Đánh giá hiệu quả của phục hồi nhanh trong phẫu thuật thay khớp gối
lượt xem 5
download
Nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả của phục hồi nhanh trong phẫu thuật thay khớp gối” tại Bệnh viện SÀI GÒN-ITO Nhú Nhuận với mục tiêu xác định kết quả phục hồi nhanh, tỉ lệ biến chứng sau phẫu thuật thay khớp gối khi áp dụng FTR.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả của phục hồi nhanh trong phẫu thuật thay khớp gối
- Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 120-127 EVALUATION OF THE EFFECTIVENESS OF FAST - TRACK - RECOVERY IN KNEE ARTHROPLASTY Le Van Chung*, Nguyen Thanh Chon, Phan Thanh Phong, La Thi Thuy, Pham Quyen Quyen, Ha Minh Hieu, Kim Thi Oanh, Le Chi Viet, Nguyen Van Chien, Nguyen Huu Hieu, La Hoang Hoa, Le Thi Lan Linh, Huynh Ngoc Huong, Dang Thi Bao Yen, Nguyen Thi Hong Hanh, Ha Van Hieu, Truong Thi Thu Hong, Nguyen Thi Thanh Truc, Trinh Thi Kim Yen SAIGON - ITO Phu Nhuan Hospital - 140C Nguyen Trong Tuyen, Ward 8, Phu Nhuan District, Ho Chi Minh City, Vietnam Received: 14/09/2023 Revised: 03/10/2023; Accepted: 29/10/2023 ABSTRACT Background: The fast - track recovery after surgery (FTR) program is part of the enhanced recovery after surgery (ERAS) program built on many criteria with the aim of optimizing the preoperative patient's condition, thereby minimizing the impact surgery and accelerating the recovery process. Objective: Determinate the early results when applying FTR at SAI GON-ITO Phu Nhuan Hospital. Methods: Case series report, on patients with elective knee arthroplasty surgery under FTR protocol performed from january to septeber 2023. Results: In the study there are 40 patients, with the average age of 60.6 ± 12.5 years old, the ratio of men / women is 10/40, the median surgery time is 175 ± 20 minutes, the average blood loss is 500ml, the mild complication rate is 10%. The length of hospital stay in the post- operative period is 6 days. Conclusion: Initial application of FTR at SAI GON- ITO Phú Nhuận Hospital for knee arthroplasty surgery patients also showed similar results with studies of other foreign authors for length on hospital stay. The research initially proves that the application of FTR in clinical practice at SAI GON ITO Phu Nhuan Hospital is feasible. Key word: Fast - Track Recovery (FTR), Enhanced Recovery After Surgery (ERAS), com- plication, length of hospital stay. *Corressponding author Email address: Lechungsgito@gmail.com Phone number: (+84) 978188179 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i11 120
- L.V. Chung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 120-127 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHỤC HỒI NHANH TRONG PHẪU THUẬT THAY KHỚP GỐI Lê Văn Chung*, Nguyễn Thành Chơn, Phan Thanh Phong, Lã Thị Thùy, Phạm Quyên Quyên, Hà Minh Hiếu, Kim Thị Oanh, Lê Chí Việt, Nguyễn Văn Chiến, Nguyễn Hữu Hiếu, La Hoàng Hóa, Lê Thị Lan Linh, Huỳnh Ngọc Hương, Đặng Thị Bảo Yến, Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Hà Văn Hiểu, Trương Thị Thu Hồng, Nguyễn Thị Thanh Trúc, Trịnh Thị Kim Yến Bệnh viện SAIGON - ITO Phú Nhuận - 140C, Nguyễn Trọng Tuyển, Phường 8, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Ngày nhận bài: 14/09/2023 Chỉnh sửa ngày: 03/10/2023; Ngày duyệt đăng: 29/10/2023 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Chương trình hồi phục nhanh sau phẫu thuật (FTR) nằm trong chương trình tăng cường phục hồi sau phẫu thuật (ERAS) được xây dựng trên nhiều tiêu chí với mục đích tối ưu hóa tình trạng người bệnh trước mổ, từ đó giảm thiểu các tác động do cuộc phẫu thuật và thúc đẩy nhanh quá trình hồi phục. Mục tiêu: Xác định kết quả khi áp dụng FTR tại Bệnh viện SÀI GÒN-ITO Phú Nhuận. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả loạt người bệnh, trên đối tượng là người bệnh phẫu thuật thay khớp gối chương trình được chăm sóc theo FTR thực hiện từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2023. Kết quả: Trong nghiên cứu có 40 người bệnh, có độ tuổi trung bình là 60,6 ± 12,5 tuổi, tỉ lệ nam/ nữ là 10/30, thời gian phẫu thuật trung vị là 175±20,5 phút, lượng máu mất trung bình là 500ml, gặp biến chứng chứng nhẹ là 10%. Thời gian nằm viện giai đoạn hậu phẫu là 6 ngày. Kết luận: Bước đầu áp dụng FTR tại Bệnh viện ITO Phú Nhuận đối với người bệnh phẫu thay khớp gối cho kết quả tương tự với các nghiên cứu của các tác giả khác trên thế giới về thời gian nằm viện sau phẫu thuật. Nghiên cứu bước đầu chứng tỏ việc áp dụng FTR trong điều kiện thực hành lâm sàng tại bệnh viện ITO Phú Nhuận là hoàn toàn khả thi. Từ khóa: Hồi phục nhanh sau phẫu thuật, tăng cường phục hồi sau phẫu thuật, biến chứng, thời gian nằm viện. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ John C. Henrik Kehlet [2], tuy nhiên đến thời gian năm 2000 thì mới sự sự phát triển và có nhiều hướng dẫn quy Thoái hóa khớp gối thường gặp ở những người lớn trình thực hiện tại nhiều trung tâm phẫu thuật lớn trên tuôi, cùng với sự phát triển về kĩ thuật và các phương Thế Giới. FTR (ERAS) được phát triển dựa trên chương pháp điều trị ngoại khoa, vấn đề về chăm sóc, chuẩn trình phục hồi sau phẫu thuật đa phương thức và được bị người bệnh(NB) trước và sau phẫu thuật là vô cùng coi là một trong ba tiến bộ mới nhất trong phẫu thuật quan trọng. Phục hồi nhanh sau phẫu thuật (FTR) còn ở thế kỷ XXI và đã thành công cho phẫu thuật đường gọi là tăng cường phục hồi sau phẫu thuật (ERAS) được tiêu hóa [12] [13]. Trong khi đó, hiệu quả của ERAS đề xuất và thành lập từ năm 1990 bởi Giáo sư Tiến sĩ đối với phẫu thuật Chấn thương Chỉnh hình chưa được *Tác giả liên hệ Email: Lechungsgito@gmail.com Điện thoại: (+84) 978188179 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i11 121
- L.V. Chung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 120-127 tất cả các phẫu thuật viên thống nhất, công nhận hoặc Loại khỏi nghiên cứu những người bệnh có bệnh tim chấp nhận [4]. Giá trị và hiệu quả cao hơn khi ERAS mạch nặng: Suy tim, rung nhĩ, COPD, rối loạn nhận thực sự có ý nghĩa trong việc phục hồi sau phẫu thuật thức nặng, không đồng ý tham gia nghiên cứu. Chấn thương Chỉnh hình, tuy nhiên cho đến thời điểm này vẫn còn ít báo cáo về nghiên cứu có hệ thống về 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ERAS hoặc FTR trong lĩnh vực chỉnh hình cụ thể. Tiêu Nghiên cứu được tiến hành trong khoảng thời gian từ chí hàng đầu trong FTR là giảm đau tốt sau mổ, ngoài tháng 01/2023 đến 09/2023 tại khoa Gây mê Hồi sức, kỹ thuật phẫu thuật đúng bài bản và tự tin của phẫu thuật Chấn thương Chỉnh hình và khoa Điều trị, Bệnh viện viên cùng các yếu tố khác của ERAS [7]. SÀI GÒN-ITO Phú Nhuận Chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả 2.3. Phương pháp nghiên cứu của phục hồi nhanh trong phẫu thuật thay khớp gối” tại Bệnh viện SÀI GÒN-ITO Nhú Nhuận với mục tiêu xác Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả loạt ca định kết quả phục hồi nhanh, tỉ lệ biến chứng sau phẫu thuật thay khớp gối khi áp dụng FTR. 2.4. Tiêu chuẩn đánh giá Các biến số được khảo sát liên quan đến quy trình FTR được chia làm 3 giai đoạn bao gồm trước phẫu thuật 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (không nhịn ăn uống quá 6 giờ, dự phòng đói, khát khi chờ mổ bằng nước đường NAVIE, dự phòng VTE, tư 2.1. Đối tượng chọn mẫu vấn quy trình); giai đoạn phẫu thuật (kháng sinh dự Đối tượng nghiên cứu là những người bệnh được chẩn phòng, duy trì thân nhiệt, dự phòng nôn và buồn nôn, dự đoán xác định thoái hóa khớp gối có chỉ định phẫu thuật phòng đau, không quá tải dịch truyền, không ga rô chi thay khớp gối toàn phần hoặc một ngăn và được chăm mổ); giai đoạn sau mổ (giảm đau sau mổ, không mang sóc theo quy trình FTR được áp dụng tại bệnh viện Sài nẹp Zimmer, rút thông tiểu và dẫn lưu, catheter khác Gòn- ITO Phú Nhuận. sớm, cho ăn đường miệng sớm, vận động sớm, ngưng truyền dịch sớm). Bảng 1. Quy trình thực hiện FTR Giai đoạn trước phẫu thuật Tư vấn phẫu thuật: Lợi ích và biến chứng Đánh giá tình trạng chung(khám tiền mê), điều trị các bệnh lý Khám tư vấn về quy trình kèm theo, tối ưu hóa dinh dưỡng(nếu có). Tư vấn quy trình FTR Không nhịn ăn quá 6 giờ trước mổ Nhịn ăn, uống trước phẫu Trong thời gian 6 giờ chờ mổ: Uống nước NAVIE 200ml thuật Ngưng trước mổ 1- 2 giờ Dự phòng thuyến tắc huyết Lovenox 40mg tiêm dưới da trước phẫu thuật 12 giờ khối tĩnh mạch(VTE) Giai đoạn phẫu thuật Trước khởi mê: Dự phòng buồn nôn và nôn Quamatel 20mg: TM theo phác đồ Dexamethason 8mg: TM 30 phút trước khi kết thúc mổ: Granisetron 1mg tiêm tĩnh mạch Dự phòng hạ thân nhiệt Máy sưởi qua mền Thuốc giảm đau toàn thân (không mocphin) theo phác đồ Trước khi đóng vết mổ:Tiêm hỗn hợp thuốc giảm đau vào bao Dự phòng đau theo phác đồ quanh khớp bằng hỗn hợp(multimodal cocktail): Depomedron giảm đau đa mô thức kết hợp 40mg, Algesin 30mg, Ropivacain 0,5% 200mg tổng thể tích kỹ thuật can thiệp thần kinh 42ml(nếu thay khớp 1 ngăn dùng ½ thể tích trên) ngoại vi Sau khi đóng vết mổ: Đặt catheter ống cơ khép dưới hướng dẫn siêu âm, duy trì anaropin 0,25% tốc độ 6ml/ giờ Hạn chế đặt dẫn lưu. Truyền Ringerfundin 5ml/h Không ga rô chi mổ 122
- L.V. Chung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 120-127 Dùng kháng sinh dự phòng Cefalosperin thế hệ 1: Zepilen 1g trước rạch ra 30 phút Giai đoạn sau phẫu thuật Rút các ống thông sớm Rút thông tiểu ngay 12g sau mổ Rút dẫn lưu sau 24 giờ Không mang nẹp Zimmer cho Rút catheter tĩnh mạch trung tâm và động mạch sau mổ 12 giờ gối mổ Rút catheter giảm đau sau 36 giờ Khi tỉnh mê: Ngồi dậy trên giường, vận động tay chân, chạy máy CPM gối mổ: 3 lần cách nhau từ 15-30 phút, mỗi lần 15 phút Tập vận động sớm Sau mổ 6 giờ, tập vật lý trị liệu: Tập đứng, đi trong phòng Sau 12 giờ: Tập đi trong phòng Sau 24: Tập vật lý trị liệu và tập đi lại, vận động 6 lần mỗi ngày Những ngày sau người bệnh tự đi lại Ngay sau mổ khi người bệnh tỉnh: uống 100ml NAVIE-Ope Phục hồi nhu động ruột sớm, Sau mổ 6g: Formeal 20ml, sau đó thích nghi uống sữa, cháo ăn uống sớm sau mổ Sau mổ từ 6 đến 12 giờ có thể ăn thức ăn mềm. Ngày thứ 2 sau mổ: ăn uống bình thường Khoảng 24h sau mổ ngưng dịch truyền khi NB ăn uống bình Ngưng dịch truyền thường Sau mổ 4 giờ tiêm dưới da lovenox 40mg Tiếp tục dự phòng VTE Những ngày sau dùng: Xarelto 10mg mỗi ngày, dùng 2 tuần Thuốc giảm đau toàn thân không opioid, kết hợp duy trì giảm đau qua ống cơ khép Algesin 30mg mỗi ngày 2 ống chia 2 lần; Paracetamol 2 g mỗi ngày chia 2 Điều trị đau Từ ngày thứ 2 cho thuốc uống: Agirofen 400mg mỗi ngày 2 viên chia 2 hoặc Celebrex 200mg mỗi ngày 2 viên phối hợp paracetamol Acemuc 200mg: 4 gói mỗi ngày, Amitriptylin 25mg: ½ đến 1 viên(trong vòng 24 giờ sau mổ) 2.5. Xử lý số liệu: Stata 10.3, biến định lượng theo Bảng 2. Các thông số trước mổ trung bình và độ lệch chuẩn (TB ± ĐLC), biến định tính theo tỉ lệ %. Các thông số Số lượng 2.6. Y đức trong nghiên cứu: Nghiên cứu được thực Hb(hemoglobin) 12g/dL (10,75 - 13) hiện sau khi được thông qua Hội đồng khoa học ngày 16 tháng 12 năm 2022 tại hệ thống Bệnh viện SÀI GÒN- Thoái hóa 2 khớp 30/40(75%) ITO, số: 16/HĐKHKT-SGITO. Thoái hóa 1 khớp 10/40(25%) 25,38 kg/m2 BMI 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (22,33 - 29,93) 3.1. Đặc điểm dân số nghiên cứu Tăng huyết áp(THA) 30/40(75%) Tổng số người bệnh trong nhóm nghiên cứu là 40, tuổi Đái tháo đường(ĐTĐ) 25/40(62%) trung bình là 68,78 ± 1,9 tuổi nhỏ nhất 60, tuổi lớn nhất 90 trong đó tỷ lệ nam/ nữ là 10/30. Với thời gian phẫu Chỉ số hemoglobin máu trung vị là 12g/dL (10,75 - 13). thuật trung bình là 175±20,5 phút và thời gian gây mê Bệnh kèm theo như tăng huyết áp(THA) chiếm 75%, trung bình là 189±21,6 phút đái tháo đường(ĐTĐ) chiếm tỷ lệ 62%. Người bệnh chờ mổ không có cảm giác đói và khát chiếm tỷ lệ 100%. 3.2. Trong phẫu thuật (PT) Thời gian phẫu thuật trung bình 2,1 giờ, thời gian gây mê trung bình 2,5 giờ 123
- L.V. Chung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 120-127 Bảng 3. Các thông số trong mổ 3.3. Sau phẫu thuật Bảng 4. Đau sau mổ Thay khớp gối toàn phần 30(75%) Đau VAS 0-3 điểm Tỷ lệ % Thay khớp gối 1 ngăn 10(25%) Sau 12 giờ 100% Sau 24g 100% Lượng máu mất trung bình 500ml Đau VAS 15p >30 < 30p 30p-1h Sau mổ 100 0 0 0 0 6h(%) Sau mổ 100 100 80 90 50 12h(%) Sau mổ 100 100 100 100 85 24(%) Sau 100 100 100 100 100 48h(%) Bảng 6. Các thông số khác sau mổ Rút sond tiểu và catheter tĩnh mạch 40/40(100%) sau mổ 12g Rút dẫn lưu sau 24 g 40/40(100%) Rút catheter giảm đau sau 36 giờ 100% Phục hồi tiêu hóa sớm Uống Navie sau khi tỉnh sau gây mê(100%) Uống formeal và sữa sau mổ 6h(90%) Ăn sớm đường miệng Ăn cháo sữa sau mổ 12h(100%) Ăn thô sau mổ 16g(100%)) Sau mổ 12g-24(70%) Thời điểm ngưng dịch truyền Sau mổ 3 ngày(100%) Bảng 7. Biến chứng Hội chứng buồn nôn và nôn ói (0%) Sưng phù vết mổ trong 24 giờ đầu sau mổ 4(10%) 124
- L.V. Chung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 120-127 4. BÀN LUẬN Giảm đau bằng cocktail hỗn hợp thuốc kháng viêm không steroid, corticoide, thuốc tê ropivacain tiêm Trong nghiên cứu với 40 người bệnh thay khớp gối, quanh bao khớp trước khi đặt khớp giả và duy trì thuốc trong đó thay khớp gối một ngăn chiếm tỷ lệ 25%. Chỉ tê ropivacain qua catheter vào ống cơ khép trong 36 giờ, số hemoglobin máu trung vị là 12g/dL (10,75 - 13) kết hợp thuốc giảm đau toàn thân không dùng mocphin trước mổ. Bệnh lý kèm theo như tăng huyết áp(THA) [8] [14] [15] [16] [17] [18] [19]. Người bệnh giảm đau chiếm 75%, đái tháo đường(ĐTĐ) chiếm tỷ lệ 62%. sau mổ từ 12 đến 48 giờ được đánh giá theo thang điểm Mục đích chính của tăng cường phục hồi sau mổ(ERAS) với mức độ VAS < 3 điểm đạt tỷ lệ 100%, chính vì NB nhằm giảm thiểu các đáp ứng về sinh lý và chuyển hóa không đau nên vận động sớm đat tỵ lệ 100%, vận động của cơ thể đối với các áp lực do quá trình phẫu thuật sớm sẽ tránh được nhiều biến chứng như cứng khớp gây ra, do đó ERAS sẽ giúp người bệnh hồi phục sớm, phẫu thuật, viêm phổi do nằm lâu, thuyên tắc huyết khối giảm thiểu tỉ lệ biến chứng và tử vong chu phẫu, giảm tĩnh mạch(VTE). thời gian và chi phí nằm viện. Tuy nhiên phục hồi sớm Ngay sau mổ vận động khớp bằng máy CMP với tỷ lệ thời gian không hằng định là bao nhiêu, chỉ sớm hơn 100%. Sau mổ 6 giờ tất cả các NB vận động trên giường so với chăm sóc truyền thống nhưng cũng có thể giữa 2 như nằm nghiêng, ngồi dậy, vận động chân tay. Sau mổ nhóm truyền thống và ERAS khác biệt chưa có ý nghĩa 12giờ NB đứng tại phòng 15 phút (75%), sau 24 đến nếu các yếu tố tăng cường chăm sóc sau mổ chưa hoàn 48 giờ đứng tại chỗ 100% và đi lại 15 phút đến 30 phút thiện với phẫu thuật Chấn thương Chỉnh hình nói chung chiếm tỷ lệ 100%, cũng thời điểm này người bệnh tự đi và thay khớp gối nói riêng [1] [3] [5] [6]. Nhưng quy lại từ 30 phút đến 1 giờ chiềm tỷ lệ 85 đến 100%(Bảng trình phục hồi nhanh sau phẫu thuật(FTR) là phục hồi 5) sau đó hầu hết NB đi lại trung bình 4 lần mỗi ngày. nhanh nhất sau mổ khi có thể, tuy nhiên áp dụng cho Tuy nhiên NB sau mổ không mang nẹp khớp gối như một nhóm bệnh đủ điều kiện cụ thể như mổ thay khớp các tác giả khác. gối ở người bệnh(NB) không có bệnh lý nặng kèm theo như bệnh suy tim, rung nhĩ, COPD,… Nhóm NB không đặt ga rô có điểm VAS luôn thấp hơn, khi vận động NB có cảm giác dễ chịu, thoải mái. Riêng 4.1. Trước và trong phẫu thuật nhóm NB có đặt ga rô khi vận động cảm giác tê bì, khó Trong nghiên cứu này nhằm xác định hiệu quả của việc chịu, vùng da ga rô tổn thương và đau, điểm VAS từ FTR bằng hai yếu tố chính đó là sử dụng carbohydrate 4-5 điểm, sau mổ sử dụng thuốc giảm đau toàn thân trong dung dịch NAVIE ngoài đường maltodextrin ra cao hơn. Như vậy cần xem xét vấn đề đặt ga rô khi mổ. còn chứa các viatmin các điện giải cơ bản như K, Mg, 4.3. Ăn và uống sớm sau mổ Calci,… gần như whey-protein cho người bệnh uống trước phẫu thuật và uống sớm ngay sau phẫu thuật góp Theo kết quả nghiên cứu tại bảng 6 cho thấy người bệnh phần không làm giảm trương lực khối cơ vân nhất là cơ được uống dung dịch Navie sau khi tỉnh chiếm tỷ lệ tứ đầu đùi, đồng thời cho ăn bằng miệng sớm sau mổ 100%, uống dung dịch dinh dưỡng formeal và sữa sau thức ăn thô ngoài dự phòng đói và khát khi người bệnh mổ 6 giờ(90%), ăn cháo và sữa sau mổ 12 giờ(100%), chờ mổ. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ NB đói ăn thức ăn thô(ăn cơm thông thường)sau mổ 16 giờ và khát trước mổ là 0%. (100%)). Thời điểm ngưng dịch truyền sau mổ 12 giờ đến 24 giờ chiếm tỷ lệ 70%, sau mổ 3 ngày đạt tỷ lệ Yếu tố quan trọng thứ 2 là giảm đau đa mô thức bằng 100%(Bảng 6). hỗn hợp thuốc tiêm quanh bao khớp gối trước khi đặt khớp giả và tê ống cơ khép không làm ảnh hưởng đến Theo tác giả Zhi-Chao Hu, Lin-Jie He và CS(2019) [7] sức cơ tứ đầu đùi, ngoài các yếu tố khác như phòng hạ thực hiện ERAS cho phẫu thuật chỉnh hình kết quả phân thân nhiệt, phòng nôn ói và phòng VTE tích cho thấy không có sự khác biệt về thời gian nằm viện ở những người bệnh được thay khớp với phác đồ 4.2. Giảm đau và vận động sớm sau mổ phục hồi chức năng ERAS so với phác đồ phục hồi chức Hầu hết các nghiên cứu trước đây không tập trung vào năng thông thường (p > 0,05). Thời gian nằm viện gần thành phần thức ăn trong phác đồ FTR mà chú ý chính như giống nhau ở cả hai nhóm phục hồi chức năng. Tuy về giảm đau sau mổ nhưng còn sử dụng mocphin giảm nhiên, có sự khác biệt đáng kể về biến chứng sau mổ đau và dùng catheter giảm đau kéo dài sau mổ mặc dù giữa hai nhóm người bệnh phục hồi chức năng trong đây là yêu tố chính quyết định cho người bệnh phục hồi phẫu thuật thay khớp (p
- L.V. Chung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 120-127 háng hoặc khớp gối phát hiện ra rằng ERAS làm giảm lệ 100%, rút dẫn lưu sớm sau 24 giờ với tỷ lệ 100%. đáng kể tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật như nhồi máu Ngưng dịch truyền sau mổ từ 12 đến 24 giờ (70%), sau cơ tim, tỷ lệ tái nhập viện và tỷ lệ tử vong trong 30 ngày mổ 48 giờ chiếm tỷ lệ 100%. so với phác đồ truyền thống. Tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể giữa hai nhóm về tỷ lệ đột quỵ, xuất Chương trình phục hồi nhanh sau phẫu thuật thay khớp huyết tiêu hóa, viêm phổi, huyết khối tĩnh mạch sâu và gối (fast-track rehabilitation after knee arthroplasty) là tắc mạch phổi. một trong những phác đồ của chương trình tăng cường phục hồi sau phẫu thuật(Enhanced Recovery After Zhi-Chao Hu, Lin-Jie He và CS(2019) [3] [7] Phân tích Surgery - ERAS) bao gồm 25 tiêu chí được chia thành tổng hợp cho thấy nhóm ERAS giảm tỷ lệ biến chứng 4 giai đoạn (trước khi người bệnh nhập viện, trước mổ, sau phẫu thuật, tỷ lệ tử vong trong 30 ngày và thời gian trong mổ và sau mổ) đã mở ra kỷ nguyên mới trong điều nằm viện sau phẫu thuật chỉnh hình, bệnh nhân phục hồi trị ngoại khoa cho những người bệnh thoái hóa khớp chức năng ERAS có mức độ đau thấp hơn đáng kể so gối. Hiện nay phương pháp này đã được áp dụng tại với những người trong nhóm phục hồi chức năng thông nhiều trung tâm Chấn thương Chỉnh hình trên thế giới thường nhưng tỷ lệ tái nhập viện sau 30 ngày không và mang lại kết quả khả quan. khác biệt giửa 2 nhóm. Cũng theo tác giả nghiên cứu thu được và kết quả phân tích và cho thấy không có sự khác biệt về thời gian nằm viện ở những người bệnh 5. KẾT LUẬN được thay khớp, với phác đồ phục hồi chức năng FTR hoặc với phác đồ phục hồi chức năng thông thường (p > Tại Bệnh viện SÀI GÒN-ITO Phú Nhuận bước đầu ng- 0,05). Tuy nhiên, có sự khác biệt đáng kể về biến chứng hiên cứu FTR trong phẫu thuật thay khớp gối cho thấy sau mổ giữa hai nhóm người bệnh phục hồi chức năng có kết quả tốt và cũng cho kết quả tương tự với các trong phẫu thuật thay khớp (p
- L.V. Chung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 120-127 [5] Julia G, Günther M, Anna G et al., Isokinetic opment of an enhanced recovery after surgery knee muscle strength comparison after enhanced (ERAS) protocol in laparoscopic colorectal sur- recovery after surgery (ERAS) versus conven- gery: Results of the first 120 consecutive cases tional setup in total knee arthroplasty (TKA): from a university hospital. Updates Surg, 69(3), A single blinded prospective randomized study, 2017,359–3652. 2023, pp: 3-13. [14] Lin-Jie H, Dong C, Xiao-Bin L et al., Journal of [6] Nikhil JM, Vinod P, Johny JP, Correction to: Orthopaedic Surgery and Research volume 14, Efcacy of Periarticular Cocktail Injection in Article number: 77 (2019) An enhanced recov- Rheumatoid Patients Undergoing Total Knee ery after surgery program in orthopedic surgery: Replacement, 2020, pp: 1-5 A systematic review and meta-analysis3. [7] Zhi-Chao H, Lin-Jie H, Dong C et al., Bone Re- [15] Larissa Sattler Wayne Hing Christopher Vertullo search Institute, The Key Orthopaedic Labora- Volume 49, Issue 9, September 2020. Changes to tory of Zhejiang Province, Wenzhou, 325027, rehabilitation after total knee replacement. Zhejiang, China, 2019, pp 2-13 [16] Dr Dibin K Thomas(Aug. 4, 2020). Effectiveness [8] Quack V, Ippendorf AV, Betsch M et al., Mul- of intraoperative periarticular cocktail injection tidisciplinary rehabilitation and fast-track reha- for pain control and knee motion recovery after bilitation after knee replacement: Faster, better, total knee replacement- journal review. cheaper? A survey and systematic review of lit- [17] Charles P. Hannon, MD, MBA, Yale A, Filling- erature. Die Rehabilitation. 2015;54:245–51. ham, MD, Mark J. Spangehl, MD et al., Periar- [9] Alyaa Diaa Elmoghazy, Norbert Lindner, ticular Injection in Total Joint Arthroplasty: The Khaled Hamed Salem. https://orcid.org/0000- Clinical Practice Guidelines of the American As- 0001-6514-9867 khaled_hamedsalem@hot- sociation of Hip and Knee Surgeons, 2022. mail.com+1View all authors and affiliations. [18] Vijayamohan SN et al., Effectiveness of intraop- Volume 29, Issue 1. Conventional versus fast erative periarticular cocktail for pain control and track rehabilitation after total hip replacement: knee motion recovery after total knee replace- A randomized controlled trial. https://doi. ment, 2019, Pp 320-324 org/10.1177/22104917221076501 [19] Khan SK, Malviya A, Muller SD et al., Reduced [10] Kehlet H, Enhanced recovery after surgery for short-term complications and mortality follow- hip and knee arthroplasty: where is the evidence? ing enhanced recovery primary hip and knee ar- Br J Anaesth. 2017;118:628. throplasty: Results from 6,000 consecutive pro- [11] Auyong DB, Allen CJ, Pahang JA et al., Reduced cedures. Acta Orthop; 2014;85:26–31. length of hospitalization in primary total knee [20] Thomas W. Wainwright & Tikki Immins Chap- arthroplasty patients using an updated enhanced ter First Online: 31 March 2020. Orthopedic recovery after orthopedic surgery (ERAS) path- Surgery in Enhanced Recovery After Surger Or- way. J Arthroplast. 2015;30:1705–9. thopedic Surgery in Enhanced Recovery After [12] Gustafsson UO, Scott MJ, Hubner M et al., Surgery Guidelines for perioperative care in elective [21] Kehlet H, Enhanced recovery after surgery for colorectal surgery: Enhanced Recovery After hip and knee arthroplasty: where is the evidence? Surgery (ERAS(R)) Society Recommendations: Br J Anaesth; 2017;118:628. 2018. World J Surg. 2019;43(3):659–95. https:// [22] Khaled Hamed Salem, Conventional versus fast doi.org/10.1007/s00268-018-4844-y [published track rehabilitation after total hip replacement: Online First: 15 Nov 2018]. A randomized controlled trial. (2022)Volume 29, [13] Brescia A, Tomassini F, Berardi G et al., Devel- https://doi.org/10.1177/22104917221076501. 127
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá hiệu quả điều trị phục hình cố định sứ trên bệnh nhân mất răng bán phần
7 p | 81 | 8
-
Đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng sớm bệnh nhân sau mổ thay khớp háng bán phần do chấn thương tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
5 p | 30 | 6
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp tập thể dục sớm sau mổ lấy thai
5 p | 40 | 5
-
Đánh giá hiệu quả chăm sóc phục hồi chức năng sớm sau phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng
4 p | 46 | 5
-
Đánh giá hiệu quả phục hồi răng hàm sữa bằng GIC Fuji Bulk và Fuji IX Extra
5 p | 9 | 4
-
Đánh giá hiệu quả hóa giải giãn cơ bằng sugammadex sau phẫu thuật lồng ngực có nội soi hỗ trợ
7 p | 91 | 3
-
Đánh giá hiệu quả của chốt sợi trong phục hồi thân răng hàm lớn
6 p | 8 | 3
-
Đánh giá hiệu quả của quang đông thể mi xuyên củng mạc bằng laser vi xung điều trị glôcôm
5 p | 4 | 2
-
Đánh giá hiệu quả của bài tập nuốt sau tái tạo toàn bộ lưỡi
3 p | 5 | 2
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của các can thiệp theo hướng dẫn ERAS trong cắt thùy phổi nội soi tại Bệnh viện K Trung ương
6 p | 9 | 2
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp gương trị liệu đến chức năng vận động ở bệnh nhân liệt nửa người do đột quỵ não tại Bệnh viện Y học cổ truyền Cao Bằng
6 p | 53 | 2
-
Đánh giá hiệu quả của vận động sớm trong điều trị nhồi máu cơ tim cấp
5 p | 27 | 2
-
Hiệu quả điều trị thiếu máu não cục bộ cấp tính trong vòng 4,5 giờ bằng thuốc alteplase đường tĩnh mạch tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc
5 p | 76 | 2
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của khung da tế bào có nguồn gốc từ lợn (mucoderm) trong điều trị tăng kích thước mô mềm quanh implant vùng răng trước
5 p | 1 | 1
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị vô sinh do vòi tử cung - phúc mạc bằng phẫu thuật nội soi
10 p | 2 | 1
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp đặt kính tiếp xúc mềm trên sự hồi phục sau phẫu thuật mộng thịt nguyên phát
5 p | 2 | 1
-
Đánh giá hiệu quả của hồi phục tăng cường trong phẫu thuật điều trị viêm ruột thừa cấp ở trẻ em
4 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn