Phẫu thuật điều trị khối u mỡ lan rộng vùng dưới hàm-cạnh cổ 2 bên ở bệnh nhân mắc bệnh madelung: báo cáo trường hợp lâm sàng hiếm gặp
lượt xem 3
download
Bài viết Phẫu thuật điều trị khối u mỡ lan rộng vùng dưới hàm-cạnh cổ 2 bên ở bệnh nhân mắc bệnh madelung: báo cáo trường hợp lâm sàng hiếm gặp trình bày một trường hợp MD đến khám và điều trị phẫu thuật tại tại khoa Tai Mũi Họng-Mắt-Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phẫu thuật điều trị khối u mỡ lan rộng vùng dưới hàm-cạnh cổ 2 bên ở bệnh nhân mắc bệnh madelung: báo cáo trường hợp lâm sàng hiếm gặp
- Tạp chí Y Dược Huế - Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế - Số 5, tập 13, tháng 9/2023 Phẫu thuật điều trị khối u mỡ lan rộng vùng dưới hàm-cạnh cổ 2 bên ở bệnh nhân mắc bệnh madelung: báo cáo trường hợp lâm sàng hiếm gặp Nguyễn Văn Minh1*, Hoàng Vũ Minh1, Võ Khắc Tráng1 (1) Khoa Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế Tóm tắt Bệnh Madelung (Madelung disease – MD) là một bệnh rối loạn chuyển hóa chất béo gây hình thành các khối u mở khắp cơ thể. Bệnh gặp chủ yếu ở cư dân vùng Địa Trung Hải và rất hiếm gặp ở người Châu Á, tỷ lệ nam: nữ từ 15 - 30: 1, liên quan nhiều đến tình trạng nghiện rượu. Điều trị bệnh MD chủ yếu là phẫu thuật để loại bỏ khối u giải quyết vấn đề thẩm mỹ và chức năng. Chúng tôi báo cáo một trường hợp lâm sàng mắc bệnh Madelung type I, khối u mỡ vùng dưới hàm 2 bên lan rộng xuống cổ gây ảnh hưởng đến vận động cổ và thẩm mỹ . Bệnh nhân đã được phẫu thuật thành công tại khoa Tai Mũi Họng - Mắt - Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế. Từ khóa: bệnh Madelung (MD), u mỡ, điều trị phẫu thuật. Surgical treatment of huge lipoma of bilateral submandibular region spread down the neck in a patient with madelung’s disease: rare clinical case report Nguyen Van Minh1*, Hoang Vu Minh1, Vo Khac Trang1 (1) Faculty of Ondology, Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University Abstract Madelung disease (MD) is a disease of fat metabolism disorder that causes the formation of lipoma fatty tumors throughout the body. The disease mainly occurs in the Mediterranean population and is very rare in Asians, with a male: female ratio of 15 - 30:1, closely related to alcohol. The treatment of MD primarily is surgical resection of the tumor to management of cosmetic and functional issues. We report a rare clinical case of Madelung disease type I with bilateral submandibular lipoma tumor spreading down the neck affecting neck mobility and aesthetics, who was successfully operated at department of Maxillofacial Surgery, Hue University of Medicine and Pharmacy Hospital. Key words: madelung disease (MD), lipomas, surgical treatment. 1. TỔNG QUAN BỆNH MADELUNG 1846 và được đặt tên bởi Madelung vào năm 1988 Bệnh Madelung (Madelung disease - MD) hay (sau khi ông báo cáo 33 trường hợp bệnh nhân) [2]. còn được gọi là bệnh u mỡ đối xứng lành tính Bệnh thường ảnh hưởng đến dân cư Địa Trung Hải (Multiple Symmetric Lipomatosis - MSL) là một bệnh và châu Âu, rất hiếm gặp ở dân cư châu Á [3]. rối loạn chuyển hóa chất béo (dự trữ lipid) hiếm gặp, Năm 1984, Enzi phân loại MD thành hai type dẫn đến sự tích tụ bất thường của mô mỡ dưới da theo vị trí của sự phát triển quá mức mô mỡ. MD xung quanh cổ, vai, thân, hông, cánh tay trên và đùi. type I được đặc trưng bởi các khối mỡ đối xứng, MD có thể bị nhầm với bệnh béo phì do sự tích tụ hình tròn, lồi ra ngoài. Các khối mỡ phân bố chủ yếu đối xứng của chất béo. Mặc dù không gây đau đớn ở tuyến mang tai (má chuột đồng - hamster cheeks), nhưng các khối u mỡ có thể ảnh hưởng đến chức vùng cổ (cổ ngựa - horse collar), sau cổ (bướu trâu năng của các cấu trúc lân cận khác, khiến bệnh nhân - buffalo hump), vùng dưới cằm (cổ Madelung), vai, gặp các triệu chứng như khó nuốt, nói và thở. Căn tam giác thượng đòn và chi trên gần. Ở MD type II, nguyên của căn bệnh này vẫn chưa được biết rõ, tuy mô mỡ tích tụ nhiều trong mô dưới da của bụng và nhiên nó có liên quan mật thiết với những người sử đùi, làm dễ chẩn đoán nhầm với bệnh béo phì [4]. dụng nhiều rượu [1]. Năm 1991, Donhauser và cộng sự đã thêm type III MSL lần đầu tiên được mô tả bởi Brodie năm vào phân loại của Enzi, được định nghĩa là có liên Tác giả liên hệ: Nguyễn Văn Minh - Email: nvminh.rhm@huemed-univ.edu.vn DOI: 10.34071/jmp.2023.5.30 Ngày nhận bài: 6/3/2023; Ngày đồng ý đăng: 10/9/2023; Ngày xuất bản: 25/9/2023 HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY ISSN 1859-3836 223
- Tạp chí Y Dược Huế - Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế - Số 5, tập 13, tháng 9/2023 quan đến các chất béo tích tụ chủ yếu ở vùng xương 500 ml rượu từ năm 18 tuổi. Tiền sử hút thuốc lá 20 chậu [5]. điếu/ngày trong vòng 30 năm. Khám lâm sàng: thời Ở bài báo bày, chúng tôi trình bày một trường điểm vào viện, khám thấy bệnh nhân có mặt mất cân hợp MD đến khám và điều trị phẫu thuật tại tại khoa xứng qua đường giữa. Khối u vùng dưới cằm và góc Tai Mũi Họng-Mắt-Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Trường hàm hai bên lan xuống cổ, kích thước 8 x 5 x 3 cm. Đại học Y - Dược Huế. Khối u sờ mềm, giới hạn không rõ, không đau nhức, da phủ trên khối u bình thường. Ngoài ra, bệnh nhân 2. BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG còn có hai khối u ở vùng tam giác thường đòn hai Bệnh nhân nam 49 tuổi đến khám tại Bệnh viện bên kích thước 4 x 4 x 2 cm có tính chất tương tự như Trường Đại học Y - Dược Huế với than phiền về nhiều khối u vùng dưới cằm. Cận lâm sàng: siêu âm khối u khối gồ mô mềm vùng dưới cằm, góc hàm hai bên và cho kết luận: phì đại mô mỡ dưới da vùng dưới cằm vùng tam giác thượng đòn hai bên. Quá trình bệnh và góc hàm hai bên. Bệnh nhân được chỉ định chụp lý: khối gồ xuất hiện cách ngày nhập viên 5 năm, ban phim MRI để khảo sát tốt hơn khối u, kết quả cho đầu nhỏ, sau đó to dần lên. Bệnh nhân không có triệu thấy: phì đại đối xứng mô mỡ dưới da vùng vai, cổ, chứng đau nhức. Tuy nhiên nay khối gồ gây biến dạng gáy, dưới cằm và góc hàm hai bên, tín hiệu đồng nhất vùng mặt, bệnh nhân lo lắng nên đến khám tại Bệnh trên T1w và T2w, xóa tín hiệu hoàn toàn trên ST1. viện Trường Đại học Y - Dược Huế. Tiền sử bệnh: Chẩn đoán: bệnh Madelung type I vùng cằm - dưới bệnh nhân nghiện rượu, mỗi ngày uống trung bình hàm hai bên lan xuống cổ. Hình 1. Hình ảnh bệnh nhân trước phẫu thuật Điều trị: bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật lấy toàn bộ khối u mỡ vùng dưới cằm và góc hàm hai bên. Khối u được gửi làm giải phẫu bệnh. Sau phẫu thuật bệnh nhân được điều trị kháng sinh, kháng viêm giảm đau. Tình trạng hậu phẫu: bệnh nhân ổn định, vết mổ khô, không tụ dịch-máu ở vùng cổ. Sau 7 ngày bệnh nhân ổn định, được ra viện và dặn dò tái khám theo hẹn. Kết quả giải phẫu bệnh: Tổ chức mỡ quá sản, không thấy mô ác tính. Kết quả phẫu thuật đã trả lại khuôn mặt bình thường cho bệnh nhân. Hình 2. Hình ảnh bệnh nhân trong quá trình phẫu thuật 224 HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY ISSN 1859-3836
- Tạp chí Y Dược Huế - Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế - Số 5, tập 13, tháng 9/2023 Hình 3. Hình ảnh mô bệnh học khối u Hình 4. Hậu phẫu sau 7 ngày 3. BÀN LUẬN đến sự tích tụ mỡ ở vùng xương chậu [5],[8]. Tỷ lệ MD là một bệnh hiếm gặp và có căn nguyên mắc MD rất hiếm và không khó để chẩn đoán theo không rõ ràng. Bệnh nhân MD đặc trưng có biểu hiện tiền sử và dấu hiệu thực thể của bệnh nhân. Siêu lắng đọng mô mỡ lan tỏa, đối xứng, không đau ở âm cho thấy lớp mỡ dưới da dày lên đối xứng, dính khoang nông dưới da và/hoặc khoang sâu ở cổ, vai, vào một phần của lớp cơ, ranh giới không rõ ràng, lưng và các chi gần, và là một bệnh lành tính [6]. Các hình dạng không đều và nguồn cung cấp máu không báo cáo trước đây cho thấy bệnh thường gặp hơn phong phú. Các dấu hiệu đặc trưng trên CT hoặc MRI ở nam giới Địa Trung Hải, và phổ biến hơn ở người đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán và chẩn trung niên (từ 30 - 60 tuổi) với tỷ lệ nam: nữ từ 15 đoán phân biệt [9]. - 30: 1 [7]. Dựa theo vị trí giải phẫu của mô mỡ, MD Mặc dù cơ chế bệnh sinh vẫn chưa rõ ràng, có thể được chia làm ba type. Phổ biến nhất là type một số yếu tố như khiếm khuyết trong chức năng I, chủ yếu ở bệnh nhân nam có liên quan đến nghiện ty thể của các mô mỡ, giảm hoạt động của enzyme rượu, mô mỡ trong type I phân bố chủ yếu ở vùng cytochrome C oxidase và lắng đọng chất béo do cổ, sau cổ, dưới cằm, tuyến mang tai, vai, tam giác catecholamine, có thể liên quan đến sự phát triển thượng đòn. MD type II đặc trưng bởi sự tích lũy mỡ của bệnh. Khoảng 90% bệnh nhân MD nghiện rượu. vùng bụng và đùi, thường không liên quan đến tình Rượu có thể dẫn đến giảm số lượng và hoạt động trạng nghiện rượu. MD type III ít gặp hơn, liên quan của các thụ thể β-adrenergic qua đó thúc đẩy tổng HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY ISSN 1859-3836 225
- Tạp chí Y Dược Huế - Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế - Số 5, tập 13, tháng 9/2023 hợp chất béo [9], [10]. Rượu cũng có thể ảnh hưởng bệnh [15]. Phẫu thuật cắt bỏ mô mỡ (đối với trường trực tiếp đến hoạt động của ty thể và gây ra quá hợp lượng mỡ lắng động lớn) hoặc hút mỡ (đối với trình oxy hóa sớm DNA ty thể hoặc đột biến DNA ty trường hợp lượng mỡ lắng động nhỏ) là phương thể (A8344G) [11], dẫn đến sự lắng đọng chất béo pháp điệu trị hiệu quả nhất, mặc dù tỷ lệ tái phát ở các bộ phận khác nhau của cơ thể. Nhiều bệnh tương đối cao [16]. Brea-García báo cáo tỷ lệ tái toàn thân, chẳng hạn như suy giáp nguyên phát, phát tổng thể sau phẫu thuật là 63%; tỷ lệ tái phát hội chứng Cushing, thiếu máu tế bào khổng lồ, tiểu sau mổ hở, hút mỡ và mổ hở kết hợp hút mỡ lần đường, động kinh, hút thuốc lá và một số bệnh ác lượt là 51%, 95% và 50% [13]. Do đó, cần theo dõi tính cũng có thể liên quan đến sự phát triển của MD bệnh nhân thường xuyên và lâu dài sau phẫu thuật. [12],[13],[14]. Hiện nay, chưa có liệu pháp điều trị thuốc hiệu 4. KẾT LUẬN quả cho bệnh nhân mắc MD. Một số báo cáo cho Các khối u mỡ ở vùng hàm mặt trong bệnh thấy, trong một số trường hợp, việc ngưng sử dụng Madelung ảnh hưởng đến chức năng và thẩm mỹ. rượu và ăn kiêng có thể giúp kiểm soát bệnh, nhưng Khối u ở nhiều vị trí, phát triển lớn, xâm lấn gây khó có rất ít tác dụng trong việc ức chế sự tiến triển của khăn cho điều trị phẫu thuật. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ardeleanu V, Chicos S, Georgescu C, Tutunaru D. and symmetrical deposition of adipose tissue in the Multiple benign symmetric lipomatosis -- a differential subcutaneous layer: case report and literature review. diagnosis of obesity. Chirurgia (Bucharest, Romania : Diabetes, metabolic syndrome and obesity : targets and 1990). 2013;108(4):580-3. therapy. 2018;11:819-25. 2. Lee MS, Lee MH, Hur KB. Multiple symmetric 10. Economides NG, Liddell HT. Benign symmetric lipomatosis. Journal of Korean medical science. lipomatosis (Madelung’s disease). Southern medical 1988;3(4):163-7. journal. 1986;79(8):1023-5. 3. Gao H, Xin Z-Y, Yin X, Zhang Y, Jin Q-L, Wen X-Y. 11. Gámez J, Playán A, Andreu AL, Bruno C, Navarro C, Madelung disease: A case report. 2019;98(3):e14116. Cervera C, et al. Familial multiple symmetric lipomatosis 4. Enzi G. Multiple symmetric lipomatosis: an updated associated with the A8344G mutation of mitochondrial clinical report. Medicine. 1984;63(1):56-64. DNA. Neurology. 1998;51(1):258-60. 5. Donhauser G, Vieluf D, Ruzicka T, Braun-Falco O. 12. Chalk CH, Mills KR, Jacobs JM, Donaghy M. [Benign symmetric Launois-Bensaude type III lipomatosis Familial multiple symmetric lipomatosis with peripheral and Bureau-Barrière syndrome]. Der Hautarzt; Zeitschrift neuropathy. Neurology. 1990;40(8):1246-50. fur Dermatologie, Venerologie, und verwandte Gebiete. 13. Brea-García B, Cameselle-Teijeiro J, Couto-González 1991;42(5):311-4. I, Taboada-Suárez A, González-Álvarez E. Madelung’s 6. Chen CY, Fang QQ, Wang XF, Zhang MX, Zhao WY, Shi disease: comorbidities, fatty mass distribution, and BH, et al. Madelung’s Disease: Lipectomy or Liposuction? response to treatment of 22 patients. Aesthetic plastic BioMed research international. 2018;2018:3975974. surgery. 2013;37(2):409-16. 7. Hadjiev B, Stefanova P, Shipkov C, Uchikov A, 14. Heike Z, Gudrun UM, Frank RD, Vetter H, Walger Mojallal A. Madelung disease: on the morphologic criteria P. Multiple benign symmetric lipomatosis--a differential for diagnosis and treatment. Annals of plastic surgery. diagnosis of obesity: is there a rationale for fibrate 2010;64(6):807-8. treatment? Obesity surgery. 2008;18(2):240-2. 8. Shibasaki Í I, Shibasaki HI, Nakamoto Tde S, Baccan FS, 15. Prahlow SP, Kosciuk P, Prahlow JA. Multiple Raposo LS. Multiple symmetrical lipomatosis (Madelung’s Symmetric Lipomatosis. 2018;63(1):312-5. disease). Brazilian journal of otorhinolaryngology. 16. Nisi G, Sisti A. IMAGES IN CLINICAL MEDICINE. 2014;80(1):90-1. Madelung’s Disease. The New England journal of medicine. 9. Szewc M, Sitarz R, Moroz N, Maciejewski R, 2016;374(6):572. Wierzbicki R. Madelung’s disease - progressive, excessive, 226 HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY ISSN 1859-3836
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kết quả điều trị phẫu thuật khối u buồng trứng ở phụ nữ có thai tại Bệnh viện Phụ sản Thái Bình từ năm 2015 đến 2019
6 p | 10 | 6
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi xử trí khối u buồng trứng xoắn tại Bệnh viện Quân Y 103
7 p | 8 | 5
-
Phẫu thuật ghép xương tự thân xử lý dung dịch nitơ lỏng điều trị ung thư xương đầu dưới xương chày: Báo cáo nhân 1 trường hợp
8 p | 15 | 4
-
Kết quả phẫu thuật điều trị u màng não góc cầu tiểu não tại Bệnh viện Việt Đức
7 p | 17 | 4
-
So sánh và đánh giá kế hoạch xạ phẫu khối u trong não trên máy Cyberknife và TrueBeam STX
9 p | 16 | 4
-
Kết quả điều trị phẫu thuật u quái cùng cụt ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương
5 p | 7 | 3
-
Phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị khối u trung thất
4 p | 51 | 3
-
Nhận xét đặc điểm tổn thương và kết quả phẫu thuật điều trị ung thư biểu mô tuyến giáp xâm lấn vỏ bao tuyến
8 p | 11 | 3
-
Đường mổ cắt phần trước xương đá (Kawase) trong phẫu thuật điều trị các khối u vùng góc cầu tiểu não và dốc nền
6 p | 9 | 3
-
Đặc điểm khối u ở bệnh nhân ung thư trực tràng thấp được phẫu thuật Miles nội soi cắt tầng sinh môn ở tư thế nằm sấp tại thành phố Cần Thơ
6 p | 9 | 3
-
Kết quả sớm điều trị ngoại khoa các khối u thành ngực
6 p | 51 | 2
-
Bài giảng Phẫu thuật điều trị khối u xương ác tính lớn vùng thượng đòn: Báo cáo trường hợp lâm sàng
24 p | 21 | 2
-
Phẫu thuật nội soi bóc u cơ thực quản lành tính tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội
9 p | 25 | 2
-
Báo cáo trường hợp u xơ tử cung trên bệnh nhân mắc hội chứng Mayer Rokitanski Kuster Hauser
4 p | 39 | 1
-
Kết quả phẫu thuật cắt khối tá tụy điều trị khối u vùng quanh bóng Vater
5 p | 3 | 1
-
Phẫu thuật cắt gan theo giải phẫu cho trẻ em: Kinh nghiệm tại Bệnh viện Nhi Trung ương
4 p | 2 | 1
-
Báo cáo lâm sàng: Khối u não thất bên ở bệnh nhân xơ cứng củ
6 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn