intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng: Kết quả dài hạn và các yếu tố ảnh hưởng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

26
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định tỉ lệ tái phát, tỉ lệ sống còn và các yếu tố ảnh hưởng đến sống còn của bệnh nhân ung thư (UT) trực tràng được điều trị bằng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện Ung Bướu TPHCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng: Kết quả dài hạn và các yếu tố ảnh hưởng

  1. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG: KẾT QUẢ DÀI HẠN VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG PHAN VIỆT ANH1, PHẠM HÙNG CƯỜNG 2 TÓM TẮT Mục đích: Xác định tỉ lệ tái phát, tỉ lệ sống còn và các yếu tố ảnh hưởng đến sống còn của bệnh nhân ung thư (UT) trực tràng được điều trị bằng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện Ung Bướu TPHCM. Bệnh nhân và phương pháp: Hồi cứu hồ sơ 54 trường hợp UT trực tràng loại carcinôm tuyến, giai đoạn I - III (theo hệ thống TNM của AJCC phiên bản thứ 8) được phẫu thuật nội soi tại bệnh viện Ung Bướu TPHCM từ 01/01/2016 đến 31/12/2017. Tỉ lệ sống còn không bệnh và sống còn toàn bộ 3 năm được ước tính bằng phương pháp Kaplan-Meier. Kết quả: Tỉ lệ tái phát là 12,2%. Trong đó, tỉ lệ tái phát tại chỗ-tại vùng là 4,1% và tỉ lệ di căn xa là 8,1%. Tỉ lệ sống còn không bệnh 3 năm là 77,8% với thời gian sống còn không bệnh trung bình là 43,3 ± 2,3 tháng. Tỉ lệ sống còn toàn bộ 3 năm là 81,1% với thời gian sống còn toàn bộ trung bình là 47,2 ± 2,1 tháng. Các yếu tố ảnh hưởng đến sống còn bao gồm: loại mô học, độ xâm lấn của bướu, tình trạng di căn hạch và nồng độ CEA. Trong đó, độ xâm lấn của bướu là yếu tố tiên lượng độc lập. Kết luận: Mổ nội soi có thể là một chọn lựa thay thế mổ hở trong điều trị UT trực tràng tại bệnh viện Ung Bướu TP. HCM. ĐẶT VẤN ĐỀ có so sánh với phẫu thuật mở được thực hiện vào năm 2013 cho thấy không có sự khác biệt về tỉ lệ Phẫu thuật điều trị ung thư (UT) trực tràng có biến chứng chung, tỉ lệ mở hồi tràng bảo vệ, lượng một quá trình phát triển lâu dài và hiệu quả của máu mất, kết quả UT học của bệnh phẩm và thời phương pháp mổ mở đã hoàn toàn được xác lập. gian hậu phẫu[13]. Trong vài thập niên gần đây sự phát triển mạnh mẽ của phẫu thuật nội soi ổ bụng đã làm cho phẫu thuật Chúng tôi thực hiện công trình này nhằm mục đại-trực tràng có thêm một cách tiếp cận mới. tiêu: Xác định tỉ lệ tái phát, tỉ lệ sống còn và các yếu Tuy nhiên điều làm bác sĩ lâm sàng e ngại là liệu mổ tố ảnh hưởng đến sống còn của bệnh nhân UT trực nội soi có đảm bảo về mặt ung thư học được như tràng được điều trị bằng phẫu thuật nội soi tại bệnh mổ mở hay không do vị trí giải phẫu học đặc biệt của viện Ung Bướu TP.HCM. trực tràng. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tại bệnh viện Ung Bướu TP. HCM, các phẫu Đối tượng nghiên cứu thuật viên tại đây đã có nhiều kinh nghiệm về mổ mở điều trị UT trực tràng nhưng mổ nội soi đại - trực Các bệnh nhân UT trực tràng loại carcinôm tràng mới được triển khai từ năm 2009. Nghiên cứu tuyến, ở giai đoạn I đến giai đoạn III (theo hệ thống về độ an toàn của phẫu thuật nội soi UT trực tràng TNM của AJCC phiên bản thứ 8) được phẫu thuật Ngày nhận bài : 01/10/2020 Địa chỉ liên hệ: Phạm Hùng Cường Ngày phản biện : 03/11/2020 Email: phcuongvn@yahoo.com Ngày chấp nhận đăng : 05/11/2020 1 Bác sĩ nội trú - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 PGS.TS.BSCKII. Phó Trưởng Bộ môn Ung thư - ĐHYD TP. HCM Trưởng Khoa Ngoại ngực, bụng - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 241
  2. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 nội soi tại bệnh viện Ung Bướu TPHCM từ tháng 16 ca (29,6%), UT trực tràng giữa (bướu nằm trong 01/2016 đến tháng 12/2017. khoảng > 5 - 10cm) 11 ca (20,4%) và UT trực tràng cao ( bướu nằm trong khoảng > 10 - 15cm) 27 ca Phương pháp nghiên cứu (50%). Thiết kế nghiên cứu Kết quả giải phẫu bệnh Hồi cứu, mô tả loạt ca. Carcinôm tuyến 44 ca (81,5%), carcinôm tuyến Phương pháp thu thập số liệu: Tiến hành thu thập dạng nhầy 10 ca (18,5%). số liệu qua hồ sơ bệnh án, cơ sở dữ liệu tại khoa Grad mô học: Grad 1, 7 ca (13%); grad 2, 42 ca Ngoại 2, thông tin các lần tái khám được lưu trên (77,8%); grad 3, 5 ca (9,2%). phần mềm E-hospital, gọi điện thoại trực tiếp với bệnh nhân hoặc thân nhân bệnh nhân với các nhóm Giai đoạn bệnh: Giai đoạn I, 5 ca (9,3%); giai đoạn nội dung: II, 16 ca (29,6%); giai đoạn III, 33 ca (61,1%).  Đặc điểm nhóm nghiên cứu: Tuổi, lâm Đặc điểm về điều trị của nhóm bệnh nhân được sàng và chẩn đoán. khảo sát  Phương pháp điều trị. Các loại phẫu thuật cắt trực tràng tận gốc được thực hiện bằng phẫu thuật nội soi gồm có: Phẫu  Đánh giá kết quả điều trị, thời gian sống còn. thuật cắt trước hoặc cắt trước thấp, 40 ca (74,1%); Xử lí số liệu phẫu thuật Miles, 6 ca (11,1%); phẫu thuật cắt gian cơ thắt, 8 ca (14,8%). Số liệu được nhập và xử lí bằng phần mềm SPSS 20.0 (dùng cho Window). Số hạch trung bình thu được là 8,2 ± 3,8 hạch. Có 1 trường hợp có diện cắt dương tính (diện cắt Ước lượng tỉ lệ sống còn toàn bộ, sống còn vòng), chiếm 1,9%. không bệnh bằng phương pháp Kaplan - Meier. Hóa - xạ trị đồng thời trước mổ được thực hiện Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sống còn trong 22 ca (40,7%); riêng trong nhóm bệnh nhân có bằng phép hiểm Log - rank; giá trị có ý nghĩa thống bướu nằm ở 1/3 giữa hoặc 1/3 dưới, tỉ lệ hóa - xạ trị kê khi p ≤ 0,05 với độ tin cậy 95%. đồng thời trước mổ là 81,5%. Xạ trị sau mổ được Các biến số được xác định có ý nghĩa thống kê thực hiện trong 22 ca (40,7%), 21 được thực hiện qua phân tích đơn biến sẽ được đưa vào phân tích hóa-xạ trị đồng thời và 1 ca được xạ trị đơn thuần. đa biến với phương pháp hồi quy Cox để tìm ra các Tỉ lệ hóa trị hỗ trợ sau phẫu thuật là 59,3%. biến số có giá trị tiên lượng độc lập. Tỉ lệ tái phát KẾT QUẢ Nghiên cứu của chúng tôi có thời gian theo dõi Đặc điểm dịch tễ, bệnh học của nhóm bệnh nhân trung bình là 34,9 tháng và trung vị thời gian theo dõi được khảo sát là 36 tháng. Tỉ lệ nam/nữ là 1,5/1. Độ tuổi trung bình lúc Tại thời điểm kết thúc nghiên cứu có 5 trường chẩn đoán là 57,7 ± 11,4 tuổi, nhỏ nhất là 29 tuổi và hợp mất dấu và 5 trường hợp tử vong (chiếm 9,3%). lớn nhất là 78 tuổi. Trong đó 01 trường hợp tử vong do biến chứng trong thời gian hậu phẫu và 04 trường hợp tử vong Thời gian khởi bệnh trung bình là 3,6 tháng; do bệnh tái phát, tiến triển. ngắn nhất là 1 tháng và dài nhất là 12 tháng; phần lớn các trường hợp có thời gian khởi bệnh ≤ 3 tháng Tỉ lệ tái phát tính chung là 12,2%. Có 2 trường (72,2%). hợp tái phát tại chỗ - tại vùng (chiếm 4,1%), trong đó có 1 trường hợp tái phát tại miệng nối và 1 trường Vị trí bướu được xác định bằng khoảng cách từ hợp tái phát tại vùng chậu. Có 4 trường hợp di căn bờ hậu môn đến bướu dựa trên nội soi đại - trực xa (chiếm 8,1%). tràng ống mềm và phân chia thành 3 đoạn bao gồm UT trực tràng thấp (bướu nằm trong khoảng 0 - 5cm) Sống còn không bệnh Thời gian sống còn không bệnh (SCKB) trung bình đến khi kết thúc nghiên cứu là 43,3 ± 2,3 tháng. Tỉ lệ sống còn không bệnh 3 năm là 77,8% (Biểu đồ 1). 242
  3. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 Biểu đồ 1. Sống còn không bệnh 3 năm tính chung Các yếu tố ảnh hưởng đến sống còn không bệnh được trình bày trong Bảng 1. Bảng 1. Tỉ lệ sống còn không bệnh và sống còn toàn bộ theo các yếu tố ảnh hưởng Đặc điểm Số bệnh nhân Tỉ lệ SCKB 3 năm (%) p Tỉ lệ SCTB 3 năm (%) p Loại mô học Carcinôm tuyến 44 84,1% 0,014 88,2% 0,003 Carcinôm tuyến dạng nhầy 10 50% 50% Độ xâm lấn của bướu T2 6 83,3% 0,002 83,3% 0,000 T3 17 88,2% 94,1% T4a 26 80,8% 83,3% T4b 5 20% 20% Di căn hạch N0 21 90,5% 0,001 95,2% N1 16 93,8% 93,8% N2 17 47,1% 52,9% 0,001 CEA 0,006 0,005 ≤ 5ng/ml 32 90,6% 93,8% > 5ng/ml 22 59,1% 62,9% Khi phân tích đơn biến, các yếu tố ảnh hưởng bướu là yếu tố tiên lượng độc lập khả năng sống đến sống còn không bệnh bao gồm: loại mô học, còn không bệnh (p = 0,028). độ xâm lấn của bướu, tình trạng di căn hạch và nồng Sống còn toàn bộ độ CEA. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sống còn không bệnh 3 năm theo nhóm tuổi, Thời gian sống còn toàn bộ (SCTB) trung bình giới tính, thời gian khởi bệnh, vị trí bướu, giai đoạn đến khi kết thúc nghiên cứu là 47,2 ± 2,1 tháng. Tỉ lệ bệnh, độ mô học, nồng độ CA 19.9 và số hạch thu sống còn toàn bộ 3 năm là 81,1% (Biểu đồ 2). thập được. Bốn biến số loại mô học, độ xâm lấn của bướu, tình trạng di căn hạch và nồng độ CEA được đưa vào tính toán hồi quy Cox. Kết quả phân tích đa biến từng bước cho thấy chỉ có biến số độ xâm lấn của 243
  4. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 tháng, chúng tôi ghi nhận tỉ lệ tái phát chung là 12,2%. Trong đó, tỉ lệ tái phát tại chỗ-tại vùng là 4,1% và tỉ lệ di căn xa là 8,1%. Sự khác biệt về tỉ lệ tái phát-tại chỗ tại vùng có thể là do sự kết hợp của nhiều yếu tố bao gồm điều trị hỗ trợ hoặc tân hỗ trợ, độ tuổi, độ xâm lấn của bướu, số lượng hạch di căn, tình trạng diện cắt vòng và chất lượng bệnh phẩm sau phẫu thuật TME. Bên cạnh đó, các nghiên cứu đều ghi nhận tỉ lệ di căn xa vẫn còn cao Tỉ lệ sống còn Mặc dù sự kết hợp giữa xạ trị hoặc hóa-xạ trị đồng thời trước mổ với phẫu thuật TME đã làm giảm đáng kể tỉ lệ tái phát tại chỗ-tại vùng nhưng tỉ lệ di căn xa vẫn còn cao dẫn đến tỉ lệ sống còn không Biểu đồ 2. Sống còn toàn bộ 3 năm tính chung bệnh cũng như sống còn toàn bộ không được cải Các yếu tố ảnh hưởng đến sống còn toàn bộ thiện và di căn xa vẫn là nguyên nhân gây tử vong cũng chính là những yếu tố ảnh hưởng đến sống hàng đầu ở bệnh nhân UT trực tràng[6],[29]. còn không bệnh, cả khi phân tích đơn biến (Bảng 1) Đối với các thử nghiệm lâm sàng pha III bao cũng như khi phân tích đa biến. gồm COLOR II, COREAN, tại thời điểm 3 năm sau BÀN LUẬN phẫu thuật, tỉ lệ sống còn không bệnh là 74,8% và 79,2%; tỉ lệ sống còn toàn bộ là 86,7% và Tỉ lệ tái phát 91,7%[5],[15]. Riêng với hai thử nghiệm lâm sàng Những nghiên cứu ở thập niên đầu tiên của thế ALaCaRT và ACOSOG Z6051 chỉ mới có các báo kỷ XXI đã cho thấy phẫu thuật nội soi trong điều trị cáo tại thời điểm 2 năm sau phẫu thuật, tỉ lệ sống UT trực tràng có tỉ lệ tái phát tại chỗ - tại vùng trong còn không bệnh là 80% và 79,5%; tỉ lệ sống còn khoảng 6-7% và tỉ lệ di căn xa trong khoảng toàn bộ là 94% và 80,6%[10],[25]. 13 - 14%[1],[20]. Trong nghiên cứu tại bệnh viện Trung ương Đối với các thử nghiệm lâm sàng pha III bao Quân đội 108, với thời gian theo dõi trung bình là 36 gồm COREAN, ACOSOG Z6051 và ALaCaRT, với tháng, tỉ lệ sống còn chung sau phẫu thuật là 79,8%; trung vị thời gian theo dõi từ 38,4 tháng đến 47,7 78,3% (phẫu thuật Miles) và 83,8% (phẫu thuật bảo tháng, tỉ lệ tái phát tại chỗ - tại vùng lần lượt là 2,4%; tồn cơ thắt)[26]. 4,6% và 6,7%. Tỉ lệ di căn xa lần lượt là 17%; 14,6% Trong nghiên cứu của tác giả Lê Hùng và cộng và 19,5%[10],[15],[25]. sự, tỉ lệ sống còn toàn bộ tại thời điểm 60 tháng là Theo một nghiên cứu tại bệnh viện Trung ương 72,8% và và tỉ lệ sống còn không bệnh tại thời điểm Quân đội 108 trong thời gian 2011 - 2015, với thời 36 tháng là 71,3%[19]. gian theo dõi trung bình là 36 tháng, tỉ lệ tái phát là Trong nghiên cứu của chúng tôi, tại thời điểm 3 21,4% trong những trường hợp UT trực tràng thấp năm, tỉ lệ sống còn không bệnh là 77,8% và tỉ lệ (vị trí bướu cách bờ hậu môn dưới 6cm dựa trên sống còn toàn bộ là 81,1%. hình ảnh chụp cắt lớp vi tính) được phẫu thuật nội soi cắt cụt trực tràng hoặc bảo tồn cơ thắt Nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng sự khác biệt về hậu môn[26]. kết quả giữa các nghiên cứu: tỉ lệ bệnh nhân đáp ứng với hóa - xạ trị đồng thời trước mổ, tỉ lệ bệnh Một nghiên cứu khác của tác giả Lê Hùng và nhân được hóa trị hỗ trợ, đặc điểm tái phát, di căn cộng sự tại bệnh viện Bình Dân trong thời gian xa và cách thức điều trị cũng như khả năng dung 12/2009 - 01/2016 về phẫu thuật nội soi cắt trước nạp với điều trị của bệnh nhân sau khi bệnh tái phát, thấp đối với UT trực tràng 1/3 giữa và 1/3 dưới, tỉ lệ di căn, cỡ mẫu và thời gian theo dõi cũng như tỉ lệ tái phát tại chỗ-tại vùng là 11,4% với thời gian theo mất dấu theo dõi. dõi trung bình là 62 tháng. Tỉ lệ di căn xa là 20% với thời gian theo dõi tối đa là 96 tháng[19]. Các yếu tố ảnh hưởng Qua khảo sát này, sau thời gian theo dõi trung Phân tích gộp của Gunderson L.L và cộng sự bình là 34,9 tháng và trung vị thời gian theo dõi là 36 bao gồm 35 829 bệnh nhân từ cơ sở dữ liệu ghi 244
  5. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 nhận dịch tễ học ung thư và các bệnh khác của báo của CEA không còn, có thể là do những cải Hoa Kỳ (SEER) và cho thấy bệnh nhân ở giai đoạn thiện của các phác đồ hóa trị[17]. T1-2N2 có tiên lượng tốt hơn T3-4N2. Bên cạnh đó, Từ những năm 80 của thế kỷ XX, đã có những những giai đoạn có tiên lượng tương tự với nhau nghiên cứu cho thấy mối liên hệ giữa grad mô học gồm có: T4N1 với T3-T4N2; T1-2N1 với T2-3N0; (đánh giá dựa trên mức độ biệt hóa của tế bào T1-2N2a với T2-T3N0; T2N2a với T4aN0[11]. Dựa bướu) với tiên lượng của bệnh nhân UT đại - trực vào kết quả của nghiên cứu trên cũng như một phân tràng[4],[7]. Một nghiên cứu khác của tác giả Hideki tích gộp khác cũng của Gunderson L.L cùng cộng Ueno và cộng sự cho thấy bướu grad 3 có tỉ lệ sống sự[12] và nghiên cứu của Smalley S.R[24], hệ thống còn 5 năm thấp nhất[27]. Bên cạnh grad mô học, loại phân chia giai đoạn TNM phiên bản thứ 7 của AJCC mô học cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến sống còn đã có những thay đổi về các phân nhóm thuộc giai đối với bệnh nhân UT trực tràng. Những nghiên cứu đoạn III bao gồm: giai đoạn T1-2N2 từ phân nhóm của các tác giả Verhulst J, Hakjung Kang và Jong IIIC trở thành IIIA hoặc IIIB, trong khi đó giai đoạn Seob Park cho thấy carcinôm tuyến dạng nhầy có T4bN1 từ phân nhóm IIIB trở thành IIIC[9]. tiên lượng xấu hơn so với không phải dạng Một nghiên cứu khác của tác giả Ben Huang và cộng nhầy[16],[22],[30]. sự cũng dựa trên dữ liệu của SEER cho thấy yếu tố T có giá trị tiên lượng nhiều hơn yếu tố N, cụ thể Trong nghiên cứu tại bệnh viện Trung ương bệnh nhân ở giai đoạn IIIA (T1-2) có thời gian sống Quân đội 108, di căn hạch và giai đoạn bệnh là còn liên quan đến UT trực tràng dài hơn so với những yếu tố ảnh hưởng đến thời gian sống thêm những trường hợp ở giai đoạn IIA (T3), IIB (T4a) và sau phẫu thuật[26]. IIC (T4b)[14]. Qua khảo sát này, chúng tôi ghi nhận các yếu Theo nghiên cứu của Vincenzo Valentini và tố ảnh hưởng đến sống còn không bệnh cũng như cộng sự dựa trên 5 thử nghiệm lâm sàng về hóa - xạ sống còn toàn bộ bao gồm: loại mô học, độ xâm lấn trị đồng thời trước phẫu thuật ở châu Âu, yếu tố của bướu, tình trạng di căn hạch và nồng độ CEA. bướu (T) dựa trên lâm sàng, yếu tố T và yếu tố hạch Trong đó, độ xâm lấn của bướu là yếu tố tiên lượng (N) dựa trên kết quả mô bệnh học là một trong độc lập đối với sống còn không bệnh cũng như sống những yếu tố tiên lượng độc lập đối với tỉ lệ tái phát còn toàn bộ. (tại chỗ hoặc di căn xa) và sống còn toàn bộ[28]. KẾT LUẬN Nghiên cứu của Gunderson L.L và cộng sự còn cho thấy bên cạnh vai trò tiên lượng của số hạch bị Sau khi hồi cứu 54 trường hợp UT trực tràng được điều trị bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện di căn, sự gia tăng của số lượng hạch được khảo Ung Bướu TP. HCM từ 01/01/2016 đến 31/12/2017, sát liên quan đến kết cục tốt hơn đối với bệnh nhân có bướu T1-T3. Tuy nhiên, đối với các trường hợp chúng tôi ghi nhận: có bướu T4a hoặc T4b, số lượng hạch được khảo Tỉ lệ tái phát chung là 12,2%. Trong đó, tỉ lệ tái sát dường như ít quan trọng hơn, điều này được giải phát tại chỗ - tại vùng là 4,1% và tỉ lệ di căn xa là thích có thể là do việc áp dụng xạ trị hoặc hóa - xạ trị 8,1%. đồng thời trước phẫu thuật[11]. Số hạch được khảo sát ít hơn có thể là một dấu hiệu cho thấy bướu có Tỉ lệ sống còn không bệnh 3 năm là 77,8% với đáp ứng nhiều hơn và tiên lượng tốt hơn sau điều trị thời gian sống còn không bệnh trung bình là tân hỗ trợ[8],[18]. 43,3 ± 2,3 tháng. Theo tác giả Salvador Pita và cộng sự, đối với Tỉ lệ sống còn toàn bộ 3 năm là 81,1% với thời nhóm bệnh nhân UT trực tràng, thời gian từ lúc khởi gian sống còn toàn bộ trung bình là 47,2 ± 2,1 tháng. phát triệu chứng đến khi nhập viện ngắn thì tiên Các yếu tố ảnh hưởng đển sống còn bao gồm: lượng sẽ nặng hơn[23]. Tuy nhiên, nghiên cứu đa tác Loại mô học, độ xâm lấn của bướu, tình trạng di căn giả Arbman G và cộng sự cho thấy thời gian từ khi hạch và nồng độ CEA. Trong đó, độ xâm lấn của khởi phát triệu chứng đến lúc chẩn đoán ngắn dưới bướu là yếu tố tiên lượng độc lập. 1 tháng cho giai đoạn bệnh tốt hơn[2]. TÀI LIỆU THAM KHẢO Những nghiên cứu của tác giả Becerra AZ và tác giả Ozawa H cho thấy nồng độ CEA cao trước 1. Anderson C., Uman G., Pigazzi A. (2008), phẫu thuật làm tăng nguy cơ tử vong so với mức "Oncologic outcomes of laparoscopic surgery for CEA bình thường[3],[21]. Tuy nhiên, một nghiên cứu rectal cancer: A systematic review and meta- gồm hai đoàn hệ UT đại - trực tràng giai đoạn Duke analysis of the literature", Eur J Surg Oncol, 34 C (1990 - 2000 và 2001 - 2004) cho thấy giá trị dự (10), pp 1135 - 1142. 245
  6. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 2. Arbman G., Nilsson E., Störgren-Fordell V., et al. 12. Gunderson Leonard L., Sargent Daniel J., (1996), "A short diagnostic delay is more Tepper Joel E., et al. (2004), "Impact of T and N important for rectal cancer than for colonic Stage and Treatment on Survival and Relapse in cancer", Eur J Surg, 162 (11), pp 899 - 904. Adjuvant Rectal Cancer", J Clin Oncol, 22 (10), pp 1785 - 1796. 3. Becerra A. Z., Probst C. P., Tejani M. A., et al. (2016), "Evaluating the Prognostic Role of 13. Hoàng Thành Trung (2013), "Bước đầu đánh giá Elevated Preoperative Carcinoembryonic độ an toàn của phẫu thuật nội soi ung thư trực Antigen Levels in Colon Cancer Patients: tràng và so sánh với phẫu thuật mở", Luận văn Results from the National Cancer Database", tốt nghiệp Chuyên khoa II chuyên ngành Ung Ann Surg Oncol, 23 (5), pp 1554 - 61. Thư, Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh. 4. Berti Riboli E., Secco G. B., Lapertosa G., et al. 14. Huang B., Mo S., Zhu L., et al. (2016), "The (1983), "Colorectal cancer: relationship of survival and clinicopathological differences histologic grading to disease prognosis", Tumori, between patients with stage IIIA and stage II 69 (6), pp 581 - 4. rectal cancer: An analysis of 12,036 patients in the SEER database", Oncotarget, 7 (48), pp 5. Bonjer H. J., Deijen C. L., Abis G. A., et al. 79787 - 79796. (2015), "A randomized trial of laparoscopic versus open surgery for rectal cancer", N Engl J 15. Jeong S. Y., Park J. W., Nam B. H., et al. (2014), Med, 372 (14), pp 1324-32. "Open versus laparoscopic surgery for mid-rectal or low-rectal cancer after neoadjuvant 6. Bosset J. F., Calais G., Mineur L., et al. (2014), chemoradiotherapy (COREAN trial): survival "Fluorouracil-based adjuvant chemotherapy after outcomes of an open-label, non-inferiority, preoperative chemoradiotherapy in rectal cancer: randomised controlled trial", Lancet Oncol, 15 long-term results of the EORTC 22921 (7), pp 767 - 74. randomised study", Lancet Oncol, 15 (2), pp 184 - 90. 16. Kang H., O'Connell J. B., Maggard M. A., et al. (2005), "A 10-year outcomes evaluation of 7. Chung C. K., Zaino Richard J., Stryker John A. mucinous and signet-ring cell carcinoma of the (1982), "Colorectal carcinoma: Evaluation of colon and rectum", Dis Colon Rectum, 48 (6), pp histologic grade and factors influencing 1161 - 8. prognosis", J Surg Oncol, 21 (3), pp 143 - 148. 17. Katoh H., Yamashita K., Kokuba Y., et al. (2008), 8. De Campos-Lobato L. F., Stocchi L., de Sousa J. "Diminishing impact of preoperative B., et al. (2013), "Less than 12 nodes in the carcinoembryonic antigen (CEA) in prognosis of surgical specimen after total mesorectal excision Dukes' C colorectal cancer", Anticancer Res, 28 following neoadjuvant chemoradiation: it means (3b), pp 1933 - 41. more than you think!", Ann Surg Oncol, 20 (11), pp 3398 - 406. 18. Kim H. J., Jo J. S., Lee S. Y., et al. (2015), "Low Lymph Node Retrieval After Preoperative 9. Edge Stephen B, Byrd David R, Carducci Chemoradiation for Rectal Cancer is Associated Michael A, et al. (2010), "Colon and Rectum", with Improved Prognosis in Patients with a Good AJCC cancer staging manual. Seventh Edition, Tumor Response", Ann Surg Oncol, 22 (6), pp Springer New York, pp 143 - 164. 2075 - 81. 10. Fleshman J., Branda M. E., Sargent D. J., et al. 19. Lê Hùng, Trần Xuân Hùng, Trần Trí Bảo (2018), (2019), "Disease-free Survival and Local "Kết quả lâu dài của phẫu thuật nội soi cắt trước Recurrence for Laparoscopic Resection thấp điều trị ung thư trực tràng ", Tạp chí Y học Compared With Open Resection of Stage II to III Việt Nam, số 1 (tháng 7), tr 1 - 4. Rectal Cancer: Follow-up Results of the ACOSOG Z6051 Randomized Controlled Trial", 20. Ohtani H., Tamamori Y., Arimoto Y., et al. Ann Surg, 269 (4), pp 589 - 595. (2011), "A meta-analysis of the short- and long- term results of randomized controlled trials that 11. Gunderson L. L., Jessup J. M., Sargent D. J., et compared laparoscopy-assisted and al. (2010), "Revised tumor and node conventional open surgery for colorectal cancer", categorization for rectal cancer based on J Cancer, 2, pp 425 - 34. surveillance, epidemiology, and end results and rectal pooled analysis outcomes", J Clin Oncol, 21. Ozawa H., Kotake K., Hosaka M., et al. (2017), 28 (2), pp 256 - 63. "Incorporation of serum carcinoembryonic 246
  7. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 antigen levels into the prognostic grouping tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108", Luận system of colon cancer", Int J Colorectal Dis, 32 án tiến sĩ y học, Viện nghiên cứu khoa học y (6), pp 821 - 829. dược lâm sàng 108. 22. Park J. S., Huh J. W., Park Y. A., et al. (2015), 27. Ueno H., Mochizuki H., Hashiguchi Y., et al. "Prognostic comparison between mucinous and (2008), "Histological grading of colorectal nonmucinous adenocarcinoma in colorectal cancer: a simple and objective method", Ann cancer", Medicine (Baltimore), 94 (15), pp e658. Surg, 247 (5), pp 811 - 8. 23. Pita-Fernández S., González-Sáez L., López- 28. Valentini V., van Stiphout R. G., Lammering G., Calviño B., et al. (2016), "Effect of diagnostic et al. (2011), "Nomograms for predicting local delay on survival in patients with colorectal recurrence, distant metastases, and overall cancer: a retrospective cohort study", BMC survival for patients with locally advanced rectal Cancer, 16 (1), pp 664. cancer on the basis of European randomized clinical trials", J Clin Oncol, 29 (23), 24. Smalley S. R., Benedetti J. K., Williamson S. K., pp 3163 - 72. et al. (2006), "Phase III trial of fluorouracil-based chemotherapy regimens plus radiotherapy in 29. Van Gijn W., Marijnen C. A., Nagtegaal I. D., et postoperative adjuvant rectal cancer: GI INT al. (2011), "Preoperative radiotherapy combined 0144", J Clin Oncol, 24 (22), pp 3542 - 7. with total mesorectal excision for resectable rectal cancer: 12-year follow-up of the 25. Stevenson A. R. L., Solomon M. J., Brown C. S. multicentre, randomised controlled TME trial", B., et al. (2019), "Disease-free Survival and Lancet Oncol, 12 (6), pp 575 - 82. Local Recurrence After Laparoscopic-assisted Resection or Open Resection for Rectal Cancer: 30. Verhulst J., Ferdinande L., Demetter P., et al. The Australasian Laparoscopic Cancer of the (2012), "Mucinous subtype as prognostic factor Rectum Randomized Clinical Trial", Ann Surg, in colorectal cancer: a systematic review and 269 (4), pp 596 - 602. meta-analysis", J Clin Pathol, 65 (5), pp 381 - 8. 26. Trần Thái Phúc (2018), "Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng thấp 247
  8. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 SUMMARY Laparoscopic surgery for rectal cancer: Long - term outcomes and prognostic factors Purpose: To determine the recurrence rate, survival rate and prognostic factors in patients with rectal cancer undergoing laparoscopic surgery at HCMC Oncology Hospital. Patients and methods: Records of 54 cases with stage I to stage III (According to 8th edition of AJCC's TNM classification system) rectal cancer treated by laparoscopic surgery from 01/2016 to 12/2017 in HCMC Oncology Hospital were studied retrospectively. 3 - year disease-free survival (DFS) and overall survival (OS) rates were estimated by the Kaplan - Meier method. Results: The recurrence rate was 12.2%. In which, the rate of local recurrence was 4.1% and the distant metastasis rate was 8.1%. The 3 - year DFS rate was 77.8% with the mean DFS period of 43.3 ± 2.3 months. The 3 - year OS rate was 81.1% with the mean OS period of 47.2 ± 2.1 months. The prognostic factors were histological type, tumor invasion, lymph node metastasis and CEA concentration. In which, tumor invasion was an independent prognostic factor. Conclusion: Laparoscopic surgery for rectal cancer may be a good alternative method to open surgery at HCMC Oncology Hospital. 248
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2