Phương pháp đo nhân trắc học trong các cuộc thi sắc đẹp
lượt xem 3
download
Bài viết Phương pháp đo nhân trắc học trong các cuộc thi sắc đẹp đưa ra phương pháp đo thống nhất, tiêu chuẩn đo cụ thể, người đo được tập huấn đúng cách và đủ kỹ năng để số liệu thu thập được chính xác, sai số trong giới hạn cho phép.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phương pháp đo nhân trắc học trong các cuộc thi sắc đẹp
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 CÔNG TRÌNH KHOA HỌC PHƯƠNG PHÁP ĐO NHÂN TRẮC HỌC TRONG CÁC CUỘC THI SẮC ĐẸP Lê Diệp Linh1, Lê Gia Vinh2 và cs TÓM TẮT 1 Kết luận: dù tập hợp mẫu lớn cũng không Ngày nay ở Việt Nam quá nhiều cuộc thi sai lệch và đặc biệt trong các cuộc thi người đẹp người đẹp, người mẫu, hoa hậu. sẽ không xảy ra tình trạng một thí sinh tham dự Để đánh giá một cách nghiêm túc về hình thể nhiều cuộc thi sẽ cho ra các số đo khác nhau nhất của các thí sinh, không thể không đo các số đo cơ là về số đo của chiều cao đứng. bản như chiều cao, cân nặng, chiều dài lưng, chiều dài chân, các vòng ngực, vòng bụng, vòng SUMMARY mông, vòng đùi,… Vậy đo như thế nào cho đúng, ANTHROPOMETRIC METHOD IN cho chuẩn để đo đi đo lại nhiều lần mà số đo vẫn không thay đổi sẽ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. MISS VIETNAM CONTESTS Vì vậy, chúng tôi thực hiện thống kê phiếu đo Background:Today in Vietnam there are too của các cuộc thi hoa hậu chính thống mà có many beauty contests, models, and beauty phương pháp đo thống nhất. pageants. In order to seriously evaluate the body Mục đích: đưa ra phương pháp đo thống of the contestants, it is impossible not to measure nhất, tiêu chuẩn đo cụ thể, người đo được tập basic measurements such as height, weight, back huấn đúng cách và đủ kỹ năng để số liệu thu thập length, leg length, bust circumference, waist được chính xác, sai số trong giới hạn cho phép. circumference, buttock circumference, waist Phương pháp và kết quả: tập hợp 300 circumference. thighs, etc. So how to measure phiếu đo của 2 cuộc thi Hoa hậu lớn tại Việt Nam correctly, for the standard to measure over and từ năm 2015 đến 2022. Phiếu đo được chia làm 2 over again but the measurement remains nhóm: nhóm 1 gồm 200 phiếu đo của cuộc thi unchanged will depend on many factors. toàn quốc trong 2 mùa thi, mỗi mùa 100 phiếu. Therefore, we make statistics of the votes of the Nhóm 2 của cuộc thi người đẹp của địa phương, mainstream beauty contests that have a uniform có 100 phiếu. Mỗi phiếu đo chúng tôi lấy 7 thông measurement method. số theo các mốc đo chuẩn của nhân trức học, Purpose: to provide a unified measurement thống kê, tính toán các số đo theo công thức cuối method, specific measurement standards, cùng, so sánh kết quả của các nhóm. properly trained and skilled testers for accurate data collection, errors within allowable limits. 1 Methods and results: 300 questionnaires Trung tâm Phẫu thuật Sọ mặt và Tạo hình, Bệnh were collected from two major Miss Vietnam viện Trung ương Quân đội 108 2 contests from 2015 to 2022. The questionnaires Học viện Quân y were divided into two groups: group 1 consisted Chịu trách nhiệm chính: Lê Diệp Linh of 200 questionnaires from the national contest in Email: ledieplinh@yahoo.com two seasons, each season 100 votes. Group 2 of Ngày nhận bài: 12/05/2023 the local beauty contest, got 100 votes. For each Ngày phản biện khoa học: 30/05/2023 measurement sheet, we take 7 parameters Ngày duyệt bài: 20/06/2023 9
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM according to the standard benchmarks of để tính toán, tổng số phiếu được sử dụng humanities, statistics, calculate the variables trong nghiên cứu này là 300 phiếu. according to the formula, compare the results of - Trên mỗi phiếu đo của thí sinh chúng the 2 groups. tôi đo các số đo sau: Conclusion: even though the sample set is 1. Cân nặng large, it is not misleading and especially in 2. Chiều cao đứng beauty contests, it will not happen that a 3. Chiều cao ngồi contestant participating in many contests will 4. Vòng ngực 1 give different measurements, especially in terms 5. Vòng ngực 2 of dimension. standing tall 6. Vòng eo 7. Vòng mông I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (HAY 8. Vòng đùi PHƯƠNG PHÁP ĐO ĐẠC) - Ngoài việc đo các số đo trên, chúng tôi Trong bài viết này, chúng tôi đã tập hợp còn các phần nhận xét về hình thể của thí phiếu đo của ba cuộc thi hoa hậu trong đó 2 sinh. Nhưng trong bài báo này chúng tôi chỉ cuộc thi chọn hoa hậu cấp quốc gia nên có đề cập đến phần đo đạc của các thí sinh. tiêu chí chọn thí sinh giống nhau; 1 cuộc thi Khi đo thí sinh, chúng tôi đã theo đúng cấp địa phương tiêu chí có khác 2 cuộc thi các quy định nghiêm ngặt trong phương pháp quốc gia. Cuộc thi cấp quốc gia lựa chọn các đo của nhân trắc học như: thí sinh có chiều cao từ 165cm trở lên, cuộc 1.1. Người được đo: phải đứng trong tư thi địa phương lựa chọn thí sinh cao từ thế chuẩn 160cm chở lên. Chúng tôi dùng toán thống Tư thế chuẩn là tư thế đứng thẳng, hai tay kê trong sinh học để phân tích các số liệu đã buông xuôi dọc theo cơ thể, đầu để thẳng sao thu thập được, rồi so sánh chúng với nhau để cho đuôi mắt và lỗ tai ngoài tạo thành đường nêu lên mức độ chính xác của các số đo khi ngang song song với mặt đất có phương pháp đo chuẩn. Mỗi nhóm nghiên Người đứng trong tư thế chuẩn có dáng cứu, chúng tôi lấy ra 100 phiếu ngẫu nhiên chuẩn thì quan sát từ ba phía sẽ thấy như sau: Hình 1. Ba tư thế đứng chuẩn 10
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 - Nhìn từ trước tới: Trục thẳng đứng phải từ đỉnh đầu [ Vertex (v) ] đi qua gốc mũi [ subnasale (sn) ] đi qua mỏm cầm [ gnathion (gn) ] qua hõm ức [ suprastenal (sst) ] qua rốn [ omphalion (om) ] qua xương mu [ symphysion (sy) ] chạy dọc giữa hai đùi, giữa hai đầu gối, giữa hai mắt cá trong của cổ chân [ sphyrion (sph) ] Hình 2. Tư thế chuẩn nhìn phía trước - Nhìn nghiêng: Trục thẳng đứng từ đỉnh đầu (v) phải đi qua lỗ tai ngoài [auriculase (au)] qua mỏm cùng vai [ acromion (a) ] đi qua mấu chuyển to [trochanterion (tro)] qua khớp gối xuống mắt cá ngoài của cổ chân. Hình 3. Tư thế chuẩn nhìn nghiêng 11
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - Nhìn phía sau: Trục thẳng đứng từ đỉnh đầu (v) phải đi qua hõm gáy, qua mỏm gai đốt sống cổ thứ 7 [ cervicale (c) ] chạy dọc theo cột sống, qua rãnh liên mông, chạy dọc xuống giữa hai đùi, giữa hai đầu gối, giữa hai bắp chân, xuống mắt cá trong (sph) Hình 4. Tư thế chuẩn nhìn phía sau 1.2. Dụng cụ đo Tốt nhất là dụng cụ trong bộ dụng cụ đo của Martin. Dụng cụ này được sản xuất bằng kim loại không giãn nở có khắc số tới milimét để đảm bảo thước không bị co giãn theo nhiệt độ. Hình 5. Thước đo vòng Hình 6. Thước đo chiều cao 12
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 1.3. Mốc đo 1.5. Phương pháp đo cụ thể của 8 số đo Vị trí đặt thước đo trên cơ thể phải đặt trong các cuộc thi vào các mốc xương. Ở người trưởng thành 1.5.1. Cân nặng: các mốc đo trên xương hầu như không thay Cân phải được đặt trên mặt sàn cứng đổi, còn phần mềm (bao gồm phần cơ và mỡ tuyệt đối không đặt Cân trên mặt sàn trải ) có thể thay đổi rất nhanh theo mức độ gầy thảm để tránh sai số. Trước khi cân phải béo của cơ thể. Vì vậy để có số đo chính xác kiểm tra Cân và điều chỉnh kim trở về số 0, các mốc đo phải nằm trên các mấu xương dễ người được cân đứng nhẹ nhàng lên mặt sờ thấy được Cân. Khi Kim hết dao động mới đọc số cân. 1.4. Người đi đo 1.5.2. Chiều cao đứng: Phải là những người có chuyên môn, có Người được đo đứng trong tư thế chuẩn. kiến thức về nhân trắc học, hoặc phải được Đặt thước đo ở phía sau, thước vuông góc tập huấn trước khi đi đo. Người đi đo có kỹ với mặt đất và có 3 điểm lưng, mông, gót thuật tốt thì trên một số đo cơ thể đo đi đo lại chân chạm vào thước. Hạ dóng ngang của nhiều lần số đo vẫn không thay đổi. thước từ trên xuống tới khi chạm vào đỉnh đầu (v) thì đọc số đo Hình 7. Đo chiều cao đứng 1.5.3. Chiều cao ngồi: Khi đo, đặt thước đo vuông góc với mặt Người được đo ngồi thẳng lưng trên mặt ghế, lưng và mông chạm vào thước. Kéo trục ghế cứng. Lưng để thẳng vuông góc với mặt ngang của thước từ trên xuống cho đến khi ghế. Đùi vuông góc với thân. Cẳng chân chạm vào đỉnh đầu (v) thì đọc số đo. vuông góc với đùi. 13
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM Hình 8. Đo chiều cao ngồi 1.5.4. Vòng ngực 1: (th-th). Chú ý chu vi của Thước phải vuông Là vòng ngực đo qua chỗ to nhất, nở nhất góc với trục của cơ thể rồi mới đọc số của bầu ngực [thelion (th)]. Khi đo, người 1.5.5. Vòng ngực 2: được đo đứng trong tư thế chuẩn và đặc biệt Phương pháp đo giống như vòng ngực 1 phải chú ý người được đo phải ở trạng thái nhưng vị trí là quấn Thước dây qua chân hít thở bình thường. Thước dây được quấn ngực, thường là qua điểm mũi xương ức [ thật êm vòng quanh ngực qua 2 điểm núm vú xypliyom (xy)]. Hình 9. Vị trí đo vòng 14
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 1.5.6. Vòng bụng: Trong bài viết này chúng tôi đã thống kê Cuốn Thước dây thật êm xung quanh phiếu đo của 3 cuộc thi được hoàn toàn bụng qua chỗ nhỏ nhất (eo bụng). Điểm này thống nhất về phương pháp đo, dụng cụ đo thường nằm ở vị trí giữa xương sườn 12 và và do một nhóm đo chuyên nghiệp đo trong bờ trên mào châu. Vì vậy những trường hợp cả 3 cuộc thi này. không thấy rõ chỗ thắt của Eo thì đặt trước Với mục đích chứng minh nếu có phương vào giữa 2 xương nói trên. pháp đo nghiêm túc, dụng cụ đo chuẩn thì dù 1.5.7. Vòng mông: có đo bao nhiêu người cũng vẫn cho ra các Quấn Thước dây thật êm qua chỗ nở nhất kết quả đo chính xác. của mông. Thông thường điểm nở nhất của Để chứng minh cho điều đó, chúng tôi đã Mông cũng nằm trên đường qua điểm của thống kê trung bình cộng và độ lệch chuẩn mấu chuyển to [trochante’rion (tro)], trừ (X̅ ± ) 3 số đo dễ bị sai số nhất như: trường hợp Mông bị xệ - Chiều cao đứng do tư thế đứng không 1.5.8. Vòng đùi: chuẩn, kỹ thuật đo không chính xác Người được đo đứng trong tư thế chuẩn, - Chiều cao ngồi do tư thế ngồi không trọng lượng cơ thể rơi đều vào hai bàn chân. chuẩn các mốc đo không đúng Đặt thước đo thật êm qua chỗ nở nhất của cơ - Vòng ngực 1 (đo qua đỉnh bầu ngực) do tứ đầu đùi. Chu vi của Thước vuông góc với trong quá trình đo người được đo hít thở trục của chi dưới mạnh dễ làm sai lệch số đo. II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm đối chứng STT Kích thước X̅ ± X̅ ± X̅ ± 1 Chiều cao đứng 169,9 ± 3,6 168,1 ± 2,9 165,5 ± 3,53 2 Chiều cao ngồi 89,53 ± 2,4 88,4 ± 2,0 89,75 ± 2,5 3 Vòng ngực 1 82,2 ± 4,0 82,88 ± 4,7 81,66 ± 3,5 Để đánh giá được sự sai khác của 3 nhóm nghiên cứu của các nhóm đo hoàn nghiên cứu chúng tôi dùng phương pháp tính toàn đồng nhất Studen của 3 số đo. - Nếu Studen t > 1,96 có nghĩa - Nếu Studen cho kết quả t < là số liệu của nhóm đo có sự khác 1,96 là sau số của các số đo không có biệt và số liệu không đồng nhất ý nghĩa thống kê. Có nghĩa là kết quả Kết quả Studen của các nhóm như sau: Studen của nhóm Studen của nhóm 1 Studen của nhóm 2 STT Kích thước 1 và 2 và 3 và 3 1 Chiều cao đứng t = 1,93 t = 4,5 t = 3,0 2 Chiều cao ngồi t = 1,87 t = 3,75 t = 4,1 3 Vòng ngực 1 t =1,95 t = 4,71 t = 3,87 15
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM III. BÀN LUẬN với nhau, mặc dù số liệu lấy cách nhau 3 Số liệu thống kê của nhóm 1 và nhóm 2 năm, Nhóm 1: 169,9 3,6 cm, Nhóm 2: là của một cuộc thi lớn trong năm 2019 và 168,1 2,9 cm năm 2022 mang tính chất toàn quốc, các tiêu - Nhóm đối chứng có chiều cao khác hẳn chí lựa chọn thí sinh thống nhất trong cả 2 so với hai nhóm trên: 165,5 3,53 cm cuộc thi về chiều cao. Chiều cao ngồi: đây là số đo thể hiện độ Số liệu của nhóm đối chứng là cuộc thi dài của lưng, khi 2 người có cùng chiều cao của một vùng miền. Tiêu chí đặt ra trong các đứng, ai có chiều cao ngồi dài hơn thì chân cuộc thi này khác nhau chủ yếu là về chiều ngắn hơn và ngược lại. Đây là cách đo gián cao so với 2 nhóm trên. tiếp đánh giá chiều dài của chân, thí sinh Nhìn vào bảng kết quả chúng ta có thể được đánh giá đẹp khi có cặp chân dài và thấy rất rõ: như vậy lưng phải ngắn để đánh giá chính Chiều cao đứng xác mức độ dài của chân người ta dùng chỉ - Nhóm 1 và nhóm 2 có kết quả rất gần số. Trong nhóm 1 và 2 , các thí sinh đã trải - t của nhóm 1 và 3 = 3,27 qua vòng sơ loại, chiều ngồi của cả 2 nhóm Để đánh giá một cách chính xác mức độ không có sự khác biệt. thuần nhất của hai nhóm 1 và 2 và sự khác Nhóm 1: cao ngồi là 89,53 2,4 cm; biệt giữa nhóm 1 và 2 với nhóm đối chứng, Nhóm 2: cao ngồi 88,4 2 cm chúng ta so sánh trung bình cộng của các t của nhóm 1 và 2 = 1,89 nhóm nghiên cứu bằng phương pháp student. Nhóm đối chứng (nhóm 3): cao ngồi - Nếu Student (t) >1,96 có thể kết luận là 89,75 2,5 cm. Với kết quả của nhóm đối 2 tập hợp mẫu khác nhau có ý nghĩa thống kê chứng cho thấy không có khác biệt về số liệu - Nếu Student (t) < 1,96 là hai tập hợp cao ngồi với nhóm 1 và 2, điều đó cho thấy mẫu không khác nhau về ý nghĩa thống kê. rõ do sơ tuyển có tiêu chí khác với nhóm 1 So sánh (t) về chiều cao của các nhóm và 2 nên các em vẫn có lưng dài chân ngắn nghiên cứu cho kết quả như sau: (dù chiều cao thấp hơn). + (t) giữa nhóm 1 và 2 = 1,93 Vòng ngực 1: tương tự như chiều cao + (t) giữa chiều cao của nhóm 1 với ngồi, số đo của vòng ngực 1 của 2 nhóm nhóm đối chứng = 4,5 nghiên cứu xấp xỉ nhau, còn nhóm đối chứng + (t) giữa chiều cao của nhóm 2 với vòng ngực có nhỏ hơn. nhóm đối chứng = 3,0 Nhóm 1: 82,2 4 cm Qua bảng kết quả Studen cho thấy rất Nhóm 2: 82,88 4,7 cm rõ: Nhóm đối chứng: 81,66 3,5 cm - Studen của nhóm 1 với nhóm 2 cho kết Trong đó: quả lần lượt là t = 1,93; 1,87; 1,96 - t của nhóm 1 và 2 = 1,74 Điều đó cho thấy tiêu chí tuyển sinh - t của nhóm 2 và 3 = 3,41 thống nhất nhưng phương pháp đo chuẩn kết 16
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 quả vẫn cho thấy mặc dù các năm thi khác 2. Jovan. M., Ksenija. Z., Nenad. N., (2014). nhau nhưng kết quả đo vẫn hoàn toàn thống “Evaluation of Facial Beauty Using Anthropometric Proportions” Scientific nhất và sai số của kết quả hoàn toàn không World Journal 2014(2):428250 có ý nghĩa thống kê. 3. Young C. K., Jin G. K., Sung. C. K., Kết quả tính Studen của nhóm 1 và 2 so Chang. H. H., Hee. J. K., Tae S. O., Kyung với nhóm 3 (nhóm đối chứng) cho kết quả S. K., Jong W. C. & Woo S. J., (2018). lần lượt như sau: “Comparison of Periorbital Anthropometry - Chiều cao đứng: t = 4,5 – 3 Between Beauty Pageant Contestants and - Chiều cao ngồi: t = 3,75 – 4,1 Ordinary Young Women with Korean Ethnicity: A Three-Dimensional - Vòng ngực một: t = 4,71 – 3,87 Photogrammetric Analysis” Aesthetic Plastic Các kết quả này t đều lớn hơn 1,96, do đó Surgery. 42, p 479–490. cho thấy rất rõ ràng do tiêu chí tuyển chọn 4. Katarzyna L.Wojciech I. R., Magdalena khác nhau thì mặc dù có phương pháp đo G., Aneta W., (2019). “The Evaluation of chính xác vẫn cho thấy sự sai khác của các Anthropometric Measurements of Young nhóm đo và sự sai khác này hoàn toàn có ý Polish Women's Faces”. The Journal of craniofacial surgery Publish Ahead Print. nghĩa thống kê. DOI:10.1097/SCS.0000000000005119 5. Anne M., Federica T., (2005). “ No Half IV. KẾT LUẬN Measures for Beauty Queens: Criteria for Trong đo đạc về nhân trắc học, muốn có Beauty”. Ethnologie française Volume 35, được số đo chính xác để không làm sai lệch Issue 3, 2005, pages 425 to 443 kết quả nghiên cứu cũng như sai lệch trong 6. Galantucci, L. M., Deli, R., Laino, A., Di việc đánh giá hình thể của các thí sinh cần Gioia, E., D’Alessio, R., Lavecchia, F., Percoco, G., Savastano C., (2016). “Three- phải theo đúng các quy định chặt chẽ trong Dimensional Anthropometric Database of nhân trắc học về: Attractive Caucasian Women Standards and - Dụng cụ đo Comparisons” Journal of Craniofacial - Phương pháp đo Surgery: October 2016 - Volume 27 - Issue 7 - Chuyên môn của người đi đo - p 1884-1895 Nếu tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc 7. Saaransh. K., Dinesh. K. B., Poonam. A., (2015). “Evaluation of various trên, kết quả nghiên cứu dù tập hợp mẫu lớn anthropometric proportions in Indian cũng không sai lệch và đặc biệt trong các beautiful faces: A photographic study” cuộc thi người đẹp sẽ không xảy ra tình trạng doi: 10.4103/2321-1407.163418 một thí sinh tham dự nhiều cuộc thi sẽ cho ra 8. Kyle. S. C., Jason.L., Anthony.S., Guo-Pei. các số đo khác nhau nhất là về số đo của J., (2004) “The Korean American Woman's chiều cao đứng. Face: Anthropometric Measurements and Quantitative Analysis of Facial Aesthetics” American Academy of Facial Plastic and TÀI LIỆU THAM KHẢO Reconstructive Surgery”, Inc. and the 1. Nhân trắc học và sự ứng dụng nghiên cứu International Federation of Facial Plastic trên người Việt Nam – NXB Y học 1974– Surgery Societies 6(4):244-52 Nguyễn Quang Quyền DOI:10.1001/archfaci.6.4.244 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
BÀI GIẢNG BÉO PHÌ (Kỳ 4)
5 p | 131 | 25
-
Thực trạng thừa cân béo phì của học sinh Trường Tiểu học Hồng Thái, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng
8 p | 57 | 6
-
Đặc điểm hình thái khuôn mặt ở một nhóm sinh viên độ tuổi 18 - 25 trên ảnh kỹ thuật số chuẩn hóa
6 p | 86 | 5
-
Đặc điểm nhân trắc và marker chu chuyển xương của trẻ chậm phát triển chiều cao từ 7 đến 10 tuổi tại 3 trường tiểu học huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình
6 p | 10 | 4
-
Một số chỉ số nhân trắc dinh dưỡng của sinh viên chính quy năm thứ nhất ngành Y khoa và Dược học trường Đại học Y Dược Thái Bình năm 2023
8 p | 11 | 3
-
Các chỉ số nhân trắc học trong ước tính phần trăm mỡ cơ thể ở trẻ em và vị thành niên ở quận 10, thành phố Hồ Chí Minh
11 p | 13 | 3
-
Mối tương quan của sự tích tụ mỡ bụng trên hình ảnh siêu âm với chỉ số nhân trắc ở bệnh nhân gan nhiễm mỡ
4 p | 34 | 3
-
Đánh giá độ chính xác trong dự đoán công suất kính nội nhãn của hai thiết bị đo sinh trắc bằng quang học
8 p | 106 | 3
-
Sự tăng trưởng đầu mặt ở trẻ em người kinh từ 7 đến 9 tuổi bằng phương pháp đo trên ảnh chuẩn hóa thẳng và nghiêng
8 p | 28 | 2
-
Nghiên cứu các phương pháp đo kích thước nhân trắc vùng mũi mặt, ứng dụng trong phẫu thuật tạo hình, thẩm mỹ
5 p | 3 | 1
-
Hình dạng khuôn mặt theo Celebie và Jerolomov ở người Kinh độ tuổi 18-25 trên ảnh kỹ thuật số chuẩn hóa
5 p | 4 | 1
-
Giá trị các góc SNA, SNB, ANB trên phim mặt nghiêng ở người dân tộc Kinh 18-25 tuổi
4 p | 8 | 1
-
Đặc điểm nhân trắc và sự tăng trưởng đầu mặt ở trẻ em người kinh từ 7 đến 9 tuổi bằng phương pháp đo trực tiếp
6 p | 4 | 1
-
Đo thể tích thể chai và thể tích nội sọ của người Việt trưởng thành bình thường trên phim cộng hưởng từ
6 p | 41 | 1
-
Khảo sát tương quan giữa cấu trúc vùng đỉnh mũi bằng siêu âm với các chỉ số đo nhân trắc trên người Việt
6 p | 2 | 1
-
Nghiên cứu tương quan giữa các chỉ số mỡ ổ bụng và độ hẹp động mạch vành trên chụp cắt lớp vi tính
5 p | 0 | 0
-
Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của nữ sinh viên tại hai trường đại học y ở Hà Nội năm 2024
11 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn