PHẪU THUẬT SỬA CHỮA HỒI LƯU TĨNH MẠCH PHỔI BẤT THƯỜNG HOÀN TOÀN
lượt xem 12
download
Hồi lưu tĩnh mạch phổi bất thường hoàn toàn (HLTMPBTHT) là một dị tật tim bẩm sinh (TBS) hiếm, chỉ khoảng 1 – 2% trẻ sanh ra mắc bệnh tim bẩm sinh. Biểu hiện lâm sàng khác nhau nếu hệ thống dẫn lưu tĩnh mạch bị tắc nghẽn hoặc không bị tắc nghẽn. HLTMPBTHT có tắc nghẽn cần phải được can thiệp phẫu thuật cấp cứu, trong khi HLTMPBTHT không tắc nghẽn có thể để mổ chương trình. Tuy nhiên thường được can thiệp phẫu thuật ngay khi đã được chẩn đoán. Tăng áp động mạch phổi (TAĐMP) sau mổ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: PHẪU THUẬT SỬA CHỮA HỒI LƯU TĨNH MẠCH PHỔI BẤT THƯỜNG HOÀN TOÀN
- PHẪU THUẬT SỬA CHỮA HỒI LƯU TĨNH MẠCH PHỔI BẤT THƯỜNG HOÀN TOÀN TÓM TẮT Hồi lưu tĩnh mạch phổi bất thường hoàn toàn (HLTMPBTHT) là một dị tật tim bẩm sinh (TBS) hiếm, chỉ khoảng 1 – 2% trẻ sanh ra mắc bệnh tim bẩm sinh. Biểu hiện lâm sàng khác nhau nếu hệ thống dẫn lưu tĩnh mạch bị tắc nghẽn hoặc không bị tắc nghẽn. HLTMPBTHT có tắc nghẽn cần phải được can thiệp phẫu thuật cấp cứu, trong khi HLTMPBTHT không tắc nghẽn có thể để mổ chương trình. Tuy nhiên thường được can thiệp phẫu thuật ngay khi đã được chẩn đoán. Tăng áp động mạch phổi (TAĐMP) sau mổ vẫn còn là vấn đề khó khăn. Mục tiêu: Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá kết quả sớm và theo dõi dài hạn sau mổ sửa chữa HLTMPBTHT tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu: Từ 1993 đến 2008, 79 bệnh nhi được phẫu thuật sửa chữa triệt để HLTMPBTHT, gồm thể trên tim (32 bệnh nhân); trong tim (45 bệnh nhân); và hỗn hợp (2 bệnh nhân). 42 nam (53,2%) và 37 nữ (46,8%). Tuổi trung bình (năm) là 3,71 4,10 (1 tháng – 14 tuổi). Trọng lượng trung bình (kg) là 10,24 6,08 (3,2 – 27). Tất cả bệnh nhân được tiến hành phẫu thuật chỉ dựa trên kết quả siêu âm tim trước mổ. Năm bệnh nhân (8,2%) có kết hợp với các thương tổn khác ngoài tồn tại ống động mạch và thông liên nhĩ gồm thông liên thất (2), màng xơ trên van 2 lá (1); kênh nhĩ thất bán phần (1), hẹp nhánh phế quản trái bẩm sinh (1). 10 trường hợp
- (12,7%) có biểu hiện tắc nghẽn cần phải can thiệp mổ cấp cứu ngay sau khi điều trị nội khoa ổn định. 58/79 bệnh nhân có TAĐMP mức độ trung bình hoặc nặng trước mổ. Xử trí TAĐMP sau mổ với thông khí kiểm soát 02 100%, duy trì tăng thông khí nhẹ, an thần với midazolam và fentanyl tối thiểu trong 24 giờ hoặc lâu hơn khi có chỉ định. Từ năm 2005, chúng tôi bắt đầu điều trị TAĐMP còn tồn tại sau mổ với Prostacyclin (Iloprost) truyền tĩnh mạch hoặc phun khí dung kết hợp với Sildenafil qua đường uống. Kết quả: Thời gian rút nội khí quản trung bình (giờ) 51,90 76,84 (1 – 320). Thời gian nằm viện trung bình (ngày) 19,16 17 (7 – 114). Tỷ lệ tử vong (4 TH) là 5,1% với 2 TH tử vong sớm và 2 TH tử vong muộn. Khả năng sống còn 10 năm sau phẫu thuật là 93 3,7%. 3 TH xảy ra cơn TAĐMP cấp sau mổ. Cung lượng tim thấp 35 TH (44,3%), rối loạn nhịp trên thất 6 TH (7,6%) và blốc nhĩ thất thoáng 3 TH nhưng sau đó, tất cả đều trở về nhịp xoang. Hẹp miệng nối sau mổ 3 TH (4,2%); biến chứng thần kinh 2 TH. Thời gian theo dõi sau mổ trung bình là (tháng) 73,97 43, 44 (1 – 120). Tỷ lệ sống sót theo thời gian là 93 3,7%. Kết thúc theo dõi, hầu hết bệnh nhân 70/79 (89%) được đánh giá với chức năng tim mạch NYHA I, nhịp xoang, không cần điều trị nội khoa, tăng trọng và phát triển bình thường. Kết luận: Phẫu thuật sữa chữa triệt để HLTMPBTHT có thể thực hiện trên trẻ sơ sanh và trẻ nhỏ với nguy cơ thấp và đạt kết quả tốt nếu được can thiệp hồi sức tích cực trước, trong và sau mổ. Tiên lượng chất lượng cuộc sống dài hạn sau mổ của các bệnh nhân này tốt.
- Từ khóa: Hồi lưu tĩnh mạch phổi bất thường hoàn toàn.
- ABSTRACT EARLY RESULTS AND LONGTERM FOLLOW-UP AFTER CORRECTIVE SURGERY FOR TOTAL ANOMALOUS PULMONARY VENOUS RETURN Nguyen Thi Quy, Hoang Anh Khoi, Nguyen Minh Tri Vien, Phan Kim Phuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 6 - 2009: 146 - 157 Total anomalous pulmonary venous return (TAPVR) is a rare congenital cardiac anomaly. It occurs in only 1 – 2% of children born with congenital heart defects. The clinical presentation is different if the pulmonary venous drainage is unobstructed or obstructed. Obstructed TAPVR requires urgent surgical intervention, whereas unobstructed TAPVR can be dealt with electively; although this is usually operated on once the diagnosis is made. Postoperative pulmonary artery hypertension can be problematic. Objectives: The object of this study is the report of early results and longterm follow- up after corrective surgery for TAPVR at Heart Institute of HoChiMinh city. Methods: Between 1993 and 2008, 79 childrens underwent surgical repair for supracardiac (32 patients), intracardiac (45 patients) and mixte (2 patients). There were 42 males and 37 females.The mean of age is 3.71 4.10 years (1 month – 14 yrs). The mean og weight is 10.24 6.08 kg (3.2 – 27). All of patients proceeded to operation with echocardiographic data only. Five patients (8.2%) presented with associated anomalies other than PDA and ASD including VSDs (2), supramitral ring (1), partial atrioventricular canal (1), congenital stenosis of left bronchial (1). Eight
- patients (11%) presented with pulmonary venous obstruction and underwent urgent TAPVR repair after medical stabilization. 58/79 patients has moderate or severe pulmonary arteries hypertension in preoperative. Pulmonary hypertensive episode were expectantly managed after operarion with 100% oxygen, deepth sedation with midazolam and fentanyl for at least 24 hour or longer when indicated and with slightly hypertension. From 2006, we started to treat postoperative pulmonary hypertensive with Iloprost perfusion or inhalation associated with sildenafil per os. Results: The mean of extubation time is 51.90 76.84 hours (1 – 320). The mean of hospitalisation time is 19.16 17 days (7 – 114). Mortality rate is 5.1% (4/79) with 2 cases of early death and 2 case of late death. Postoperative pulmonary hypertensive crisis occurs in 3 cases, low cardiac output in 35 cases (44.3%). Supraventricular arrythmias in 6 cases (7.6%) and temporary atrioventricular block in 3 cases (3%) but they all recovered to sinus rhythm. Stenosis at connection in 3% (3 cases), neurocomplication in 2 cases. The mean duration of the follow-up was 73.97 43.44 months (1 – 120). Actuarial survival at 10 years was 93 3.7%. At the end of follow- up, all most of survivors 70/79 (89%) were in NYHA functional class I, sinus rhythm, receiving no medications, growing and developing normally. Conclusion: Surgical correction of TAPVR can be performed in neonate and infant at low risk with good results after aggressive preoperative and perioperative stabilization. The long-term perspective of those surviving surgical treatment is good. Keywords: Total anomalous pulmonary venous return.
- MỞ ĐẦU Hồi lưu tĩnh mạch phổi bất thường hoàn toàn (HLTMPBTHT) là sự thông nối bất thường của hệ thống tĩnh mạch phổi đổ vào hệ thống tĩnh mạch chung. Do đó, máu đỏ trở về nhĩ phải hơn là nhĩ trái. Vì vậy, thông liên nhĩ rất cần thiết cho sự sống còn của bệnh nhân. Tỷ lệ HLTMPBTHT khoảng 1 – 2% trẻ sanh ra mắc bệnh tim bẩm sinh(Error! Reference source not found.). Biểu hiện lâm sàng khác nhau nếu hệ thống dẫn lưu tĩnh mạch bị tắc nghẽn hoặc không bị tắc nghẽn. HLTMPBTHT có tắc nghẽn cần phải được can thiệp phẫu thuật cấp cứu, trong khi HLTMPBTHT không tắc nghẽn có thể sắp xếp để mổ chương trình, tuy nhiên thường được can thiệp phẫu thuật ngay khi đã được chẩn đoán. Dầu vậy, việc xử trí tăng áp động mạch phổi (TAĐMP) sau phẫu thuật sửa chữa vẫn còn là vấn đề khó khăn cần phải đường đầu trên các bệnh nhân này. Mục đích của nghiên cứu của chúng tôi là đánh giá kết quả sớm và theo dõi dài hạn sau mổ sửa chữa HLTMPBTHT tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá kết quả sớm và theo dõi dài hạn sau mổ sửa chữa hồi lưu tĩnh mạch phổi bất thường hoàn toàn tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu hồi cứu từ năm 1993 – 2008, gồm có 79 bệnh nhân HLTMPBTHT. Trong đó có 58 bệnh nhân (BN) có TAĐMP mức độ trung bình hoặc nặng trước mổ. 10 trường hợp (TH) HLTMPBTHT thể tắc nghẽn cần phải can thiệp phẫu thuật cấp
- cứu. Tất cả bệnh nhân được tiến hành phẫu thuật chỉ dựa vào kết quả siêu âm tim trước mổ. Chẩn đoán HLTMPBTHT thể tắc nghẽn dựa vào các dấu hiệu - Tình trạng thiếu 02 nặng - Áp lực động mạch phổi cao hơn huyết áp hệ thống. - Giảm tưới máu ngoại biên (chi lạnh, huyết áp thấp, nhịp tim nhanh) - Siêu âm tim: Độ chêch tĩnh mạch phổi và nơi đổ vào > 4 mmHg; tăng lưu lượng tĩnh mạch phổi > 2m/giây; giảm > 50% đường kính của tĩnh mạch phổi; thất phải dãn. Phương thức phẫu thuật Tất cả bệnh nhân được tiến hành phẫu thuật dưới tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT), bảo vệ cơ tim với dung dịch làm liệt tim tinh thể. Phẫu thuật cấp cứu nếu bệnh nhân được đưa vào phòng mổ trong vòng 24 giờ sau khi bệnh nhân đến bệnh viện với các biểu hiện của suy hô hấp và tuần hoàn. Phương thức gây mê Tất cả bệnh nhân được dẫn mê với Sevoflurane qua mask, kế đến tiến hành dẫn mê với phối hợp Fentanyl hoặc Sufentanil – Midazolam, Sevoflurane và Rocuronium. Đặt nội khí quản, thông khí kiểm soát với Fi02 = 100%, tăng thông khí nhẹ với PaC02 = 30 – 35 mmHg. Chăm sóc sau mổ
- Cơn TAĐMP được định nghĩa khi ở bất kỳ giai đoạn nào có xảy ra tình trạng áp lực ĐMP cao hơn huyết áp hệ thống được đo bởi đặt catheter ĐMP xâm lấn hoặc siêu âm tim. Điều trị TAĐMP kinh điển với duy trì tăng thông khí nhẹ với PaC02 = 30 – 35 mmhg; Fi02: 80 – 100%. Duy trì an thần sâu với Midazolam và Fentanyl ít nhất trong 24 giờ hoặc lâu hơn khi có chỉ định. Từ năm 2005, bắt đầu sử dụng Prostacyclin truyền tĩnh mạch hoặc phun khí dung kết hợp với Sildenafil uống hoặc bơm qua ống thông dạ dày cho các bệnh nhân còn tồn tại TAĐMP. Một cách thường qui, khi cai THNCT tất cả trẻ sơ sanh và trẻ nhỏ được điều trị với Dobutamine liều thấp (5 g/kg/phút) hoặc Epinephrine (0,02g/kg/phút). Liều cao hơn hoặc sử dụng các thuốc inotrope khác hoặc các thuốc vận mạch khác được cho khi có chỉ định. Từ năm 2008, chúng tôi đã bắt đầu dùng Milrinone ở liều 0,5 - 1g/kg/phút truyền TM cho các bệnh nhân TBS có TAĐMP bắt đầu từ khi chuẩn bị cai THNCT và tiếp tục duy trì ở hồi sức sau mổ. Tử vong sớm được định nghĩa khi xảy ra trong vòng 30 ngày đầu sau mổ. Tử vong muộn khi xảy ra sau hơn 30 ngày hoặc sau khi xuất viện. Tắc nghẽn TMP sau mổ sửa chữa được định nghĩa bởi các biểu hiện lâm sàng và xác định bởi các tiêu chuẩn siêu âm tim giống như các tiêu chuẩn chẩn đoán tắc nghẽn TMP trước PT sửa chữa. Tắc nghẽn TMP sau sửa chữa được định nghĩa sớm nếu xảy ra trong vòng trước 30 ngày đầu sau mổ và trễ nếu xảy ra sau hơn 30 ngày sau PT sửa chữa.
- Theo dõi sau mổ Bệnh nhân sau khi xuất viện được tiếp tục theo dõi trong năm đầu căn bản (sau 4 tuần lễ, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng) bao gồm khám lâm sàng, ECG và siêu âm tim. Tuy nhiên, bệnh nhân vẫn có thể khám sớm hơn khi cần thiết. Thu thập các thông số theo dõi từ tất cả các bệnh nhân ở lần khám cuối cùng hoặc qua tiếp xúc bằng điện thoại. Phân tích thống kê Các thông số được trình bày dưới dạng các trị số trung bình độ lệch chuẩn với khoảng thay đổi. Đánh giá khả năng sống sót của bệnh nhân sau phẫu thuật bằng ph ương pháp phân tích thống kê Kaplan- Meier với khoảng tin cận (CI) là 95%. Sự khác biệt thống kê có ý nghĩa với p 0,05. KẾT QUẢ Đặc điểm bệnh nhân Nhóm nghiên cứu gồm 79 bệnh nhân, trong đó có 42 nam (53,2%) và 37 nữ (46,8%). Tuổi trung bình (năm) là 3,71 4,10 (1 tháng – 14 tuổi). Trọng lượng trung bình (kg) là 10,24 6,08 (3,2 – 27).
- Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân n= 79 BN TB ĐLC Nam/nữ 42/37 Tuổi (năm) 3,71 4,10 (1 tháng – 14 tuổi) Trọng lượng (kg) 10,24 6,08 (3,2 – 27). Các thể HLTMPBTHT Trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ có 3 thể HLTMPBTHT gồm 45 BN thể trong tim (57%) vớ 2 TH có tắc nghẽn trước mổ (4%); 32 BN thể trên tim (40,5%) với 8 TH có tắc nghẽn trước mổ (34%) và 2 BN thể hỗn hợp. 58/79 TH (73,41%) có TAĐMP mức độ trung bình hoặc nặng trước mổ. Bảng 2: Phân loại HLTMPBTHT theo cơ thể học và tình trạng trước mổ Loại Số BN (%) Tắc nghẽn HLTMPBT (%) Thể trong tim 45 (57%) 2 (4%) Thể trên tim 32 (40,5%) 8 (34%) Thể hỗn hợp 2 (2,5%) 0
- Tồng cộng 79 10 (12,7%) Bảng 3: Các thông số trong lúc mổ và sau mổ N= 79 BN TB ĐLC Thời gian THNCT 84,75 27,12 (30 – (phút) 161) Thời gian kẹp ĐMC 45,58 16,05 (19 – (phút) 89) Thời gian rút NKQ 51,90 76,84 (1 – (giờ) 320) Thời gian nằm ICU 6 9,76 (1 – 62) (ngày) Thời gian nằm viện 19,16 17 (7 – 114) (ngày) Thời gian theo dõi 73,79 43,44 (1 – (tháng) 120) Bảng 4: Các biến chứng sau mổ Biến chứng sau mổ Số TH
- Rối loạn nhịp trên thất 6 (7,6%)* Blốc N-T độ 2 - 3 thoáng 3 (3%)** qua 12 (15,2%) Nhiễm trùng 3 (3%)*** Tái hẹp miệng nối sau mổ 35 (44,3%) Cung lượng tim thấp 2 Biến chứng thần kinh 4 (5,1%)**** Tử vong RLN trên thất trễ: 2 TH; ** 1 TH Bloc nhĩ thất độ II, Morbitz 2 trễ (6 năm sau mổ, có triệu chứng đau ngực). *** 1 TH tái hẹp miệng nối; **** 2 TH tử vong sớm và 2 TH tử vong muộn. Hình 1: Tỷ lệ sống sót theo thời gian theo kaplan Meier sau 9 năm là 93 3,7%
- Bảng 5: Chi tiết 4 trường hợp tử vong sau mổ TH 1 2 3 4 Tuổi 2 tháng 4 tháng 3 tháng 13 tuổi Loại Trên tim Trong Trên tim Trong tim tim Tắc + + + - nghẽn trước mổ Mổ + + + - khẩn ALĐMP 110 110 105 75 trước mổ (mmHg) Suy tim +++ +++ +++ +++ Suy HH Tím Tím Tím Shunt 2 chiều Sau mổ CLT CLT CLT CLT thấp thấp thấp thấp
- TH 1 2 3 4 Cơn Cơn Cơn ALĐMP: TAĐMP TAĐMP TAĐMP 65 Tử vong Sớm Muộn Sớm Muộn (sau (sau 9 năm) 3tháng) BÀN LUẬN Đặc điểm bệnh nhân Có 4 thể HLTMPBTHT đã được mô tả dựa trên vị trí cơ thể học của nơi đổ vào của các TMP: Thể trên tim (supracardiac) với tần suất thay đổi từ 40 – 50%, thể trong tim (cardiac) từ 20 - 30%, thể dưới tim (infracardiac) từ 10 – 30% và thể hỗn hợp (mixte) từ 5 - 10% (hình 2). Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 3 thể: trên tim, trong tim và hỗn hợp, có lẽ vì ở Việt Nam, siêu âm tầm soát thai nhi có dị tật tim bẩm sinh trước sanh chưa phát triển vào những năm trước đây, và hầu hết các trường hợp thể dưới tim có kèm theo tắc nghẽn nên có thể nhóm bệnh nhân này đã tử vong trước khi được chẩn đoán để can thiệp hồi sức tích cực và giải quyết PT cấp cứu kịp thời.
- Hình 2: Các thể HLTMPBTHT(Error! Reference source not found.) (a) Thể trên tim (supracardiac) thường gặp nhất, các TMP đổ vào 1 ống góp rồi đổ vào tĩnh mạch vô danh (innominate vien) hoặc (b) đổ trực tiếp v ào tĩnh mạch chủ trên. (c) Thể trong tim, TMP đổ trực tiếp vào nhĩ phải hoặc xoang vành. (d) thể dưới tim (infracardiac), TMP đổ vào TMP chung, đi xuyên qua cơ hoành đ ổ vào tĩnh mạch cửa hoặc trực tiếp vào tĩnh mạch chủ dưới Có 4 vấn đề quan trọng kết hợp với HLTMPBTHT. (1) toàn bộ shunt trái -phải (T-P) phải được bù trử bởi shunt phải –trái (P-T) thông qua lỗ thông liên nhĩ (TLN). (2) Có thể bị hẹp hoặc tắc nghẽn tại miệng nối của thân chung bất thường đổ vào tĩnh mạch chủ hoặc các mạch máu khác, kết quả dẫn đến TAĐMP nghiêm trọng. (3) Nếu shunt P – T nhỏ, tim phải sẽ bị quá tải thể tích dẫn đến dãn và suy tim phải, trong khi nhĩ trái nhỏ do không có máu tĩnh mạch phổi (TMP) đổ về. (4) Kết hợp với các dị tật tim bẩm sinh khác có thể ảnh hưởng đến các biểu hiện lâm sàng và mức độ nghiêm trọng của bệnh lý. Bệnh nhân HLTMPBTHT sẽ không thể sống được nếu không có sự
- thông thương giữa tim T và P. Vì vậy, HLTMPBTHT luôn luôn kèm theo thông liên nhĩ hoặc lỗ bầu dục. Kích thước lỗ thông liên nhĩ xác định mức độ phân bố máu tĩnh mạch hoà trộn. Nếu lỗ thông này nhỏ hoặc chít hẹp, máu ở nhĩ trái sẽ bị hạn chế, cung lượng tim thấp, áp lực nhĩ phải và động mạch phổi tăng. Nếu TLN rộng, lưu lượng máu phổi sẽ tuỳ thuộc vào kháng lực mạch máu phổi và kháng lực mạch máu hệ thống. Nếu con đường TMP bất thường không bị tắc nghẽn, làm tăng tỷ lệ máu hoà trộn ở NP, trực tiếp đổ vào tuần hoàn phổi khi KLMMP giảm trong giai đoạn sơ sinh. Bệnh nhân HLTMPBTHT không bị chít hẹp miệng nối có thể không có triệu chứng cho đến khi bệnh lý mạch máu phổi tắc nghẽn phát triển. TAĐMP ở nhóm bệnh nhân HLTMPBTHT không tắc nghẽn phát triển trễ hơn nhóm có tắc nghẽn. Biểu hiện lâm sàng của HLTMPBTHT xác định mức độ tắc nghẽn của TMP. Nếu tắc nghẽn nặng, trẻ có biểu hiện tím tái nhiều, phù phổi, TAĐMP, suy thất phải, và suy hô hấp trong vài giờ sau sanh, có thể có biểu hiện mạch nhanh, HA tụt, độ bão hoà 02 máu ĐM giảm thấp. Giai đoạn trước mổ của các bệnh nhân này có thể phải đặt nội khí quản, thở máy, dùng inotrope và các thuốc dãn mạch phổi. Ở các trẻ không bị tắc nghẽn TMP nặng, các biểu hiện lâm sàng xác định lưu lượng máu phổi và mức độ TAĐMP. Nếu TAĐMP đáng kể và lưu lượng máu phổi tăng nhiều, trẻ sẽ chậm tăng cân, thở nhanh, vã mồ hôi, đặc biệt khi bú, tím trung bình. Nếu áp lực ĐMP chỉ tăng nhẹ, trẻ có thể phát triển tốt trong nhiều năm và chỉ tím nhẹ(Error! Reference source not found.).
- Trong 79 bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi, 73,41% (58/79) các trường hợp có tăng áp ĐMP từ mức độ trung bình đến nặng. 10 TH có tắc nghẽn (12,7%) với 8 TH thể trên tim và 2 TH thể trong tim. Tất cả các trường hợp này đều được giải quyết mổ cấp cứu vì tình trạng suy tim nặng, trụy tim mạch, phù phổi, suy hô hấp và tình trạng thiếu 02 nặng. 2 TH phải làm thủ thuật Rashkin dựa vào siêu âm ngay tại giường bệnh, xé rộng lỗ thông liên nhĩ để cải thiện tình trạng CLT thấp do máu của TMP đổ về và ứ tại NP, trước khi đưa vào phòng mổ. HLTMPBTHT thể tắc nghẽn do nguyên nhân cơ học, nên điều trị nội khoa chỉ là hỗ trợ tạm thời chứ không có hiệu quả, vì vậy trẻ sơ sanh ở tình trạng CLT thấp, thiếu 02 nặng, toan huyết cần phải đưa ngay đến phòng mổ để được can thiệp triệt để và nhanh chóng bằng phẫu thuật. Tiến hành gây mê trong tình trạng thiếu 02, toan chuyển hoá nặng ở trẻ sơ sanh cần phải xử trí thật nhanh chóng và hiệu quả. Giảm KLMMP với tăng thông khí với 02 100%. Gây mê với nhóm á phiện (Fentanyl) liều cao để giảm phản ứng co mạch máu phổi. Xử trí TAĐMP sau mổ tim hở với THNCT Định nghĩa TAĐMP khi có sự tăng bất thường áp lực ĐMP > 35 mmHg hoặc AL ĐMP trung bình > 25 mmHg lúc nghỉ ngơi hoặc > 30 mmHg khi gắng sức. TALĐMP nhẹ khi ALĐMP trung bình từ 25 – 40 mmHg. TALĐMP trung bình khi ALĐMP trung bình từ 41 – 55 mmHg và TALĐMP nặng khi ALĐMP trung bình > 55 mmHg.
- Mức độ TAĐMP trước mổ là yếu tố nguy cơ quan trọng đối với việc xảy ra cơn TAĐMP sau mổ. Tuổi vào thời điểm mổ cũng là một yếu tố nguy cơ có ý nghĩa cho cho sự phát triển TAĐMP sau mổ. Bệnh lý mạch máu phổi có thể phát triển nhanh ở trẻ nhỏ trong một số loại bệnh lý TBS như luồng thông T- P với áp lực cao, thân chung ĐM, chuyển vị đại động mạch… Hoặc trên bệnh nhân với tắc nghẽn TMP như HLTMPBTHT hoặc hẹp van 2 lá. Với sự gia tăng lưu lượng máu phổi như trong bệnh cảnh luồng thông T-P, bệnh lý mạch máu phổi tiến triển dần dần do sự thay đổi cấu trúc và chức năng của giường mạch máu phổi. Các thay đổi mô học như phì đại lớp cơ trơn của ĐMP, tăng sinh lớp nội mạc mạch máu, và giảm số lượng các ĐM liên tuyến nang. Sự thay đổi lớp nội mạc dẫn đến hiện tượng kết dính và kích hoạt các tiểu cầu. Bệnh lý mạch máu phổi phát triển ngay khi sanh ra hoặc sớm sau sanh ở trẻ mắc bệnh TBS, và bất thường tái cấu trúc mạch máu phổi này cuối cùng dẫn đến bệnh lý mạch máu phổi tắc nghẽn. Giường mạch máu phổi ở các bệnh nhân này phản ứng rất mạnh, gây co mạch cấp tính có thể xảy ra sau các kích thích như thiếu 02, ứ đọng C02, toan huyết và đau. Tỷ lệ biến chứng và tử vong càng tăng nếu PT sửa chữa trễ ở trẻ TBS có kèm bệnh lý mạch máu phổi trước mổ. Kháng lực mạch máu phổi (KLMMP) luôn luôn trở về bình thường khoảng 1 năm sau mổ nếu PT thực hiện trước 9 tháng tuổi, bất kể giai đoạn nào của bệnh lý mạch máu phổi trước mổ. Ngược lại, KLMMP duy trì cao bất thường ở tất cả bệnh nhân mổ sau 2 tuổi mà có phân độ theo Health Edward 3 (phân độ mô học các mức độ thay đổi của cấu trúc ĐMP từ 1 đến 6). Thời điểm mổ rất quan trọng,
- mổ trể dẫn đến nguy cơ phát triển bệnh lý mạch máu phổi không hồi phục ở các trẻ TBS này và có thể dẫn đến không còn khả năng PT được nữa. Vì vậy, PT sửa chữa dị tật TBS ở trẻ sơ sinh ngày càng được khuyến khích vì giảm nguy cơ xảy các cơn TAĐMP cấp sau mổ, tuy vậy vẫn không thể loại trừ được hoàn toàn. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến trương lực mạch máu phổi. Trương lực cơ trơn mạch máu phổi được kiểm soát chủ yếu bởi nội mạc mạch máu. Nhiều con đường có liên quan đến quá trình này, nhưng quan trọng nhất dường như là con đường L-arginine- nitric oxide (NO), cyclic guanosine monophosphate (cGMP). Các chất sinh lý như bradykinin và acetylcholine, cũng như các lực xé cơ học do tăng lưu lượng máu, kích hoạt các men tổng hợp NO, là chất xúc tác để biến amino acid L-arginine thành L- citrulline và NO, NO khuyếch tán từ nội mạc mạch máu vào cơ trơn, ở đó nó gắn kết với guanylate cyclase, kích thích biến guanosine triphosphate thành cGMP, cGMP kích hoạt các protein kinase khác, kết quả là giảm nồng độ Ca2+ nội bào và dãn cơ trơn mạch máu. Phản ứng mạch máu phổi có liên quan với mức độ TAĐMP trước mổ, kích thước luồng thông T-P và thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể. Nhiều NC thực nghiệm và lâm sàng đã chứng minh THNCT gây TAĐMP và co mạch phổi. Tình trạng co mạch phổi dường như có liên quan trực tiếp với mức độ lan rộng tổn thương ở lớp nội mạc mạch máu. Nồng độ NO và prostacycline giảm và tăng thromboxane A2, catecholamine, kết dính các phân tử, và nồng độ endotheline. Thiếu 02, toan huyết, hình thành các gốc tự do, hoạt hoá bổ thể, vi thuyên tắc, kết dính các bạch cầu và tiểu cầu làm tổn thương
- nội mạc. Các tác dụng này càng tăng mạnh hơn ở trẻ nhỏ có nội mạc phổi chưa trưởng thành. Nhiều nghiên cứu cho thấy acetylcholine có tác dụng dãn mạch phổi trước THNCT nhưng không có tác dụng dãn mạch phổi sau THNCT. Trong khi NO có hiệu quả cả trước và sau THNCT, điều này chứng minh rõ ràng là THNCT gây hư hại nội mạc mạch máu phổi. Acetylcholine làm dãn cơ trơn mạch máu bởi nó gắn kết với thụ thể muscarinic trên tế bào nội mạc thành mạch, kích hoạt tổng hợp NO và gây phóng thích NO. Các yếu tố này góp phần gây tăng KLMMP sau mổ. Sự gia tăng KLMMP có thời gian tiềm phục tương đối chậm. Bệnh nhân có biểu hiện suy thất phải và CLT thấp xảy ra sau khi ngưng THNCT nhiều giờ. CLT thấp thứ phát của tăng hậu tải TP. Chức năng TP có thể bị hư hại do hậu quả của tổn thương do thiếu máu/tái tưới máu. TP dãn và rối loạn chức năng, kết hợp với tăng sức căng thành TP và tiêu thụ 02 sẽ đẩy lệch vách liên thất qua T làm hư hại chức năng TT, dẫn đến giảm hồi lưu tĩnh mạch phổi. Tuy vậy, thời gian để dẫn đến rối loạn chức năng TP đôi khi cấp tính hơn và có thể xảy ra cơn TAĐMP ngay tức khắc lúc ngưng THNCT. Cơn TAĐMP có thể đe doạ đến tình mạng bệnh nhi và có thể xảy ra ngay cả khi phẫu thuật sửa chữa hoàn hảo. Trong tình huống này, ALĐMP tăng cao hơn cả huyết áp động mạch hệ thống. Kết quả là suy TP cấp và CLT thấp nghiêm trọng dẫn đến mạch chậm và ngừng tim hoặc, nếu có shunt trong tim, độ bão hoà 02 tụt giảm nhiều.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Biến chứng rối loạn chức năng nút xoang sau phẫu thuật sửa chữa hồi lưu tĩnh mạch phổi bất thường bán phần
6 p | 60 | 4
-
Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật “Falciform technique” qua nội soi ổ bụng sửa chữa tắc đầu xa dẫn lưu sau phẫu thuật dẫn lưu não thất - ổ bụng
6 p | 22 | 4
-
Đặc điểm hậu phẫu các trường hợp bất thường hồi lưu tĩnh mạch phổi toàn phần tại khoa hồi sức ngoại Bệnh viện Nhi Đồng 1
6 p | 55 | 2
-
Kết quả sớm và theo dõi dài hạn sau phẫu thuật sửa chữa hồi lưu tĩnh mạch phổi bất thường hoàn toàn
13 p | 41 | 2
-
Bất thường hồi lưu tĩnh mạch phổi toàn phần thể trên tim ở độ tuổi 54
5 p | 25 | 2
-
Kết quả sớm điều trị phẫu thuật 20 trường hợp thủng vách liên thất sau nhồi máu cơ tim cấp bằng phương pháp “bánh kẹp rộng” qua đường mở thất phải
8 p | 25 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn