intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

QLNN về tài nguyên và môi trường

Chia sẻ: Hoàng Lan | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:17

133
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu QLNN về tài nguyên và môi trường sau đây phân tích trách nhiệm của cơ quan nhà nước đối với hoạt động QLNN về môi trường không khí; nguồn phát sinh chất thải rắn; tác động của chất thải rắn; trách nhiệm của cơ quan nhà nước đối với hoạt động QL chất thải và một số nội dung khác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: QLNN về tài nguyên và môi trường

  1. QLNN VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Câu 49: Phân tích trách nhiệm của cơ quan nhà nước đối với hoạt động  QLNN về môi trường không khí?  Không khí có vai trò rất quan trọng, là một một yếu tố không thể thiếu đối  với sự sinh tồn và phát triển của sinh vật trên trái đất. Con người có thể nhịn  ăn, nhịn uống trong vài ngày nhưng không thể nhin thở trong 5 phút. Không  khí là lớp áo giáp bảo vệ mọi sinh vật trên trái đất khỏi bị các tia bức xạ nguy  hiểm và các thiên thạch từ vũ trụ. Với các thành phần như khí O2, CO2,  NO2… cần cho hô hấp của con người và động vật cũng như quá trình quang  hợp của thực vật, là nguồn gốc của sự sống, duy trì sự cháy và có vai trò  quan trọng trọng sản xuất y tế và công nghiệp. Cùng với sự phát triển kinh tế  và quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, trong những năm gần đây, vấn  đề ô nhiễm không khí ngày càng trở nên trâm trọng hơn. Nhà nước là chủ sở hữu tài nguyên thiên nhiên do đó nhà nước quản lý thống  nhất cả nước về môi trường không khí. Đứng trước thực trạng đó đặt ra  trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong vấn đề QLNN về môi  trường.Bằng quyền lực của mình nhà nước cần: ­ Kiện toàn tổ chức: tăng cường năng lực, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và  tổ chức quản lý môi trường không khí, thống nhất đầu mối từ TW đến địa  phương. Theo đó, Bộ TN&MT chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan,  thực hiện đúng chức năng quản lý nhà nước về BVMT không khí theo quy  định của Luật BVMT năm 2014 và các văn bản hướng dẫn hiện hành. ­ Hoàn thiện chính sách và pháp luật: triển khai thực hiện các quy định về  BVMT không khí theo Luật BVMT năm 2014, xây dựng các văn bản hướng  dẫn thực hiện Luật BVMT trong đó tập trung vào công tác quản lý, giám sát  các nguồn thải và trách nhiệm của chủ nguồn thải. Tổ chức nghiên cứu xây  dựng trình Quốc hội ban hành Luật Không khí sạch. Trước tiên trình Thủ  tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia về kiếm sát ô  nhiễm không khí đến năm 2020 và tổ chức thực hiện; Xây dựng đồng bộ các  quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với khí thải các ngành công  nghiệp. ­ Tăng cường công tác nắm tình hình, thanh tra, kiểm tra, giám sát về môi  trường không khí (thường xuyên, định kỳ, đột xuất); phối hợp chặt chẽ giữa  các cơ quan chuyên môn, nhất là giữa lực lượng thanh tra môi trường với lực  lượng cảnh sát môi trường các cấp, nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lí kịp  thời, triệt để những hành vi gây ô nhiễm môi trường không khí của các tổ  chức, cá nhân. Đồng thời, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội  ngũ cán bộ chuyên trách công tác môi trường; trang bị các phương tiện kỹ  thuật hiện đại để phục vụ có hiệu quả hoạt động của các lực lượng này.
  2. ­ Chú trọng công tác quy hoạch phát triển các khu, cụm, điểm công nghiệp,  các làng nghề, các đô thị, đảm bảo tính khoa học cao, trên cơ sở tính toán kỹ  lưỡng, toàn diện các xu thế phát triển, từ đó có chính sách phù hợp; tránh tình  trạng quy hoạch tràn lan, thiếu đồng bộ, chồng chéo như ở nhiều địa phương  thời gian vừa qua, gây khó khăn cho công tác quản lí nói chung, quản lí môi  trường không khia nói riêng. Đối với các khu công nghiệp, cần có quy định  bắt buộc các công ty đầu tư hạ tầng phải xây dựng hệ thống xử lí khí thải,  phân tích môi trường tập trung hoàn chỉnh mới được phép hoạt động, đồng  thời thường xuyên có báo cáo định kỳ về hoạt động xử lí khí thải tại đó. ­ chú trọng và tổ chức thực hiện nghiêm túc việc thẩm định, đánh giá tác  động môi trường đối với các dự án đầu tư, trên cơ sở đó, cơ quan chuyên  môn tham mưu chính xác cho cấp có thẩm quyền xem xét quyết định việc  cấp hay không cấp giấy phép đầu tư. Việc quyết định các dự án đầu tư cần  được cân nhắc kỹ lưỡng giữa lợi ích đem lại trước mắt với những ảnh  hưởng của nó đến môi trường về lâu dài. Thực hiện công khai, minh bạch  các quy hoạch, các dự án đầu tư và tạo điều kiện để mọi tổ chức và công dân  có thể tham gia phản biện xã hội về tác động môi trường của những quy  hoạch và dự án đó. ­ Tăng cường các nguồn lực tài chính, đa dạng hóa các nguồn đầu tư, tăng  cường kinh phí cho quản lý môi trường không khí, đặc biệt là hình thành hệ  thống công cụ kinh tế như phí BVMT đối với khí thải, xây dựng cơ chế trao  đổi hạn ngạch phát thải khí thải giữa các doanh nghiệp; Đẩy mạnh hoạt  động quan trắc, kiểm kê khí thải, kiểm soát môi trường không khí tại các đô  thị và các KCN. Bộ TN&MT chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan  tích cực thực hiện Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên, môi  trường quốc gia đến năm 2020, trong đó quan tâm đến các hệ thống quan trắc  khoog khí, giám sát nguồn khí thải công nghiệp lớn, xây dựng và ban hành  quy định về chuẩn kết nối số liệu trong hệ thống quan trắc môi trường quốc  gia, các địa phương và KCN. ­ Giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức:  Xây dựng cơ chế chia sẻ thông  tin về môi trường không khí đô thị, tăng cường sự tham gia của cộng đồng  trong hoạt động BVMT nói chung và môi trường không khí nói riêng.; Tuyên  truyền, nâng cao nhận thức, ý thức của cộng đồng và doanh nghiệp trong  quản lý chất lượng không khí; tăng cường năng lực đẩy mạnh hoạt động  nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo về BVMT  không khí. ­ Hợp tác quốc tế: mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác kỹ thuật với các  nước có kinh nghiệm và hỗ trợ nguồn lực trong BVMT không khí; Ưu tiên  mở rộng quan hệ quốc tế về BVMT không khí dưới hình thức thiết lập các  chương trình, dự án đa phươn và song phương, hỗ trợ kỹ thuật; Tiếp tục đẩy  mạnh hợp tác và sử dụng hiệu quả hỗ trợ của các tổ chức quốc tế như: 
  3. Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP), Chương trình môi trường  Liên hợp quốc (UNEP), Ngân hàng thế giới (World Bank), Quỹ môi trường  toàn cầu (GEF), Tổ chức sáng kiến không khí sạch Châu Á (CAI­ASIA)… Cau 50:TRình bày nguồn phát sinh chất thải rắn?  Tác động của chất  thải rắn? Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, chất lượng cuộc sống của nhân dân   ngày một tăng cao kéo theo đó là sự  gia tăng về  chất thải đặc biệt là  ở  các   khu  đô thị, khu công nghiệp, khu chế  xuất... Trong  đó nổi lên là sự   ảnh   hưởng của chất thải rắn. Chất thải rắn không những ảnh hưởng trực tiếp tới   sức khoẻ con người mà nó còn gây mất vẻ mỹ quan, ảnh hưởng gián tiếp tới  môi trường văn hoá – xã hội – kinh tế. Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh   doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao gồm   chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn: –         Từ khu dân cư: Bao gồm các khu dân cư tập trung, những hộ  dân cư tách rời. Nguồn rác thải chủ yếu là: thực phẩm dư thừa,  thuỷ tinh, gỗ, nhựa, cao su,… còn có một số chất thải nguy hại –         Từ các động thương mại: Quầy hàng, nhà hàng, chợ, văn  phòng cơ quan, khách sạn,…Các nguồn thải có thành phần tương tự  như đối với các khu dân cư (thực phẩm, giấy, catton,..) –         Các cơ quan, công sở: Trường học, bệnh viện, các cơ quan  hành chính: lượng rác thải tương tự như đối với rác thải dân cư và  các hoạt động thương mại nhưng khối lượng ít hơn. –         Từ xây dựng: Xây dựng mới nhà cửa, cầu cống, sửa chữa  đường xá, dỡ bỏ các công trình cũ. Chất thải mang đặc trưng riêng  trong xây dựng: sắt thép vụn, gạch vỡ, các sỏi, bê tông, các vôi vữa,  xi măng, các đồ dùng cũ không dùng nữa –         Dịch vụ công cộng của các đô thị: Vệ sinh đường xá, phát  quan, chỉnh tu các công viên, bãi biển và các hoạt động khác,… Rác  thải bao gồm cỏ rác, rác thải từ việc trang trí đường phố. –         Các quá trình xử lý nước thải: Từ quá trình xử lý nước thải,  nước rác, các quá trình xử lý trong công nghiệp. Nguồn thải là bùn,  làm phân compost,…
