Phẫu thuật nội soi u nang ống mật chủ tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2019
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị u nang ống mật chủ bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh Viện Sản Nhi Nghệ An năm 2019. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: từ tháng 1/2019 đến tháng 10/2019 có 14 trường hợp được phẫu thuật nội soi u nang ống mật chủ tại Bệnh Viện Sản Nhi Nghệ An. Nghiên cứu tiến cứu mô tả, không đối chứng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phẫu thuật nội soi u nang ống mật chủ tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2019
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN PHẪU THUẬT NỘI SOI U NANG ỐNG MẬT CHỦ TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN NĂM 2019 Đậu Anh Trung*, Lê Trọng Thông*, Trần Doãn Chung*, Trần Văn Trung*, Trần Xuân Quỳnh* TÓM TẮT 69 in 2019. Materials and methods: 14 patients with Đặt vấn đề : Đánh giá kết quả điều trị u nang choledochal cyst were treated by laparoscopy ống mật chủ bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh from 1/2019 to 10/2019 in obstetric – pediatric Viện Sản Nhi Nghệ An năm 2019. Đối tượng và Nghe An hospital. Results: male/ female : 6/1. phương pháp nghiên cứu: từ tháng 1/2019 đến Age: 46,86 ± 6,48 months. There was no tháng 10/2019 có 14 trường hợp được phẫu thuật mortality and reoperation. The hospital stay was nội soi u nang ống mật chủ tại Bệnh Viện Sản 7,86 ± 0,26 days. Nhi Nghệ An. Nghiên cứu tiến cứu mô tả, không Conclusion: laparoscopic treatment of đối chứng. choledochal cyst is safe, efficient and feasible. Kết quả: 14 trường hợp mổ nội soi u nang ống mật chủ, thời gian phẫu thuật: 217,5 ± 9,953 I. ĐẶT VẤN ĐỀ phút. Tỷ lệ nữ/nam: 6/1. Tuổi của bệnh nhân lúc U nang ống mật chủ (OMC) là một bệnh phẫu thuật trung bình là: 46,86 ± 6,48 tháng. lý bất thường giải phẫu bẩm sinh của đường Không có trường hợp nào mổ lại hay tử vong. mật, trong đó OMC giãn thành hình thoi Thời gian nằm viện của bệnh nhân sau phẫu hoặc hình cầu mà không có sự tắc nghẽn thuật là: 7,86 ± 0,26 ngày. Kết luận: Phẫu thuật nguyên phát của OMC. nội soi u nang ống mật chủ là an toàn , hiệu quả Bệnh được Vater mô tả lần đầu tiên năm và khả thi. 1723 và được Douglas mô tả chi tiết hơn Từ khóa: phẫu thuật nội soi u nang ống mật chủ năm 1852[1]. Việt Nam chưa có con số thống kê cụ thể SUMMARY nhưng số bệnh nhân tăng lên nhanh cùng với LAPAROSCOPIC TREATMENT OF sự phát triển của các phương tiện chẩn đoán CHOLEDOCHAL CYST IN ngày càng hiện đại. OBSTETRIC – PEDIATRIC NGHE AN Bệnh cảnh điển hình của bệnh u nang HOSPITAL IN 2019 OMC là tam chứng cổ điển: đau bụng, vàng Introdution: Evaluating the results in da và u hạ sườn phải. Trong thực tế nhiều applying laparoscopic treatment of choledochal khi bệnh nhân không có đủ tam chứng trên cyst Obstetrics and Pediatrics Nghe An hospital nên chẩn đoán khó khăn dẫn đến phát hiện và xử lý muộn. Các phương tiện chẩn đoán bệnh bằng *Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An hình ảnh bao gồm: Chụp mật tụy ngược Chịu trách nhiệm chính: Đậu Anh Trung dòng, chụp mật qua da, chụp mật theo Email: khoangoainhi37@gmail.com đường tĩnh mạch, phóng xạ đồ, chụp CT, Ngày nhận bài: 3.8.2020 chụp MRI và đặc biệt hiện nay, siêu âm là Ngày phản biện khoa học: 15.8.2020 phương pháp được áp dụng rộng rãi, không Ngày duyệt bài: 30.9.2020 442
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 sang chấn, góp phần rất lớn trong chẩn đoán 1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sớm và chẩn đoán xác định bệnh. sàng của nang OMC ở trẻ em tại Bệnh viện Các phương pháp điều trị bệnh thay đổi Sản Nhi Nghệ An. theo thời gian bao gồm: 2. Đánh giá kết quả của phẫu thuật nội - Dẫn lưu nang ra ngoài: Ngày nay chỉ soi nang OMC tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ dùng khi có biến chứng viêm phúc mạc mật An năm 2019. do thủng nang (coi như một giải pháp tạm thời). II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Dẫn lưu nang vào đường tiêu hóa: Nối 2.1. Đối tượng nghiên cứu: gồm 14 bệnh nang với tá tràng hay nối nang với hỗng nhân được chẩn đoán nang OMC và chỉ định tràng kiểu Roux-en-Y hoặc kiểu Omega... phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Sản Nhi - Cắt bỏ nang và nối mật- ruột: Có thể nối Nghệ An từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 10 ống gan chung với tá tràng, hỗng tràng hoặc năm 2019. ống gan chung tá tràng dùng một quai hỗng 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tràng làm cầu nối. tiến cứu có mô tả, không đối chứng ca bệnh. Phẫu thuật nội soi đang dần thay thế cho Kỹ thuật mổ: đường mổ kinh điển là đường trắng giữa trên ✓ Vô cảm: Gây mê nội khí quản. rốn hoặc đường ngang dưới sườn phải để ✓ Tư thế bệnh nhân: Bệnh nhân nằm điều trị bệnh u nang OMC [2], . Cùng với ngửa dạng hai chân những ưu điểm vượt trội như thẩm mỹ, ít ✓ Phẫu thuật viên chính, người phụ mổ gây sang chấn, thời gian phục hồi sau mổ đứng giữa hai chân bệnh nhân ngắn, phẫu thuật nội soi đã được áp dụng ✓ Màn hình để đối diện với phẫu thuật trong điều trị bệnh nang OMC tại nhiều viên. trung tâm phẫu thuật lớn trên thế giới. Tại ✓ Thì 1: Đặt trocart: Đặt 4 trocar qua Việt nam, một số bệnh viện đã áp dụng phẫu rốn, dưới sườn phải, dưới sườn trái, dưới thuật nội soi điều trị bệnh lý này từ năm mũi ức. Trocat đầu tiên được đặt qua rốn 2008, và đến nay đã cho thấy kết quả là khả theo phương pháp mở phúc mạc. Bơm hơi quan[3]. C02 với áp lực từ 8 – 12 mmHg tuỳ theo Chúng tôi áp dụng phẫu thuật nội soi u huyết áp động mạch và tuổi của bệnh nhân nang OMC một cách thường quy từ năm (thấp hơn 10 lần so với trị số huyết áp động 2018. Câu hỏi đặt ra là liệu phẫu thuật nội mạch của bệnh nhân) soi có thể thay thế phẫu thuật mổ mở tại ✓ Thì 2: Đánh giá, chẩn đoán xác định u bệnh viện tuyến tỉnh và hiệu quả của phương nang OMC: kích thước nang , khâu treo gan. pháp này ra sao. Trên cơ sở đó, chúng tôi ✓ Thì 3: Cắt nang OMC tiến hành đề tài: " Đánh giá kết quả phẫu ✓ Thì 4: Tạo quai chữ Y qua rốn. thuật nội soi U nang ống mật chủ tại Bệnh ✓ Thì 5: Nối ống gan chung với quai chữ viện Sản Nhi Nghệ An năm 2019" với hai Y mục tiêu: ✓ Thì 6: Cắt túi mật, rửa ổ bụng và đặt dẫn lưu. 443
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng 3.1.1.Tuổi : Tuổi của bệnh nhân lúc phẫu thuật trung bình là: 46,86 ± 6,48 tháng tuổi, nhỏ nhất là 18 tháng, lớn nhất là 93 tháng tuổi. 3.1.2. Phân bố tỷ lệ giới. Biểu đồ 1: Tỷ lệ giới - Tỷ lệ Nữ / Nam : 6/1 3.1.3. Đặc điểm lâm sàng. Bảng 2. Các triệu chứng khi bệnh nhân vào viện Biểu hiện lâm sàng N Tỷ lệ ( % ) Đau bụng 14 100 % Nôn 12 85,7% Sốt 8 57,1% Vàng da 4 28,6% Khối HSP 2 14,3% 3.1.4. Đặc điểm cận lâm sàng. 3.1.4.1. Xét nghiệm sinh hóa ,huyết học: Bảng 3.Xét nghiệm sinh hóa men gan Men gan Số lượng Tỷ lệ Bình thường 07 50 % GOT Tăng 07 50 % Tổng 14 100% Bình thường 07 50 % GPT Tăng 07 50 % Tổng 14 100% 3.1.4.2. Kết quả chẩn đoán u nang OMC trên hình ảnh siêu âm: Bảng 4. Kết quả chẩn đoán u nang OMC trên hình ảnh siêu âm Kết quả siêu âm Số lượng ( n ) Tỷ lệ ( %) Nang OMC đơn thuần 06 42,86 Nang OMC Sỏi 05 35,71 444
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 kèm bệnh lý Viêm tụy 03 21,43 mật tụy Bất thường giải phẫu 0 0 Tổng 14 100 % 3.1.4.3. Kích thước đường kính nang OMC trên MRI: Bảng 5. Đường kính nang OMC trên MRI Đường kính nang ( mm) Số lượng ( n ) Tỷ lệ ( % ) 10 – 30 07 50 31 - 50 06 42,85 > 51 01 7,15 Đường kính nang trung bình 34,14 ± 4,138 3.2. Kết Quả Phẫu Thuật Biểu đồ 2: Thể nang OMC trong phẫu thuật - Thời gian phẫu thuật : 217,5 ± 9,95 tháng 10 năm 2019, độ tuổi trung bình là : phút, thời gian phẫu thuật ngắn nhất là : 172 46,86 ± 6,48 tháng tuổi, nhỏ nhất được phẫu phút, thời gian phẫu thuật dài nhất : 300 thuật là 18 tháng, lớn nhất là 93 tháng tuổi. phút. Trương Nguyễn Uy Linh qua nghiên cứu - Không có bệnh nhân chuyển mổ mở 207 trường hợp (2012) là 5,28 tuổi [4]. trong 14 trường hợp 4.2. Giới : Trong nghiên cứu của chúng - Thời gian cho ăn sau mổ : 48 h sau mổ tôi tỷ lệ nam / nữ : 6/1, tỷ lệ này cao hơn so - Sau mổ có 1 bệnh nhân biểu hiện viêm với các nghiên cứu khác trên thế giới và tụy cấp cũng chung quan điểm là nữ nhiều hơn nam. - Thời gian nằm viện của bệnh nhân sau Chu Văn Lai (2014), trẻ gái chiếm 75% [1] phẫu thuật là : 7,86 ± 0,26 ngày 4.3. Triệu chứng lâm sàng. 4.1.3.1. Lý do vào viện và lâm sàng : IV. BÀN LUẬN Trong nghiên cứu của chúng tôi các trẻ được 4.1. Tuổi mổ: Qua nghiên cứu của chúng đưa đến khám chủ yếu các lý do phổ biến : tôi trên 14 trường hợp u nang ống mật chủ đau bụng (100%), nôn (85,7%). Phạm Duy được phẫu thuật từ tháng 1 năm 2019 đến Hiền (2012), lý do vào viện chủ yếu là đau 445
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN bụng chiếm 88,9% [5] V. KẾT LUẬN 4.4. Đặc điểm cận lâm sàng 5.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm 4.4.1. Sinh hóa và huyết học: Tỷ lệ bệnh sàng: nhân có tăng transaminase máu trong nghiên - Bệnh u nang ống mật chủ gặp nhiều ở cứu của chúng tôi là 50%. Tình trạng tăng nữ giới, tỷ lệ nữ/nam: 6/1 men gan có thể do tắc mật hoặc viêm gan - Bệnh nhân đến viện với lý do: đau bụng gây nên. (100%), nôn (85,7%), sốt (57,1%). 4.4.2. Siêu âm: Siêu âm là một phương - Chẩn đoán hình ảnh: tiện được sử dụng phổ biến và rất có giá trị + Kích thước đường kính nang trung trong chẩn đoán bệnh nang ống mật chủ bởi bình: 34,14 ± 4,138 mm nhiều ưu điểm như độ nhạy và độ đặc hiệu + U nang OMC typ I: 92,85%, typ IVA: cao, rẻ tiền, không xâm nhập và có thể sử 7,15% dụng nhiều lần ở trẻ em. 5.2. Kết quả phẫu thuật nội soi: 4.2. Kết quả phẫu thuật: - Thời gian phẫu thuật: 217,5 ± 9,95 phút, Thời gian phẫu thuật trung bình của thời gian phẫu thuật ngắn nhất là: 172 phút, chúng tôi là 217,5 ± 9,95 phút, thời gian thời gian phẫu thuật dài nhất: 300 phút. Biến phẫu thuật ngắn nhất là: 172 phút, thời gian chứng sớm sau mổ: viêm tụy: 7.15% phẫu thuật dài nhất: 300 phút. Nghiên cứu - Thời gian nằm viện của bệnh nhân sau thời gian phẫu thuật của một số tác giả trong phẫu thuật là: 7,86 ± 0,26 ngày nước như Huỳnh Giới (2013), thời gian phẫu Phẫu thuật nội soi u nang OMC là thuật trung bình là 215,1 phút [6]. phương pháp an toàn, hiệu quả và khả thi Trong nghiên cứu này, sau mổ chúng tôi cho kết quả tốt với độ chính xác và tính nuôi ăn tĩnh mạch, kháng sinh 2 loại kết hợp thẩm mỹ cao. Tuy nhiên là một phẫu thuật trong 48h. Thời gian cho ăn sau mổ: 48h sau phức tạp với nguy cơ tai biến cao, nên cần mổ được triển khai tại bệnh viện lớn. Thời gian rút dẫn lưu: 100% bệnh nhân rút dẫn lưu ổ bụng 03 ngày, 100% bệnh nhân TÀI LIỆU THAM KHẢO rút dẫn lưu đặt miệng nối mật – ruột sau 05 1. Chu Văn Lai, Trương Nguyễn Uy Linh ngày. (2014), “Hiệu quả cắt nang trong điều trị Theo Nguyễn Thanh Liêm (2011), thời thủng nang ống mật chủ ở trẻ em”, Tạp chí Y gian trung tiện sau mổ trung bình là 60 giờ, học Thành phố Hồ Chí Minh, 18(1 ), tr. 529- thời gian rút dẫn lưu trung bình là 4,6 ngày 533. 2. Nguyễn Thanh Liêm, Phạm Duy Hiền, Lê [2]. Anh Dũng và CS (2011), “So sánh kết quả Thời gian điều trị hậu phẫu trung bình là điều trị u nang ống mật chủ bằng phẫu thuật 7,86 ± 0,26 ngày. Theo Đỗ Minh Hùng nội soi cắt nang và nối ống gan chung với tá (2013) ghi nhận thời gian xuất viện trung tràng và cắt nang nối ống gan chung với ruột bình 7 ngày sau mổ (từ 4 - 17 ngày) [7] non kiểu Roux-en-Y”, Tạp chí Y học Thành Trong quá trình theo dõi các biến chứng phố Hồ Chí Minh, 15(3), tr. 93-96. sớm sau mổ, chúng tôi ghi nhận 1/14 trường 3. Đỗ Mạnh Hùng, Đỗ Tuấn Anh, Nguyễn hợp có biến chứng sớm viêm tụy được theo Khắc Đức và CS (2014), “Phẫu thuật nội soi dõi và điều trị sát sau đó bệnh nhân ổn định. điều trị nang ống mật chủ ở người lớn tại 446
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kỹ thuật nội soi trong phụ khoa: Phần 2
67 p | 197 | 57
-
Phẫu thuật nội soi u nang buồng trứng khi mang thai
5 p | 174 | 11
-
Kết quả điều trị bệnh nhân u nang buồng trứng lành tính bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Sản Nhi Hà Nam trong thời gian từ năm 2020 – 2021
6 p | 7 | 4
-
Phẫu thuật nội soi qua mũi điều trị các khối u hốc mũi xâm lấn não
6 p | 25 | 4
-
Phẫu thuật nội soi trong điều trị u buồng trứng lành tính tại Bệnh viện 198
6 p | 36 | 3
-
So sánh kết quả điều trị u nang ống mật chủ bằng phẫu thuật nội soi cắt nang và nối ống gan chung với tá tràng và cắt nang nối ống gan chung với ruột non kiểu Roux-en-Y
4 p | 85 | 3
-
Nhân một số trường hợp ứng dụng phẫu thuật nội soi tại khoa sản Bệnh viện An Bình
4 p | 34 | 2
-
Phẫu thuật nội soi u buồng trứng ở trẻ dưới 15 tuổi tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
6 p | 43 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nội soi u trung thất tại Bệnh viện Đà Nẵng
4 p | 25 | 2
-
Sử dụng bảng điểm ASK (Anterior Skull Base Nasal Inventory) đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi u nền sọ trước tại khoa tai mũi họng – Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2016 đến tháng 6/2017
7 p | 42 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị u nang buồng trứng tại Bệnh viện Quân y 91 - Quân khu 1 giai đoạn 2014 - 2016
9 p | 5 | 2
-
Phẫu thuật nội soi cắt thận do ung thư biểu mô tế bào thận kích thước lớn trên 10cm (T3a): Ca lâm sàng và điểm lại y văn
9 p | 3 | 2
-
Nghiên cứu kết quả phẫu thuật nội soi u buồng trứng lành tính tại khoa Sản Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
4 p | 4 | 1
-
Mô tả đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi các khối u, nang lành tính vùng hạ họng thanh quản bằng Coblator II
7 p | 7 | 1
-
Đánh giá bước đầu hiệu quả của túi giữ khí CO2 bằng găng tay phẫu thuật trong phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ cắt u trung thất
8 p | 1 | 1
-
Kết quả điều trị progestins và đồng vận GnRH sau phẫu thuật nội soi bóc u lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng
7 p | 58 | 1
-
Nhận xét tình hình điều trị u nang buồng trứng lành tính bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình năm 2108
5 p | 6 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn