Tiểu ban Năng lượng, Kỹ thuật công trình, Vận tải và Công nghệ Biển 205<br />
<br />
<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐÁNH GIÁ AN TOÀN CHO CÁC CÔNG<br />
TRÌNH BIỂN DỰA TRÊN CÁC ĐIỀU KIỆN BỀN VÀ MỎI MỞ RỘNG<br />
<br />
Phạm Khắc Hùng, Phạm Hiền Hậu<br />
Viện Xây dựng Công trình biển, Trường Đại học Xây dựng<br />
55 – Đường Giải phóng, Hai Bà Trưng, Hà Nội<br />
Email: khachungpham@gmail.com<br />
Tóm tắt:<br />
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu của các tác giá nhằm xây dựng phương<br />
pháp luận đánh giá an toàn của các loại kết cấu công trình biển dựa trên điều<br />
kiện bền trong trạng thái biển cực đại (như cách tính hiện hành với điều kiện<br />
bền - ULS), nhưng có kể đến kết cấu đã bị phá hủy mỏi tích lũy trong thời gian<br />
trước, được gọi là “điều kiện bền mở rộng”, và đồng thời dựa trên điều kiện<br />
phá hủy mỏi kết cấu tích lũy trong quá trình khai thác (như cách tính hiện hành<br />
với điều kiện phá hủy mỏi - FLS), nhưng có kể đến phá hủy mỏi xẩy ra ngay<br />
trong trạng thái biển cực đại, được gọi là “điều kiện mỏi mở rộng”. Phương<br />
pháp luận nói trên được thực hiện theo mô hình xác xuất và lý thuyết độ tin cậy.<br />
Đây là một phần của các kết quả nghiên cứu trong Đề tài KHCN cấp Nhà<br />
nước KC.09.15/06-10, phần nghiên cứu ứng dụng do NCS Phạm Hiền Hậu thực<br />
hiện, và đưa vào Luận án TS. của mình, đã bảo vệ tại ĐH Liège-Bỉ, [1], [5].<br />
Phương pháp luận này đã được chấp nhận đăng ký sáng chế tại Cục Sở hữu<br />
trí tuệ, Bộ Khoa học và Công nghệ.<br />
<br />
METHODOLOGY OF ASSESSING THE SAFETY OF OFFSHORE STRUCTURES<br />
BASED ON THE EXPANDED STRENGHT AND FATIGUE CONDITIONS<br />
Abstract:<br />
The paper deals with the research results of authors aiming to establish the<br />
methodology of assessing the safety of offshore structures, based on traditional<br />
strength condition in extreme sea state (corresponding to the current design<br />
standards, ULS) but taking into account of the fatigue damage accumulated in the<br />
past, called as “the expanded strength condition”, and based at the same time on<br />
traditional fatigue accumulative damage condition (corresponding to the current<br />
design standards, FLS) but taking into account of the fatigue damage in extreme<br />
sea state, called as “the expanded fatigue condition”. This methodology was<br />
performed by the probability model and structural reliability theory.<br />
This paper is taken from the National Research Project KC.09.16/06-10, in<br />
which the application research was realized by Pham Hien Hau and used in<br />
her doctoral thesis defended at Liege University – Belgium [1], [5].<br />
This methodology was registered and accepted at the Intelligent Property<br />
Department of the Science and Technology Ministry.<br />
206 Hội nghị Khoa học và Công nghệ Biển toàn quốc lần thứ V<br />
<br />
<br />
1. Mở đầu:<br />
Từ trước cho tới nay, khi thiết kế các công trình biển (CTB), việc đánh giá an toàn của<br />
kết cấu dựa trên tính toán theo ”điều kiện bền hiện hành” là tính với công trình chịu tải<br />
trọng của trạng thái biển (TTB) cực đại (ví dụ lấy “bão thiết kế” với tần suất 100 năm), và<br />
”điều kiện mỏi hiện hành” là tính với tải trọng tác dụng trong các TTB bình thường để xác<br />
định khoảng thời gian kết cấu có thể làm việc an toàn (tức là tuổi thọ mỏi).<br />
Các phương pháp truyền thống đánh giá an toàn về bền và mỏi như đã nêu trong các<br />
Tiêu chuẩn thiết kế hiện hành điển hình là của Viện Dầu mỏ Mỹ - API và Đăng kiểm Na-<br />
Uy DNV, [8], [9].<br />
Nhược điểm của phương pháp kiểm tra an toàn kết cấu CTB tính theo các Tiêu chuẩn<br />
thiết kế hiện hành có thể nêu ra như sau:<br />
1) Việc đánh giá an toàn theo “điều kiện bền truyền thống” của kết cấu CTB trong trạng<br />
thái biển cực đại, không quan tâm đến hiện tượng kết cấu đã bị suy giảm chất lượng do phá<br />
huỷ mỏi tích luỹ trước đó trong các TTB bình thường;<br />
2) Việc đánh giá an toàn theo “điều kiện mỏi truyền thống” của kết cấu CTB tích luỹ<br />
trong các TTB bình thường trước khi xẩy ra TTB cực đại, mà không kể đến phá huỷ mỏi<br />
tích luỹ do bản thân TTB cực đại gây ra;<br />
3) Do không xét đến mối quan hệ giữa TTB cực đại và các TTB bình thường tích luỹ trong<br />
quá khứ trước khi xẩy ra TTB cực đại, nên cách tính truyền thống hiện hành theo các điều kiện<br />
bền và mỏi dẫn đến dự báo sai cả về khả năng chịu tải và về tuổi thọ mỏi của kết cấu CTB khi<br />
có TTB cực đại xẩy ra (là trường hợp bất lợi nhất).<br />
Mục tiêu nghiên cứu phương mới đánh giá an toàn kết cấu các công trình biển là nhằm<br />
khắc phục các khiếm khuyết như nêu trên của cách tính theo Tiêu chuẩn hiện hành, bao gồm:<br />
+ Phương pháp luận đánh giá an toàn của kết cấu CTB theo “điều kiện bền mở rộng”,<br />
khác với cách tính theo “điều kiện bền truyền thống” là khi kiểm tra bền kết cấu CTB<br />
trong trạng thái biển cực đại có kể đến chất lượng của kết cấu bị suy giảm do phá huỷ mỏi<br />
tích luỹ trước khi xẩy ra TTB cực đại.<br />
+ Phương pháp luận đánh giá an toàn của kết cấu CTB theo “điều kiện mỏi mở rộng”,<br />
khác với cách tính theo “điều kiện mỏi truyền thống” là có bổ sung thêm phá huỷ mỏi tích<br />
luỹ trong TTB cực đại.<br />
Các phương pháp trên được xây dựng dựa trên sử dụng mô hình xác suất để xác định độ<br />
tin cậy tổng thế của kết cấu CTB.<br />
2. Phương pháp luận 1: Đánh giá an toàn cho các kết cấu công trình biển theo điều<br />
kiện bền mở rộng: [2]<br />
2.1. Đánh giá an toàn kết cấu CTB theo điều kiện bền truyền thống:<br />
Giả sử đã xác định được hàm mật độ phổ của nội lực và ứng suất tại các phần tử kết cấu<br />
CTB cần khảo sát, có dạng phụ thuộc hàm mật độ phổ của sóng biển thông qua hàm truyền<br />
RAO:<br />
Tiểu ban Năng lượng, Kỹ thuật công trình, Vận tải và Công nghệ Biển 207<br />
<br />
<br />
<br />
S () = RAO S ηη ()<br />
2<br />
(1)<br />
<br />
Trong đó: S () - Hàm mật độ phổ ứng suất tại vị trí cần tính; S() - Hàm mật độ phổ<br />
của sóng trong trạng thái biển cực đại thiết kế; [RAO] - hàm truyền ứng suất tại điểm xét,<br />
được xác định theo phương pháp giải bài toán động lực học ngẫu nhiên trong miền tần số.<br />
Bài toán kiểm tra an toàn của kết cấu CTB được thực hiện theo “điều kiện bền truyền<br />
thống” xét tại các vị trí nguy hiểm của kết cấu CTB, trong đó nội lực và ứng suất gồm 2<br />
phần, được xác định từ các tải trọng tĩnh hoặc tựa tĩnh và từ tải trọng động trong điều kiện<br />
cực trị của môi trường biển (ULS).<br />
Sau đây ta xét 2 cách kiểm tra an toàn theo điều kiện bền truyền thống.<br />
1) Điều kiện bền truyền thống dựa trên độ tin cậy về bền:<br />
Trong trường hợp này, an toàn của kết cấu tại những vị trí khảo sát có thể được đánh giá<br />
theo độ tin cậy của kết cấu dựa trên điều kiện bền truyền thống, có dạng [7] :<br />
P = Prob ( R S) = Prob ( Z = R - S 0) [P] (2)<br />
Trong đó: R - cường độ của vật liệu, có hàm mật độ xác xuất (PDF) là fR; S - ứng suất cực đại<br />
tại điểm khảo sát, có mật độ xác suất fS; P - độ tin cậy theo điều kiện bền của điểm cần kiểm tra;<br />
[P] - độ tin cậy cho phép, hoặc có thể chấp nhận.<br />
Tương tự, ta xác suất phá huỷ của kết cấu theo biểu thức<br />
Pf = 1 - P = Prob ( Z = R - S < 0) < [Pf ] (3)<br />
Trong đó: Pf - xác suất phá huỷ theo điều kiện bền tại điểm xét; [Pf ] - xác suất phá huỷ<br />
cho phép, hay có thể chấp nhận.<br />
Từ (2) và (3) ta thấy Z = R - S là miền an toàn theo điều kiện bền truyền thống, cũng<br />
là đại lượng ngẫu nhiên, có hàm mật độ xác suất fZ.<br />
Trên Hình 1 biểu diễn đồ thị hàm mật độ xác suất (f = PDF).<br />
Xác suất phá huỷ của kết cấu ứng với các giá trị Z = R – S < 0, được thể hiện bởi<br />
diện tích miền có gạch chéo của đồ thị fZ = fR-S .<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Đồ thị hàm mật độ xác suất của các ĐLNN R, S và Z = R - S<br />
208 Hội nghị Khoa học và Công nghệ Biển toàn quốc lần thứ V<br />
<br />
<br />
Độ tin cậy còn được biểu diễn dưới dạng chỉ số độ tin cậy:<br />
Z R S<br />
= = , (4)<br />
Z 2R S2<br />
Điều kiện an toàn theo chỉ số độ tin cậy có dạng:<br />
[] , (5)<br />
Trong đó: R , S và Z - kỳ vọng toán của các ĐLNN R, S và Z; R , S và Z - độ lệch<br />
chuẩn của các ĐLNN R, S và Z; [] - chỉ số độ tin cậy cho phép, hoặc chấp nhận được.<br />
S là ứng suất cực đại tại điểm cần kiểm tra bền, do tổ hợp các tải trọng của TTGH<br />
cực đại, trong đó chỉ có tải trọng sóng được xem là yếu tố ngẫu nhiên, nên S có dạng:<br />
S = S1 + S2 (6)<br />
Trong đó: S1 - đại lượng tiền định, là ứng suất tại điểm khảo sát do các tải trọng tiền định<br />
gây ra;<br />
S2 - đại lượng ngẫu nhiên, các ứng suất cực đại max của (t); (t) - quá trình ngẫu nhiên<br />
do tải trọng sóng gây ra, có phổ ứng suất S(), (1).<br />
Từ hàm phổ ứng suất (1), ta xác định được luật phân phối các ứng suất cực đại S2 = max<br />
phụ thuộc vào thông số độ rộng của phổ (là dải hẹp, rộng, hoặc bất kỳ). Biết luật phân phối<br />
của ĐLNN S2, sử dụng các hệ thức (2) và (6), ta xác định được độ tin cậy theo điều kiện<br />
bền tại điểm xét.<br />
Điều kiện an toàn theo độ tin cậy dựa trên điều kiện bền truyền thống (2) được biểu diễn<br />
dưới dạng tổng quát:<br />
P = Prob (Z = g ( X1, X2,....Xn) 0) [P] (7)<br />
Trong đó: Z = g (X1, X2,....Xn) - hàm của các ĐLNN, biểu diễn miền an toàn của kết cấu<br />
theo yêu cầu thiết kế, điển hình là các trạng thái giới hạn (TTGH).<br />
2) Điều kiện bền truyền thống dựa trên độ tin cậy về bền theo ứng suất cực đại<br />
Các Tiêu chuẩn hiện hành về thiết kế kết cấu CTB cố định chưa sử dụng độ tin cậy để<br />
kiểm tra bền. Tuy nhiên gần đây, một số tiêu chuẩn đã sử dung mô hình xác suất tính toán<br />
kết cấu CTB, trong đó tác động của sóng là quá trình ngầu nhiên dừng để thực hiện kiểm<br />
tra an toàn kết cấu theo điều kiện bền truyền thống với mô hình tiền định, bằng cách tính<br />
gần đúng giá trị trung bình của ứng suất cực đại là ĐLNN max(t), dựa trên hàm mật độ<br />
phổ của quá trình ngẫu nhiên ứng suất (t), [8].<br />
Trường hợp hàm phổ ứng suất thuộc loại phổ dải hẹp, tức là ĐLNN max (t) có phân<br />
phối Rayleigh, thì có thể tính được giá trị trung bình lớn nhất của ứng suất trong N chu<br />
trình ứng suất tính với sóng của TTB cực đại (ULS) kéo dài trong thời gian T*, theo công<br />
thức [7], [8]:<br />
<br />
max = M o . 2 ln( N) (8)<br />
Tiểu ban Năng lượng, Kỹ thuật công trình, Vận tải và Công nghệ Biển 209<br />
<br />
<br />
<br />
Trong đó:<br />
<br />
* T* M 2 Mo<br />
Mo = S ().d ; N = = ; TZ = 2. (sec)<br />
0 TZ 2 M o M2<br />
với: S() - hàm mật độ phổ của quá trình ngẫu nhiên ứng suất (t); T+ - Thời gian của<br />
TTB ngắn hạn khảo sát (theo ULS).<br />
2.2. Các tính chất của sự kiện an toàn của kết cấu CTB :<br />
Điều kiện bền mở rộng được xây dựng từ sự xuất hiện đồng thời của sự kiện an toàn về bền<br />
(ký hiệu là A)và sự kiện an toàn về mỏi (B), tạo nên sự kiện C., có các tính chất sau:<br />
+ Tính chất 1: Trong quá trình khai thác CTB, bất cứ lúc nào có bão thiết kế xẩy ra<br />
(tương ứng với sự kiện A), thì kết cấu đã chịu tổn thất mỏi (tương ứng với sự kiện B), tức<br />
là A và B không xung khắc và tồn tại sự kiện C: C = A∩B;<br />
+ Tính chất 2: Hai sự kiện A và B là độc lập (không tương quan): thực tế thống kê cho<br />
thấy hai sự kiện này không có ràng buộc gì với nhau.<br />
2.3. Độ tin cậy tổng thể về an toàn của kết cấu CTB theo điều kiện bền mở rộng [4] :<br />
Từ tính chất 1 cho xác suất của sự kiện C được xác định bằng xác suất của giao giữa<br />
hai sự kiện A và B:<br />
P(C) = P (A∩B) = P (AB) ≠ 0; (9)<br />
Từ tính chất 2 ta có thể viết :<br />
P(A/B) = P(A) và P(B/A) = P (B) (10)<br />
Theo định lý nhân xác suất, từ (9) và (10), ta có:<br />
P(C) = P (A∩B) = P (A). P(B), (11)<br />
Trong đó: P(C) - độ tin cậy tổng thể của kết cấu CTB (tại vị trí khảo sát của kết cấu), khi<br />
xét đồng thời 2 điều kiện an toàn về bền và phá huỷ mỏi, có ký hiệu là PT; P(A) ký hiệu là PoB=<br />
const- độ tin cậy của kết cấu dựa trên điều kiện bền truyền thống, được tính bởi công thức<br />
(2); P(B) ký hiệu là Pm (t) - độ tin cậy do tổn thất mỏi tích luỹ của kết cấu trong quá trình<br />
khai thác CTB, được xác định theo công thức (16) dưới đây.<br />
Ta có biểu thức xác định độ tin cậy tổng thể của kết cấu tại vị trí khảo sát là tích của độ<br />
tin cậy bền và độ tin cậy phá huỷ mỏi<br />
PT (t) = PoB . Pm (t) (12)<br />
Trong đó: PoB và Pm (t) – độ tin cậy của kết cấu về bền và về mỏi được xác định dưới<br />
đây.<br />
Độ tin cậy của kết cấu theo điều kiện bền truyền thống được xác định theo công thức<br />
tổng quát, không phụ thuộc thời gian khai thác CTB, có dạng suy ra từ (2):<br />
210 Hội nghị Khoa học và Công nghệ Biển toàn quốc lần thứ V<br />
<br />
<br />
<br />
PoB = Prob ( Z = R - S 0) = f ( z )dz = const (13)<br />
0<br />
<br />
Trong đó: R - cường độ của vật liệu, có hàm mật độ xác xuất (ký hiệu PDF) là fR; S - ứng<br />
suất cực đại tại điểm khảo sát, có mật độ xác suất fS; f(z) - hàm mật độ xác suất của Z = R-<br />
S, như đã biểu diễn trên Hình 1.<br />
Tổn thất mỏi tích luỹ theo quy tắc Palmgren-Miner, trong bài toán mỏi ngẫu nhiên<br />
có dạng, [3], [6]:<br />
<br />
n( s )<br />
D= N ( s) .ds (14)<br />
0<br />
<br />
Trong đó: D- tỷ số tổn thất mỏi tích luỹ; s - số gia ứng suất; N(s) - đường cong mỏi thực<br />
nghiệm Wohler; n(s)ds = số chu trình ứng suất với khoảng số gia ứng suất từ s đến s+ds.<br />
Độ tin cậy do tổn thất mỏi tích luỹ tại điểm khảo sát, trong khoảng thời gian là t, được xác<br />
định theo biểu thức tổng quát:<br />
[D]<br />
<br />
Pm (t) = Prob (Dt< [D] ) = f ( Dt )dD (15)<br />
0<br />
<br />
Trong đó: [D] - tỷ số tổn thất mỏi giới hạn cho phép; Dt - tỷ số tổn thất mỏi tích luỹ<br />
trong thời gian t, là đại lượng ngẫu nhiên; f (Dt) - mật độ xác suất của Dt, phụ thuộc vào<br />
kỳ vọng và phương sai của tổn thất D xét trong khoảng thời gian t, được xác định theo<br />
(14).<br />
Thay (13) và (15) vào (12), ta có dạng tổng quát của độ tin cậy của kết cấu CTB (tại<br />
điểm khảo sát), khi xét đồng thời về điều kiện an toàn về bền và phá huỷ mỏi, được gọi là<br />
độ tin cậy tổng thể của kết cấu CTB dựa trên điều kiên bền mở rộng:<br />
[D]<br />
<br />
PT (t) = PTotal-1 (t) = f ( z )dz x f ( Dt )dD (16)<br />
0 0<br />
<br />
Từ kết quả (16) cho thấy độ tin cậy tổng thể của kết cấu CTB (tại vị trí khảo sát),<br />
PT (t), dựa trên “điều kiện bền mở rộng”, là hàm đơn điệu giảm theo thời gian, phản ảnh<br />
đúng hiện trạng về khả năng chịu lực của kết cấu bị suy giảm theo thời gian do tổn thất phá<br />
huỷ mỏi tích luỹ.<br />
Trên Hình 2 biểu diễn đồ thị của các loại độ tin cậy (ĐTC) tại vị trí khảo sát, thay<br />
đổi theo thời gian khai thác CTB.<br />
3. Phương pháp luận 2: Đánh giá an toàn cho các kết cấu công trình biển theo điều<br />
kiện mỏi mở rộng<br />
Phương pháp luận 2 được xây dựng dựa trên “điều kiện mỏi mở rộng”là điều kiện đánh<br />
giá bởi phá hủy mỏi tích luỹ trong quá trình khai thác, và được kể thêm phá hủy gây ra trong<br />
bản thân TTB biển cực đại.<br />
Tiểu ban Năng lượng, Kỹ thuật công trình, Vận tải và Công nghệ Biển 211<br />
<br />
<br />
<br />
Độ tin cậy tổng thể của kết cấu dựa trên điều kiện mỏi mở rộng có dạng:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2: Đồ thị biểu diễn các loại độ tin cậy (P) thay đổi theo thời gian<br />
[Ghi chú: POB = const - độ tin cậy (ĐTC) về bền của vị trí khảo sát; Pm (t) và Pfm (t) -<br />
ĐTC về mỏi và xác suất phá huỷ mỏi, theo điều kiện mỏi truyền thống; + PT(t) - ĐTC tổng thể<br />
theo điều bền mở rộng; Pf T(t) = 1- PT(t) - xác suất phá huỷ tổng cộng theo điều bền mở<br />
rộng].<br />
[D]<br />
<br />
PTotal-2 (t) = PTotF-F (t) = f ( Dtot )dD (17)<br />
0<br />
<br />
Trong đó: [D] - tỷ số tổn thất mỏi giới hạn cho phép ; Dtot - tỷ số tổn thất mỏi tích luỹ<br />
tổng cộng xét trong thời gian khai thác t và trong TTB cực đại thiết kế, là đại lượng ngẫu<br />
nhiên;<br />
f(Dtot) - mật độ xác suất của Dtot, phụ thuộc và kỳ vọng và phương sai của tổn thất Dtot ,<br />
được xác định dựa theo (14), có dạng :<br />
E [Dtot] = D tot = D Tan + D e (18)<br />
<br />
Var (Dtot) = 2Dtot = (DTan)2 + (De)2 (19)<br />
<br />
Với DT n và (DTn)2 là kỳ vọng và phương sai của tỷ số tổn thất mỏi tích luỹ trong t =<br />
Tnăm; D e và (De)2 là kỳ vọng và phương sai của tỷ số tổn thất mỏi tích luỹ trong TTB<br />
cực đại.<br />
4. Đánh giá độ tin cậy thực tế của kết cấu CTB theo phương pháp mới<br />
Dựa trên các giá trị ĐTC tổng thể của kết cấu CTB tính theo phương pháp 1 (Điều<br />
kiện bền mở rộng), PTotal-1 (t), và phương pháp 2 (Điều kiện mỏi mở rộng), PTotal-2 (t), ta<br />
có thể đánh giá cuối cùng về an toàn của kết cấu CTB theo nguyên tắc:<br />
212 Hội nghị Khoa học và Công nghệ Biển toàn quốc lần thứ V<br />
<br />
<br />
Mức an toàn của kết cấu CTB được đánh giá bởi độ tin cậy P(t), là một hàm giảm theo<br />
thời gian khai thác CTB có giá trị nhỏ hơn trong hai giá trị độ tin cậy tổng thể tính theo<br />
Điều kiện bền mở rộng, PTotal-1 (t), và phương pháp 2 (Điều kiện mỏi mở rộng, PTotal-2 (t):<br />
P (t) = min {PTotal-1 (t), PTotal-2 (t)} (20)<br />
1,2<br />
<br />
<br />
5. Ứng dụng điều kiện bền và mỏi mở rộng để đánh giá an toàn cho hệ thống dây<br />
neo của bể nổi chứa (kho chứa) và rót dầu - FPSO [5]<br />
5.1. Xác định độ tin cậy tổng thể của hệ thống dây neo bể chứa FPSO<br />
Đây là phần nghiên cứu ứng dụng phương pháp luận tổng quát nêu trên để đánh giá an<br />
toàn cho kết cấu hệ dây neo phao của bể chứa (kho chứa) dầu ngoài mỏ (FPSO) loại liên<br />
kết một điểm neo kiểu CALM và TURRET, là loại neo và liên kết điển hình đang được sử<br />
dụng rộng rãi hiện nay trên thế giới, và ở Việt Nam (Hình 3).<br />
a)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
b)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3: a) Hình ảnh hệ thống neo phao của FPSO kiểu Turret, b) Sơ đồ neo kiểu CALM<br />
Sau đây là một số kết quả nghiên cứu xác định độ tin cậy tổng thể để đánh giá an toàn cho<br />
hệ thống neo bể chứa nổi FPSO và kết quả tính toán cụ thể cho hệ thống dây neo Bể chứa<br />
kiểu Turet VSP-01 hoạt động tại mỏ Bạch Hổ. Các chứng minh chi tiết được nêu trong<br />
Luận án Tiến sĩ của Phạm Hiền Hậu, [5].<br />
Tiểu ban Năng lượng, Kỹ thuật công trình, Vận tải và Công nghệ Biển 213<br />
<br />
<br />
<br />
1) Dạng 1 độ tin cậy tổng thể của dây neo : sử dụng “điều kiện bền mở rộng”, kết<br />
hợp độ bền (ULS) và mỏi (FLS) theo công thức (16) :<br />
Ptot.1 (ULS,FLS-Tans) = Ptot R-F = PR x PFat(FLS-Tans) (21)<br />
Trường hợp ứng suất tại điểm xét có phổ dải hẹp :<br />
1 TD an D<br />
1 T T 2 L( ) L ( an )<br />
Ptot R-F = {1 - exp R }x T Dan Dan ; (22)<br />
2 D<br />
T <br />
0,5 L ( Dan )<br />
Dan<br />
Trường hợp ứng suất tại điểm xét có phổ dải rộng :<br />
1 T Dan D<br />
L ( ) L ( an )<br />
T T T Dan Dan<br />
Ptot R-F = {0,5 + L( R )}x ; (23)<br />
T D<br />
0,5 L ( Dan )<br />
Dan<br />
<br />
Trong đó : TR - Lực căng cho phép của dây neo phao giữ bể chứa dầu FPSO; T - kỳ vọng<br />
của lực căng trong dây neo; D an - kỳ vọng của tổn thất mỏi trong 1 năm của dây neo; T - độ<br />
lệch chuẩn của tổng lực căng trong dây neo (do lực sóng và lực dạt); T - thời điểm đánh giá<br />
độ tin cậy về mỏi (số năm); L - Hàm Laplace.<br />
2) Dạng 2 độ tin cậy tổng thể của dây neo: sử dụng “điều kiện mỏi mở rộng”, kết hợp<br />
tổn thất mỏi tích luỹ trong T năm và trong TTB cực đại (FLS -Tans&Ext) theo công thức<br />
(9.17) :<br />
Ptot F-F = Ptot(FLS -Tans&Ext) =<br />
1 TDan D e TDan De<br />
L ( ) L ( )<br />
2 2<br />
(T Dan ) ( De ) (T Dan )2 ( De ) 2<br />
= (24)<br />
TDDan De<br />
0,5 L ( )<br />
(T Dan ) 2 ( De )2<br />
<br />
Trong đó : D e - kỳ vọng của tổn thất mỏi trong bão cực đại; σe - độ lệch chuẩn của lực<br />
căng tổng cộng trong dây neo trong bão cực đại; Các ký hiệu còn lại, có ý nghĩa như trong<br />
công thức (23).<br />
Độ tin cậy tổng thể được sử dụng là giá trị bé hơn trong hai giá trị độ tin cậy nói trên.<br />
Các loại độ tin cậy biến đổi theo thời gian T có dạng được minh hoạ như trên Hình 4.<br />
214 Hội nghị Khoa học và Công nghệ Biển toàn quốc lần thứ V<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4: Đồ thị của các loại ĐTC thay đổi theo thời gian khai thác bể chứa nổi FPSO<br />
[Ghi chú:1 - Độ tin cậy về bền (không đổi theo thờigian); 2- Độ tin cậy về mỏi giảm<br />
theo T năm; 3- Độ tin cậy tổng thể dạng 1 (kết hợp bền và mỏi: độ bền mở rộng); 4- Độ tin<br />
cậy tổng thể dạng 2 (phá huỷ mỏi tổng cộng trong quá khứ và trong bão thiết kế tại thời<br />
điểm T)].<br />
5.2. Ứng dụng vào thực tế Việt Nam<br />
Phương pháp đánh giá an toàn cho các kết cấu công trình biển theo “các điều kiện bền và<br />
mỏi mở rộng” cũng được ứng dụng để đánh giá an toàn của các dây neo bể chứa dầu (FSO)<br />
kiểu TURRET (ký hiệu VSP-01) tại mỏ Bạch Hổ, Thềm lục địa Nam Việt Nam.<br />
Kết quả tính toán độ tin cậy tổng thể theo "điều kiện bền mở rộng" và "điều kiện mỏi mở<br />
rộng" của dây số 3 trong hệ thống dây neo của bể chứa dầu VSP-01 được cho trong Bảng 1.<br />
Bảng 1: Giá trị của các loại độ tin cậy dây neo Bể chứa VSP-01<br />
ĐTC bền ĐTC mỏi ĐTC bền và mỏi ĐTC mỏi tổng cộng<br />
T, năm<br />
PR(ULS) PFat (FLS-Tans) Ptot.1 P tot.2<br />
(1) (2) (3)=(1)*(2) (4)<br />
1 0.999999627 1 0.999999627 1<br />
10 0.999999627 1 0.999999627 1<br />
20 0.999999627 1 0.999999627 1<br />
30 0.999999627 1 0.999999627 1<br />
39 0.999999627 0.9999 0.999899627 0.99993<br />
42 0.999999627 0.9990 0.998999627 0.99891<br />
45 0.999999627 0.9921 0.99209963 0.99169<br />
47 0.999999627 0.9778 0.977799635 0.97686<br />
50 0.999999627 0.9292 0.929199653 0.92647<br />
55 0.999999627 0.7564 0.756399718 0.75175<br />
60 0.999999627 0.5199 0.519899806 0.51424<br />
Từ kết quả ở 4 cột tương ứng ở của Bảng nêu trên cho phép xây dựng các đồ thị biểu<br />
diễn 4 loại độ tin cậy của kết cấu đường dây neo thứ 3 của Bể chứa dầu VSP-01 kiểu<br />
Tiểu ban Năng lượng, Kỹ thuật công trình, Vận tải và Công nghệ Biển 215<br />
<br />
<br />
<br />
TURRET tại mỏ Bạch Hổ (Hình 5), trong đó ĐTC về bền truyền thống là hàm không đổi,<br />
ba loại ĐTC còn lại đều là các hàm giảm theo thời gian khai thác công trình.<br />
Nhận xét:<br />
(1) ĐTC cậy tổng thể theo độ bền mở rộng Ptot.1 (ULS, FLS-Tans) có giá trị lớn hơn một<br />
chút so với và độ tin cậy tổng thể tính theo mỏi tổng cộng Ptot.2 (FLS-Tans&Ext), nhưng từ<br />
những năm 42 trở về sau, thì ngược lại.<br />
(2) Nếu chấp nhận độ tin cậy tổng thể là 0,99169 ta có tuổi thọ mỏi là 45 năm và kể đến<br />
hệ số an toàn, nếu bằng 2, thì tuổi thọ của dây neo là 22,5 năm.<br />
So sánh Độ tin cậy của dây số 3 - VSP-01 trong<br />
trạng thái biển ULS, FLS-Tans và FLS-Tans&Ext<br />
1<br />
<br />
<br />
0,9<br />
<br />
<br />
0,8<br />
P -Độ tin cậy )<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
0,7<br />
<br />
<br />
0,6<br />
Độ tin cậy bền (ULS)<br />
<br />
0,5 Độ tin cậy mỏi trong T năm (FLS - Tans)<br />
Độ tin cậy tổng cộng bền mỏi<br />
0,4<br />
Độ tin cậy tổng cộng mỏi Tnămvà mỏi do bão<br />
<br />
0,3<br />
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60<br />
T (Năm)<br />
<br />
<br />
Hình 5: Các loại ĐTC của dây neo thay đổi theo thời giankhai thác bể chứa nổi VSP-01<br />
6. Kết luận:<br />
1) Sử dụng mô hình xác suất để mô tả tác động của sóng biển lên CTB cho phép tính<br />
toán chính xác hơn các phản ứng động của kết cấu CTB so với cách tính truyền thống với<br />
mô hình tiền định;<br />
2) Đánh giá an toàn của các kết cấu CTB theo độ tin cậy tổng thể dựa trên<br />
điều kiện bền mở rộng với TTB cực đại (ULS) có kể đến phá huỷ mỏi tích luỹ trong quá<br />
khứ đã khắc phục được sai sót khi đánh giá an toàn theo điều kiện bền truyền thống độc lập<br />
với điều kiện phá hủy mỏi (FLS);<br />
3) Đánh giá an toàn của các kết cấu CTB theo độ tin cậy tổng thể dựa trên điều kiện mỏi<br />
mở rộng, đã khắc phục sai sót trong cách đánh giá an toàn theo điều kiện mỏi truyền thống<br />
(FLS) là không kết đến phá huỷ mỏi khi có biển cực đại;<br />
4) Phương pháp mới này phép đánh giá an toàn phù hợp với thực tế chịu lực của kết<br />
cấu các CTB chịu tải trọng sóng ngẫu nhiên. An toàn của kết cấu được đánh giá bởi độ tin<br />
cậy là 1 hàm giảm theo thời gian khai thác CTB là phù hợp với thực tế chịu lực của kết cấu<br />
CTB, và đã đưa ra độ bền cũng như tuổi thọ thực tế của kết cấu CTB thấp hơn so với<br />
cách tính theo các Tiêu chuẩn hiện hành. Sự sai lệch này càng lớn khi quá trình khai<br />
thác CTB càng dài. Điều này sẽ gây ra bất lợi về pháp lý cho kỹ sư thiết kế theo các Tiêu<br />
chuẩn hiện hành, mà CTB có thể bị phá hủy với bão nhỏ hơn bão thiết kế, hoặc tuổi thọ<br />
CTB thấp hơn đáng kể so với tuổi thọ thiết kế.<br />
216 Hội nghị Khoa học và Công nghệ Biển toàn quốc lần thứ V<br />
<br />
<br />
7. Lời cám ơn<br />
Các tác giả xin gửi lời cám ơn chân thành đến Văn phòng các Chương trình trọng điểm<br />
cấp NN (Bộ BHCN), Ban chủ nhiệm Chương trình Biển KC.09/06-10, Lãnh đạo xí nghiệp<br />
Liên doanh Vietsovpetro, Lãnh đạo Trường ĐH Xây dựng và Viện XD Công trình biển đã<br />
tận tình theo dõi, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho các tác giả trong quá trình nghiên<br />
cứu. Các tác giả cũng xin chân thành cám ơn Cục Sở hữu trí tuệ (Bộ KH&CN) đã kịp thời<br />
xem xét và chấp nhận Đơn đăng ký sáng chế về phương pháp mới này.<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Phạm Khắc Hùng,”Báo cáo tổng hợp kết quả KHCN Đề tài nghiên cứu điều kiện kỹ<br />
thuật môi trường biển và nền móng công trình nhằm xác định luận chứng kinh tế kỹ thuật<br />
xây dựng công trình biển vùng nước sâu Việt Nam”, Mã số KC.09.15/06-10. Số đăng ký<br />
2011-52-398/KQNC, lưu trữ tại Cục Thông tin khoa học và Công nghệ QG – Bộ KHCN,<br />
(2011).<br />
2. Phạm Khắc Hùng, ”Xây dựng điều kiện bền mở rộng để xác định độ tin cậy tổng thể<br />
đánh giá an toàn của kết cấu công trình biển cố định bằng thép, áp dụng cho điều kiện biển<br />
nước sâu Việt Nam ”. Tạp chí KH và CN biển, Tập 10, số 3, năm 2010.<br />
3. Pham Khac Hung, Mai Hong Quan, Ta Thi Hien (ICOFFSHORE.HUCE & TCU),<br />
“Assessment of fatigue damage of fixed offshore steel structures installed in deep-water areas of<br />
Vietnam sea by probabilistic modelling”. PETROVIETNAM Journal, Vol 6 - 2010, Pp.55-60.<br />
4. Pham Khac Hung, Dinh Quang Cuong, Mai Hong Quan, Nguyen Van Ngoc<br />
(ICOFSHORE & VMU, Vietnam), “Estimation of the Total Reliability of Offshore Structures in<br />
Viertnam sea Conditions Combining the Ultimate Limit States and Fatigue Limit States.”.<br />
OCEANS’04 MTS/IEE Conference Proceedings, Kobe, Japan, Nov.2004, Pp.176-184.<br />
5. Pham Hien Hau,”Estimation de la fiabilité du système d’ancrage des FSO/FPSOs au<br />
Vietnam, avec prise en compte de l’accumalation du dommage de fatigue ”. Thèse de Doctorat<br />
en Sciences de l’ingénieur, défendue à l’Université de Liège, 26 Avril 2010.<br />
6. Barltrop NDP, Adams AJ, “Dynamics of Fixed Marine Structures”. ButterWorth<br />
Heinemann - UK, (1991).<br />
7. Palle Thoft-Christensen, Michael J.Baker, “Structural Reliability Theory and Its<br />
Applications”. Springer-Verlag Berlin Heidelberg New York, (1982).<br />
8.API-RP2A-WSD, “Recommended Practice for Planning, Designing and Constructing<br />
Fixed Offshore Platforms - Working Stress Design”. American Petroleum Institute,<br />
Washington, D.C., 21rst Ed, (2002).<br />
9. DNV, “Rules for Classification of the Fixed Offshore Installation”, (1993).<br />