intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật chấn thương cột sống cổ thấp kết hợp lối trước và lối sau: Báo cáo ca bệnh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

8
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày hai ca bệnh chấn thương cột sống cổ thấp được phẫu thuật kết hợp lối trước và lối sau. Ca bệnh thứ nhất được chẩn đoán thoát vị đĩa đệm C34 kèm theo đụng dập tủy cổ và hẹp ống sống cổ ngang mức C34. Ca bệnh thứ hai được chẩn đoán: thoát vị đĩa đệm C67, kèm theo trượt đốt sống cổ C67.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật chấn thương cột sống cổ thấp kết hợp lối trước và lối sau: Báo cáo ca bệnh

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 PHẪU THUẬT CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG CỔ THẤP KẾT HỢP LỐI TRƯỚC VÀ LỐI SAU: BÁO CÁO CA BỆNH Nguyễn Văn Sơn1, Hà Xuân Tài1, Đặng Văn Quang1 TÓM TẮT Keywords: Low cervical spine injuries, Chúng tôi báo hai ca bệnh chấn thương cột cervical vertebrae slippage, disc herniation. sống cổ thấp được phẫu thuật kết hợp lối trước và lối sau. Ca bệnh thứ nhất được chẩn đoán thoát vị I. ĐẶT VẤN ĐỀ đĩa đệm C34 kèm theo đụng dập tủy cổ và hẹp Cột sống cổ thấp bao gồm các đốt sống ống sống cổ ngang mức C34. Ca bệnh thứ hai cổ từ C3 đến C7 và hệ thống dây chằng đĩa được chẩn đoán: thoát vị đĩa đệm C67, kèm theo đệm kèm theo. Chấn thương cột sống cổ thấp trượt đốt sống cổ C67. là tổn thương về xương hoặc dây chằng đĩa Từ khóa: Chấn thương cột sống cổ thấp, đệm hoặc cả hai thành phần này. Đây là tổn trượt đốt sống cổ, thoát vị đĩa đệm. thương thường gặp nhất của chấn thương cột sống cổ. Có hơn 50% chấn thương cột sống SUMMARY nằm ở đoạn C5-C7. [7] LOW CERVICAL SPINE INJURIES Chấn thương cột sống cổ thấp còn dễ bị TREATED WITH COMBINED bỏ sót trên lâm sàng, chấn thương cột sống ANTERIOR AND POSTERIOR cổ thấp gây ra các tổn thương nặng nề cho SURGERY We report two cases of low cervical spine bệnh nhân như: tử vong, liệt tứ chi, rối loạn injuries treated with combined anterior and chức năng hô hấp, tàn tật vĩnh viễn… posterior surgery. The first case was diagnosed Điều trị chấn thương cổ thấp đã có nhiều with C34 disc herniation with cervical cord tiến bộ mang lại những kết quả tích cực. contusion and cervical spinal stenosis at the C34 Chỉ định phẫu thuật theo thang điểm level. The second case was diagnosed with C67 SLIC [8]. disc herniation, with C67 cervical spondylosis. Bảng 1: Phân loại SLIC10 Characteristics Poits Injury morphology No abnormality 0 Compression 1 Burst 2 Distraction 3 1 Khoa Ngoại Thần Kinh - Bệnh viện Đa Khoa Tỉnh Phú Thọ Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Sơn ĐT: 0983632555 Email: nguyensonbs@gmail.com Ngày nhận bài: 12.9.2024 Ngày phản biện khoa học: 29.10.2024 Ngày duyệt bài: 2.1.2024 63
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM Translation 4 Integrity of the disco-ligamentous complex Intact 0 Indeterminate 1 Disrupted 2 Neurological status Intact 0 Nerve root injury 1 Complete 2 Incomplete 3 Persistent cord compression +1 SLIC: Subaxial Injury Classification Trong đó: Điểm < 4: không mổ, Điểm = 4: có thể mổ hoặc không, Điểm > 4 chỉ định II. MÔ TẢ CA LÂM SÀNG mổ. Ca lâm sàng thứ nhất Có hai đường mổ chính trong chấn Bệnh nhân nữ 19 tuổi đi xe máy tự ngã. thương cột sống cổ: cổ trước và cổ sau. Việc Bệnh nhân trước tai nạn tự đi lại vận động và lựa chọn đường mổ dựa vào một số yếu tố: sinh hoạt bình thường. Lúc vào: tỉnh, huyết kinh nghiệm phẫu thuật viên, loại tổn động ổn, liệt vận động tứ chi, còn cảm giác, thương, mức độ tổn thương, tình trạng thần được phân loại tổn thương thần kinh B theo kinh. thang điểm phân độ của Hiệp hội chấn Chúng tôi trình bày hai trường hợp chấn thương cột sống Hoa Kỳ ASIA. Chụp MRI thương cột sống cổ được chỉ định phẫu thuật cổ: thoát vị đĩa đệm C34 kèm theo đụng dập kết hợp cả hai đường mổ và thảo luận về lợi tủy cổ và hẹp ống sống cổ ngang mức C34. ích và mặt hạn chế. Hình 1: Hình ảnh cận lâm sàng ca bệnh thứ nhất Bệnh nhân được phẫu thuật theo hai lối điều trị tiếp. (SLIC = 7 điểm): lấy đĩa đệm thoát vị C34 Hiện tại sau khám lại 1 năm bệnh nhân lối trước và cố định giải phóng chèn ép lối có thể tự đi lại và sinh hoạt. sau. Ca lâm sàng thứ 2 Sau mổ ổn định bệnh nhân được tiếp tục Bệnh nhân nam 57 tuổi tai nạn ngã cao. chuyển chuyên khoa phục hồi chức năng Bệnh nhân trước tai nạn tự đi lại vận động và 64
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 sinh hoạt bình thường. Lúc vào: tỉnh,huyết thương cột sống Hoa Kỳ ASIA. Chụp MRI động, liệt vận động tứ chi, còn cảm giác, cổ: thoát vị đĩa đệm cột sống C67 chèn ép được phân loại tổn thương thần kinh B theo tủy ngang mức C67. CLVT cổ: trượt đốt thang điểm phân độ của Hiệp hội chấn sống C67, vỡ cài diện khớp hai bên. Hình 2: Hình ảnh cận lâm sàng ca bệnh thứ 2 Bệnh nhân được phẫu thuật theo hai lối thuật nhưng chưa có sự đồng thuận về (SLIC = 10): lấy đĩa đệm thoát vị C67 giải phương pháp mổ [4]. phóng chèn ép lối trước và nắn trượt, giải Các tùy chọn phẫu thuật có thể là sử phóng chèn ép lối sau. dụng lối trước, lối sau hoặc phối hợp cả hai Sau mổ ổn định bệnh nhân được tiếp tục phương pháp. Mỗi phương pháp có những ưu chuyển chuyên khoa phục hồi chức năng nhược điểm khác nhau và ứng dụng của điều trị tiếp. chúng khác nhau tùy thuộc vào tổn thương Hiện tại sau khám lại 1 năm bệnh nhân cột sống cổ. Phương pháp tiếp cận trước có thể tự đi lại và sinh hoạt. thường được áp dụng cho thoát vị đĩa đệm trước hoặc mảnh xương mảnh thoát vị xâm III. BÀN LUẬN nhập vào tủy sống [1] [6]. Ưu điểm của Chấn thương cột sống phối hợp giữa phương pháp phẫu thuật trước bao gồm thoát vị đĩa đệm cột sống cổ ở phía trước đường mổ nhỏ, ít mất máu, giải quyết được kèm theo đụng dập tủy, hẹp ống sống cột thoát vị đĩa đệm tuy nhiên nhược điểm là tổn sống cổ phía sau. Phương pháp tiếp cận đòi thương các mạch máu lớn vùng cổ, tổn hỏi phải giải phóng chèn ép tối đa. thương thực quản, di chứng khó nuốt. Trượt đốt sống kèm theo tổn thương diện Phương pháp tiếp cận sau giúp giải phóng khớp hai bên đây là tổn thương mất vững cột chèn ép tối đa, làm giảm trượt đốt sống, cố sống thường có chấn thương tủy sống và rễ định cột sống vững chắc [2]. Ưu điểm của thần kinh cùng tồn tại [5]. Tỷ lệ thoát vị đĩa phương pháp tiếp cận sau bao gồm tăng độ đệm trong chấn thương này có thể dao động ổn định với cấu trúc mạnh hơn, hình dung tốt từ 27% đến 56% [3] [9]. Những chấn hơn về tổn thương diện khớp, giải phóng thương này đòi hỏi phải cố định trong phẫu chèn ép tuỷ phía sau , tránh tổn thương thực 65
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM quản . Những nhược điểm của phương pháp approaches in cervical spinal cord injuries”. J sau bao gồm thời gian phẫu thuật dài hơn, Spinal Disord Tech 2003;16:229-35. [Crossref] [PubMed]. thời gian nằm viện lâu hơn, tăng mất máu, 2. Duggal N, Chamberlain RH, Park SC, et tăng tỷ lệ nhiễm trùng và không hiệu quả al. “Unilateral cervical facet dislocation: trong việc giải quyết chèn ép trước do thoát biomechanics of fixation”. Spine (Phila Pa vị đĩa đệm . Giải pháp thay thế khác bao gồm 1976) 2005;30:E164-8. [Crossref] [PubMed]. cách tiếp cận kết hợp sử dụng hai phương 3. Grant GA, Mirza SK, Chapman JR, et al. pháp. Điều này cung cấp sự cố định mạnh “Risk of early closed reduction in cervical nhất, giải phóng chèn ép được tốt nhất tăng spine subluxation injuries”. J Neurosurg 1999;90:13-8. [PubMed]. cơ hội phục hồi thần kinh. Trong trường hợp 4. Kwon BK, Fisher CG, Boyd MC, et al. “A của chúng tôi, chúng tôi đã sử dụng phương prospective randomized controlled trial of pháp kết hợp trước - sau để đạt được giải nén anterior compared with posterior stabilization từ thoát vị đĩa đệm trước và cũng để đạt được for unilateral facet injuries of the cervical giải phóng chèn ép kèm theo sự cố định tốt spine”. J Neurosurg Spine 2007;7:1-12. nhất theo lối sau. [Crossref] [PubMed]. 5. Lifeso RM, Colucci MA. “Anterior fusion Một hạn chế trong báo cáo trường hợp for rotationally unstable cervical spine của chúng tôi là liên quan đến việc theo dõi fractures”. Spine (Phila Pa 1976) bệnh nhân ngắn hạn 1 năm. Theo dõi lâu dài 2000;25:2028-34. [Crossref] [PubMed]. hơn sẽ cho phép chúng tôi đánh giá chính 6. Ren C, Qin R, Li Y, et al. “Anterior xác kết quả của can thiệp phẫu thuật. reduction and fusion for acute unilateral cervical facet dislocation without severe IV. KẾT LUẬN spinal cord injuries”. J Clin Neurosci 2020;78:102-7. [Crossref] [PubMed]. Mặc dù có nhiều kỹ thuật khác nhau để 7. Stauffer ES. “Subaxial injuries”. Clin điều trị các chấn thương cột sống cổ thấp Orthop Relat Res. 1989 Feb;(239):30-9 này, chúng tôi nhấn mạnh tiện ích của (PubMed). phương pháp mổ lối trước trong việc cho 8. Vaccaro AR, Hulbert RJ, Patel AA, Fisher phép bác sĩ lâm sàng giải quyết thoát vị đĩa C, Dvorak M, Lehman RA, Jr, et al. “The đệm phía trước, phương pháp mổ lối sau subaxial cervical spine injury classification system: A novel approach to recognize the giúp cung cấp cố định mạnh nhất, nắn chỉnh importance of morphology, neurology, and trượt và giải phóng chèn ép tuỷ tối đa. Ngoài integrity of the disco-ligamentous ra, cách tiếp cận kết hợp lối trước và lối sau complex”. Spine (Phila Pa 1976) 2007; cũng đang trở thành một kỹ thuật ngày càng 32:2365–74. [PubMed] [Google Scholar]. được chấp nhận cho phẫu thuật chấn thương 9. Vaccaro AR, Falatyn SP, Flanders AE, et cột sống cổ thấp và lý do cho điều này được al. “Magnetic resonance evaluation of the thảo luận. intervertebral disc, spinal ligaments, and spinal cord before and after closed traction reduction of cervical spine dislocations”. TÀI LIỆU THAM KHẢO Spine (Phila Pa 1976) 1999;24:1210-7. 1. Brodke DS, Anderson PA, Newell DW, et [Crossref] [PubMed]. al. “Comparison of anterior and posterior 66
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
432=>0