intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn mũi theo kỹ thuật swing door

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

65
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của kỹ thuật mổ vách ngăn mũi bị vẹo theo kỹ thuật swing door với nhiều ưu điểm hơn so với kỹ thuật killian kinh điển vốn để lại nhiều di chứng và biến chứng sau mổ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn mũi theo kỹ thuật swing door

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH VÁCH NGĂN MŨI  <br /> THEO KỸ THUẬT SWING DOOR <br /> Nguyễn Ngọc Minh* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của kỹ thuật mổ vách ngăn mũi bị vẹo theo kỹ thuật <br /> swing door với nhiều ưu điểm hơn so với kỹ thuật Killian kinh điển vốn để lại nhiều di chứng và biến chứng sau <br /> mổ.  <br /> Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên 45 bệnh nhân gồm 29 nam và 16 nữ. Tất cả <br /> các bệnh nhân được chẩn đoán bị vẹo vách ngăn do dị tật bẩm sinh gây ra triệu chứng lâm sàng và biến chứng <br /> lân cận kèm theo với những xét nghiệm cơ bản, chụp CT Scan và nội soi trước và sau mổ theo lịch khám định <br /> trước.  <br /> Kết  quả cho thấy không bệnh nhân nào sau mổ bị các biến chứng thủng vách ngăn, sụp sống mũi, chảy <br /> máu mũi hậu phẫu, nhiễm khuẩn vết mổ; xuất huyết gây máu tụ giữa vách ngăn là 02 ca; 87% hình thái vách <br /> ngăn và triệu chứng chủ quan của bệnh nhân sau mổ phụ hồi tốt.  <br /> Kết luận phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn mũi theo kỹ thuật swing door có thể thay thế phẫu thuật kinh <br /> điển và mang lại kết quả tốt về hình thái và chức năng cũng như tránh được các biến chứng và di chứng lâu dài <br /> cho bệnh nhân. <br /> Từ khóa: vẹo vách ngăn mũi, kỹ thuật swing door, thủng vách ngăn, mũi yên ngựa, máu tụ vách ngăn. <br /> <br /> ABSTRACT  <br /> NASAL SEPTOPLASTY WITH SWING DOOR TECHNIQUE <br /> Nguyen Ngoc Minh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 201 ‐ 206 <br /> Although  not  being  similar  to  rhinosinusitis,  symptoms  of  the  nasal  septum  deviation  account  for  many <br /> complaints. The correction of such defects has always been the subject of much controversy, and several different <br /> operative techniques have been described. <br /> Aim: of this study is to evaluate the efficacy of nasal septoplasty with swing door technique.  <br /> Materials  and  methods:  A  retrospective  medical  record  review  of  45  patients  including  29  males  and  16 <br /> females undergoing nasal septoplasty with swing door technique at Trieu An Hospital. Results: We report no <br /> complications  such  as  septum  perforation,  saddle  nose,  post‐operatory  hemorrhage,  post‐operatory <br /> infection, 02 cases of septum hematoma, 87% of the cases with post‐op good subjective feeling.  <br /> Conclusions: This technique is a viable alternative to the conventional approach to the nasal septum, safe <br /> effective and conservative and fulfills most of the criteria for an ideal sepal surgery. <br /> Keywords:  nasal  septum  deviation,  swing  door  technique,  sepal  perforation,  saddle  nose,  septum <br /> hematoma. <br /> vách ngăn mũi tuy không phải là nguyên nhân <br /> NHẬP ĐỀ  <br /> gây  ra  triệu  chứng  ồ  ạt  như  viêm  mũi  xoang <br /> Cánh  cửa  gió  (swing  door)  là  loại  cửa  có <br /> cấp  hoặc  mạn.  Nhưng  vẹo  vách  ngăn  mũi  sẽ <br /> thể khép lại tự động khi người đi qua đẩy mở <br /> gây ra nhiều triệu chứng như nghẹt mũi, nhức <br /> nó  ra  nhờ  vào  một  loại  bản  lề  đặt  biệt.  Vẹo <br /> * Bộ môn Tai Mũi Họng ‐ Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch <br /> <br /> Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Ngọc Minh <br /> <br /> Email: doctorminh@vnn.vn <br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch <br /> <br />  ĐT: 0903786684 <br /> <br /> 201<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> đầu  và  biến  chứng  rất  khó  điều  trị  nội  khoa <br /> đơn thuần như rối loạn hô hấp khi ngủ, ngáy, <br /> chảy  máu  mũi,  khô  niêm  mạc  một  bên,  đóng <br /> vẩy  hốc  mũi,  viêm  mũi  teo,  hôi  mũi,  rối  loạn <br /> khứu  giác…Việc  chỉnh  hình  vách  ngăn  mũi <br /> thường gây những biến chứng và di chứng về <br /> chức  năng  và  thẩm  mỹ  như  sụp  sống  mũi, <br /> thủng  vách  ngăn,  không  hiệu  quả  còn  gây <br /> nặng  nề  hơn  các  triệu  chứng  như  nghẹt  mũi, <br /> nhức  đầu…Phẫu  thuật  vách  ngăn  có  thể  coi <br /> như  phẫu  thuật  chỉnh  hình  mũi  chức  năng <br /> (Functional  rhinoplasty)  khi  nó  mang  lại  hiệu <br /> quả  đồng  thời  về  thẩm  mỹ  và  chức  năng  cho <br /> mũi.  <br /> <br /> door  technique).  1937  Peer  đề  nghị  lấy  phần <br /> trước  vách  ngăn,  làm  thẳng  và  rồi  đặt  lại  ngay <br /> đường giữa. <br /> <br /> LỊCH  SỬ  PHÁT  TRIỂN  PHẪU  THUẬT <br /> VÁCH NGĂN MŨI <br />  3500  trước  Công  Nguyên,  quyển  sách <br /> The Ebers Papyrus đã ghi nhận phẫu thuật mũi <br /> ở Ai Cập. Trong thời gian này chủ yếu là phẫu <br /> thuật tạo hình mũi vì cắt mũi là một hình phạt. <br /> <br />  <br /> Hình 1: Phẫu thuật xén vách ngăn dưới niêm mạc <br /> của Killian. Hình đa giác màu đỏ là phần sụn và <br /> xương được lấy bỏ đi. <br /> <br /> 1875,  Adams  đề  nghị  làm  gãy  vách  ngăn <br /> mũi và cố định vách mũi lại. <br /> 1882,  Ingals  đưa  ra  phương  pháp  cắt  một <br /> phần nhỏ sụn vách ngăn mũi. Vì vậy, ông đươc <br /> coi  như  cha  đẻ  của  phẫu  thuật  vách  ngăn  hiện <br /> đại.  Cũng  vào  khoảng  thời  gian  này,  Cocain <br /> được  sữ  dụng  rộng  rải  trong  phẫu  thuật,  thêm <br /> nữa là phương pháp vô cảm và cầm máu cũng <br /> cải thiện phẫu thuật mũi đáng kể, sau đó thì các <br /> phẫu thuật ngày càng dễ thực hiện hơn. <br /> 1899,  Asch  là  người  đầu  tiên  đề  nghị  làm <br /> giãm  phần  cong  vẹo  của  vách  ngăn  thay  vì  cắt <br /> bỏ nó đi. Ông sữ dụng đường rạch chữ thập hết <br /> bề mặt vách ngăn. <br /> 1902 và 1904, Freer và Killian mô tả phương <br /> pháp mổ vách ngăn mũi theo phương pháp bóc <br /> tách dưới niêm mạc. Đây là nền tảng của phẫu <br /> thuật vách ngăn hiện đại.  <br /> 1929:  Metzenbaum  và  Peer  đầu  tiên  xử  lý <br /> <br />  <br /> Hình 2: Chỉnh hình vách ngăn mũi (common <br /> Swinging Technique và Dr. Shah Swinging Door). <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br /> Đánh  giá  hiệu  quả  phẫu  thuật  chỉnh  hình <br /> vách ngăn mũi theo kỹ thuật swing door. <br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Đối tượng nghiên cứu có 45 bệnh nhân gồm <br /> 29 nam và 16 nữ được chẩn đoán và phẫu thuật <br /> vẹo vách ngăn mũi trong thời gian từ 01/6/2010 <br /> đến  01/6/2013  tại  Bệnh  viện  Đa  khoa  Triều  An, <br /> Huyện Bình Chánh, TPHCM. <br /> <br /> phần sụn trước vách ngăn với kỹ thuật khác hơn <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> <br /> mà các phẫu thuật trước không hiệu quả, đồng <br /> <br /> Tất  cả  bệnh  nhân  trải  qua  các  bước  tuần  tự <br /> bao gồm hỏi tiền sử bệnh, khai thác bệnh sử để <br /> <br /> thời cổ vũ dùng kỹ thuật cánh cửa bật (swinging <br /> <br /> 202<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> ghi  nhận  triệu  chứng  khó  chịu  ở  bệnh  nhân, <br /> khám và nội soi TMH chụp hình hốc mũi 2 bên, <br /> chụp  CT  scan  xoang,  xét  nghiệm  cơ  bản  tiền <br /> phẫu.  Bệnh  nhân  được  phẫu  thuật  gây  mê  nội <br /> khí  quản,  tất  cả  bệnh  nhân  xuất  viện  sau  8  giờ <br /> nằm  lưu  tai  khoa  TMH  và  sau  đó  bệnh  nhân <br /> được điều trị nội khoa sau mổ  và theo dõi  hậu <br /> phẫu sát xao 03 ngày, 07 ngày, 02 tuần, 01 tháng <br /> và cuối cùng 2 tháng hậu phẫu. Sau mổ 03 ngày <br /> thì rút merocel mũi 2 bên, bệnh nhân  được  nội <br /> soi săn sóc hố mổ và sau 02 tháng đều được nội <br /> soi chụp hình kiểm tra.  <br /> <br /> Các thì phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn mũi <br /> theo kỹ thuật swing door theo ts.bs Nguyễn <br /> Ngọc Minh. <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ‐ Đặt thuốc co mạch vào hốc mũi, bề mặt các <br /> cuốn  mũi.  Chích  thuốc  tê  Lidocain  1%  có  pha <br /> sẵn  Adrenalin  1/100.000  vào  vách  ngăn  mũi <br /> nhằm bóc tách toàn bộ vạt màng sụn ‐ niêm mạc <br /> 2 bên vách ngăn mũi (hydrotomy). <br /> ‐ Rạch niêm mạc vách ngăn (hemitransfixion <br /> incision).  <br /> ‐  Bóc  tách  vạt  màng  sụn  ‐  niêm  mạc  vách <br /> ngăn 2 bên.  <br /> ‐ Bóc tách khớp sụn xương giữa sụn tứ giác <br /> và xương lưỡi cày cùng với mảnh đứng  xương <br /> sàng.  