PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ U NHÚ ĐẢO NGƯỢC Ở VÙNG MŨI XOANG
lượt xem 19
download
U nhú đảo ngược là một bệnh hiếm gặp, dễ tái phát, phá hủy các cấu trúc lân cận. Mục tiêu : nghiên cứu điều trị IP ở vùng mũi xoang qua phẫu thuật nội soi mũi xoang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả thực nghiệm lâm sàng trên 45 bệnh nhân (06/2004-06/2006). Kết quả: Đa số u nhú trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi đều thuộc T1, T2 và T3 theo Swab và không có ca nào can thiệp thêm mổ đường ngoài, trong đó chúng tôi mở khe giữa, nạo sàng, ngách trán, xoang...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ U NHÚ ĐẢO NGƯỢC Ở VÙNG MŨI XOANG
- PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ U NHÚ ĐẢO NGƯỢC Ở VÙNG MŨI XOANG
- PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ U NHÚ ĐẢO NGƯỢC Ở VÙNG MŨI XOANG TÓM TẮT Đặt vấn đề: U nhú đảo ngược là một bệnh hiếm gặp, dễ tái phát, phá hủy các cấu trúc lân cận. Mục tiêu : nghiên cứu điều trị IP ở vùng mũi xoang qua phẫu thuật nội soi mũi xoang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả thực nghiệm lâm sàng trên 45 bệnh nhân (06/2004-06/2006). Kết quả: Đa số u nhú trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi đều thuộc T1, T2 và T3 theo Swab và không có ca nào can thiệp thêm mổ đường ngoài, trong đó chúng tôi mở khe giữa, nạo sàng, ngách trán, xoang bướm đối với 42 ca T1 và T2 (93.3%) và 3 ca T3 (6.7%) phối hợp cắt vách mũi xoang qua nội soi. Kết luận: Điều trị IP ở vùng mũi xoang qua phẫu thuật nội soi mũi xoang, với ưu điểm luợng máu mất trung bình 80ml, thời gian nằm viện 4 ngày, theo dõi trong 2 năm không thấy tái phát, không có sẹo trên mặt. SUMMARY
- Background: The inverted papiloma is a rare disease, easily recurred, destroying sourrounding tissues. Objectives : researching the surgical treatment for IPs in sinonasal cavity by endoscopic sinus surgery. Patients and Methods: descriptive clinical trial on 45 patients (Jun 20004 – Jun 2006). Results: All of IPs in our study are T1, T2 and T3 of Swab’s stage and we have applied middle meatotomy, ethmoidectomy, openning frontal recess and sphenoidotomy for 42 cases (93.3%) of T1 &T2 and associated with medial maxillectomy in 3 cases of T3 (6.7%). Conclusion: Surgical treatment for IPs in sinonasal cavity by endoscopic sinus surgery, the average of blood loss during surgery was about 80ml, staying in hospital after surgery in 4 days, and there was no scar in their face. The recurrence rates was 0% during the follow-up period of 24 months. ĐẶT VẤN ĐỀ U nhú đảo ngược (IP - Inverted Palilloma) là một bệnh hiếm gặp. Căn nguyên bệnh chưa rõ ràng. Sự viêm nhiễm, dị ứng, thuốc lá, sự tiếp xúc hoá chất đã được coi là có ý nghĩa. Vài nghiên cứu gần đây cho thấy vai trò của HPV (Human Papilloma Virus), đây là là loại Papilloma virus gây bệnh ở người, tuy
- nhiên cơ chế sinh bệnh của nó vẫn còn chưa sáng tỏ và vẫn còn đang được nghiên cứu thêm. Ba tính chất đặc trưng của u là: (1) khuynh hướng dễ tái phát ; (2) khả năng hủy, ăn mòn các mô lân can và (3) có xu hướng kết hợp với u ác tính. Vì những tính chất này có nhiều tranh luận, nên có nhiều phương pháp điều trị khác nhau. Do đó cần phải có phương pháp điều trị, quản lý bệnh đúng đắn, phù hợp với vị trí và bản chất của khối u.Từ nghiên cứu y văn và những xu hướng điều trị mới, chúng tôi đề xuất điều trị IP ở vùng mũi xoang qua phẫu thuật nội soi mũi xoang, và xác định vai trò của HPV (human papilloma viruses) trong căn nguyên của bệnh này. Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị UNĐN MX qua nội soi mũi xoang để phát hiện sớm khả năng tái phát. Mục tiêu chuyên biệt 1. Xây dựng quy trình phẫu thuật lấy UNĐN MX qua nội soi mũi xoang. 2. Đánh giá kết quả phẫu thuật lấy UNĐN MX qua nội soi mũi xoang có so sánh với các phương pháp khác trước đây đã được ứng dụng. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Các bệnh nhân UNĐN MX đến khám, được điều trị phẫu thuật và theo dõi tại BV.TMH – TP.HCM từ tháng 6/2004 đến tháng 6/2006.
- Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Mô tả thực nghiệm lâm sàng Cở mẫu và kỹ thuật chọn mẫu Chọn mẫu thuận tiện các bệnh nhân được chẩn đoán UNĐN MX gặp tại BV.TMH – TP.HCM với các tiêu chuẩn sau: Lâm sàng Các triệu chứng cơ năng thường gặp nhất như: nghẹt mũi, chảy nước mũi, chảy máu mũi, mất mùi, nhức đầu... Cận lâm sàng a. Nội soi mũi xoang: đại thể khối u có màu xám, nhiều thùy, bở, dễ chảy máu. b. Giải phẫu bệnh (GPB): tất cả các bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh l à UNĐN trước phẫu thuật qua nội soi mũi xoang bấm sinh thiết và kiểm chứng lại sau phẫu thuật. Đặc điểm chung Giới Nam : 39 ca (86.7%), Nữ : 6ca (13.3%). Nhận xét: tỉ lệ nữ / nam trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi là 1/7.
- Tuổi Nhỏ nhất 24 tuổi, lớn nhất 81 tuổi, đa số ở tuổi 40 – 60 có 32 ca (70%) và ở tuổi 60 – 70 có 11 ca (24%). Tuổi trung bình: 54 (s=1.65). Nhận xét: độ tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi là 40-60 tuổi chiếm tỉ lệ 71.1%. Nơi cư trú Trong nghiên cứu của chúng tôi có 14 ca cư ngụ tại thành phố Hồ Chí Minh và các vùng ven thành phố và có 31 ca phân bố khắp các tỉnh phía Nam và miền Trung Triệu chứng lâm sàng Trên 45 bệnh nhân chúng tôi ghi nhận các triệu chứng UNĐN Bảng 1: Tỷ lệ các triệu chứng của UNĐN Triệu chứng Tần số Tỉ lệ (%) Nghẹt mũi 44
- 97.8 Đau đầu 19 42.2 Chảy mũi nước 19 42.2 Chảy máu mũi 5 11.1 Mất mùi
- 6 13.3 Đau căng vùng mặt 4 8.9 + Nhận xét: các triệu chứng thường gặp trong u nhú đảo ngược mũi xoang theo thứ tự là nghẹt mũi, đau nhức đầu và chảy mũi. Vị trí khối u : Vị trí của u nhú ở một bên chiếm tỉ lệ 100% và hai bên không có ca nào. Hình ảnh qua nội soi mũi xoang Bảng 2: Vị trí chân bám của khối u qua nội soi chẩn đoán Vị trí Tần số
- Tỉ lệ % Niêm mạc vách ngăn 4 8,9 Ngách sàng hàm 24 53,3 Ngách sàng bướm 4 8,9 Cuốn trên
- 1 2.2 Cuốn giữa 3 6.7 Cuốn dưới 1 2.2 Không xác định 8
- 17.8 + Nhận xét: đa số vị trí u ở ngách sàng hàm chiếm tỉ lệ 53.3% và khoảng 17.8% chúng tôi không xác định được vị trí u qua nội soi chẩn đoán. Hình 1: Khối u nhú đảo ngược ở hốc mũi bên phải qua nội soi mũi xoang Chụp CT Scan trước mổ Bảng 3: Vị trí của khối u trên phim CT-Scan Vị trí u trên CT Tần số Tỉ lệ % Mờ đồng nhất, đơn thuần hốc mũi 5 11,1 Mờ đồng nhất, chiếm 1 phần / toàn bộ hốc mũi và xoang hàm cùng bên
- Không vào xoang sàng 2 4,4 vào xoang sàng trước 11 24,4 Vào sàng sau 19 42,2 Ngách trán
- 4 8,9 Mờ xoang bướm 4 8,9 + Nhận xét: đa số vị trí u trong hốc mũi đều được nhìn thấy rõ trên phim CT-Scan và đa số xâm lấn vào xoang sàng trước và sau chiếm tỉ lệ 66,6%. Hình 2. Hình ảnh CT Scan ở bệnh nhân nữ 39 tuổi, khối u chiếm to àn bộ hốc mũi trái Giải phẫu bệnh Tất cả các mẫu giải phẫu bệnh đều đ ược thực hiện tại Bộ môn GPB – Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh trước và sau phẫu thuật với kết quả là u nhú đảo ngược trên 45 bệnh nhân Vị trí chân bám của u thấy được trong lúc mổ
- Bảng 5: Ghi nhận vị trí chân bám u trong lúc mổ Vị trí Trường hợp Tỉ lệ % Niêm mạc vách ngăn 4 8.9% Ngách sàng hàm 31 68.9% Ngách sàng bướm
- 4 8.9% Cuốn giữa 3 6.7% Cuốn dưới 1 2.2% Cuốn mũi trên 2 4.4%
- + Nhận xét: đa số vị trí chân bám u đều thấy rõ trong lúc mổ và ở ngách sàng hàm chiếm đa số với tỉ lệ 68.9% và hoàn toàn phù hợp trên CT-Scan. Biểu đồ 1: Vị trí chân bám của u trước mổ và trong mổ + Nhận xét: đa số vị trí chân bám của u trước và sau mổ ở ngách sàng hàm và nhờ có phẫu thuật nội soi nên việc xác định chân bám u dễ dàng và chính xác hơn từ 53,3% lên 68,9%. Mức độ lan rộng của khối u trong lúc mổ Chỉ có 5 ca (11,1%) khu trú đơn thuần ở hốc mũi, chưa xâm lấn vào các xoang kế cận, do chân bám ở niêm mạc vách ngăn và đầu cuốn mũi dưới. Hầu hết khối u đều có chân bám vùng khe mũi giữa,vách mũi xoang, nên khối u thường gây chèn ép, tụ dịch và xâm lấn vào khối sàng trước và xoang hàm 31 ca trong tổng số 45 ca phẫu thuật (68,9%). Sự lan rộng và tụ dịch xoang trán khi khối u xâm lấn vào xoang sàng trước và phễu trán có 4 ca (8,9%). Khối u ở ngách sàng bướm có 6 ca (13,3%), gây tụ dịch ở xoang b ướm, trong đó xâm lấn vào xoang bướm 3 ca. Có 11 ca (24,4%) khối u to phát triển qua cửa mũi sau lan xuống vùng họng hầu gây tắc nghẽn cả 2 bên mũi. Trong đó có 9 ca có chân bám ở ngách s àng hàm và 2 ca ở ngách sàng bướm. Lượng máu mất
- Bảng 6: Ghi nhận lượng máu mất trong lúc mổ Lượng máu mất Trường hợp Tỉ lệ % ≤ 50cc 12 26.7% ≤ 100cc 26 57.8% ≤ 200cc
- 6 13.3% >200cc 1 2.2% + Nhận xét: đa số lượng máu mất không nhiều, có 36 ca mất máu ≤ 100 cc (84.5%) và chỉ có 1 ca mất máu > 200 cc (2.2%). Lượng máu mất trung bình 79.9mL (s=35.1). Biến chứng trong và sau phẫu thuật Không có trường hợp nào chảy máu nhiều để phải truyền máu, biến chứng nội sọ hay gây tổn thương ổ mắt. Thời gian chăm sóc hậu phẫu và xuất viện Sau phẫu thuật 2 ngày bệnh nhân được rút bất, ngày sau nội soi kiểm tra sau phẫu thuật hút 1 phần dịch nhầy, máu tụ và được ra viện vào ngày kế tiếp. Sau 4-5 ngày cả 45 trường hợp (100%) được xuất viện. Theo dõi sau phẫu thuật
- - Tái khám định kỳ qua nội soi mũi xoang, khi tái khám với nội soi mũi xoang có đầy đủ hồ sơ ra viện và chụp hình theo dõi. - Sau 1 năm được chụp lại CTscan để kiểm tra. - Thời gian chúng tôi theo dõi ca lâu nhất được 24 tháng và ít nhất 6 tháng. Có nghĩa là số liệu những ca phẫu thuật gần đây, theo dõi chưa đủ 6 tháng nên chúng tôi chưa đưa vào nghiên cứu thống kê. Cụ thể: - Hàng tuần trong một tháng: 45 trường hợp (100%). - Hàng tháng trong 6 tháng: 41 trường hợp (91%). - Mổi 3 tháng trong 5 năm: 36 trường hợp (80%). Hình 4: Hình ảnh nội soi mũi xoang trước và sau phẫu thuật Trong thời gian theo dõi 45 ca trong thời gian 2 năm, chưa phát hiện trường hợp nào tái phát, hay ung thư hóa. Hình 5: Hình ảnh CTscan trước và sau phẫu thuật Di chứng sau phẫu thuật Có 9 ca chiếm tỉ lệ 20% dính ở khe giữa và sau đó được tách dính, theo dõi. BÀN LUẬN Triệu chứng lâm sàng Các triệu chứng thường gặp trong u nhú đảo ngược mũi xoang là:
- Bảng 7: Tỷ lệ các triệu chứng của UNĐN của Nguyễn Bá Khoa, PTQ Bửu, Tomenzoli và Pasquini Triệu chứng Tỉ lệ (%) NB Khoa PTQ Bửu Tomenzoli (16,77) Nghẹt mũi 97,8 100,0 97,0 Đau đầu
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị hạt xơ dây thanh
8 p | 116 | 8
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị viêm phúc mạc ruột thừa tại một số tỉnh miền núi phía Bắc
7 p | 15 | 6
-
Phẫu thuật nội soi điều trị GIST dạ dày: Kết quả sớm
4 p | 102 | 6
-
Phẫu thuật nội soi điều trị bệnh dây thanh tại khoa tai mũi họng Bệnh viện Nhân dân Gia định (2000-2010)
5 p | 83 | 5
-
Kết quả phẫu thuật nội soi điều trị viêm ruột thừa cấp tại Trung tâm Y tế huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
5 p | 45 | 5
-
Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi điều trị ung thư đại tràng sigma tại khoa ngoại bụng 2 Bệnh viện K
5 p | 6 | 4
-
Nhận xét một số đặc điểm kỹ thuật trong phẫu thuật nội soi điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát tại Bệnh viện Quân Y 103
6 p | 52 | 4
-
Nhận xét kết quả sớm phẫu thuật nội soi điều trị viêm túi mật cấp do sỏi tại Bệnh viện Nhân dân 115
6 p | 4 | 3
-
Kết quả dài hạn phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng ở người cao tuổi
6 p | 8 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị dị hình vách ngăn có điểm tiếp xúc tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Cần Thơ
8 p | 9 | 3
-
Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư nội mạc tử cung giai đoạn IA, IB tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An
4 p | 7 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị u cơ mỡ mạch thận tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội giai đoạn 2020-2021
4 p | 5 | 2
-
Phẫu thuật nội soi điều trị tinh hoàn trong ổ bụng
6 p | 44 | 2
-
Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư đại trực tràng
7 p | 63 | 2
-
Kết quả phẫu thuật nội soi điều trị viêm phúc mạc ruột thừa ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương
4 p | 23 | 1
-
Kết quả của ERAS trong phẫu thuật nội soi điều trị ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
8 p | 2 | 1
-
Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi điều trị ung thư đại tràng trái tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
6 p | 6 | 1
-
Kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi điều trị nguyên nhân đau hố chậu phải hiếm gặp
6 p | 50 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn