intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật nẹp vít cuống sống trong điều trị lao cột sống ngực và thắt lưng

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

77
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá hiệu quả của phẫu thuật nẹp vít cuống cung trong điều trị lao cột sống ngực và thắt lưng. Nghiên cứu tiền cứu 21 trường hợp được chẩn đoán lao cột sống ngực và thắt lưng, được phẫu thuật lối trước bên tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 6/2013 đến tháng 6/2014.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật nẹp vít cuống sống trong điều trị lao cột sống ngực và thắt lưng

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> <br /> PHẪU THUẬT NẸP VÍT CUỐNG SỐNG TRONG ĐIỀU TRỊ  <br /> LAO CỘT SỐNG NGỰC VÀ THẮT LƯNG <br /> Phan Quang Sơn*, Nguyễn Đình Tùng*, Nguyễn Tấn Hùng*, Phan Minh Đức*, Nguyễn Trọng Hiếu*, <br /> Trịnh Đình Lợi* <br /> <br /> TÓM TẮT  <br /> Đặt vấn đề: Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật nẹp vít cuống cung trong điều trị lao cột sống ngực và thắt lưng. <br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu 21 trường hợp được chẩn đoán lao cột sống <br /> ngực và thắt lưng, được phẫu thuật lối trước bên  tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 6/2013 đến tháng 6/2014. Các <br /> đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học, chỉ định và phương pháp phẫu thuật, kết quả phẫu thuật được đánh giá trước <br /> và sau mổ. Phương pháp phẫu thuật: nạo sạch mô viêm, làm cứng khớp bằng nẹp vít cuống cung, có hoặc không <br /> kèm ghép liên thân sống. <br /> Kết quả: 21 bệnh nhân bao gồm 10 nam và 11 nữ, tuổi trung bình 43,2 tuổi. Thời gian theo dõi trung bình <br /> 6.6 tháng. Chỉ định phẫu thuật gồm: áp xe ngoài màng tủy, hủy xương mất vững, gù tiến triển, dấu thần kinh <br /> khu trú mới. Hồi phục vận động ghi nhận trong 81,3% trường hợp. Góc gù được chỉnh từ 38,3⁰ ± 7,2⁰ xuống <br /> còn 8,5⁰ ± 7,4⁰. Không ghi nhận trường hợp nào tái phát hay gù tiến triển sau mổ. <br /> Kết luận: Phẫu thuật nẹp vít cuống cung là phẫu thuật hợp lý cho các trường hợp lao cột sống ngực và thắt <br /> lưng có chỉ định mổ. Phẫu thuật giúp điều chỉnh góc gù, tạo độ vững cho cột sống, giúp bệnh nhân vận động <br /> sớm. Sự hiện diện của nẹp vít trong ổ nhiễm không cản trở điều trị hay gây tái phát lao cột sống. <br /> Từ khóa: lao cột sống ngực và thắt lưng, biến dạng gù, phẫu thuật nẹp vít cuống cung . <br /> <br /> ABSTRACT<br /> TREATMENT OF THORACIC AND LUMBAR TUBERCULOUS SPONDYLITIS  <br /> WITH TRANSPEDICULAR SCREW FIXATION <br /> Phan Quang Son, Nguyen Dinh Tung, Nguyen Tan Hung, Phan Minh Duc, Nguyen Trong Hieu,  <br /> Trinh Dinh Loi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 68 – 72 <br /> Objectives:  To  assess  the  efficacy  of  transpedicular  fixation  as  an  alternative  treatment  for  thoracic  and <br /> lumbar spinal tuberculosis. <br /> Methods: Between 6/2013 and 6/2014, 21 patients with thoracic and lumbar tuberculous spondylitis were <br /> diagnosed  and  operated  in  Neurosurgical  department,  Cho  Ray  hospital.  The  patients’  symptoms,  images  and <br /> surgical  results  were  evaluated.  Surgical  technique:  posterior  débridement,  transpedicular  fixation,  with  or <br /> without interbody fusion.  <br /> Results: 21 patients consisted of 11 females and 10 males. The average age was 43.2. The mean follow‐up <br /> time in this group  was 6.6 months. Indications for surgery included epidural abscess, structural destruction with <br /> instability, progressive kyphosis, and/or neurologic deterioration. Neurologic improvement was 81.3%. Kyphotic <br /> angle was reducted from 38.3⁰ ± 7.2⁰ ‐ 8.5⁰ ± 7.4⁰. No recurrence of infection or construct failure was recorded. <br /> Conclusion:  Transpedicular  fixation  is  effective  after  proper  radical  débridement,  deformity  correction  in <br /> cases of thoracic and lumbar spinal tuberculosis. The presence of screws in an area of mycobacterial infection did <br /> not preclude infection control or lead to recurrence. <br /> * Khoa Ngoại thần kinh – Bệnh viện Chợ Rẫy <br /> Tác giả liên lạc: ThS BS Phan Quang Sơn,   ĐT: 0913727145, <br /> <br /> 68<br /> <br /> Email: drquangson@yahoo.com.vn <br /> <br /> Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> Key words: thoracic and lumbar spinal tuberculosis, kyphotic, transpedicular fixation. <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Lao cột sống là một tình trạng viêm mãn tính <br /> do  trực  khuẩn  lao  Mycobacteria tuberculosis  (còn <br /> gọi là BK) gây ra. Viêm gây tổn thương thân đốt <br /> sống trong hầu hết các trường hợp. Lao cột sống <br /> là bệnh chữa lành được, nhất là trong giai đoạn <br /> hiện  nay  với  phương  tiện  điều  trị  gồm  thuốc <br /> kháng lao tốt và các phương pháp điều trị phẫu <br /> thuật  để  giải  quyết  các  vấn  đề  cơ  học,  chỉnh <br /> hình.  Tiên  lượng  phục  hồi  các  chức  năng  thần <br /> kinh  tùy  thuộc  vào  nhiều  yếu  tố:  mức  độ  tổn <br /> thương  thần  kinh  khi  nhập  viện,  các  phương <br /> tiện điều trị nội khoa và phẫu thuật. Phẫu thuật <br /> nạo mô viêm, giải ép ống sống, chỉnh gù và làm <br /> cứng  cột  sống  bằng  nẹp  vít  kết  hợp  với  thuốc <br /> kháng  lao  đúng  phác  đồ  giúp  giảm  đau,  cải <br /> thiện chức năng thần kinh và ngăn ngừa các biến <br /> dạng  tiến  triển(1,4).  Chúng  tôi  tiến  hành  nghiên <br /> cứu này nhằm đánh hiệu quả của phương pháp <br /> phẫu thuật nẹp vít cuống cung trong điều chỉnh <br /> biến  dạng  gù  cột  sống  và  khả  năng  hồi  phục <br /> chức  năng  thần  kinh  trong  bệnh  lý  lao  lao    cột <br /> sống ngực và thắt lưng. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Hồi  cứu  mô  tả  các  trường  hợp  được  chẩn <br /> đoán  và  phẫu  thuật  lao    cột  sống  ngực  và  thắt <br /> lưng bằng phương pháp nẹp vít cuống cung tại <br /> khoa Ngoại Thần Kinh ‐ Bệnh viện Chợ Rẫy từ <br /> tháng 6/2013 đến tháng 6/2014. <br /> Tiêu  chuẩn  chọn  bệnh:  Các  bệnh  nhân  lao <br /> cột sống với các dấu hiệu lâm sàng và hình ảnh <br /> học  điển  hình  của  lao  cột  sống  với  góc  gù  cột <br /> sống  >  300  hoặc  độ  di  lệch  thân  sống  >  2,5mm <br /> trên cột sống ngực và > 4,5mm (15% thân sống) <br /> trên cột sống lưng trên phim đứng dọc. <br /> Các khiếm khuyết thần kinh được ghi nhận <br /> ở  mỗi  lần  khám  và  tái  khám.  Sức  cơ  được  ghi <br /> nhận  ở  các  mức  độ  từ  0  đến  5  và  xếp  loại  theo <br /> thang điểm Fankel. Chẩn đoán dựa trên các dấu <br /> hiệu lâm sàng, hình ảnh học (X quang, CT scan, <br /> MRI  cột  sống).  Các  bệnh  nhân  cũng  được  làm <br /> <br /> Phẫu Thuật Cột Sống <br /> <br /> xét  nghiệm  công  thức  máu,  tốc  độ  máu  lắng, <br /> CRP, phản ứng lao tố, BK đàm, X quang ngực. <br /> Các  dấu  hiệu  được  ghi  nhận  bao  gồm: <br /> khuyết thân sống, áp xe cạnh sống, mất khoang <br /> đĩa đệm, mòn tấm tận cùng, phá hủy thân sống <br /> vùng  xương  sườn  kế  cận,  biến  dạng  cột  sống. <br /> Biến  dạng  gù  cột  sống  được  đo  bằng  góc  Cobb <br /> giữa 2 tấm tận cùng của đốt sống bị xẹp.  <br /> Tất  cả  bệnh  nhân  đều  được  điều  trị  theo <br /> phác  đồ  kháng  lao  trong  2‐3  tuần  trước  phẫu <br /> thuật. Các yếu tố liên quan đến điều trị nội khoa <br /> và  phẫu  thuật  để  giải  thích  rõ  cho  bệnh  nhân. <br /> Phương  pháp  phẫu  thuật:  nạo  sạch  mô  viêm, <br /> giải  ép ống sống,   làm  cứng  khớp  bằng  nẹp  vít <br /> cuống cung, có hoặc không kèm ghép liên thân <br /> sống.  X  quang  cột  sống,  công  thức  máu,  tốc  độ <br /> máu  lắng  và  CRP  được  thực  hiện  tại  các  thời <br /> điểm  ngay  sau  mổ,  6  tuần  và  6  tháng.  Điều  trị <br /> được đánh giá đáp ứng khi bệnh nhân hết đau, <br /> độ cong cột sống ổn định, không bị lỏng vít tại <br /> các tư thế gập và ưỡn tại thời điểm tái khám, tốc <br /> độ  máu  lắng  và  CRP  về  mức  bình  thường, <br /> không  tái  phát  tổn  thương  lao  cột  sống  tại  thời <br /> điểm  6  tháng  sau  mổ.  Mức  độ  giảm  đau  khi <br /> không dùng thuốc giảm đau được đánh giá trên <br /> thang  điểm  VAS,  với  điểm  0  là  không  đau  và <br /> điểm 10 là đau rất nhiều. <br /> Các  số  liệu  được  thống  kê  bằng  phần  mềm <br /> SPSS 16.0. Góc Cobb và thang điểm VAS trước và <br /> sau mổ được so sánh bằng phép kiểm ANOVA. <br /> Phục hồi chức năng thần kinh được đánh giá với <br /> phép kiểm Chi bình phương. Giá trị p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2