Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
PHỤC HỒI CHỨC NĂNG KHỚP GỐI SAU TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC <br />
VÀ DÂY CHẰNG CHÉO SAU QUA NỘI SOI <br />
Trương Trí Hữu*, Huỳnh Hữu Nhân** <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mở đầu: Cả hai dây chằng chéo trước(DCCT) và dây chằng chéo sau giữ vững chính cho khớp gối. Đứt cả <br />
hai dây chằng này làm mất vững nặng khớp gối đến độ không thể hoạt động nhẹ được. Trong hầu hết các trường <br />
hợp đứt cả hai dây chằng này phẫu thuật nhất thiết là điều trị chọn lựa. Có rất ít đề tài viết về phẫu thuật nội soi <br />
tái tạo cả hai dây chằng trên toàn thế giới. Tuy nhiên, tai bệnh viện chúng tôi là trung tâm chuyên sâu về chấn <br />
thương chỉnh hình trong cả nước, có rất nhiêu bệnh nhân bị chấn thương do tai nạn thể thao cũng như tai nạn <br />
khác bị tổn thương nặng nhiều dây chằng của khớp gối được gởi đến để điều trị. Chúng tôi bắt đầu tiến hành <br />
phẫu thuật nội soi tái tạo cả hai DCCT và DCCS vào năm 2007. Bước nghiên cứu tiếp theo là cần có phác đồ <br />
hướng dẫn tập phục hồi chức năng theo dõi sau mổ để đạt được kết quả phục hồi chức khớp gối tốt nhất. <br />
Mục tiêu nghiên cứu: trình bày kết quả phục hồi chức năng khớp gối sau 2‐ 4 năm phẫu thuật nội soi tái <br />
tạo hai dây chằng chéo trước và à áp dụng phác đồ tập phục hồi chức năng khớp gối sau mổ theo 7 giai đoạn . <br />
Loại nghiên cứu: Tiền cứu mô tả một số ca lâm sàng. Mức độ chứng cớ IV <br />
Phương pháp nghiên cứu: Mẫu số gồm 52 bệnh nhân 41nam, 11 nữ theo thời gian từ 01/ 09/2008‐ <br />
01/12/2012, thời gian theo dõi trung bình 15 tháng. Tất cả các khớp gối trước mổ đều đứt độ III cả hai DCCT và <br />
DCCS, được đánh giá trước và sau mổ theo 3 thang điểm khớp gối là Lysholm, Tegner, và IDCK, còn được đánh <br />
giá theo X Quang động và khám lâm sàng. Kỹ thuật nội soi tái tạo cả hai DCCT và DCCS dùng một đường mổ, <br />
tái tạo theo phương pháp một bó tương ứng một đường hầm đùi và một đường hầm chày, sử dụng gân ghép là <br />
gân cơ chân ngỗng tự thân từ hai chân. Bệnh nhân tiếp tục được hướng dẫn tập phục hồi chức năng theo 7 giai <br />
đoạn kéo dài trong 12 tháng sau đó được theo dõi đánh giá kết quả nghiên cứu. <br />
Kết quả:. Kết quả tập phục hồi chức năng theo 7 giai đoạn trong 12 tháng giúp phục hồi tốt chức năng khớp <br />
gối không làm dãn dây chằng tái tạo. Ngày 1‐ 14 nẹp gối duỗi, hoàn thiện co cơ đẳng trương tứ cơ tứ đâu và <br />
nhóm cơ chân ngỗng, trượt bánh chè. Tuần 2‐ 6 tập co gối đạt được 0 to 60˚, đi được bằng hai nạng và mang nẹp <br />
chịu nhẹ chân đau, tập hoạt động cơ tứ đầu. Tuần 6‐ 8 đổi nẹp không khóa gối từ 0 ‐ 90˚, tập cơ tứ đầu, phục hồi <br />
cảm giác bản thể, đạp xe, tâp bơi. Tuần 8‐12 tầm độ gối đạt 0‐ 115˚, đạt dần cảm giác bản thể và tâm đô gối về <br />
bình thường sau 12 tuần. Tháng 3‐4 tập tăng cơ chân ngỗng, tăng cảm giác bản thể một chân, tâp chạy nhẹ. <br />
Tháng thứ 4‐ 6 tập cơ tứ đâu và chân ngỗng có đề kháng tập chạy có thay đổi tốc độ kiểm soát được.Tiếp tục tăng <br />
sức cơ, tập lại nhẹ môn thể thao. Kết thúc đợt tâp nếu hết đau, sức cơ gân băng 80% chân lành, không còn lỏng <br />
gối thì bắt đầu lại chơi thể thao. 51,9%(27 ca/52) tham gia lại môn thể thao như trước chấn thương; <br />
48,1%(25ca/52) chọn môn thể thao nhẹ hơn <br />
Kết luận: Lỏng gối nặng do đứt cả hai DCCT và DCCS được điều trị thành công bằng phẫu thuật nội soi. <br />
Tập luyện theo phác đồ sau mổ 12 tháng giúp phục hồi tốt chức năng khớp gối, không gây dãn dây chằng. Tóm <br />
lại kết quả sau điều trị, biến khớp gối lỏng bất thường trở thành khớp gối vững có chức năng bình thường. <br />
Từ khóa: Dây chằng chéo trước, dây chằng chéo sau, nội soi, phục hồi khớp gối. <br />
<br />
* Khoa chi dưới ‐ Bệnh viện chấn thương chỉnh hình, ** Khoa CTCH ‐ Bệnh viện đa khoa Trà Vinh <br />
Tác giả liên lạc: TS.BS Trương Trí Hữu, ĐT: 0918591576, Email: huutritruong06@yahoo.com.vn <br />
<br />
<br />
136<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ABSTRACT <br />
KNEE REHABILITATION AFTER ARTHROSCOPICALLY ASSISTED COMBINED ANTERIOR AND <br />
POSTERIOR CRUCIATE LIGAMENT RECONSTRUCTIONS <br />
Truong Tri Huu, Huynh Huu Nhan <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 136 ‐ 144 <br />
Introduction: The ACL (anterior cruciate ligament) and PCL (posterior cruciate ligament) are critical to <br />
the stability of the knee. When these ligaments are injured, the knee is highly unstable during even minor <br />
activities. In most cases of a torn ACL or PCL, surgery is necessary to reconstruction the damage. There is <br />
relatively little written about arthroscopically assisted combined ACL/PCL reconstruction in the world. However, <br />
Our hospital is a national traumatology‐orthopedic center where a large number of trauma patients and athletic‐ <br />
injury patients with severe multiple ligament injuries of the knee are treated. We begin to operate arthroscopically <br />
assisted combined ACL/PCL reconstruction in 2008. In the next step, post‐operation physical therapy can help <br />
heal a reconstructed ligaments. The protocol for exercises are suggested during physical therapy for ACL and <br />
PCL reconstructions with the most satisfying results <br />
The purpose of this paper is to present the 2‐ to 4 year results for a group of 52 patients who underwent <br />
arthroscopically assisted combined ACL/PCL reconstruction. The patients were introduced protocol for <br />
rehabilitation including 7 stages <br />
Type Of Study Case series. Descriptive prospective research. Level IV evidence base <br />
Methods This study population included 52 patients 41 men and 11 women from 01/ 09/2008‐ 01/12/2012, the <br />
average follow‐up in 15 months. All knees had grade III preoperative ACL/PCL laxity and were assessed <br />
preoperatively and postoperatively with 3 different knee ligament rating scales using Lysholm, Tegner, and <br />
IDCK rating scales, stress radiography, and physical examination. Arthroscopically assisted combined ACL/PCL <br />
reconstructions were performed using the single‐incision endoscopic ACL technique and the single femoral <br />
tunnel‐single bundle transtibial tunnel PCL technique. ACL and PCL were reconstructed with autograft <br />
hamstring tendons from 2 legs. The patients were introduced the rehabilitation protocol including 7 stages in 12 <br />
months and were follow‐up to evaluate the research results. <br />
Results: The results of physical therapy in 7 stages in 12 months is good knee functions without laxity of <br />
reconstructed ligaments. Day 1 – 14 Full Extension knee Brace. Ensure good quality isometric quadriceps <br />
activation., Hamstring and calf stretches Patella mobilizations. Weeks 2 ‐ 6 ensure knee can gently flex from 0 to <br />
60˚; partial weight bearing with brace and crutches, quadriceps activation especially VMO. Weeks 6 – 8 Brace <br />
unlocked to 90˚ flexion, Multi‐angle quadriceps isometric activation, Proprioception exercises light weights, <br />
cycling, Swimming. Weeks 8 – 12 Increase ROM 0‐ 115˚. Gradually progress proprioceptive challenges, Aim <br />
for full range of movement by 12 weeks 3 – 4 Months: active hamstring exercises no resistance, Single leg <br />
proprioception exercises, By end of 4th month running straight lines 4 – 6 Months resisted hamstring exercises, <br />
Increase strengthening with quadriceps and hamstrings, Progressive jogging and begin sprints, Progress to <br />
shuttle runs, direction changes, acceleration / deceleration, Sport specific drills, high level proprioception exercises <br />
with brace on, 6 – 12 Months Continuation of advanced sports specific skills, Monitor for signs of swelling, <br />
pain, increased laxity instability, Return to sport when minimal or no pain or swelling, Grade 1 laxity or less, <br />
Strength 80% compared with contralateral leg: 51,9%(27/52) still playing sport such as pre‐op playing sports, <br />
48,1%(25/52) changing light sports. <br />
Conclusions: Combined ACL/PCL instabilities can be successfully treated with arthroscopic reconstruction <br />
and the appropriate rehabilitation. Continuing the regime of physical therapy in 12 months improve knee <br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch <br />
<br />
137<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
function and knee stable. In Brief, after the period of treatment, these knees are not normal, but they are <br />
functionally stable <br />
Keywords: Anterior and posterior cruciate ligament, reconstructions, knee rehabilitation. <br />
đầy đủ. Chúng tôi bước đầu áp dụng lấy mảnh <br />
MỞ ĐẦU <br />
ghép gân cơ chân ngỗng tự thân cà hai chân để <br />
Tổn thương khớp gối đứt hai dây chằng <br />
thay thế dây chằng chéo trước và chéo sau dựa <br />
chéo sau và chéo trước do tai nạn lưu thông là <br />
theo tác giả Strobel(7). <br />
thương tổn có xuất độ hiếm gặp trên thế giới <br />
‐ Vấn đề thứ 3 là làm thế nào phục hồi lại <br />
cũng như trong nước. Nếu không được điều <br />
chức năng khớp gối sau phẫu thuật. Do có <br />
trị phẫu thuật hoặc được chọn phương pháp <br />
tương xứng giữa mảnh ghép gân cơ chân ngỗng <br />
điều trị bảo tồn hay đông y không thích hợp <br />
thay thế cho dây chằng chéo trước, trong khi <br />
thường để lại di chứng mất vững nặng chức <br />
mảnh ghép thay thế cho dây chằng chéo sau <br />
năng của khớp gối ảnh hưởng nhiều đến hoạt <br />
chưa đủ lớn bằng. Chúng tôi phải theo dõi và có <br />
động trong sinh hoạt cũng như lao động của <br />
giải pháp thích hợp đề ra phác đồ tập phục hồi <br />
bệnh nhân, và không thể tham gia thể thao. <br />
chức năng khớp gối có mang nẹp gối tự chế <br />
Nhiều nghiên cứu của các tác giả như <br />
trong nước hỗ trợ chờ mảnh ghép lành. Phác đồ <br />
Wascher(11) (1999), Faneli(1) (2002), Strobel MJ(7) <br />
tập luyện được đưa ra dựa trên cơ sinh học của <br />
(2006)… đã khẳng định phẫu thuật tái tạo 2 <br />
hai dây chằng chéo, của mảnh ghép gân cơ chân <br />
dây chằng là việc làm cần thiết đem lại kết quả <br />
ngỗng, diện tiến lành của mảnh ghép trong <br />
rất lớn, giúp bệnh nhân phục hồi vững chắc lại <br />
đường hầm xương. Phác đồ luyện tập phục hồi <br />
khớp gối, cải thiện nhiều chức năng vận động <br />
chức năng qua 7 giai đoạn được theo dõi kéo dài <br />
khớp gối phục hồi khả năng lao động, sinh <br />
suốt 12 tháng. Mục tiêu hướng dẫn tập luyện là <br />
hoạt và có thể tham gia thể thao <br />
nhằm phục hồi tốt chức năng khớp gối mà <br />
Tại Bệnh Viện Chấn Thương Chỉnh Hình là <br />
không làm dãn thứ phát dây chằng đã ghép. <br />
một trong tuyến chuyên khoa sâu nhất về tổn <br />
Mục tiêu nghiên cứu <br />
thương dây chằng khớp gối. Vấn đề mới lại <br />
đặt ra là thương tổn lỏng gối nặng do đứt cả <br />
‐ Đánh giá diển tiến phục hồi chức năng <br />
hai dây chằng chéo trước và chéo sau từ các <br />
khớp gối qua các giai đoạn tập vận động trị liệu. <br />
nơi bệnh viện tuyến dưới gởi đến, khó khăn <br />
‐ Kết quả phục hồi lâm sàng sau phẫu thuật <br />
phải đối mặt với loại thương tổn này ở 3 vấn <br />
nội soi tái tạo cả hai dây chằng chéo trước và sau <br />
đề trọng điểm sau: <br />
bằng gân cơ chân ngỗng tự thân <br />
‐ Kỹ thuật và phương tiện mổ nội soi tái tạo <br />
cả hai dây chằng: Vấn đề kỹ thuật phải hoàn <br />
thiện nhất là việc xác định vị trí đúng giải phẫu <br />
của hai dây chằng qua nội soi, khoan đường <br />
hầm để đặt dây chằng chéo sau phải an toàn <br />
không gây tổn thương bó mạch khoeo. <br />
‐ Chọn lựa mảnh ghép để thay thế dây <br />
chằng chéo sau và dây chằng chéo trước. Trên <br />
thế giới do có ngân hàng mô nên các tác giả <br />
như Fanelli (1), Washer (11) dùng mảnh gân gót <br />
đồng loại lớn và thay thế dễ dàng các dây <br />
chằng bị đứt. Nước ta nguồn gân ghép đồng <br />
loại do ngân hàng mô cung cấp thì không có <br />
<br />
138<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Phương pháp nghiên cứu <br />
Tiền cứu mô tả các ca lâm sàng. Mức độ <br />
chứng cớ IV <br />
<br />
Tư liệu nghiên cứu <br />
Mẫu số gồm 52 bệnh nhân 41nam, 11 nữ <br />
theo thời gian từ 01/ 09/2008‐ 01/12/2012, thời <br />
gian theo dõi trung bình 15 tháng. Tất cả các <br />
khớp gối trước mổ đều đứt độ III cả hai DCCT <br />
và DCCS, được đánh giá trước và sau mổ theo 3 <br />
thang điểm khớp gối là Lysholm, Tegner, và <br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
IDCK, còn được đánh giá theo X Quang động và <br />
khám lâm sàng. <br />
Bệnh nhân tiếp tục được hướng dẫn tập <br />
phục hồi chức năng theo 7 giai đoạn kéo dài <br />
trong 12 tháng sau đó được theo dõi đánh giá <br />
kết quả nghiên cứu. <br />
<br />
Phương pháp phẫu thuật <br />
A. Chuẩn bị mảnh ghép <br />
Lấy gân cơ thon và bán gân nằm chếch ra <br />
sau bám vào đầu trong xương chày, xấp xỉ 3cm <br />
phía trong lồi cầu xương chày. Bao gân cơ may <br />
che phủ cả 2 gân trên, cần giải phóng các cấu <br />
trúc lân cận trước khi lấy mãnh ghép, có 1‐2 trẻ <br />
gân lớn của cơ bán gân bám vào đầu trong của <br />
gân cơ bụng chân cần phải cắt rời trước khi lấy <br />
mảnh ghép (1). Chập 4 hai gân và khâu vắt đầu <br />
gân thực hiện lấy gân ở gối lành và gối tổn <br />
thương để tái tạo DCCT và DCCS. Theo tác giả <br />
Trương Trí Hữu (2) độ dài gân chập 4 là 9, 3 cm, <br />
được căng gân trên bàn căng gân khoảng 10‐<br />
15N trong 10 phút. <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
với 2 lỗ soi trước ngoài và trước trong cạnh gân <br />
bánh chè; tái tạo theo phương pháp một bó <br />
tương ứng một đường hầm đùi và một đường <br />
hầm chày, sử dụng gân ghép là gân cơ chân <br />
ngỗng tự thân từ hai chân. Cố định bằng nút <br />
treo Endobutton ở lồi cầu và vít tự tiêu ở mâm <br />
chày <br />
<br />
Phác đồ tập phục hồi chức năng <br />
Giai đoạn trước phẫu thuật <br />
Ngoại trú 3‐ 4 tuần để lấy lại sức cơ và tầm <br />
vận động khớp gần về bình thường không mất <br />
duỗi; phẫu thuật trong tình trạng khớp gối <br />
không còn dấu hiệu viêm. <br />
7 giai đoạn tậpvận động sau mổ tái tạo DCCT <br />
và DCCS <br />
Gđ 1: 1‐14 ngày <br />
‐ Nẹp khóa khi tập. Tập vận động chủ động <br />
tầm độ gối 0‐60o <br />
<br />
B.Khoan dường hầm xương chày <br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3: Đeo nẹp khóa sau mổ (nguồn: bệnh nhân 06) <br />
<br />
<br />
Hình 1: Đường hầm xương chày DCCT và DCCS <br />
(Nguồn(1,4)) <br />
<br />
Gđ 2: Giai đoạn bảo vệ tối đa. Tuần 2‐ tuần 6 <br />
‐ Tuyệt đối kiểm soát lực xoay ngoài để bảo <br />
vệ mảnh ghép.Dinh dương sụn khớp‐ Giảm <br />
sưng, giảm xơ hóa‐ Ngừa teo cơ 4 đầu <br />
<br />
C. Khoan đường hầm xương đùi <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2: Đường hầm xương đùi DCCT và DCCS <br />
(Nguồn: (1,4)) <br />
<br />
Hình 4: Tập nâng chân với nẹp bảo vệ (Nguồn: bệnh <br />
nhân số 3) <br />
<br />
Kỹ thuật nội soi tái tạo cả hai DCCT và <br />
DCCS dùng một đường mổ cạnh trong u chày, <br />
<br />
Tuần 4‐5 <br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch <br />
<br />
139<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
‐ Nẹp: Nẹp khóa 0o, tiếp tục vận động khớp <br />
nghỉ‐tập‐nghỉ‐ Mang nặng: toàn bộ, không cần <br />
nạng‐ Tập thay đổi trọng lượng. <br />
<br />
+ Tập chạy và sự nhanh nhẹn. Rèn huấn <br />
luyện các thể thao đặc biệt. <br />
<br />
Gđ 3: Tuần 6‐8 kiểm soát sự di chuyển <br />
<br />
‐ Tiếp tục tập cơ từ đầu và cơ chân ngỗng <br />
bằng hoặc hơn chân lành. <br />
<br />
‐ Cần đạt tầm vận động khớp 0‐115o <br />
‐ Mục tiêu: Kiểm soát các lực trong suốt quá <br />
trình vận động bỏ nẹp khóa. Tăng chuỗi vận <br />
động kín và tăng tập luyện cảm thụ thể: Các bài <br />
tập bàn chân bò tường, lăn banh nỉ, ván bập <br />
bênh, đi bộ, có tải lực nhẹ trên hồ bơi, ngồi xổm <br />
60o, đạp xe tại chỗ... <br />
<br />
Gđ 7: Theo dõi 6‐12 tháng <br />
<br />
‐ Tiếp tục tập các chuỗi vận động và các bài <br />
kiểm tra chức năng kết thúc quá trình tập luyện <br />
và theo dõi phục hồi chức năng khớp gối. <br />
<br />
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ <br />
Thời gian nghiên cứu từ 01/ 09/2008‐ <br />
01/12/2012 có 52 BN: Thời gian theo dõi trung <br />
bình: 15 tháng, bệnh nhân theo dõi ngắn nhất <br />
là 13 tháng, bệnh nhân theo dõi dài nhất là 26 <br />
tháng. <br />
<br />
Thời gian nằm viện <br />
Thời gian nằm viện trung bình là 3,8 ngày <br />
;ngắn nhất là 3 ngày ;dài nhất là 18 ngày.Đa số là <br />
3 ngày. <br />
<br />
Kết quả liền vết mổ <br />
<br />
<br />
Hình 5: Tập duổi gối trong chuổi vận động mở <br />
(Nguồn: bệnh nhân 05) <br />
Gđ 4: Tuần 9‐14: Bảo vệ vừa phải <br />
‐ Mục tiêu: bảo vệ sụn khớp chè đùi và bài <br />
tập mạnh cơ từ đầu <br />
+ Tập chạy trong hồ bơi. Tập đi bộ, Tập đi <br />
cầu thang có kiểm soát <br />
Tập làm việc . <br />
Gđ 5: Hoạt động nhẹ tháng 3‐4 <br />
‐ Mục tiêu: Phát triển sự căng cơ, sức mạnh <br />
và sức bền bắt đầu chuẩn bị về các hoạt động <br />
chức năng. <br />
+ Các chức năng đạt >70% so với bên lành <br />
Gđ 6: Tháng 5‐6 trở về các hoạt động <br />
‐ Mục tiêu: Đạt được sức mạnh cơ tối đa làm <br />
tăng lên hơn nửa sự chịu đựng và phối hợp thần <br />
kinh cơ. <br />
+ Tiếp tục chương trình làm mạnh cơ. Tiếp <br />
tục chuỗi vận động kín <br />
<br />
Vết mổ nội soi: có 2 vết mổ phía trước ở <br />
cạnh bên trong và ngoài gân bánh chè .Tất cả <br />
52 BN đều lành vết thương, được cắt chỉ sau 14 <br />
ngày. <br />
Vết mổ lấy gân cơ chân ngỗng 2 bên dài 3cm <br />
đều lành tốt và được cắt chỉ lúc 14 ngày. <br />
<br />
Kết quả khám lâm sàng <br />
Ngăn kéo sau trở về bình thường 33 ca /52 ca <br />
(63,5%), khám dấu lâm sàng Lachman ra trước <br />
hay dấu bán trật xoay về bình thường là 40 ca/ <br />
52 ca (76,9%). Kết quả sau mổ X quang động gối <br />
gập 90 độ kéo 10 kg, ngăn kéo sau 0 ‐ 2 mm có 9 <br />
ca/ 52ca (17.3%), 3 ‐ 5 mm có 37 ca/ 52ca (71.2%), <br />
và 6 to 10 mm có 9 ca / 52 ca (11.5%); ngăn kéo <br />
trước từ 0 ‐ 2 mm có 9 ca / 52 (17.3%), 3 ‐ 5 mm <br />
có 36 ca/ 52 (69.2%), and 6 ‐ 10 mm có 9 ca/ 52 ca <br />
(13.5%) . Thang điểm chức năng khớp gối sau <br />
mổ theo Lysholm, Tegner, và IDKC lần lượt là <br />
90.6, 5.1, and 76.9 và tốt hơn trước mổ có y nghĩa <br />
thống kê (P =.001). <br />
<br />
140<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch <br />
<br />