Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
<br />
PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮM LẠI NIỆU QUẢN VÀO BÀNG QUANG<br />
TRONG THƯƠNG TỔN NIỆU QUẢN DO TAI BIẾN – BIẾN CHỨNG<br />
PHẪU THUẬT VÙNG CHẬU<br />
Nguyễn Đạo Thuấn*, Vũ Lê Chuyên*, Nguyễn Văn Ân*, Vĩnh Tuấn*, Ngô Đại Hải*, Đỗ Anh Toàn*,<br />
Phạm Hữu Đoàn*, Nguyễn Ngọc Châu**, Đỗ Lệnh Hùng*, Võ Trọng Thanh Phong*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề và mục tiêu: Trong phẫu thuật vùng chậu, đặc biệt phẫu thuật sản phụ khoa, nguy cơ thương<br />
tổn niệu quản luôn tiềm ẩn. Theo truyền thống trước đây, thương tổn niệu quản được xử trí bằng mổ mở, điều<br />
này làm tăng các nguy cơ cho phẫu thuật. Mục tiêu của chúng tôi là mô tả 16 trường hợp thương tổn niệu quản<br />
do tai biến – biến chứng phẫu thuật vùng chậu, được phẫu thuật nội soi (PTNS) làm nhỏ niệu quản và cắm lại<br />
vào bàng quang.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 7/2006 đến tháng 1/2012, có 16 bệnh nhân nữ bị<br />
thương tổn niệu quản chậu sau mổ cắt tử cung, mổ lấy thai, hoặc mổ lấy sỏi niệu quản chậu đã thất bại sau<br />
điều trị bằng nội soi niệu quản ngược dòng. Trong đó, 9 bệnh nhân có tình trạng rò niệu quản – âm đạo, 7 bệnh<br />
nhân còn lại bị hẹp niệu quản chậu. Chúng tôi thực hiện PTNS cắm lại niệu quản vào bàng quang bằng phương<br />
pháp Lich-Gregoir, trong đó 6 bệnh nhân được làm nhỏ niệu quản ngoài cơ thể qua lỗ trocart, 1 bệnh nhân có<br />
thêm thủ thuật bàng quang cơ thăn.<br />
Kết quả: Thời gian phẫu thuật trung bình là 142 phút. Không mất máu, không tai biến-biến chứng trong<br />
và sau phẫu thuật. Thời gian nằm viện hậu phẫu trung bình là 4,45 ngày. Thời gian trung bình lưu thông Foley<br />
niệu đạo là 4,5 ngày. Tái khám và rút thông JJ sau 1 tháng. Theo dõi sau 2 tháng: tất cả các bệnh nhân có cải<br />
thiện đáng kể tình trạng thận ứ nước trên siêu âm. Trên phim UIV hoặc MSCTscans: tất cả các bệnh nhân có<br />
niệu quản nhỏ lại và thông suốt, không dấu hiệu hẹp hay rò thuốc cản quang. Không có tình trạng ngược dòng<br />
bàng quang–niệu quản trên phim VCUG. Xạ hình thận có cải thiện chức năng rõ ràng sau 6–12 tháng.<br />
Kết luận: PTNS cắm lại niệu quản vào bàng quang, có thể kèm thêm thủ thuật bàng quang cơ thăn ở bệnh<br />
nhân nữ bị thương tổn rò niệu quản – âm đạo hoặc hẹp niệu quản chậu sau phẫu thuật vùng chậu có tính an<br />
toàn, hiệu quả, không quá phức tạp. Phẫu thuật đưa lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân, có thể là phương thức được<br />
lựa chọn và phổ biến nhân rộng.<br />
Từ khóa: Phẫu thuật nội soi cắm lại niệu quản vào bàng quang, thương tổn niệu quản.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
LAPAROSCOPIC URETERAL REIMPLANTATION IN PATIENTS WITH URETERAL INJURIES<br />
AFTER THE ILIAC SURGERY<br />
Nguyen Dao Thuan, Vu Le Chuyen, Nguyen Van An, Vinh Tuan, Ngo Dai Hai, Do Anh Toan,<br />
Pham Huu Doan, Nguyen Ngoc Chau, Do Lenh Hung, Vo Trong Thanh Phong.<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 3 - 2012: 492-498<br />
Background and Purpose: In the iliac surgery, especially in the gynecologic surgery, there is always the<br />
possibility that ureteral injuries will occur intraoperatively. Traditionally, ureteral injuries are treated by<br />
laparotomy, which increases morbidity. Laparoscopic ureteral reimplantation is an infrequently described<br />
technique. Our aim is to describe 16 cases, where we used the intracorporeal suturing technique successfully for<br />
*<br />
<br />
Bệnh viện Bình Dân<br />
<br />
492<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
performing laparoscopic extravesical ureteral reimplantation.<br />
Patients and Methods: We performed this surgery in 16 patients. The 9 patients had a low ureterovaginal<br />
fistula, the other 7 patients had a lower-third ureteral stricture after abdominal hysterectomy, cesarean section or<br />
ureterolithotomy. All of the patients who had failed with endoscopic management, underwent laparoscopic<br />
ureteral reimplantation by Lich - Gregoir technique with/without a psoas hitch, between July 2006 and January<br />
2012.<br />
Results: The average surgical time was 142 minutes. The blood loss was not occurred. The average stay was<br />
4.45 days, and the average time to starting oral intake was about 12 hours, the patients were dry. No<br />
intraoperative or postoperative complications occurred. The urinary catheter and double j stent were removed<br />
after 4.5 days and 4 weeks, respectively. Follow-up about 2 months after procedure, ultrasound and IVU showed<br />
significantly less hydronephrosis, good clearance of the kidney and ureter, and no evidence of urinary leakage or<br />
obstruction. There were no sign of vesico-ureteral reflux in VCUG and improving renal function in renal scan<br />
after 6 months - 1 year.<br />
Conclusions: Laparoscopic ureteral reimplantation by Lich-Gregoir technique with/without a psoas hitch in<br />
patients with low ureterovaginal fistula and lower-third ureteral stricture after the iliac surgery is a feasible<br />
procedure. Considering short convalescent period and proper cosmetic results, it can be the procedure of choice.<br />
Key words: Laparoscopic ureteral reimplantation, ureteral injuries.<br />
niệu khoa thích dùng, điển hình là phương pháp<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
phẫu thuật Lich-Gregoir. Cho tới hiện nay, trên y<br />
Phẫu thuật cắm lại niệu quản thường được<br />
văn đã có một vài báo cáo nghiên cứu trên heo(2),<br />
thực hiện trong nhi khoa qua những bệnh lý bẩm<br />
một vài báo cáo ca lâm sàng(4,12). Chúng tôi đã có<br />
sinh liên quan đến đoạn cuối của niệu quản. Ở<br />
báo cáo phẫu thuật này trước đây với số bệnh<br />
người lớn, phẫu thuật này ít được thực hiện hơn<br />
nhân khá lớn(15). Tuy nhiên, PTNS cắm lại niệu<br />
(2). Chúng ta có thể gặp trong một số trường hợp<br />
quản vào bàng quang, có hoặc không kèm thêm<br />
như tai biến - biến chứng do phẫu thuật (đặc biệt<br />
thủ thuật bàng quang cơ thăn ở bệnh nhân nữ bị<br />
phẫu thuật sản phụ khoa), hẹp niệu quản do sỏi<br />
thương tổn rò niệu quản – âm đạo hoặc hẹp niệu<br />
khảm, niệu quản cắm lạc chỗ ngoài bàng quang,<br />
quản chậu sau mổ cắt tử cung hoặc mổ lấy thai là<br />
ngược dòng bàng quang - niệu quản(1,2,6,9,11,13).<br />
một khía cạnh khá đặc biệt. Do vậy, chúng tôi<br />
Mổ mở cắm lại niệu quản đã trở thành điều<br />
thực hiện riêng biệt nghiên cứu nhằm bàn luận<br />
trị chuẩn từ lâu. Tuy nhiên, phẫu thuật mở vẫn<br />
một số kinh nghiệm ban đầu qua phẫu thuật này.<br />
luôn có những khuyết điểm kinh điển. Do vậy,<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊN CỨU<br />
phẫu thuật nội soi ngày càng được phát triển<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
nhằm khắc phục những khuyết điểm kinh<br />
điển này.<br />
Nghiên cứu tiền cứu mô tả, được thực hiện tại<br />
khoa Niệu bệnh viện Bình Dân. Từ tháng 7/2006<br />
Mặc dù PTNS đã được thực hiện thành công<br />
đến 1/2012 chúng tôi thực hiện và theo dõi được<br />
trong rất nhiều bệnh lý của niệu khoa vào những<br />
16 bệnh nhân nữ: Tuổi trung bình: 41 tuổi (21 –<br />
năm gần đây. Tuy nhiên, PTNS cắm lại niệu quản<br />
(4)<br />
64). 9 bệnh nhân có tình trạng rò niệu quản – âm<br />
vào bàng quang rất ít được thực hiện và mô tả .<br />
đạo, 7 bệnh nhân còn lại bị hẹp niệu quản chậu<br />
Đây là phẫu thuật cần nhiều kỹ năng tinh tế, và<br />
do các nguyên nhân như tai biến – biến chứng<br />
sự kiên nhẫn của phẫu thuật viên. Khó khăn nhất<br />
của mổ cắt tử cung (1 trường hợp được phẫu thuật<br />
trong quá trình phẫu thuật là kỹ thuật khâu nối<br />
nội soi), mổ lấy thai và phẫu thuật lấy sỏi niệu<br />
niệu quản(4,12).<br />
quản (2 trường hợp). Thời gian trung bình sau tai<br />
PTNS cắm lại niệu quản bằng đường tiếp cận<br />
biến – biến chứng là 15,6 tháng. Tất cả 16 bệnh<br />
ngoài bàng quang có lẽ được phẫu thuật viên<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
493<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
<br />
nhân đã thất bại sau điều trị bằng nội soi niệu<br />
quản ngược dòng. Tất cả 16 bệnh nhân có thậnniệu quản giãn, nhưng còn phân tiết tốt trên UIV<br />
hoặc MSCTscans bụng chậu, có chức thận trên xạ<br />
hình hơn 10% so với bên đối diện.<br />
<br />
Khâu cố định thông JJ vào niệu quản bằng chỉ<br />
chromic 4.0 (Hình 2 và hình 3).<br />
<br />
Đối với bệnh nhân PTNS cắt tử cung<br />
Phẫu thuật sẽ được tiếp cận theo đường ngoài<br />
phúc mạc: Bệnh nhân nằm nghiêng bên đối diện<br />
45 độ, hai tay duỗi thẳng dọc theo thân mình, có<br />
đặt thông Foley niệu đạo. Đặt 1 trocar 10mm<br />
ngay dưới rốn, đưa bong bóng tự tạo vào và bơm<br />
hơi (500-800ml) tạo khoang (ngoài phúc mạc),<br />
bơm CO2, đặt laparoscope, đặt thêm 2 trocar (1 ở<br />
vùng hố chậu cùng bên với thương tổn dưới sự<br />
quan sát bằng camera, 1 ở khoảng giữa đường<br />
giữa từ bờ trên xương mu đến rốn). Có thể thêm<br />
trocar thứ tư (5mm) ở vùng hố chậu còn lại khi<br />
cần vén phúc mạc qua bên đối diện (Hình 1).<br />
<br />
Hình 2: Đưa niệu quản ra ngoài qua lỗ trocart.<br />
<br />
Hình 3: Niệu quản được đưa ra ngoài qua lỗ trocart,<br />
làm nhỏ lại và đặt thông JJ.<br />
<br />
Hình 1: Vị trí các lỗ trocart của phẫu thuật nội soi<br />
cắm lại niệu quản.<br />
Tìm niệu quản ngay trên đoạn bắt chéo bó<br />
mạch chậu, bóc tách theo niệu quản xuống sát<br />
đoạn thương tổn, ghi nhận tình trạng niệu quản,<br />
và nguyên nhân thương tổn. Kẹp clip và cắt rời<br />
niệu quản ngay trên thương tổn, lấy nước tiểu cấy<br />
kháng sinh đồ nếu nước tiểu đục mủ. Bóc tách<br />
niệu quản lên cao hơn, nếu có thể. Xả hơi CO2,<br />
kéo niệu quản nhẹ nhàng ra ngoài qua lỗ trocart<br />
gần nhất. Làm nhỏ đoạn cuối niệu quản (nếu niệu<br />
quản giãn lớn) khâu lộn mép niệu quản bằng chỉ<br />
vicryl 4.0. Đặt thông JJ qua niệu quản lên thận.<br />
<br />
494<br />
<br />
Bơm CO2 và đưa niệu quản vào lại trong cơ<br />
thể. Bơm khoảng 300 – 400 ml nước muối sinh lý<br />
vào bàng quang qua thông niệu đạo để làm căng<br />
bàng quang. Tìm mặt sau-bên hoặc trên-bên<br />
bàng quang, rạch xẻ đường dọc chéo thanh- cơ<br />
dài 4-5 cm đến lớp dưới niêm. Xẻ niêm mạc bàng<br />
quang tại đầu xa của đường rạch. Khâu niêm mạc<br />
bàng quang vào niêm mạc niệu quản bằng 4-5<br />
mũi rời chỉ vicryl 4.0 đủ kín. Khâu cơ bàng quang<br />
bằng 2-3 mũi rời chỉ vicryl 4.0 để làm đường hầm<br />
dưới niêm mạc. Lau rửa phẫu trường, đặt dẫn lưu<br />
vùng hố chậu qua lỗ trocart. Rút các trocar, khâu<br />
cân cơ lỗ trocar 10mm, khâu da các lỗ trocar, cố<br />
định dẫn lưu.<br />
<br />
Đối với bệnh nhân đã có vết mổ mở vùng<br />
chậu<br />
Vì khoang ngoài phúc mạc sẽ bị dính rất<br />
nhiều, khó có thể bóc tách tạo khoang được, nên<br />
phẫu thuật sẽ được tiếp cận theo đường xuyên<br />
phúc mạc. Các bước tiến hành cũng tương tự như<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
cách tiếp cận ngoài phúc mạc, nhưng có một số<br />
điểm khác biệt như sau: Không cần nong bong<br />
bóng tạo khoang. Đầu của bệnh nhân nằm thấp,<br />
chân cao hơn, tránh cho ruột bị dồn xuống vùng<br />
chậu. Vì niệu quản thường bị ngắn nên vị trí cắm<br />
lại niệu quản là phần cao của cơ chóp bàng quang<br />
cùng bên với thương tổn, có thể kèm thêm thủ<br />
thuật bàng quang cơ thăn hoặc phẫu thuật Boari<br />
để tránh làm niệu quản quá căng. Dẫn lưu túi<br />
cùng Douglas qua lỗ trocart.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
Theo dõi hậu phẫu<br />
<br />
PTNS cắm lại niệu quản vào bàng quang<br />
được thực hiện đầu tiên vào năm 1994, Ehrlich(8)<br />
đã thực hiện trên trẻ em. Cũng vào thời điểm này,<br />
Reddy và Evans(17) đã thực hiện phẫu thuật này<br />
trên người lớn. Nghiên cứu của chúng tôi cũng<br />
chỉ thực hiện trên người lớn vào tháng 7/2006 và<br />
chưa có kinh nghiệm về phẫu thuật này trên<br />
bệnh nhi. Năm 2003, Andou(3) đã báo cáo trường<br />
hợp PTNS cắm lại niệu quản vào bàng quang chỉ<br />
tiếp cận bên ngoài bàng quang. Tất cả 16 bệnh<br />
nhân của chúng tôi đều được phẫu thuật bằng<br />
phương pháp Lich - Gregoir, tiếp cận bên ngoài<br />
bàng quang, đã cho thấy kỹ thuật này cũng khá<br />
đơn giản và có hiệu quả cao.<br />
<br />
Khuyến khích bệnh nhân vận động sớm, ăn<br />
uống nhẹ 12 giờ sau phẫu thuật. Nếu dịch qua<br />
ống dẫn lưu ít, siêu âm bụng kiểm tra rồi rút dẫn<br />
lưu vết mổ và cho bệnh nhân xuất viện. Rút<br />
thông Foley niệu đạo lúc xuất viện. Tái khám và<br />
rút thông JJ sau 1 tháng. Sau 2 tháng, bệnh nhân<br />
tái khám và được thực hiện các xét nghiệm như<br />
siêu âm bụng, UIV và VCUG. Tái khám sau 06 12 tháng: thăm khám lâm sàng, xạ hình thận nếu<br />
cần thiết.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Thời gian phẫu thuật trung bình là 142<br />
phút. Một trường hợp PTNS ngoài phúc mạc<br />
do trước đó bệnh nhân được PTNS cắt tử cung.<br />
Làm nhỏ niệu quản 6 bệnh nhân, do niệu quản<br />
giãn lớn. Bàng quang cơ thăn 1 bệnh nhân do<br />
niệu quản quá căng lúc cắm lại. Không mất<br />
máu, không có tai biến-biến chứng trong và<br />
sau phẫu thuật. Thời gian nằm viện hậu phẫu<br />
trung bình là 4,45 ngày(2,7).<br />
<br />
Sau 2 tháng<br />
Không có bệnh nhân nào còn tình trạng tiểu<br />
không kiểm soát như trước lúc phẫu thuật. Tất cả<br />
16 bệnh nhân có cải thiện đáng kể tình trạng thận<br />
ứ nước trên siêu âm (giảm từ độ 2 và độ 3 xuống<br />
còn độ 1, độ 2). Trên phim UIV, MSCT: Tất cả các<br />
bệnh nhân có niệu quản nhỏ lại và thông suốt.<br />
Không dấu hiệu hẹp hay rò thuốc cản quang. Tất<br />
cả 16 bệnh nhân không có tình trạng ngược dòng<br />
bàng quang–niệu quản trên phim VCUG. Xạ<br />
hình thận có cải thiện chức năng rõ ràng sau 6 –<br />
12 tháng.<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
PTNS cắm lại niệu quản vào bàng quang ít<br />
được thực hiện ở người lớn(2). Trong trường hợp<br />
đoạn cuối niệu quản bị hư hỏng một đoạn dài<br />
thì có thể thực hiện cắm lại niệu quản bằng<br />
phương pháp Boari hoặc bàng quang cơ<br />
thăn(1,2,6,9,11,13). Trong lô nghiên cứu của chúng<br />
tôi, thực hiện trên 16 bệnh nhân nữ, sau tai<br />
biến-biến chứng phẫu thuật vùng chậu, đặc biệt<br />
phẫu thuật sản phụ khoa.<br />
<br />
Tác giả Dinlenc(7), năm 2004 cũng đã ứng<br />
dụng robot vào phẫu thuật này. Theo chúng tôi,<br />
khó khăn nhất của phẫu thuật này là kỹ thuật<br />
khâu niệu quản vào bàng quang. Robot giúp giải<br />
quyết vấn đề này dễ dàng hơn. Tuy nhiên, robot<br />
cũng có những nhược điểm, cần khoảng trống<br />
phẫu thuật khá lớn nên không thể thực hiện phẫu<br />
thuật ngoài phúc mạc được, chưa kể đến sự tốn<br />
kém quá lớn về mặt kinh tế. Lay F năm 2003(10)<br />
báo cáo trường hợp đầu tiên, và Nezhat CH(14)<br />
năm 2004 báo cáo 4 trường hợp phẫu thuật này,<br />
kèm bàng quang cơ thăn. Chúng tôi chỉ gặp phải<br />
1 trường hợp phải thực hiện thêm thủ thuật này<br />
và cho kết quả tốt. Như vậy, niệu quản ngắn vẫn<br />
có thể thực hiện PTNS cắm vào bàng quang được.<br />
<br />
Phẫu thuật trong hay ngoài phúc mạc?<br />
Có lẽ khoang ngoài phúc mạc chật hẹp làm<br />
cho phẫu thuật khó khăn hơn so với phẫu thuật<br />
trong phúc mạc. Ngoài ra, việc tìm thấy niệu<br />
<br />
495<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
<br />
quản và phần đáy bên bàng quang để xẻ lớp cơ<br />
không phải là công việc dễ dàng. Ngược lại,<br />
chúng ta nhìn thấy rất rõ ràng khi tiếp cận đường<br />
trong phúc mạc. Tuy nhiên, với kinh nghiệm có<br />
được về phẫu thuật này(15) (40 trường hợp đến<br />
thời điểm 8/2010) chúng tôi nhận thấy rằng, phẫu<br />
thuật ngoài phúc mạc cũng không phải quá khó<br />
khăn nếu chúng ta tuân thủ một số nguyên tắc<br />
như: tìm thấy lá phúc mạc trước, để bóc tách sang<br />
bên đối diện sẽ tìm thấy niệu quản đoạn bắt chéo<br />
bó mạch chậu khá dễ dàng, đồng thời làm cho<br />
khoang phẫu thuật rộng rãi hơn nhiều. Trong<br />
trường hợp phẫu thuật ngoài phúc mạc quá khó<br />
khăn, chúng ta có thể chuyển vào tiếp cận trong<br />
phúc mạc một cách dễ dàng và nhanh chóng<br />
(cùng các vị trí trocart). Trong báo cáo trước<br />
đây(15), chúng tôi phải chuyển vào tiếp cận xuyên<br />
phúc mạc do thủng phúc mạc trong lúc phẫu<br />
tách ở 1 bệnh nhân. Phẫu thuật ngoài phúc mạc<br />
còn có lợi điểm là ít xì rò nước tiểu hơn, sinh lý<br />
hơn và tránh được những tai biến - biến chứng có<br />
thể xảy ra khi tiếp cận qua ngã trong phúc mạc.<br />
Tuy nhiên, phẫu thuật trong phúc mạc có lợi<br />
điểm trong trường hợp đã phẫu thuật ngoài phúc<br />
mạc vùng chậu, đặc biệt phẫu thuật niệu quản<br />
chậu. Trong trường hợp này tiếp cận đường ngoài<br />
phúc mạc sẽ gặp rất nhiều khó khăn và có thể<br />
thất bại.<br />
<br />
Làm nhỏ niệu quản? Đưa niệu quản ra<br />
ngoài cơ thể?<br />
Đối với niệu quản giãn lớn, đã từ lâu khi mổ<br />
mở, chúng ta làm nhỏ niệu quản bằng cách cắt<br />
xén theo chiều dọc và khâu lại niệu quản để có<br />
kích thước vừa phải. Công việc này, nếu thực hiện<br />
qua nội soi bên trong cơ thể thì rất khó khăn và<br />
tốn kém thời gian phẫu thuật. Chúng tôi quyết<br />
định đưa niệu quản ra bên ngoài cơ thể qua lỗ<br />
trocart ở hố chậu cùng bên để thực hiện dễ dàng<br />
hơn rất nhiều. Như vậy việc đưa niệu quản ra bên<br />
ngoài cơ thể có những lợi điểm nổi bật sau đây:<br />
khi xả hết khí CO2 trong khoang phẫu thuật, niệu<br />
quản được đưa ra ngoài một đoạn dài khá dễ<br />
dàng để thao tác. Làm nhỏ niệu quản bằng cách<br />
cắt xén theo chiều dọc và khâu lại niệu quản theo<br />
<br />
496<br />
<br />
chiều dọc, đồng thời khâu lộn tay áo niệu quản<br />
dễ dàng. Đặt thông JJ dễ dàng hơn nhiều. Khâu<br />
vào niệu quản 1 mũi chỉ chờ, nên khi đưa vào<br />
trong cơ thể khâu tiếp vào niêm mạc bàng quang<br />
thì dễ dàng hơn.<br />
<br />
Thời gian phẫu thuật kéo dài?<br />
Bảng 1: So sánh thời gian phẫu thuật trung bình của<br />
các nghiên cứu.<br />
Tác giả<br />
(2)<br />
Fergany A-2001<br />
(12)<br />
Pranjal Modi-2005<br />
(16)<br />
Puntambekar-2006<br />
(15)<br />
Thuấn và cs-2007<br />
<br />
Số lượng<br />
04<br />
05<br />
05<br />
19<br />
<br />
Thuấn và cs-2010<br />
<br />
16<br />
<br />
Đối tượng Thời gian<br />
Heo<br />
150p<br />
Người lớn<br />
227p<br />
Người lớn<br />
220p<br />
Người lớn<br />
164p<br />
Tai biến<br />
SPK-chậu<br />
<br />
142p<br />
<br />
Đây là phẫu thuật tốn nhiều thời gian. Tuy<br />
nhiên, thời gian phẫu thuật của chúng tôi ngắn<br />
hơn các tác giả khác, do chúng tôi đưa niệu quản<br />
ra ngoài cơ thể để thao tác làm dễ dàng hơn rất<br />
nhiều cho phẫu thuật. Càng về sau, thời gian<br />
phẫu thuật của chúng tôi được rút ngắn lại,<br />
đường tiếp cận trong phúc mạc ít tốn thời gian<br />
hơn vì tìm thấy niệu quản dễ dàng hơn. Trong<br />
tương lai, với số liệu phẫu thuật nhiều hơn có thể<br />
còn rút ngắn thêm thời gian phẫu thuật, làm cho<br />
phẫu thuật này càng thêm có tính khả thi.<br />
<br />
Vết mổ cũ?<br />
Theo Selzman.A(12) báo cáo năm 1996, trong<br />
số các tai biến niệu trong sản phụ khoa thì tai<br />
biến niệu quản chiếm 34%. Điều này cho thấy,<br />
nếu phải phẫu thuật sửa chữa tai biến-biến chứng<br />
do phẫu thuật sản phụ khoa thì phẫu thuật cắm<br />
lại niệu quản chiếm tỷ lệ rất lớn. Theo truyền<br />
thống trước đây thì phải phẫu thuật mở. Tuy<br />
nhiên phẫu thuật mở có nhiều nhược điểm đặc<br />
biệt trên những bệnh nhân này. Năm 2005<br />
Branco(5) báo cáo 1 trường hợp, và Pranjal Modi<br />
và cs(12) báo cáo 4 trường hợp, Puntambekar-2006<br />
(16) cũng báo cáo 4 trường hợp PTNS cắm lại niệu<br />
quản do tai biến – biến chứng sản phụ khoa, đã<br />
có nhận xét PTNS có thể thực hiện được trên<br />
nhóm bệnh nhân này, phẫu thuật này có nhiều<br />
lợi điểm hơn so với mổ mở. Với PTNS cắt tử<br />
cung, 1 bệnh nhân của chúng tôi được thực hiện<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />