Phương pháp giảng dạy liên văn hóa cho sinh viên ngoại ngữ thời hội nhập
lượt xem 2
download
Trong thời hội nhập, chúng ta cần trang bị cho sinh viên ngoại ngữ hệ thống các giá trị của một nền văn hóa và giải mã các hiện tượng sốc văn hóa. Nghiên cứu này cũng đề cập đến những phương pháp sư phạm được sử dụng để giảng dạy giao tiếp liên văn hóa.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phương pháp giảng dạy liên văn hóa cho sinh viên ngoại ngữ thời hội nhập
- Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY LIÊN VĂN HÓA CHO SINH VIÊN NGOẠI NGỮ THỜI HỘI NHẬP Nguyn Minh Nguyt Trường Đại học Hà Nội Tóm t t: Từ ba xu thế chung về vấn ñề liên văn hóa Sau ñó, khối các nước anglo-saxon ñặc biệt chú hiện nay là ña dạng văn hóa (diversité culturelle), chuộng trọng dạy môn học này trong lĩnh vực quản lý lạ1 (exaltation du particularisme) và quy chuẩn2 (unifornité), nhằm giải quyết những khó khăn về mâu thuẫn chúng tôi ñặt ra 2 câu hỏi nghiên cứu sau ñây: dân tộc (trong bối cảnh nhập cư). Năm 1998, Giao tiếp liên văn hóa ñược khẳng ñịnh là môn khoa 1/ Kiến thức về giao lưu liên văn hóa cho sinh viên học khi Viện hàn lâm quốc tế nghiên cứu về liên ngoại ngữ gồm những nội dung nào? văn hóa ñược thành lập. 2/ Cần sử dụng các phương pháp liên văn hóa nào Tại sao việc giảng dạy giao tiếp liên văn hóa khi ñào tạo sinh viên ngành ngoại ngữ? lại ñặt ra trong lĩnh vực giảng dạy ngoại ngữ? Trong thời hội nhập, chúng ta cần trang bị cho sinh Trước hết, trong thời hội nhập, ngoại ngữ viên ngoại ngữ hệ thống các giá trị của một nền văn không chỉ là một công cụ giao tiếp của mọi ngành hóa và giải mã các hiện tượng sốc văn hóa. Nghiên nghề, lĩnh vực. Những sinh viên học ngoại ngữ cứu này cũng ñề cập ñến những phương pháp sư phạm sau này không chỉ làm việc trong lĩnh vực ngôn ñược sử dụng ñể giảng dạy giao tiếp liên văn hóa. ngữ, phiên dịch, giảng dạy, nghiên cứu mà có thể còn làm việc trong môi trường liên ngành, liên Abstract: From the three trends of intercultural văn hóa- ở những nơi họ có tiếp xúc với người issue: cultural diversity, extolment of particularism, and nước ngoài, với những nền văn hóa khác nhau. cultural uniformity, we pose 2 questions for this Thứ hai, môn học này cung cấp những kỹ năng research: liên văn hóa cơ bản và cần thiết cho cuộc sống, 1/ What are the elements of intercultural knowledge công việc của một cá nhân khi ở nước ngoài hoặc for foreign language students? trong môi trường có người nước ngoài. 2/ Which intercultural methods should we use in the Thứ ba, môn học nhằm tạo cho học viên thái process of educating foreign language students? ñộ ñúng ñắn, linh hoạt khi ñối diện với một nền văn hóa khác. Từ ñó họ có thể có những ứng xử cá In the integration era, we need to equip foreign nhân phù hợp với hoàn cảnh cụ thể và ñối tượng language students a system of values in a culture and cụ thể. the ability of deciphering the cultural shocks. This research also involve the academic methods using in Từ những kinh nghiệm giảng dạy tiếng Pháp và the intercultural communication. sau một khóa dạy Tiếp xúc liên văn hóa cho Khoa Quốc tế học-ĐHKHXH&NV thuộc ĐHQGHN kết 1. Lịch sử vấn ñề thúc vào tháng 5-2014, chúng tôi ñặt ra hai câu Giao tiếp liên văn hóa là môn học ñược xây hỏi nghiên cứu sau ñây: dựng từ những năm 1950 ở Mỹ. Chính phủ Mỹ 1/ Kiến thức về giao tiếp liên văn hóa cho sinh lúc ñó ñặt ra yêu cầu ñào tạo văn hóa cho cán bộ viên ngoại ngữ gồm những nội dung nào? ngành ngoại giao. Edward Twitchell Hall (một 2/ Cần sử dụng các phương pháp liên văn hóa trong những người sáng lập trường phái Palo Alto nào khi ñào tạo sinh viên ngành ngoại ngữ? và thuộc trào lưu “Giao tiếp mới”) ñược giao nhiệm vụ ñào tạo các nhà ngoại giao. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm xây dựng 597
- Ti
- u ban 4: Văn hóa trong hot ñng ging dy ngoi ng thi kỳ hi nhp khung chương trình môn học Giao tiếp liên văn hóa của dân tộc họ, ñất nước họ trong không gian châu cho sinh viên ngành Ngôn ngữ và văn minh Pháp Âu. Ngày nay, người ta dễ dàng bắt gặp những và Truyền thông doanh nghiệp (bằng tiếng Pháp). mảnh vườn trồng rau muống, rau ngót, rau cải, rau mùng tơi ở Ba Lan, Nga hay ở Bỉ… 2. Khuynh hướng giao tiếp liên văn hóa hiện nay Khuynh hướng thứ ba chính là việc quy chuẩn Trước hết, chúng tôi ñề cập tới xu thế ñào tạo (l’uniformité) trên phạm vi toàn cầu. Ví dụ: văn và nghiên cứu hiện nay trên thế giới về giao tiếp hóa khách sạn theo quy ước quốc tế, văn hóa sân liên văn hóa. Theo phân tích của Luc Collès (Đại bay theo chuẩn quốc tế, văn hóa sân cỏ quốc tế, học Công giáo Louvain-la-Neuve-Vương quốc Bỉ), mầu thuyền du lịch quy ñịnh quốc tế (màu trắng, trên thế giới hiện nay có ba khuynh hướng lớn về buồm nâu) v.v… giao tiếp liên văn hóa, ñôi khi có vẻ như ñối lập nhau: Những thách thức về liên văn hóa xuất hiện trong các lĩnh vực khác nhau như trong giáo dục, Khuynh hướng thứ nhất là sự chú trọng ñến lao ñộng xã hội và sức khỏe, kinh tế và doanh hiện tượng ña dạng văn hóa (la diversité nghiệp và các phương tiện truyền thông ñại chúng. culturelle). Có thể thấy rõ ñiều ñó khi chứng kiến việc hòa nhập của các cộng ñồng văn hóa khác ở Trong lĩnh vực giáo dục, chúng tôi ñề cập tới Pháp, Anh, Bỉ trong những thập kỷ vừa qua. Các sự thay ñổi, cải cách hoặc cập nhật của việc biên nền văn hóa Pháp, Anh, Bỉ trở nên phong phú, ña soạn các chương trình giảng dạy cũng như việc dạng nhờ du nhập những nét văn hóa ẩm thực của ñào tạo giáo viên. Ví dụ, các chương trình giảng châu Á, châu Phi, châu Mỹ; những thói quen ñặc dạy tiếng Pháp hiện nay cần cập nhật những vấn trưng của nhiều nước khác nhau trên thế giới về ñề về liên văn hóa. Nếu như trong những năm ngôn ngữ, trang phục, một vài cử chỉ, hành ñộng, 1990, giáo trình tiếng Pháp ñược biên soạn theo v.v… Ngày nay, người ta dễ dàng tìm thấy món phương pháp giao tiếp (l’approche pizza ở Việt Nam, món nem rán ở Anh, hay món communicative) thì từ những năm 2000 giáo trình nem cuốn ở Pháp. Có lần chúng tôi ñược dùng tiếng Pháp lại dựa trên phương pháp hành ñộng nước xốt Sài Gòn (la sauce saigonaise) hay nước (l’approche actionnelle). Theo phương pháp giao xốt Thái Lan (la sauce thailandaise) trộn với món tiếp, người học ñược coi là trung tâm, thực hiện mỳ xào trong một quán ăn nhanh ở Louvain-la- các hành vi giao tiếp theo các mục tiêu giao tiếp Neuve (Bỉ). Người Pháp hay người Bỉ có thói khác nhau, trong các tình huống giao tiếp khác quen chào tạm biệt bằng tiếng Ý “Tchao” thay cho nhau. Còn theo phương pháp hành ñộng, người “Au revoir”. Những từ tiếng Anh ñược sử dụng rộng học ñược coi là một chủ thể trong xã hội, thực rãi ở hầu hết các nước trên khắp các châu lục, v.v… hiện các hành vi giao tiếp với các mục tiêu có thực trong xã hội. Ví dụ: tìm nhà ở trên mạng; mua vé Tuy nhiên, chính việc chú trọng ñến ña dạng máy bay, vé tàu trên mạng; cho thuê lại căn hộ văn hóa làm nảy sinh ra hai khuynh hướng sau ñây. trong dịp nghỉ hè; tìm người thuê nhà chung, Khuynh hướng thứ hai là việc chuộng lạ v.v… Bản thân phương pháp hành ñộng bao hàm (l’exaltation du particularisme), có nghĩa là nhiều yếu tố liên văn hóa mang tính xã hội. Ví dụ: những ñiều mới mẻ, khác lạ ñối với một văn hóa. khi mua vé tàu trên mạng, người mua cần hỏi Điều ñó khiến cho những nền văn hóa thiểu số nhân viên nhà ga hoặc ñọc thông tin trên mạng về ñược khẳng ñịnh và khiến cho người ta có xu các chuyến tàu, giờ tàu, lộ trình và biểu giá… Ở hướng tìm về cội nguồn của mình, tìm cách khai ñây, không chỉ ñặt ra cho người học mục tiêu giao thác và tôn vinh các giá trị của văn hóa ñất nước tiếp ñơn thuần mà mục tiêu cuối cùng là mua ñược mình. Có thể minh họa ñiều ñó bằng cuộc sống chiếc vé tàu phù hợp với các yêu cầu của cá nhân của những người dân nhập cư ở Châu Âu. Họ sinh ñặt ra về ngày, giờ, ñịa ñiểm, lộ trình và giá cả. hoạt, duy trì các tập tục, thói quen và truyền thống Muốn làm ñược việc ñó, người học phải học cách 598
- Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 giao tiếp với nhân viên nhà ga, học cách tìm thông - Tương quan cá nhân-tập thể (individualism- tin trên mạng, học cách lấy vé trên mạng và in vé collectivisme) hoặc lấy vé từ máy ở nhà ga. Ngôn ngữ khi ñó sẽ - Tương quan nam-nữ (masculinity- là công cụ ñể người học thực hiện mục tiêu mua feminility) vé của mình. Tuy nhiên, theo quan ñiểm của nhà nhân chủng Cũng tương tự như vậy, khi giảng dạy giao tiếp học Mỹ Edward T. Hall (Collès: 23) thì hệ thống liên văn hóa, người dạy cần cung cấp và hướng giá trị của một nền văn hóa ñược nhận biết qua 4 dẫn người học thực hiện ñược một hành vi trong yếu tố sau ñây: bối cảnh một văn hóa khác. Ví dụ: ứng xử ở sân bay Charles de Gaule; ñặt phòng khách sạn cho - Thời gian: quan niệm, sử dụng và ñịnh gia ñình khi ñi du lịch ở Paris; mời những người hướng về thời gian theo tính ñơn dụng bạn thuộc các quốc tịch khác nhau ăn tối tại nhà (monochrome), chỉ làm một việc trong một thời riêng; v.v… ñiểm và ña dụng (polychrome), làm nhiều việc trong một thời ñiểm. Hơn nữa, khi giảng dạy liên văn hóa cho các sinh viên Quốc tế học, những người trong tương - Không gian lai sẽ làm việc trong các cơ quan ngoại giao, các - Chuỗi hành xử tổ chức quốc tế hay trong lĩnh vực nghiên cứu, - Bối cảnh người dạy cần ñề cập ñến các vấn ñề cơ bản về tiếp xúc liên văn hóa, cung cấp cho người học Chúng ta cũng có thể lý giải ñể hiểu một nền những kiến thức, nguyên tắc cơ bản về tiếp xúc văn hóa từ hiện tượng sốc văn hóa. Có thể chia liên văn hóa ñể người học có thể thực hiện ñược các loại sốc văn hóa thành những dạng sau: những mục tiêu giao tiếp, tổ chức, nghiên cứu của 1. Sốc văn hóa và giải pháp nhận thức mình trong công việc sau khi ra trường. Tất cả Theo quan ñiểm của Donald Horowitz (Collès: những kiến thức, nguyên tắc ñó ñều phải ñược 33), có 4 khả năng sau xảy ra khi hai chủ thể của kiểm chứng từ những hiện tượng sốc văn hóa cũng hai văn hóa tương tác: như những trải nghiệm thực tế của nhiều chủ thể khi tương tác liên văn hóa trong những bối cảnh - Hợp nhất5 (amalgamation): A+ B = C hai thực tế. nhóm văn hóa hợp thành một nhóm mới. 3. Nội dung cơ bản về giao tiếp liên văn hóa - Sát nhập6 (incorporation): A+ B = A một nhóm bị nhóm kia ñồng hóa. Khi ñề cập ñến vấn ñề giảng dạy giao tiếp liên văn hóa, câu hỏi này ñặt ra cho chúng tôi: Kiến - Chia rẽ7 (division): A= B + C trong ñó B là thức về giao tiếp liên văn hóa cho sinh viên Ngoại nhóm bản xứ và C là nhóm nhập cư. ngữ gồm những nội dung nào? - Nhân rộng8 (prolifération) A = A + B, trong Trước hết, muốn hiểu biết một nền văn hóa, ñó A là nhóm hiện nay và B là nhóm nhập cư. chúng ta cần nắm bắt ñược hệ thống các giá trị của 2. Sốc văn hóa và giải pháp phê bình nền văn hóa ñó. Theo nhà xã hội học Hà Lan Geert Hofstede (Collès: 20) có thể dựa vào 4 yếu Margalit Cohen-Émerique (Collès: 34) ñịnh tố cơ bản sau ñây ñể nhận biết hệ thống giá trị của nghĩa sốc văn hóa trên bình diện cá nhân, bao gồm một nền văn hóa: “các phản ứng hoài hương, không thỏa mãn hoặc chối bỏ, nổi loạn hoặc lo lắng, tóm lại, là một trải - Khoảng cách quyền lực3 (power distance) nghiệm cảm xúc và nhận thức xuất hiện ở những - Khoan dung ñiều mập mờ4 (uncertaincy người tham gia vào một bối cảnh ở nước ngoài avoidance) vào một dịp nào ñó hay trong nghề nghiệp ngoài 599
- Ti
- u ban 4: Văn hóa trong hot ñng ging dy ngoi ng thi kỳ hi nhp bối cảnh văn hóa xã hội của họ; sốc văn hóa này là văn hóa trong giờ học tiếng Pháp hoặc giờ học một công cụ quan trọng ñể họ có ý thức về con giao tiếp liên văn hóa cho sinh viên ngành Ngôn người xã hội của họ trong một khuôn khổ mà họ ngữ Pháp và Truyền thông doanh nghiệp (bằng chính là ñối tượng ñược chú ý và phân tích”9 tiếng Pháp). Tác giả này phân loại các loại sốc văn hóa 4.1. Sử dụng các biểu trưng (représentation) chính như: sốc vì cảm nhận về thời gian và không và bản mẫu (stéréotype) gian; sốc vì các mối quan hệ gia ñình; sốc vì cách Phương pháp này giúp sinh viên có ý thức ngay thức quảng giao; sốc về nghi thức và tín ngưỡng; từ ñầu sự khác biệt giữa hai nền văn hóa. Ví dụ sốc vì biểu trưng làm biến ñổi văn hóa gốc. khi nói ñến thành phố Paris, người ta nói ñến Tháp Giải mã sốc văn hóa nhằm giúp chủ thể nhận Eiffel, sông Seine, nhà thờ Đức Bà Paris, Khải thức ñược những gì gây phản ứng cảm xúc mạnh, hoàn môn, ñồi Montmartre… còn nói ñến Hà Nội, tiếp ñó xác ñịnh rõ các hoàn cảnh quy chiếu trong người ta phải ñề cập tới Tháp Rùa, sông Hồng, cả hai nền văn hóa, cuối cùng là ấn ñịnh cấp ñộ Nhà thờ lớn, Văn miếu Quốc tử giám, Chùa Một thương lượng có thể ñược ñể tìm ra sự ñồng cảm. cột… Hay khi dùng các biểu trưng cho ngành nghề, ở Pháp, bưu ñiện ñược thể hiện bằng màu 3. Sốc văn hóa và loạn nhận thức vàng và xanh, ở Anh màu ñỏ. Trong bệnh viện, ở Khái niệm loạn nhận thức ñược Dany Crutzen Việt Nam ñồng phục áo blu trắng, xanh lơ hoặc (dẫn theo Collès: 40) ñịnh nghĩa như “một tình xanh lá cây; ở Pháp áo blu màu xanh lơ, màu trạng nặng nề ñối với con người, sự khó chịu về xám… Phương pháp này giúp người học chấp tâm lý, kết quả của lòng tin và thái ñộ bị gộp lại nhận sự khác biệt một cách tự nhiên, không khiên cùng một lúc dù không phù hợp, hay của một sự cưỡng và không ñặt ra vấn ñề về sự phân biệt, kỳ không tương thích khách quan giữa lòng tin và thị. Người học cảm nhận sự khác biệt của một nền ứng xử”10. văn hóa khác một cách nhẹ nhàng. Tác giả nhấn mạnh ñến việc ñịnh vị loạn nhận 4.2. Điều chỉnh nhận thức thức trong bối cảnh liên văn hóa và giảm thiểu Phương pháp này có thể áp dụng trong môi loạn nhận thức do sốc liên văn hóa và xác ñịnh trường có nhiều văn hóa khác nhau. Từ sự phân giải pháp sư phạm của giả ñịnh này. tích 4 giai ñoạn sốc văn hóa (tiếp xúc ban ñầu: 4. Các phương pháp giảng dạy giao tiếp liên khó chịu, hoan hỉ, hiếu kỳ; thất vọng; xung ñột, văn hóa cho sinh viên ngoại ngữ stress; ñiều chỉnh stress), có thể giải quyết các Luc Collès (ñã dẫn) ñã ñưa ra 7 phương pháp xung ñột bằng cách sử dụng sự thay ñổi nhận thức, giảng dạy liên văn hóa hiện nay (Collès, 2007). dùng văn hóa khác ñể giải quyết các mâu thuẫn Trên cơ sở những phương pháp này, chúng tôi ñề trong một văn hóa nào ñó. xuất một số phương pháp giảng dạy giao tiếp liên 4.3. Sử dụng các tài liệu văn học Các tác phẩm văn học có thể là những phương 9 “une réaction de dépaysement, plus encore de frustration tiện giúp tiếp cận và thấu hiểu ñược các mã xã hội ou de rejet, de révolte et d’anxiété, en un mot, une experience émotionnelle et intellectuelle, qui apparaît (codes sociaux) và các mô hình văn hóa (modèles chez ceux qui, placés par occasion ou profession hors de culturels). Thông qua các ñoạn trích tác phẩm, leur contexte socioculturelle, se trouvent engagés dans l’approche de l’étranger; ce choc est un moyen important người học có thể hình dung ra những tập tục, thói de prise de conscience de sa propre identité sociale dans quen, cách suy nghĩ, hành xử của người bản xứ. la mesure où il est repris et analysé” Ngoài ra, người dạy cũng có thể sử dụng các tài 10 “un état pénible pour l’être humain, une sorte de malaise psychologique résultant de croyances ou liệu thực, ngoài tác phẩm văn học trên lớp giúp d’attitudes impliquées simultanément bien qu’elles soient cho người học nắm bắt ñược những mẫu, mã, mô incompatibles, ou d’une incompatibilité subjective entre croyance et comportement” hình trong xã hội. Ví dụ: cách thức trang hoàng 600
- Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 ñường phố, cửa hàng vào dịp Noël ở Pháp; chuẩn nội dung văn hóa lưu hành11 (charges culturelles bị ñi du lịch, ñặt phòng khách sạn… partagees) của văn hóa ñích mà người học mong 4.4. Sử dụng nguồn tài liệu thực tiễn muốn nắm bắt và thấu hiểu. Phương pháp này sử dụng các phân tích hội Các giả thiết về hàm ẩn (implicite) cũng là thoại, diễn ngôn và các ngôn từ, các yếu tố phi công cụ ñể người học tìm hiểu và khám phá một ngôn ngữ, các hành ñộng, cử chỉ của các chủ thể nền văn hóa. Việc tìm hiểu ñể làm sáng tỏ các ñể có thể truyền tải ñược các tiêu chí giao tiếp, cách nói hàm ẩn cũng chính là cách ñể hiểu một cách khai thác bối cảnh giao tiếp, ñạo lý trong văn nền văn hóa khác. Ví dụ: Để khen người có bàn hóa giao tiếp. Người học cũng có thể nắm bắt tay ñẹp, người thợ kim hoàn Pháp nói: “Bà có bàn ñược những nét văn hóa qua ngôn từ, cách tổ chức tay rất mảnh mai, ñó không phải là một nhược ý tưởng, cách thể hiện, cách biện luận và các ñiểm!”; người Việt nói “ăn phở” ñể biểu thị việc chiến lược giao tiếp của các chủ thể thuộc các văn ngoại tình; v.v.. hóa khác nhau. Ví dụ khi phân tích một ñoạn hội 3.7. Phương pháp vượt qua yếu tố liên văn hóa thoại, hoặc xem một tài liệu nghe nhìn, người học Phương pháp này ñược gọi là phương pháp có thể tự rút ra cho mình một số quy tắc giao tiếp, nhằm “cùng hành ñộng, ñồng văn hóa”. Theo ñó, chuỗi hành xử, ñạo lý trong văn hóa giao tiếp hay người ta có thể chung sống cùng nhau “cùng tồn cách thức thực hiện các chiến lược giao tiếp của tại, cùng sống” và mục tiêu của giáo dục ñó là các chủ thể thuộc một nền văn hóa nào ñó. “cùng hành ñộng”, cùng rèn giũa những quan 4.5. Trải nghiệm tương tác niệm ñồng nhất, tức là cùng chia sẻ những mục Đây chính là phương pháp tương tác ñể tạo ra tiêu, nguyên tắc và cách thức hoạt ñộng bởi vì những xung ñột, mâu thuẫn và sốc văn hóa. Người những thứ ñó là tài sản chung sử dụng ñể hành học có thể tham gia giao tiếp và trải nghiệm các ñộng tập thể. văn hóa khác nhau. Từ những yếu tố khác biệt, 4. Kết luận mâu thuẫn hay các phản ứng khác nhau, các chuỗi Trong bối cảnh phát triển chung hiện nay, với hành ñộng (chaîne d’action) khác nhau của các ba khuynh hướng là ña dạng văn hóa, ñề cao ñặc chủ thể thuộc các văn hóa khác nhau, người học thù và quy chuẩn, chúng tôi ñặt ra hai câu hỏi có thể tăng thêm hiểu biết về những nền văn hóa nghiên cứu về nội dung liên văn hóa cần trang bị khác. Ví dụ: các cách chào hỏi của các nước khác cho người học và các phương pháp sử dụng trong nhau; cách ứng xử khi gặp bạn bè ngoài phố; cách việc giảng dạy giao tiếp liên văn hóa cho sinh viên ứng xử khi ngồi vào bàn ăn; cách trai gái làm quen lần ngành ngoại ngữ nói chung và sinh viên ngành ñầu; cách ứng xử khi thảo luận trong cuộc họp, v.v.. Ngôn ngữ và văn hóa Pháp và Truyền thông 4.6. Sử dụng ngôn ngữ ñể giảng dạy liên văn hóa doanh nghiệp (bằng tiếng Pháp) nói riêng. Nghiên Phương pháp này vận dụng từ vựng học cứu của chúng tôi nhằm cung cấp thông tin về các (lexicologie) ñể hiểu một văn hóa khác. Ví dụ: xu hướng liên văn hóa trên thế giới cũng như giới người Pháp nói “xanh lơ vì sợ”, người Việt nói thiệu một cách tổng thể các phương pháp sư phạm “xám ngoét vì sợ”; người Pháp nói “câm như hũ”, sử dụng ñể giảng dạy về liên văn hóa cho sinh người Việt nói “câm như thóc”… Cũng thông qua viên thời kỳ hội nhập. Việc lựa chọn các phương từ vựng học người ta hiểu ñược các ñặc sản của pháp phù hợp với ñối tượng giảng dạy và nhu cầu một văn hóa khác như mù-tạc Dijon, sô-cô-la Bỉ, của người học là nhiệm vụ của người dạy hay ñồng hồ Thụy sĩ, rượu vang Bordeaux, v.v…Tóm những người biên soạn giáo trình về giao tiếp liên lại, với những cụm từ hay thuật ngữ tạo nên những văn hóa. 1-8 và 11 Những thuật ngữ do tác giả bài viết tạm dịch từ tiếng Pháp 601
- Ti
- u ban 4: Văn hóa trong hot ñng ging dy ngoi ng thi kỳ hi nhp TÀI LIỆU THAM KHẢO de l’interculturel, Anthropos, Paris, Exploitation interculturelle et science sociale. 1. BERRY J., 1999, «Acculturation et adaptation» in M.-A. Hily & M.-L. Lefebvre (Ed.), Identité collective 9. FRAME A., 2008, Repenser l’interculturel en et altérité. Diversité des espaces/ spécificité des communication, Thèse de Doctorat, Université de pratiques (pages 177-196), L’Harmattan, Paris (in Bourgogne. Sabatier C.,...: 119) 10. GOFFMAN E., 1974, Les rites d’interaction, Les 2. CLANET C., 1993, L’interculturel. Introduction Éditions de Minuit et Erving Goffman, Paris. aux approches interculturelles en Education et en 11. HALL E. T., 1978, La Dimension cachée, Paris, Sciences Humaines, Presses universitaires du Mirail. Points Seuil. HALL E. T., 1979, Au-delà de la culture, 3. COLLES L., 2007, Interculturel. Des questions Paris, Le Seuil. HALL E. T., 1984, Le Langage vives pour le temps présent, E.M.E., Bruxelles. silencieux, Paris, Points Seuil. 4. DELIÈGE R., 2006, Une histoire de 12. LADMIRAL J-R; LIPIANSKY E.M., 1989, La l’anthropologie, Éditions du Seuil, Paris. communication interculturelle, Paris, Armand Colin. 5. D’IRIBARNE, P., 1989, La logique de l’honneur, 13. SHUMING L., 2000, Les cultures d’Orient et Paris, Seuil. d’Occident et leurs philosophies, PUF, Paris. 6. D’IRIBARNE, P., 1998, Culture et mondialisation. 14. http://news.telelangue.com/2011/09/geert- Gérer par-delà les frontières, Paris, Éditions du Seuil. hofstede-theorie 7. D’IRIBARNE P., 2006, L'étrangeté française. Paris, 15. http://www.umoncton.ca/umcm- Éditions du Seuil. humaines/files/humaines/wf/wf/Bulletin_51.pdf 8. DEMORGON J., 1996, Complexité des cultures et 16. http://fr.wikipedia.org/wiki/Diffusionnisme 602
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Chính sách công tác quản lý và đổi mới giáo dục trong phương pháp giảng dạy
28 p | 419 | 146
-
Ảnh hưởng của phương pháp giảng dạy tới kỹ năng tự học của sinh viên
6 p | 150 | 18
-
Sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống trong dạy học giáo dục học
5 p | 98 | 8
-
Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy các môn Lý luận chính trị tại các trường đại học hiện nay
6 p | 17 | 7
-
Thực hiện giảng dạy học phần Triết học Mác – Lênin theo phương pháp hòa hợp tích cực tại trường Đại học Thủ Dầu Một
9 p | 32 | 6
-
Áp dụng phương pháp dạy học bằng tình huống trong giảng dạy hợp đồng lao động
7 p | 85 | 5
-
Biện chứng giữa chủ thể và khách thể trong giảng dạy triết học
5 p | 88 | 4
-
Dạy học tích hợp liên môn cho sinh viên sư phạm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo
2 p | 10 | 4
-
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của phương pháp giảng dạy đến hiệu quả học tập của sinh viên chuyên ngành Sư phạm Toán Trường Đại học An Giang
3 p | 14 | 4
-
Nâng cao chất lượng giảng dạy ở bậc đại học bằng sự phối hợp liên hệ thực tiễn và các yếu tố sư phạm khác
4 p | 79 | 3
-
Định hướng giảng dạy môn văn học Nhật Bản trong chương trình đào tạo cử nhân chuyên ngành Nhật Bản học của Khoa Đông Phương
6 p | 12 | 3
-
Vận dụng kiến thức văn hóa trong giảng dạy tiếng Hán tại Việt Nam – trường hợp tết Đoan Ngọ
10 p | 9 | 2
-
Vận dụng chu trình PIE và PDCA để thiết kế và cải tiến kế hoạch bài dạy trong các học phần phương pháp dạy học cho sinh viên ngành Sư phạm Địa lí, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
7 p | 6 | 2
-
Nâng cao tính thực tiễn giảng dạy các môn Lý luận chính trị ̉ở trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh trong thời đại kỷ nguyên số
6 p | 6 | 2
-
Quán triệt nguyên tắc toàn diện trong giảng dạy Triết học
5 p | 10 | 1
-
Giảng dạy sử thi và nghệ thuật diễn xướng sử thi Tây Nguyên trong nhà trường
13 p | 6 | 1
-
Tầm quan trọng của văn hóa trong giảng dạy ngôn ngữ
10 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn