng Văn Nghĩa, 2017. Một số giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại

ngân hàng TMCP quân đội (MB) – chi nhánh Vũng Tàu. Bà Rịa - Vũng Tàu: Trường Đại Học Bà Rịa-Vũng Tàu.

[3]. Lê Anh, 2018. TPHCM: Thị trường ngân hàng bán lẻ tăng trưởng nhanh.

[Online] Available at: http://tphcm.chinhphu.vn/tphcm-thi-truong-ngan-hang-ban-le- tang-truong-nhanh [Truy cập vào ngày 09/07/2019]

[4]. Minh Châu, 2019. TP.HCM: Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu tín dụng. [Online] Available at: http://thoibaonganhang.vn/tphcm-tiep-tuc-chuyen-dich-co-cau- tin-dung-83719.html [Truy cập vào ngày 09/07/2019]

[5]. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2010. Thông tư quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng - Số: 13/2010/TT-NHNN. Hà Nội: Ngân hàng nhà nước Việt Nam.

[6]. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2010. Thông tư Số: 19/2010/TT-NHNN. s.l.:Ngân hàng nhà nước.

[7]. Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, 2017. Báo cáo tài chính năm 2017. Hà Nội: Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.

[8]. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, 2018. Báo cáo tài chính năm 2018. Hà Nội: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.

[9]. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, 2018. Báo cáo thường niên 2018. Hà Nội: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.

[10]. Nguyễn Mạnh Dũng, 2019. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Vị thế ngân hàng số 1 Việt Nam. KB Securities.

[11]. Nguyễn Ngọc Lê Ca, 2011. Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Hồ Chí Minh : Đại học Kinh tế TPHCM.

[12]. Nguyễn Thị Kim Oanh và Đỗ Thị Thanh Vinh, 2014. Phát triển tín dụng cá

nhân tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi Nhánh Nha Trang. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản, Band 2, pp. 134-140.

[13]. Quốc hội, 2010. Luật các tổ chức tín dụng. s.l.:Quốc hội.

60

[14]. Nguyễn Minh Kiều 2009, Nghiệp vụ Ngân Hàng Thương mại, NXB Thống Kê, Tp.Hồ Chí Minh

[1]. Bingxi, S. và Lijuan, Y, 2007. Development of consumer credit in China. China

TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH

Quarterly Monetary Policy Report (BIS Papers No 46), pp. 51-57.