intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật nội soi mũi xoang chảy dịch não tủy tự phát qua mũi

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

53
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Công trình nghiên cứu được tiến hành để đánh giá kết quả điều trị chảy dịch não tuỷ tự phát qua mũi. Chảy dịch não tuỷ tự phát qua mũi hiếm gặp và là bệnh lý có thể nguy hiểm đến tính mạng. Đây là hiện tượng chảy dịch não tủy qua mũi là kết quả của hiện tượng khuyết xương của sàn sọ cùng với sự rách và thông thương của màng cứng và màng nhện mà không tìm thấy nguyên nhân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật nội soi mũi xoang chảy dịch não tủy tự phát qua mũi

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> PHẪU THUẬT NỘI SOI MŨI XOANG CHẢY DỊCH NÃO TỦY<br /> TỰ PHÁT QUA MŨI<br /> Trần Phan Chung Thủy*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Chảy dịch não tuỷ tự phát qua mũi hiếm gặp và là bệnh lý có thể nguy hiểm đến tính mạng. Đây<br /> là hiện tượng chảy dịch não tủy qua mũi là kết quả của hiện tượng khuyết xương của sàn sọ cùng với sự rách và<br /> thông thương của màng cứng và màng nhện mà không tìm thấy nguyên nhân. Đánh giá kết quả điều trị chảy<br /> dịch não tuỷ tự phát qua mũi.<br /> Phương pháp: bệnh nhân chảy dịch não tuỷ tự phát qua mũi điều trị nội trú tại khoa Tai mũi họng bệnh<br /> viện Chợ Rẫy từ 1/2011 đến 12/2012. Nghiên cứu lâm sàng, phương pháp hồi cứu.<br /> Kết quả: bệnh nhân chảy dịch não tuỷ tự phát 3 bệnh nhân nữ, không có bệnh nhân nam, 1 bệnh nhân đã bị<br /> viêm màng não, 1 bệnh nhân đã được phẫu thuật bít lỗ rò 1 lần thất bại, 1 trường hợp lỗ rò trần xoang bướm, 2<br /> trường hợp lỗ rò xoang sàng.<br /> Kết luận: chảy dịch não tuỷ qua mũi tiên phát là bệnh hiếm gặp. Điều trị bít lỗ rò bằng phẫu thuật nội soi<br /> mũi xoang ban đầu cho kết quả khả quan. Đây là phẫu thuật ít xâm lấn.Vật liệu bít lỗ rò bằng chất liệu tự than đa<br /> dạng: mỡ, sụn, xương, cùng với keo sinh học.<br /> Từ khóa: Chảy dịch não tuỷ qua mũi, tiên phát, phẫu thuật nội soi mũi.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> SPONTANEOUS CEREBROSPINAL FLUID RHINORRHEA<br /> Tran Phan Chung Thuy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 361-366<br /> Objective: Spontaneous cerebrospinal fluid (CSF) rhinorrhea is rare and can be life threatening. CSF<br /> rhinorrhea is the result of skull base dehiscence together with a tear and communication of the dura and the<br /> arachnoid membrane without apparent reason. Evaluate the treatment result of CSF rhinorrhea.<br /> Methods: patients having spontaneous CSF rhinorrhea at ENT department of Choray hospital from 01/2011<br /> to 12/2012. Clinical, retrospective research.<br /> Result: 3 females, 0 male. 1 patient developing meningitis, 1 patient having a failed CSF rhinorrhea repair<br /> before, 1 patient having a sphenoid roof defect, 2 patients having ethmoid roof defects.<br /> Conclusion: Spontaneous CSF rhinorrhea is rare. Endoscopic CSF rhinorrhea repair yields optimistic result.<br /> This is a less invasive surgery. Repair materials can be various: fat, cartilage, bone sealed by bioglue.<br /> Keywords: Cerebrospinal fluid rhinorrhea, spontaneous, transnasal endoscopic surgery.<br /> hiệu quả.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Chảy dịch não tuỷ tự phát qua mũi hiếm<br /> gặp và là bệnh lý có thể nguy hiểm đến tính<br /> mạng. Điều trị bằng phẫu thuật nội soi mũi<br /> xoang là xu thế hiện nay trên thế giới, đây là<br /> phương pháp điều trị ít xâm lấn, an toàn và<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Bệnh nhân chảy dịch não tuỷ tự phát qua<br /> mũi điều trị nội trú tại khoa Tai mũi họng bệnh<br /> viện Chợ Rẫy từ 1/2011 đến 12/2012 thỏa mãn<br /> <br /> * Khoa Tai Mũi Họng, Bệnh viện Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: TS. BS Trần Phan Chung Thuỷ , ĐT: 0979917777, Email: drthuytranent@gmail.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> 361<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> các điều kiện sau:<br /> <br /> Bảng 2: Triệu chứng:<br /> <br /> -Chảy dịch não tuỷ tự phát, không tiền sử<br /> chấn thương<br /> -Tình trạng sức khoẻ có thể chịu được phẫu<br /> thuật mê<br /> <br /> Nhức đầu sau<br /> Bệnh nhân 1 Bệnh nhân 2 Bệnh nhân 3<br /> mổ<br /> Chảy dịch trong<br /> Mũi Phải<br /> Mũi Trái<br /> Mũi Trái<br /> qua mũi<br /> Thời gian chảy<br /> 1 năm<br /> 2 năm<br /> 6 tháng<br /> Nhức<br /> Kéo dài<br /> Kéo dài<br /> Kéo dài<br /> Viêm màng não<br /> Không<br /> 1 Lần<br /> Không<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> Bảng 3: Điều trị trước nhập viện<br /> <br /> -Hiện không viêm màng não<br /> <br /> Nghiên cứu ca lâm sàng hiếm gặp.<br /> - Dụng cụ và vật liệu nghiên cứu<br /> +Bộ máy nội soi: camera, nguồn sáng, một số<br /> ống nội soi 0, 30, 70<br /> +Bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi mũi xoang,<br /> phẫu thuật nội soi sàn sọ<br /> +Keo sinh học.<br /> +Thuốc tê Xylocain 2% pha Adrenaline1/100<br /> 000<br /> - Phương pháp phẫu thuật<br /> +Bệnh nhân nằm ngửa gây mê nội khí quản.<br /> +Chích tê tại chỗ bằng thuốc tê Xylocain 2%<br /> pha Adrenaline1/100 000<br /> +Đặt thuốc co niêm mạc, quan sát tìm vị trí<br /> nghi ngờ có chảy dịch.<br /> +Mở sàng, bướm, đi từ trước ra sau hay từ<br /> sau ra trước tìm lỗ rò.<br /> +Bít lỗ rò bằng các vật liệu: mỡ, sụn, keo sinh<br /> học.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Bảng 1: Trong nghiên cứu của chúng tôi có 3 trường<br /> hợp hiếm gặp<br /> Bệnh nhân 1 Bệnh nhân 2 Bệnh nhân 3<br /> Tuổi<br /> `1966<br /> 1975<br /> 1968<br /> Giới<br /> Nữ<br /> Nữ<br /> Nữ<br /> Địa chỉ<br /> Tp hcm<br /> Tây ninh<br /> Đà nẵng<br /> Nguyên nhân Nguyên phát Nguyên phát Nguyên phát<br /> <br /> Điều trị trước<br /> nhập viện<br /> Nội khoa<br /> <br /> Bệnh nhân 1 Bệnh nhân 2 Bệnh nhân<br /> 3<br /> Kháng sinh, Kháng sinh, Kháng sinh,<br /> giảm đau<br /> giảm đau<br /> giảm đau<br /> Dẫn lưu tuỷ sống<br /> Không<br /> 1 lần<br /> Không<br /> Ngoại khoa nội soi<br /> Không<br /> 1 lần (2010)<br /> Không<br /> Ngoại khoa mổ hở<br /> Không<br /> Không<br /> Không<br /> <br /> Hình 1: Chảy dịch trong qua mũi phải liên tục<br /> Bảng 4: Xét nghiệm cận lâm sàng tìm đường trong<br /> dịch chảy qua mũi<br /> Xét nghiệm<br /> Đường trong dịch<br /> chảy qua mũi<br /> Công thức máu<br /> Ion đồ<br /> <br /> Bệnh nhân 1 Bệnh nhân 2 Bệnh nhân 3<br /> Dương tính<br /> <br /> Dương tính<br /> <br /> Dương tính<br /> <br /> Bình thường Bình thường Bình thường<br /> Bình thường Bình thường Bình thường<br /> <br /> Bảng 5: Các tổn thương được ghi nhận trên nội soi mũi xoang, CTscan và MRI<br /> Bệnh nhân 1<br /> Dịch trong chảy từ mũi P, khe trên<br /> <br /> Bệnh nhân 2<br /> Bệnh nhân 3<br /> Nội soi mũi<br /> Dịch trong chảy từ mũi T , khe Dịch trong chảy từ mũi T, khe<br /> xoang<br /> giữa<br /> giữa<br /> MSCT<br /> Nghi ngờ khuyết xương thành ngoài trần xoang Khuyết xương trần xoang sàng Khuyết xương trần xoang<br /> bướm P<br /> trước T, tụ dịch xoang sàng T,<br /> sàng trước T<br /> dày niêm mạc xoang hàm T<br /> MRI<br /> Hình ảnh hố yên trống, dịch trong xoang bướm<br /> Tụ dịch sàng trước, sau T<br /> Tụ dịch sàng trước T<br /> (P), tín hiệu tương đương DNT, Theo dõi dò<br /> DNT từ khoang Meckel (P) vào xoang bướm (P)<br /> <br /> 362<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 7: Phương pháp điều trị Ngoại khoa:<br /> Phẫu thuật nội<br /> soi mũi xoang<br /> Dẫn lưu thắt<br /> lưng<br /> Phẫu thuật hở<br /> hỗ trợ<br /> <br /> Bệnh nhân 1 Bệnh nhân 2 Bệnh nhân 3<br /> PT xuyên<br /> PT xuyên<br /> PT xuyên<br /> xoang sàng xoang sàng xoang sàng<br /> bướm<br /> Trong mổ<br /> Trong mổ Ngay sau mổ<br /> Không<br /> <br /> Không<br /> <br /> Không<br /> <br /> Bảng 8: Qui trình phẫu thuật:<br /> Hình 2: CT Scan tụ dịch xoang bướm phải<br /> <br /> Bệnh nhân 1 Bệnh nhân 2 Bệnh nhân 3<br /> Mê nội khí<br /> Mê nội khí<br /> Phương pháp vô Mê nội khí<br /> cảm<br /> quản<br /> quản<br /> quản<br /> Mở xoang sàng Trước, sau Trước, sau Trước, sau<br /> Mở xoang bướm<br /> Có<br /> Có<br /> Có<br /> Mở xoang trán<br /> Không<br /> Không<br /> Không<br /> <br /> Bảng 9: Vị trí và tính chất lỗ dò:<br /> Bệnh nhân 1 Bệnh nhân<br /> 2<br /> Xoàng sàng trước<br /> Không<br /> Bên Trái<br /> Xoang sàng sau<br /> Bên Phải<br /> <br /> Bệnh<br /> nhân 3<br /> Bên trái<br /> <br /> Bảng 10: Vật liệu bít rò dịch não tuỷ:<br /> Bệnh nhân 1 Bệnh nhân 2<br /> Mỡ<br /> Bụng 2 – 3 Bụng 2-2cm<br /> cm<br /> Xương<br /> Không<br /> Vách ngăn<br /> Sụn, màng Vách ngăn Sụn vành tai<br /> sụn<br /> Keo sinh học Cryolife<br /> Cryolife<br /> Kỹ thuật đặt<br /> Overlay<br /> Underlay,<br /> Overlay<br /> <br /> Bệnh nhân 3<br /> Bichat2-2cm<br /> Cuốn giữa<br /> Vách ngăn<br /> Cryolife<br /> Underlay,<br /> Overlay<br /> <br /> Bảng 11: Đánh giá sau phẫu thuật<br /> Bệnh nhân Bệnh nhân Bệnh nhân<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> Nhức đầu<br /> 7 ngày<br /> 10 ngày<br /> 7 ngày<br /> Buồn Ói<br /> Không<br /> Không<br /> Không<br /> Thay đổi ion đồ Giảm K nhẹ Giảm K nhẹ Bình thường<br /> Tăng áp lực nội sọ<br /> Không<br /> Không<br /> Không<br /> Chảy dịch lại<br /> Không<br /> Không<br /> Không<br /> Hậu phẫu<br /> <br /> Hình 3: MRI hình ảnh hố yên; Hình 4: MRI tụ dịch<br /> xoang bướm<br /> Bảng 6: Phương pháp điều trị Nội khoa:<br /> Bệnh nhân 1 Bệnh nhân 2 Bệnh nhân 3<br /> Kháng sinh<br /> Không<br /> Không<br /> Không<br /> trước mổ<br /> Kháng sinh Cephalosporin Cephalosporin 3 Cephalosporin 3<br /> trong mổ<br /> 3<br /> Kháng sinh Cephalosporin Cephalosporin 3 Cephalosporin 3<br /> sau mổ<br /> 3<br /> Không<br /> Không<br /> Không<br /> Chống phù<br /> não<br /> Lợi tiểu<br /> Không<br /> Có<br /> Có<br /> Dinh<br /> Ăn đường<br /> Ăn đường<br /> Ăn đường<br /> dưỡng<br /> miệng, tĩnh<br /> miệng, tĩnh<br /> miệng, tĩnh<br /> mạch<br /> mạch<br /> mạch<br /> <br /> Bảng 12: Kết quả:<br /> Bệnh nhân 1 Bệnh nhân Bệnh nhân<br /> 3<br /> 2<br /> Chảy dịch lại sau<br /> Không<br /> Không<br /> Không<br /> 1 tháng<br /> Chảy dịch lại sau<br /> Không<br /> Không<br /> Không<br /> 6 tháng<br /> Chảy dịch lại sau<br /> Không<br /> 1 năm<br /> Nội soi mũi<br /> Dính cuốn giữa Dính hố mổ Dính hố mổ<br /> vào vách ngăn<br /> ít<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> 363<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> <br /> chính xác để hướng dẫn phẫu thuật viên trong<br /> quá trình phẫu thuật.<br /> <br /> Tổng quan phẫu thuật bít rò dịch não tuỷ<br /> Chảy dịch não tủy qua mũi là kết quả của<br /> hiện tượng khuyết xương của sàn sọ cùng với sự<br /> rách và thông thương của màng cứng và màng<br /> nhện.<br /> Chảy DNT tự phát hiếm gặp<br /> Lịch sử :(6,1).<br /> +Năm 1926 Dandy điều trị chảy DNT bằng<br /> mở sọ. (kết quả 60%)<br /> +Năm 1948 Dohlman mở sọ bằng đường<br /> rạch qua mũi-hốc mắt<br /> +Năm 1952 Hirsch là người đầu tiên sử dụng<br /> đường xuyên hốc mũi<br /> +Năm 1981 Wigand là người đầu tiên điều trị<br /> chảy DNT qua nội soi mũi xoang (kết quả ~<br /> 90%).<br /> <br /> Bàn về triệu chứng lâm sàng<br /> Trong nghiên cứu bệnh hiếm gặp chảy dịch<br /> não tuỷ tự phát qua mũi của chúng tôi, tất cả<br /> bệnh nhân đều là nữ, không có bệnh nhân nam.<br /> <br /> MSCT: cho thấy hình ảnh khuyết xương, vị<br /> trí, kích thước. 1 trường hợp khuyết xương trần<br /> và thành ngoài xoang bướm, 2 trường hợp<br /> khuyết xương trần xoang sàng.(7)<br /> MRI: 1 trường hợp có hình ảnh hố yên trống,<br /> dịch trong xoang bướm (P), tín hiệu tương<br /> đương DNT, Theo dõi dò DNT từ khoang<br /> Meckel (P) vào xoang bướm (P). Theo một số tác<br /> giả nước ngoài ở một số trung tâm phẫu thuật<br /> nội soi sàn sọ thì hình ảnh này gặp trong một số<br /> trường hợp chảy dịch não tuỷ tự phát qua mũi. 2<br /> trường hợp tụ dịch xoang sàng. (7),<br /> <br /> Bàn về điều trị nội khoa trước mổ<br /> Tất cả các trường hợp đều được dùng kháng<br /> sinh trong và sau phẫu thuật.<br /> Ngoài ra còn sử dụng thuốc lợi tiểu, chống<br /> phù não, bồi hoàn nước điện giải.<br /> Vấn đề dinh dưỡng cũng được quan tâm để<br /> và nuôi dưỡng có hiệu quả.<br /> <br /> Bàn về phẫu thuật<br /> <br /> Tuổi từ 30 dến 50<br /> Triệu chứng chính là chảy dịch trong qua<br /> mũi, nhức đầu thấy trong tất cả các trường hợp,<br /> 1 trường hợp viêm màng não đã điều trị ổn.<br /> Thời gian chảy kéo dài vài tháng đến 2 năm.<br /> <br /> Bàn về các xét nghiệm cận lâm sàng<br /> Xét nghiệm cận lâm sàng tìm đường trong<br /> dịch chảy qua mũi:<br /> Xét nghiệm tìm đường trong dịch chảy qua<br /> mũi: dương tính trong tất cả các trường hợp.<br /> Xét nghiệm Beta-trace protein, Beta-2transferrin Fluorescein Dye, Xét nghiệm hormon<br /> tuyến yên không được thực hiện.(5,7),<br /> Tuy nhiên xét nghiệm tìm đường trong dịch<br /> não tuỷ dương tính cũng đủ chẩn đoán.(2)<br /> <br /> Hình 4: Bít lỗ rò qua nội<br /> soi<br /> <br /> Hình 4: phát hiện lỗ rò<br /> dịch não tuỷ trần xoang<br /> bướm phải<br /> <br /> Mở bóng sàng tới trần xoang sàng, đi từ<br /> trước ra sau hoặc từ sau ra trước.<br /> Nếu không thấy lỗ rò vùng sang, tiếp cận<br /> xoang bướm qua đường sàng sau hay qua lỗ<br /> thông xoang.<br /> <br /> Chẩn đoán hình ảnh<br /> <br /> Thấy lỗ rò, đánh giá: số lượng, kích thước, vị<br /> trí chính xác.<br /> <br /> Nội soi mũi chẩn đoán được bên mũi chảy,<br /> hướng chảy từ khe trên hay giữa. Và kết quả này<br /> <br /> Một trường hợp đã được mổ bít lỗ rò 1 lần<br /> không thành công tại cơ sở khác, việc tìm lỗ rò có<br /> <br /> 364<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> nhiều khó khăn hơn do mô xơ dính bít kín.<br /> 2 trường hợp được đặt dẫn lưu thắt lưng<br /> ngay trong mổ. Hai trường hợp này có lưu<br /> lượng dịch não tuỷ chảy mạnh, khó đặt vật liệu<br /> bít rò. Sau khi được đặt dẫn lưu thắt lưng dòng<br /> chảy giảm hẳn, tạo điều kiện thuận lợi để đặt vật<br /> liệu bít rò và keo sinh học.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> mũi xoang đều không tái phát sau hơn 1 năm,<br /> trường hợp ít nhất là sau hơn 6 tháng.<br /> <br /> Chuẩn bị vật liệu bít lỗ rò(3,4,5,9)<br /> Mỡ bụng, 1 trường hợp chúng tôi lấy mỡ<br /> Bichat.<br /> Sụn vách ngăn, 1 trường hợp chúng tôi sử<br /> dụng sụn vành tai vì sụn và xương vách ngăn đã<br /> được sử dụng ở lần phẫu thuật trước.<br /> Xương cuốn giữa được chúng tôi sử dụng<br /> trong 2 trường hợp<br /> Mỡ là vật liệu dễ đưa vào qua lỗ rò, tạo<br /> dính tốt.<br /> Sụn vách ngăn hay sụn vành tai là chất liệu<br /> nâng đỡ tốt. Do tính chất tương đối mềm dẻo<br /> của sụn, mà chất liệu này cũng có thể đưa cài<br /> vào lỗ rò.<br /> <br /> Hình 6: bệnh nhân trước xuất viện<br /> <br /> Xương cuốn giữa được chúng tôi sử dụng<br /> như một giá đỡ vững chắc cho khối mỡ bít rò.<br /> Chúng tôi cắt một phần rễ cuốn giữa và xoay lên<br /> bít rò.<br /> Và sau cùng là keo sinh học để các lớp bít rò<br /> thành một khối vững chắc.<br /> Nguyên tắc tạo nhiều lớp để bít và dùng keo<br /> sinh học để tăng sự vững chắc.<br /> <br /> Theo dõi sau mổ<br /> Theo dõi lượng dịch não tuỷ dẫn lưu qua<br /> thắt lưng trung bình 100ml/1 ngày.<br /> Cả 3 trường hợp đều nhức đầu sau mổ do<br /> thoát dịch não tuỷ ở thắt lưng. Nhức đầu giảm<br /> và hết sau 7 đến 19 ngày, sau khi rút dẫn lưu thắt<br /> lưng.<br /> Theo dõi lâm sàng, cận lâm sàng dẫu hiệu<br /> viêm màng não mỗi 2 ngày.<br /> <br /> Kết quả<br /> Cả 3 trường hợp chảy dịch não tuỷ qua mũi<br /> nguyên phát được phẫu thuật bít lỗ rò nội soi<br /> <br /> Hình 7: bệnh nhân tái khám sau 1 năm<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Chảy dịch não tuỷ tự phát qua mũi là bệnh<br /> hiếm gặp.<br /> Cần điều trị bít rò sớm tránh gây nguy hiểm<br /> cho bệnh nhân do viêm màng não tái phát.<br /> Nội soi mũi xoang, CTscan và MRI có thể dự<br /> đoán vị trí lỗ rò.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> 365<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2