Lấy  phần  xương  của  mảnh  đứng  xướng <br /> sàng  hoặc  xương  lưỡi  cày  bị  vẹo  hoặc  dị  dạng <br /> như mào, gai, dầy…  <br /> <br />  <br /> Hình 3: Bóc tách khớp giữa sụn tứ giác với xương lưỡi  Hình 4: Đục chân vách ngăn (mào khẩu cái của xương <br /> cày và mãnh đứng xương sàng (đường đen nhỏ). <br /> hàm trên) (đường đen đậm) <br /> ‐  Bóc  tách  và  đục  bỏ  chân  vách  ngăn  mũi <br /> nhằm làm cho cạnh dưới sụn vách ngăn di động <br /> tự do. Sụn tứ giác vẫn còn nguyên phần trên. <br /> ‐ Khâu đường rạch niêm mạc vách ngăn 1‐2 <br /> mối chỉ catgut 3/O. <br /> <br /> ‐  Đặt  2  miếng  Merocel  tẩm  pommade <br /> tetracycline  ở  2  bên  hốc  mũi.  Cố  định  2  miếng <br /> Merocel bằng cách cột lỏng dây chỉ của 2 miếng <br /> merocel với nhau trước tiểu trụ mũi. <br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  <br /> Bảng 1: Số ca phân bố theo tuổi và giới <br /> Tuổi<br /> Nam<br /> Nữ<br /> Tổng số<br /> <br /> 18-25<br /> 9<br /> 2<br /> 11<br /> <br /> 26-30<br /> 2<br /> 1<br /> 3<br /> <br /> 31-35<br /> 5<br /> 5<br /> 10<br /> <br /> 36-40<br /> 3<br /> 4<br /> 7<br /> <br /> 41-45<br /> 3<br /> 2<br /> 5<br /> <br /> 46-50<br /> 6<br /> 1<br /> 7<br /> <br /> 51-55<br /> 0<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch <br /> <br /> >56<br /> 1<br /> 0<br /> 1<br /> <br /> Tồng số<br /> 29<br /> 16<br /> 45<br /> <br /> 203<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Có vấn đề khi thở băng mũi<br /> Có vấn đề khi ngủ<br /> Khó thở bằng mũi khi vận<br /> động, lao động<br /> <br /> Không bị<br /> Có bị<br /> 39/45 (87%) 6/45 (13%)<br /> 17/45 (38%) 28/45 (62%)<br /> 41/45 (91%)<br /> <br /> 4/45 (9%)<br /> <br /> Bảng 7: Các loại phẫu thuật trên bệnh nhân. <br /> Chỉnh hình VN mũi theo KT Swing door<br /> PT vách ngăn kèm tạo hình sụn vách<br /> ngăn bên ngoài<br /> Làm nhỏ cuốn dưới<br /> FESS<br /> <br />  Biểu đồ 1: Số ca mổ phân bố theo giới và tuổi. <br /> Bảng 2: Triệu chứng của bệnh nhân trước mổ. <br /> Nhức đầu – Nghẹt mũi Chày máu mũi- Thở ồn ào<br /> nhức mũi – khô họng<br /> vẩy mũi<br /> -ngáy<br /> 29/29<br /> 29/29<br /> Nam 25/29 (86%)<br /> 4/29 (14%)<br /> (100%)<br /> (100%)<br /> 16/16<br /> 16/16<br /> Nữ<br /> 1/16 (0,6%) 8/16 (50%)<br /> (100%)<br /> (100%)<br /> <br /> Bảng 3: Triệu chứng còn lại của bệnh nhân sau mổ 2 <br /> tháng. <br /> <br /> Nam<br /> Nữ<br /> <br /> Nhức đầu Nghẹt mũi<br /> – nhức<br /> – khô<br /> mũi<br /> họng<br /> 3/29 (10%) 5/29 (17%)<br /> 4/16 (25%) 4/16 (25%)<br /> <br /> Chày máu Thở ồn ào<br /> mũi- vẩy<br /> -ngáy<br /> mũi<br /> 0/29 (0%) 9/29 (31%)<br /> 0/16 (0%) 1/16 (6%)<br /> <br /> Bảng 4: Hình thái vẹo vách ngăn trước mổ. <br /> HÌNH THÁI VẸO VÁCH NGĂN MŨI<br /> Vẹo phần trước (phần sụn)<br /> Vẹo phức tạp (phần sụn và xương)<br /> Gai, mào vách ngăn<br /> Dầy, trật chân vách ngăn<br /> Dầy vách ngăn cao<br /> <br /> SỐ CA<br /> 14/45 (31%)<br /> 31/45 (69%)<br /> 31/45 (69%)<br /> 31/45 (69%)<br /> 7/45 (15%)<br /> <br /> Chú thích: Một số ca có nhiều dị dạng cùng lúc. <br /> <br /> Bảng 5: Đánh giá nghẹt mũi trước mổ (sau khi điều <br /> trị nội khoa tích cực). <br /> Sung huyết, cương tụ<br /> Nghẹt mũi<br /> Có vấn đề khi thở băng mũi<br /> Có vấn đề khi ngủ<br /> Khó thở bằng mũi khi vận<br /> động, lao động<br /> <br /> Không bị<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> Có bị<br /> 45/45 (100%)<br /> 45/45 (100%)<br /> 45/45 (100%)<br /> 33/45 (73%)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 41/45 (91%)<br /> <br /> Bảng 6: Đánh giá nghẹt mũi sau mổ (sau khi điều trị <br /> ổn định VMX dị ứng kèm theo). <br /> Sung huyết, cương tụ<br /> Nghẹt mũi<br /> <br /> 204<br /> <br /> Không bị<br /> Có bị<br /> 45/45 (100%)<br /> (0%)<br /> 39/45 (87%) 6/45 (13%)<br /> <br /> Số ca<br /> 42/45<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> 93,%<br /> <br /> 3/45<br /> <br /> 7%<br /> <br /> 45/45<br /> 43/45<br /> <br /> 100%<br /> 95%<br /> <br /> Bảng 8: Biến chứng và di chứng sau mổ 2 tháng. <br /> Biến chứng và di chứng<br /> Sụp sóng mũi<br /> Thủng vách ngăn mũi<br /> Máu tụ vách ngăn<br /> Nhiễm khuẩn hố mổ.<br /> Chảy máu sau mổ<br /> Vách ngăn vẫn vẹo<br /> Mất hoặc giãm khứu<br /> Dây dính vách ngăn<br /> <br /> Số ca (%)<br /> 0/45 (0%)<br /> 0/45 (0%)<br /> 2/45 (4%)<br /> 0/45 (0%)<br /> 4/45 (9%)<br /> 6/45 (13%)<br /> 0/45 (0%)<br /> 0/45 (0%)<br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Triệu  chứng  nhức  đầu  hoặc  nhức  mũi <br /> thường là lý do đến khám bệnh chính của bệnh <br /> nhân. Tuy nhiên nhức đầu phải tránh nhằm lẩn <br /> với  các  bệnh  gây  nhức  đầu  khác  như  viêm <br /> xoang cấp mạn, suy nhược thần kinh, huyết áp <br /> cao…Triệu chứng nghẹt mũi theo Vainio‐Mattila <br /> chiếm  33%,  trong  khi  vẹo  vách  ngăn  tìm  thấy <br /> trong  26%  bệnh  nhân  bị  nghẹt  mũi.  Chúng  tôi <br /> nhận  thấy  triệu  chứng  nhức  đầu  và  nhức  mũi <br /> rất cao ở những ca chỉ định mổ (nam 86%, và nữ <br /> 100%). Theo Siegal và Samad dựa trên cảm giác <br /> chủ  quan  của  bệnh  nhân  sau  mổ,  tỉ  lệ  thành <br /> công  khoảng  70%.  Tỉ  lệ  thành  công  của  chúng <br /> tôi là 87% cả về hình thái và chức năng mũi sau <br /> mổ  2  tháng.  Các  biến  chứng  khác  củng  rât  ít <br /> thấy  trong  kỹ  thuật  mổ  của  chúng  tôi.  Phẫu <br /> thuật  vách  ngăn  kinh  điển  như  Killian  thường <br /> không duy trì được cấu trúc trụ đỡ  hình chữ  L <br /> (L shaped Strut) gây ra di chứng mũi yên ngựa <br /> do sụp sống mũi hoặc thủng vách ngăn. Nhiều <br /> phương pháp khác lại cũng làm yếu đi phần trụ <br /> đỡ và gây tái phát tình trạng vẹo vách ngăn do <br /> hiện  tượng  nhớ  lại  (memory  phenomenon)  là <br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Kỹ  thuật  swing  door  trong  nghiên  cứu  này <br /> làm  thay  đổi  toàn  bộ  dị  dạng  vách  ngăn  mũi <br /> theo  cả  hai  hướng  trên‐dưới  và  trước‐sau  nhờ <br /> vào  chúng  tôi  giải  phóng  vách  ngăn  theo  ba <br /> cạnh. Chúng tôi không cắt rời sụn tứ giác trong <br /> đa số ca, chỉ có 05 ca vì sụn tứ giác dày, đóng vôi <br /> gây  biến  dạng  vĩnh  viễn  cần  được  xữ  lý  bên <br /> ngoài  và  đặt  lại  ngay  trong  cuộc  mổ.  Riêng  ở <br /> người Việt Nam do yếu tố giống nòi, sống mũi <br /> thường  không  cao  lắm  nên  dị  dạng  phần  sống <br /> mũi và bộc lộ quá mức tiểu trụ ít xảy ra vì vậy <br /> trong nghiên cứu này không có ca nào cần phẫu <br /> thuật  chỉnh  hình  cấu  trúc  này.  Một  số  phẫu <br /> thuật  nội  soi  đi  kèm  như  mở  rộng  lỗ  thông  tự <br /> nhiên xoang hàm, phẫu thuật nội soi xoang chức <br /> năng,  làm  nhỏ  cuốn  dưới…có  thể  thực  hiện <br /> cùng  thì  với  phẫu  thuật  chỉnh  hình  vách  ngăn <br /> mũi. <br /> <br /> khuynh hướng cố hữu của vách ngăn. Kiểu cắt <br /> ngang dọc nhiều đường trên phần sụn (through‐<br /> and‐through  incision  cross‐hatching),  kỹ  thuật <br /> này cũng gây ra khó tiên lượng sau mổ và hay <br /> dẫn đến việc chỉnh hình quá đà hay chỉnh hình <br /> chưa đủ sau mổ. <br /> Kỹ thuật chỉnh hình vách ngăn mũi theo kỹ <br /> thuật  swing  door  trên  thế  giới  có  hai  khuynh <br /> hướng.  Thứ  nhất  theo  Metzenbaum  (1929), <br /> Becker  (1950)  và  Smith  (1951)  đây  là  kỹ  thuật <br /> swinging door theo chiều thẳng đứng (vertical) <br /> theo  hướng  trên‐dưới,  bản  lề  cánh  cửa  bật  là <br /> chiều  dài  sống  mũi.  Thứ  hai  theo  Russel  W.  H <br /> Kridle, Bruce A. Scott là kỹ thuật swinging door <br /> theo chiều ngang (horizontal) theo hướng trước <br /> sau.  Josh  và  Legend  (1967),  Denecke  (1975)  và <br /> Rees  (1986)  đưa  ra  kỹ  thuật  tái  tạo  sụn  vách <br /> ngăn  toàn  phần  (total  septal  cartilage <br /> reconstruction technique). <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> Hình 15b: Hình vách ngăn mũi sau khi mổ theo <br /> kỹ thuật swing door 2 tháng. <br /> <br /> Hình 15a: Hình nội soi vách ngăn mũi trước khi mổ. <br /> <br />  <br /> Hình 16a: Hình nội soi vách ngăn mũi trước khi mổ. <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Kỹ thuật này có thể coi như một chọn lựa <br /> khác  trong  phẫu  thuật  chỉnh  hình  vách  ngăn <br /> mũi so với phẫu thuật qui ước vì nó hiệu quả, <br /> an toàn, mang tính bảo tồn cao đáp ứng được <br /> <br />  <br /> Hình 16b: Hình vách ngăn mũi sau khi mổ theo kỹ <br /> thuật swing door 2 tháng. <br /> những  tiêu  chuẩn  cho  một  phẫu  thuật  chỉnh <br /> hình vách ngăn lý tưởng. <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> 2.<br /> <br /> Becker  DG  (2003).  Septoplasty  And  Turbinate  Surgery. <br /> Aesthetic Surg J 23:393‐403. <br /> Dhong  HJ,  and  Kim  BS  (2000).  Total  Septal  Cartilage <br /> Reconstruction in the Severely Deviated Nose. J Rhinol 71. <br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch <br /> <br /> 205<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2