  4. –         Từ các hoạt động sản xuất công nghiệp: Bao gồm chất thải  phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công,  quá trình đốt nhiên liệu, bao bì đóng gói sản phẩm,… Nguồn chất  thải bao gồm một phần từ sinh hoạt của nhân viên làm việc. –         Từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp: Nguồn chất thải chủ  yếu từ các cánh đồng sau mùa vụ, các trang trại, các vườn cây,…  Rác thải chủ yếu thực phẩm dư thừa, phân gia súc, rác nông nghiệp,  các chất thải ra từ trồng trọt, từ quá trình thu hoạch sản phẩm, chế  biến các sản phẩm nông nghiệp. * Ngoài ra, chất thải rắn được phát sinh từ các hoạt động khác nhau  được phân loại theo nhiều cách. –         Theo vị trí hình thành: Tùy theo vị trí hình thành mà người ta  phân ra rác thải đường phố, rác thải vườn, rác thải các khu công  nghiệp tập trung, rác thải hộ gia đình… –         Theo thành phần hóa học và vật lý: Theo tính chất hóa học có  thể phân ra chất thải hữu cơ, chất thải vô cơ, kim loại, phi kim, –         Theo mức độ nguy hại, chất thải được phân thành  các loại sau: +       Chất thải nguy hại: bao gồm các hoá chất dễ phản ứng, các  chất độc hại, chất thải sinh học dễ thối rữa, các chất dễ cháy,  dễ gây nổ, chất thải phóng xạ,… +       Chất thải không nguy hại: Là những chất thải không chứa các  chất và các hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp  hoặc gián tiếp. +       Chất thải y tế nguy hại: Là những chất thải có nguồn gốc từ  các hoạt động y tế, mà nó có đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc  gián tiếp đến môi trường và sức khỏe của cộng đồng bao gồm  bông băng, gạt, kim tiêm, các bệnh phẩm và các mô bị cắt bỏ,…. Tác động của chất thải rắn: ­  Ảnh hưởng của chất thải rắn đến sức khoẻ cộng đồng Việt Nam đang đối mặt nhiều nguy cơ lây lan bệnh truyền nhiễm, gây dịch  nguy hiểm do môi trường đang bị ô nhiễm cả đất, nước và không khí. Chất  thải rắn đã ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe cộng đồng, nghiêm trọng nhất là  đối với dân cư khu vực làng nghề, gần khu công nghiệp, bãi chôn lấp chất  thải và vùng nông thôn ô nhiễm chất thải rắn đã đến mức báo động. Nhiều  bệnh như đau mắt, bệnh đường hô hấp, bệnh ngoài da, tiêu chảy, dịch tả,  thương hàn,…do loại chất thải rắn gây ra. Một số chất còn thấm qua mô mỡ 
  5. đi vào cơ thể gây tổn thương, rối loạn chức năng, suy nhược cơ thể, gây ung  thư. ­ Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường đất + Chất thải rắn vứt bừa bãi ra đất hoặc chôn lấp vào đất chứa các chất hữu  cơ khó phân huỷ làm thay đổi pH của đất. +Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất công nghiệp, nông  nghiệp khi đưa vào môi trường đất sẽ làm thay đổi thành phần cấp hạt, tăng  độ chặt, giảm tính thấm nước, giảm lượng mùn, làm mất cân bằng dinh  dưỡng... làm cho đất bị chai cứng không còn khả năng sản xuất.Tóm lại rác  thải sinh hoạt là nguyên nhân gây ô nhiễm đất. ­  Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường nước +Nước ngấm xuống đất từ các chất thải được chôn lấp, các hố phân, nước  làm lạnh tro xỉ, làm ô nhiễm nước ngầm. + Nước chảy khi mưa to qua các bãi chôn lấp, các hố phân, chảy vào các  mương, rãnh, ao, hồ, sông, suối làm ô nhiễm nước mặt. +Nước này chứa các vi trùng gây bệnh, các kim loại nặng, các chất hữu cơ,  các muối vô cơ hoà tan vượt quá tiêu chuẩn môi trường nhiều lần. ­ Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường không khí + Rác thải hữu cơ phân hủy tạo ra mùi và các khí độc hại như CH4, CO2,  NH3,... gây ô nhiễm môi trường không khí. +Khí thoát ra từ các hố hoặc chất làm phân, chất thải chôn lấp chứa rác chứa  CH4, H2S, CO2, NH3, các khí độc hại hữu cơ... + Khí sinh ra từ quá trình thu gom, vận chuyển, chôn lấp rác chứa các vi  trùng, các chất độc lẫn trong rác. ­ Chất thải rắn làm giảm mỹ quan đô thị Chất thải rắn, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt nếu không được thu gom,  vận chuyển, xử lý sẽ làm giảm mỹ quan đô thị. Nguyên nhân của hiện tượng  này là do ý thức của người dân chưa cao. Tình trạng người dân vứt rác bừa 
  6. bãi ra lòng lề đường và mương rãnh hở vẫn còn phổ biến gây ô nhiễm nguồn  nước và ngập úng khi mưa. Câu   51: Phân tích thực trạng của chất thải rắn hiện nay? Từ  thực   trạng đó đặt ra yêu cầu gì về quản lý chất thải rắn? Nước ta đang trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Cùng  với sự tăng thêm các cơ sở sản xuất với quy mô ngày càng lớn, các khu tập  trung dân cư càng ngày nhiều, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm vật chất cũng  ngày càng lớn. Tất cả những điều đó tạo điều kiện kích thích các ngành sản  xuất, kinh doanh và dịch vụ được mở rộng và phát triển nhanh chóng, đóng  góp tích cực cho sự phát triển kinh tế của đất nước, nâng cao mức sống  chung của xã hội; mặt khác cũng tạo ra một số lượng lớn chất thải bao gồm:  Chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải y tế, chất thải nông  nghiệp, chất thải xây dựng, v.v… Về chất thải rắn, theo báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam năm 2004 về  chất thải rắn thì lượng chất rắn phát sinh trên toàn quốc ước tính khoảng 15  triệu tấn/năm, trong đó khoảng hơn 150.000 tấn là chất thải nguy hại. Dự  báo đến năm 2010 lượng chất thải rắn có thể tăng từ 24% đến 30%. Trước tiên nói về chất thải công nghiệp, đến tháng 6 năm 2006, cả nước đã  có 134 khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX) được Thủ tướng Chính  phủ quyết định thành lập, phân bố trên 47 tỉnh, thành trong cả nước và thu hút  được hơn 1,2 triệu lao động trực tiếp và gián tiếp. Quá trình xây dựng và phát  triển các KCN, KCX đã có đóng góp đáng kể vào công cuộc hiện đại hoá,  công nghiệp hoá đất nước; góp phần đặc biệt quan trọng trong phát triển  kinh tế nước ta. Tuy nhiên, vấn đề môi trường tại các KCN, KCX hiện nay  đang còn nhiều điều bất cập và ngày càng trở nên bức xúc. Số liệu điều tra  cho thấy, trong số 134 KCN, KCX chỉ có 33 khu đã có công trình xử lý nước  thải tập trung, 10 khu đang xây dựng, các khu còn lại chưa đầu tư cho công  trình xử lý nước thải. Đối với chất rắn, đa số các KCN chưa tổ chức được hệ thống phân loại, thu  gom và xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại một cách an toàn về môi  trường. + Về chất thải công nghiệp nguy hại: ở nước ta hiện nay, các cơ sở sản xuất  công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển rất đa dạng và phong phú về  loại hình, ngành nghề như công nghiệp hoá chất, luyện kim, dệt nhuộm, giấy  và bột giấy, nhựa, cao su, công nghiệp thực phẩm, dược phẩm, v.v… Các cơ  sở này thuộc nhiều thành phần kinh tế do các ngành, các cấp quản lý khác 
  7. nhau, như Trung ương, địa phương và tư nhân. Theo báo cáo diễn biến môi  trường Việt Nam năm 2004 về chất thải rắn thì tổng lượng chất thải phát  sinh từ các cơ sở công nghiệp mỗi năm khoảng 2,6 triệu tấn, trong đó CTNH  công nghiệp vào khoảng 130.000 tấn/năm. Phần lớn chất thải công nghiệp  nguy hại phát sinh từ miền Nam, đặc biệt là khu vực Kinh tế trọng điểm phía  Nam, chiếm khoảng 64% tổng lượng CTNH phát sinh của cả nước. Tiếp  theo là các tỉnh miền Bắc với lượng CTNH phát sinh chiếm 31%. Thêm vào  đó, gần 1.500 làng miền Bắc với CTNH phát sinh chiếm 31%. Thêm vào đó,  gần 1.500 làng nghề mà chủ yếu tập trung ở các vùng nông thôn miền Bắc  mỗi năm phát sinh cỡ 774.000 tấn chất thải rắn sản xuất, bao gồm cả CTNH  và không nguy hại. + Về chất thải rắn y tế: Hiện nay cả nước có khoảng hơn 12.500 cơ sở  khám chữa bệnh, trong đó có khoảng 850 cơ sở là các bệnh viện với quy mô  khác nhau. Phần lớn các bệnh viện đặt trong các khu dân cư đông đúc. Trong  năm 2001, Bộ Y tế đã tiến hành khảo sát tại 280 tại bệnh viện đại diện cho  tất cả các tỉnh, thành phố trên cả nước về vấn đề quản lý và xử lý chất thải  rắn y tế. Kết quả khảo sát ban đầu cho thấy tỷ lệ phát sinh chất thải rắn y tế  theo từng tuyến, loại bệnh viện, cơ sở y tế rất khác nhau. Lượng chất thải  rắn bệnh viện phát sinh trong quá trình khám chữa bệnh mỗi ngày vào  khoảng 429 tấn chất thải rắn y tế, trong đó lượng chất thải rắn y tế nguy hại  phát sinh ước tính khoảng 34 tấn/ngày. Nếu phân chia lượng chất thải rắn y  tế nguy hại theo địa bàn thì 35% lượng chất thải y tế nguy hại tập trung ở Hà  Nội và thành phố Hồ Chí Minh; 65% còn lại ở các tỉnh, thành khác. Mặt khác,  nếu phân lượng chất thải rắn y tế phát sinh theo khu vực của các tỉnh, thành  thì 70% lượng chất thải y tế nguy hại tập trung ở các tỉnh thành phố, thị xã  thuộc các đô thị và 30% ở các huyện, xã, nông thôn, miền núi. Ước tính, trong  tổng lượng khoảng 15 triệu tấn chất thải rắn phát sinh hàng năm thì chất thải  y tế nguy hại vào khoảng 21.000 tấn. Dự báo đến năm 2010 thì lượng chất  thải rắn y tế nguy hại vào khoảng 25.000 tấn/năm. + Về chất thải nông nghiệp nguy hại: Chất thải rắn từ hoạt động nông  nghiệp chủ yếu do thuốc bảo vệ thực vật tồn lưu và việc quản lý, sử dụng  phân bón hoá học và các loại bao bì. ở nước ta, thuốc BVTV đã được sử dụng  từ những năm 40 của thế kỷ trước để phòng trừ các loại dịch bệnh. Vào  những năm cuối của thập kỷ 80, số lượng thuốc BVTV sử dụng là 10.000  tấn/năm, thì khi bước sang những năm của thập kỷ 90, số lượng thuốc BVTV  đã tăng lên gấp đôi (21.600 tấn vào năm 1990), thậm chí tăng lên gấp ba  (33.000 tấn/năm vào năm 1995). Diện tích đất canh tác sử dụng thuốc BVTV  cũng tăng theo thời gian từ 0,48% (năm 1960) đến nay là 100%. Đến những  năm gần đây, việc sử dụng thuốc BVTV đã tăng lên đáng kể cả về khối  lượng lẫn chủng loại, với hơn 1.000 loại hoá chất BVTV đang được lưu  hành trên thị trường.
  8. Hiện cả nước có khoảng 458 bãi chôn lấp đang vận hành có quy mô trên  1.800ha, nhưng trong đó chỉ có 121 bãi chôn lấp hợp vệ sinh (với diện tích  977ha). Còn lại phần lớn là bãi rác tạm, lộ thiên, không có hệ thống thu gom,  xử lý nước rỉ rác. Với lượng rác thải ngày một tăng như vậy, rất cần những nhà máy xử lý  CTR có công suất lớn sử dụng những công nghệ hiện đại mới có thể giảm  thiểu nguy cơ ô nhiễm từ rác thải. Trách nhiệm của các cơ quan; Để khắc phục được tình trạng ô nhiễm môi trường do chất thải, công tác  bảo vệ môi trường cần tập trung vào việc: ­ Kiện toàn hệ thống tổ chức phục vụ công tác bảo vệ môi trường từ Trung  ương đến địa phương theo Luật bảo vệ môi trường 2014 và rà soát, quy định  rõ trách nhiệm của Ủy ban nhân dân từ cấp tỉnh tới cấp huyện, cấp xã; trách  nhiệm các cơ quan chuyên môn; trách nhiệm của tổ chức chính trị­xã hội, tổ  chức xã hội­nghề nghiệp; trách nhiệm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh,  dịch vụ; trách nhiệm của cộng đồng dân cư trong công tác quản lý chất thải. ­ Tiếp tục xây dựng các tiêu chuẩn môi trường đối với chất thải, kiểm tra  chặt chẽ việc xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường; giám sát việc phát  sinh, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại; tiến tới đầu tư các  Trung tâm xử lý chất thải nguy hại tập trung. ­ Có chính sách ưu đãi, khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng sản  xuất sạch hơn, phát triển công nghệ tái chế, xử lý chất thải giảm lượng chất  thải phải chôn lấp, kiểm toán chất thải nhằm giảm thiểu chất thải phát sinh. ­ Tuyên truyền để thay đổi thói quen tiêu dùng, phân loại chất thải tại nguồn, ­Tăng dần mức phí thu gom, xử lý rác thải. – Tăng cường trao đổi, tham quan, học tập kinh nghiệm trong triển khai công  tác quản lý chất thải, chú trọng đến tính khả thi, sự phù hợp khi triển khai áp  dụng cùng mô hình xử lý chất thải  giữa các địa phương ­ Khoanh vùng, cô lập và xử lý các khu vực bị ô nhiễm do chất thải, hoá chất  tồn lưu đã được phát hiện. ­Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tăng cường trao đổi và hợp tác kỹ thuật với các  tổ chức quốc tế Câu 52: Phân tích trách nhiệm của cơ quan nhà nước đối với hoạt động  QL chất thải? 1. Lập quy hoạch, bố  trí mặt bằng cho việc tập kết chất thải rắn sinh   hoạt, xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung, khu chôn  lấp chất thải. ­ quy họach chất thải rắn bao gồm quy hoạch vùng liên tỉnh; quy hoạch vùng   tỉnh. Quy hoạch chất thải rắn vùng liên tỉnh chỉ  xét đến các đô thị, khu công  
  9. nghiệp, khu kinh tế, khu du lịch, khu lịch sử­ văn hóa có ý nghĩa liên vùng, là  động lực phát triển vùng. ­ các cơ  sở  xử  lý chất thải rắn phải được bố  trí  ở  ngoài khu dân cư, cuối  hướng gió chính, cuối dòng chảy của song suối. Xung quanh cơ sở xử lý chất   thải rắn phải trồng cây xanh cách ly. ­ không được bố  trí các cơ  sở  xử  lý CTR  ở  vùng thường xuyên ngập nước,  vùng có vết đứt gãy kiến tạo. ­ Khi chọn địa điểm xây dựng cơ  sở  xử  lý CTR phải nghiên cứu khả  năng  phục vụ cho liên vùng gần nhau, tạo thuận lợi cho đầu tư hạ tầng kỹ thuật,   giảm nhu cầu chiếm đất và giảm ô nhiễm môi trường. ­ Bãi chon lấp CTR phải có khoảng cách nhỏ nhất giữa hàng rào bãi chon lấp   CTR đến chân các công trình xd khác >= 1000m. ­ phải bố  trí trạm trung chuyển CTR nhằm tiếp nhận và vận chuyển khối  lượng chất thải rắn trong phạm vi bán kinh thu gom đến khu xử lý tập trung   trong thời gian không quá 2 ngày đêm. 2. Đầu tư, xây dựng, vận hành các công trình công cộng phục vụ quản lý chất  thải thuộc phạm vi quản lý của mình. – Huy động mọi nguồn lực đầu tư cho công tác quản lý, xử lý chất thải rắn:   nguồn ngân sách nhà nước (cả  vốn ODA), quỹ  bảo vệ  môi trường, các tổ  chức, cá nhân trong và ngoài nước ngoài. – Mở rộng hỗ trợ tín dụng nhà nước cho các công trình đầu tư, dự án tái chế,   tái sử  dụng và thu hồi năng lượng từ  chất thải rắn cũng như  các  ưu đãi về  thuế, phí và lệ phí. – Rà soát, nghiên cứu giảm thiểu thủ tục trong quá trình triển khai vay vốn,  bao gồm cả vay từ nguồn vốn  ưu đãi để thực hiện các dự án xử lý chất thải  rắn áp dụng công nghệ phù hợp với điều kiện Việt Nam. – Khuyến khích các tổ  chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư  vào hoạt  động tái chế, tái sử dụng và thu hồi năng lượng từ chất thải rắn. Đẩy mạnh  hợp tác công – tư (PPP) trong lĩnh vực xử lý, tái chế chất thải rắn. – Đẩy mạnh xã hội hoá công tác thu gom, vận chuyển và vận hành cơ sở xử  lý chất thải rắn; tăng dần nguồn thu phí vệ  sinh, giảm dần hỗ  trợ  từ  ngân  sách cho hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn; Rà soát sửa đổi bổ  sung và ban hành đơn giá xử lý chất thải rắn có thu hồi năng lượng. – Xây dựng chính sách mua sắm công để ưu tiên mua sắm các sản phẩm thân  thiện môi trường, sản phẩm sau quá trình tái chế, xử  lý chất thải từ  nguồn  ngân sách.
  10. – Nghiên cứu, áp dụng giá dịch vụ  xử lý chất thải rắn sinh hoạt, có lộ  trình  điều chỉnh giá nhằm từng bước đáp  ứng yêu cầu về  bù đắp chi phí quản lý  vận hành và đầu tư xây dựng – Lựa chọn các địa điểm hợp lý để đầu tư các trung tâm xử lý và tái chế chất  thải ở quy mô liên vùng, liên tỉnh. Bố trí kinh phí đầu tư các cơ sở xử lý chất  thải nguy hại công ích ở các vùng, miền còn gặp nhiều khó khăn hoặc không  có cơ sở xử lý như các tỉnh miền núi, hải đảo… 3. Kiểm tra, giám định các công trình quản lý chất thải của tổ chức, cá nhân  trước khi đưa vào sử dụng. – Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường  của các địa phương trong kiểm soát chặt chẽ  các khu xử  lý chất thải, bãi  chôn lấp chất thải giáp ranh giữa các địa phương và việc vận chuyển chất  thải liên tỉnh. – Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động thu gom, vận chuyển và  xử lý chất thải rắn để phòng ngừa cũng như kịp thời phát hiện và xử lý các vi  phạm 4. Ban hành và thực hiện chính sách  ưu đãi, hỗ  trợ  cho hoạt động quản lý  chất thải theo quy định của pháp luật. Đẩy mạnh công tác xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định số  38/2015/NĐ­CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 về quản lý chất thải và phế liệu và   các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan đến lĩnh vực quản lý chất thải. – Triển khai hiệu quả  công cụ  pháp lý trong công tác quản lý chất thải: xác  nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn   sinh hoạt, cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường trước khi hoạt   động. – Nghiên cứu xây dựng các cơ  chế  chính sách  ưu đãi, hỗ  trợ, khuyến khích  thu gom, vận chuyển và đầu tư cơ sở xử lý chất thải phù hợp với điều kiện   phát triển kinh tế­xã hội địa phương – Xây dựng cơ  chế  khuyến khích các thành phần kinh tế  tư  nhân tham gia   đầu tư  xây dựng và trực tiếp quản lý, khai thác, vận hành dự  án xử  lý chất  thải sau khi xây dựng xong đảm bảo tính hiệu quả, ổn định và bền vững của  dự án xử lý chất thải. – Có chính sách  ưu đãi, khuyến khích các doanh nghiệp hành nghề  quản lý  chất thải nguy hại đầu tư  các thiết bị, công nghệ  xử  lý chất thải nguy hại  
  11. theo hướng thân thiện môi trường nhằm phát triển công nghệ xử lý chất thải  nguy hại tại Việt Nam cả về chất lượng và số  lượng; khuyến khích các cơ  sở xử lý không có giấy phép và cơ sở hoạt động trong các làng nghề  chuyển  đổi mô hình sản xuất (áp dụng công nghệ sạch, thân thiện với môi trường…)  hoặc lắp đặt các thiết bị/hệ thống xử lý để  đáp ứng các quy định về  bảo vệ  môi trường. Câu 53: Phân tích nội dung QLNN về chất thải rắn? Nội dung QLNN về CTR  1.Đối với cơ quan có chức năng  ­ Quản lý việc phát sinh, thu gom vận chuyển rác thải  ­ Quản lý việc tiêu hủy CTR  ­ Ban hành quy chế chất thải  ­ Đề xuất công nghệ xử lý chất thải  ­ Nâng cao nhận thức cộng đồng  ­ Khuyến khích các tổ chức cá nhân đầu tư công nghệ  2. Đối với các tổ chức cá nhân  • Áp dụng các biện pháp giảm thiểu sự phát sinh chất thải, phân loại tại  nguồn, thu gom , vận chuyển đến nơi xử lý  • Phải xử lý cho chất thải do mình tạo ra, nếu không có khả năng xử lý phải  thuê đơn vị chuyên thu gom  • Không được đổ CTNH khi chưa có giấy phép  • Tuân thủ quy định về phí. Câu 54:Trình bày các tác động của BĐKH và cách ứng phó BĐKH?
  12. Hiện nay, chúng ta đang phải đối mặt với hàng loạt các vấn đề  môi trường  bức xúc trên phạm vi toàn cầu, bao gồm: sự  biến đổi khí hậu (BĐKH), suy   thoái đa dạng sinh học (ĐDSH), suy thoái tài nguyên nước ngọt, suy thoái  tầng ôzôn, suy thoái đất và hoang mạc hóa, ô nhiễm các chất hữu cơ độc hại  khó   phân   hủy… Những vấn đề này có mối tương tác lẫn nhau và đều ảnh hưởng trực tiếp tới  cuộc sống con người cũng như sự phát triển của xã hội. Trong đó, dù ở mức   độ  quốc gia hay toàn cầu thì BĐKH luôn được xem là vấn đề  môi trường  nóng bỏng nhất và hơn thế  nữa còn được coi là một vấn đề  quan trọng tác   động tới tiến trình phát triển bền vững hiện nay trên toàn thế giới. Các tác động của biến đổi khí hậu. 1. Các hệ sinh thái bị phá hủy Biến đổi khí hậu và lượng cacbon dioxite ngày càng tăng cao đang thử thách  các hệ  sinh thái của chúng ta. Các hậu quả  như thiếu hụt nguồn nước ngọt,   không khí bị ô nhiễm nặng, năng lượng và nhiên liệu khan hiếm, và các vấn   đề  y tế  liên quan khác không chỉ   ảnh hưởng đến đời sống của chúng ta mà  còn là vấn đề sinh tồn. 2. Mất đa dạng sinh học Nhiệt độ  trái đất hiện nay đang làm cho các loài sinh vật biến mất hoặc có  nguy cơ  tuyệt chủng. Khoảng 50% các loài động thực vật sẽ  đối mặt với  nguy cơ tuyệt chủng vào năm 2050 nếu nhiệt độ trái đất tăng thêm từ 1,1 đến  6,4 độ C nữa. Sự mất mát này là do mất môi trường sống vì đất bị hoang hóa,   do nạn phá rừng và do nước biển ấm lên. Các nhà sinh vật học nhận thấy đã  có một số loài động vật di cư đến vùng cực để tìm môi trường sống có nhiệt   độ  phù hợp. Ví dụ  như  là loài cáo đỏ, trước đây chúng thường sống  ở  Bắc   Mỹ thì nay đã chuyển lên vùng Bắc cực. Con người cũng không nằm ngoài tầm ảnh hưởng. Tình trạng đất hoang hóa  và mực nước biển đang dâng lên cũng đe dọa đến nơi cư trú của chúng ta. Và  khi cây cỏ và động vật bị mất đi cũng đồng nghĩa với việc nguồn lương thực,   nhiên liệu và thu nhập của chúng ta cũng mất đi. 3. Chiến tranh và xung đột Lương thực và nước ngọt ngày càng khan hiếm, đất đai dần biến mất nhưng   dân số cứ tiếp tục tăng; đây là những yếu tố gây xung đột và chiến tranh giữa   các nước và vùng lãnh thổ. Do nhiệt độ trái đất nóng lên và biến đổi khí hậu   theo chiều hướng  sấu đã dần làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên.  Một cuộc xung đột điển hình do biến đổi khí hậu là ở Darfur. Xung đột ở đây   nổ  ra trong thời gian một đợt hạn hán kéo dài, suốt 20 năm vùng này chỉ  có 
  13. một lượng mưa nhỏ giọt và thậm chí nhiều năm không có mưa, làm nhiệt độ  vì thế càng tăng cao. Theo phân tích của các chuyên gia, các quốc gia thường xuyên bị  khan hiếm  nước và mùa màng thất bát thường rất bất ổn về an ninh. 4. Các tác hại đến kinh tế Các thiệt hại về kinh tế do biến đổi khí hậu gây ra cũng ngày càng tăng theo  nhiệt độ trái đất. Các cơn bão lớn làm mùa màng thất bát, tiêu phí nhiều tỉ đô   la; ngoài ra, để  khống chế  dịch bệnh phát tán sau mỗi cơn bão lũ cũng cần   một số tiền khổng lồ. Khí hậu càng khắc nghiệt càng làm thâm hụt các nền  kinh tế. Các tổn thất về  kinh tế   ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống. Người dân  phải chịu cảnh giá cả thực phẩm và nhiên liệu leo thang; các chính phủ phải  đối mặt với việc lợi nhuận từ  các ngành du lịch và công nghiệp giảm sút  đáng kể, nhu cầu thực phẩm và nước sạch của người dân sau mỗi đợt bão lũ   rất cấp thiết, chi phí khổng lồ  để  dọn dẹp đống đổ  nát sau bão lũ, và các  căng thẳng về đường biên giới. 5. Dịch bệnh Nhiệt độ  tăng cùng với lũ lụt và hạn hán đã tạo điều kiện thuận lợi cho các  con vật truyền nhiễm như muỗi, ve, chuột,… sinh sôi nảy nở, truyền nhiễm  bệnh gây nguy hại đến sức khỏe của nhiều bộ phận dân số trên thế giới. Tổ chức WHO đưa ra báo cáo rằng các dịch bệnh nguy hiểm đang lan tràn ở  nhiều nơi trên thế  giới hơn bao giờ  hết. Những vùng trước kia có khí hậu  lạnh giờ đây cũng xuất hiện các loại bệnh nhiệt đới. Hàng năm có khoảng 150 ngàn người chết do các bệnh có liên quan đến biến  đổi khí hậu, từ bệnh tim do nhiệt độ tăng quá cao, đến các vấn đề hô hấp và  tiêu chảy. 6. Hạn hán Trong khi một số nơi trên thế giới chìm ngập trong lũ lụt triền miên thì một  số nơi khác lại hứng chịu những đợt hạn hán khốc liệt kéo dài. Hạn hán làm  cạn kiệt nguồn nước sinh hoạt và tưới tiêu, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến  nền nông nghiệp của nhiều nước. Hậu quả là sản lượng và nguồn cung cấp  lương thực bị đe dọa, một lượng lớn dân số trên trái đất đang và sẽ chịu cảnh   đói khát. Hiện tại, các vùng như   Ấn Độ, Pakistan, và Châu Phi đang hứng chịu những  đợt hạn hán, lượng mưa ở các khu vực này ngày càng thấp, và tình trạng này   còn tiếp tục kéo dài trong vài thập kỷ tới. Theo ước tính, đến năm 2020, sẽ có  khoảng 75 triệu đến 250 triệu người dân châu Phi thiếu nguồn nước sinh   hoạt và canh tác, dẫn đến sản lượng nông nghiệp của lục địa này sẽ  giảm   khoảng 50%. 7. Bão lụt
  14. Nhiệt độ  nước  ở  các biển và đại dương  ấm lên là nhân tố  tiếp thêm sức   mạnh cho các cơn bão. Những cơn bão khốc liệt đang ngày một nhiều hơn.  Trong vòng chỉ  30 năm qua, số lượng những cơn giông bão cấp độ  mạnh đã  tăng gần gấp đôi. 8. Những đợt nắng nóng gay gắt Các đợt nắng nóng khủng khiếp đang diễn ra thường xuyên hơn gấp khoảng  4 lần so với trước đây, và dự  đoán trong vòng 40 năm tới, mức độ  thường   xuyên của chúng sẽ gấp 100 lần so với hiện nay. Hậu quả của các đợt nóng này là nguy cơ cháy rừng, các bệnh tật do nhiệt độ  cao gây ra, và tất nhiên là đóng góp vào việc làm tăng nhiệt độ trung bình của  trái đất. 9. Các núi băng và sông băng đang teo nhỏ Các núi băng và sông băng đang co lại. Những lãnh nguyên bao la từng được   bao phủ  bởi một lớp băng vĩnh cữu rất dày giờ  đây được cây cối bao phủ.  Lấy một ví dụ, các núi băng ở  dãy Hy Mã Lạp Sơn cung cấp nước ngọt cho  sông Hằng – nguồn nước uống và canh tác của khoảng 500 triệu người –   đang co lại khoảng 37m mỗi năm. 10. Mực nước biển đang dâng lên Nhiệt độ ngày càng cao trên trái đất khiến mực nước biển đang dần dâng lên.  Nhiệt độ tăng làm các sông băng, biển băn g hay lục địa băng trên trái đất tan   chảy và làm tăng lượng nước đổ  vào các biển và đại dương.Các nhà khoa   học   đã   tiến   hành   quan   sát,   đo   đạc   và   nhận   thấy   rằng   băng   ở   đảo   băng  Greenland đã mất đi một số lượng lớn, gây ảnh hưởng trực tiếp đến các đảo  quốc hay các quốc gia nằm ven biển. Theo ước tính, nếu băng tiếp tục tan thì  nước biển sẽ  dâng thêm ít nhất 6m nữa vào năm 2100. Với mức này, phần  lớn các đảo của Indonesia, và nhiều thành phố  ven biển khác sẽ  hoàn toàn  biến mất Các biện pháp ứng phó với BDKH. 1. Hạn chế sử dụng nhiên liệu hóa thạch Một trong những giải pháp khả thi nhất là hạn chế đốt than, dầu và khí thiên   nhiên. Hiện nay, dầu là nhiên liệu phổ biến và cũng từ dầu người ta sản xuất  ra nhiều sản phẩm khác, còn than lại được sử  dụng rất phổ  biến  ở hầu hết   các quốc gia, chủ  yếu là để  sản xuất điện. Bởi vậy, sớm hay muộn con  người cũng sẽ phải tìm ra nguồn nhiên liệu khác thay thế như nhiên liệu sinh   học, điện nguyên tử hay các nguồn năng lượng khác. 2. Cải tạo, nâng cấp hạ tầng
  15. Theo số  liệu thống kê, nhà  ở  chiếm tới gần 1/3 lượng phát tán khí gây hiệu   ứng nhà kính trên quy mô toàn cầu (riêng ở Mỹ là 43%). Vì vậy, việc cải tiến  trong lĩnh vực xây dựng như tăng cường hệ  thống bảo ôn, xây dựng các cầu   thang điều chỉnh nhiệt, các loại nhà "môi trường"... sẽ  tiết kiệm được rất  nhiều nhiên liệu và giảm mức phát tán khí thải. Ngoài ra, các công trình giao   thông như cầu đường cũng là yếu tố cần đầu tư thỏa đáng. Đường tốt không  chỉ  giảm nhiên liệu cho xe cộ  mà còn giảm cả  lượng khí phát tán độc hại   hoặc sử dụng các loại lò đốt trong công nghiệp (như lò khí hóa than, lò dùng  trong sản xuất xi măng) cũng sẽ  giảm được rất nhiều khí thải gây hiệu ứng  nhà kính. 3. Làm việc gần nhà Theo các nhà khoa học, cứ  khoảng 1 galon nhiên liệu (tương đương 4,5lít)  cho xe chạy sẽ  tạo ra khoảng 9 kg CO 2 phát tán, vì vậy phương án làm việc  gần nhà không dùng xe mà đi bộ hay đi xe đạp vừa có lợi cho sức khỏe lại có   lợi về mặt kinh tế môi trường. 4. Giảm tiêu thụ Một trong những phương án kinh tế nhất là tiết kiệm giảm chi tiêu, điều này  không chỉ  đúng trong cuộc sống hàng ngày mà nó còn có tác dụng làm giảm  các loại khí thải gây hiệu  ứng nhà kính. Ví dụ  như  giảm dùng các loại bao   gói sẽ giảm được đáng kể chi phí sản xuất lẫn phí tái chế. Một trong những   vấn đề bức xúc hiện nay là sử dụng quá nhiều các loại bao gói có nguồn gốc   từ nhựa plastic đã gây nên hiệu ứng "ô nhiễm trắng"... 5. Ăn uống thông minh, tăng cường rau, hoa quả Đây là phương án được giới y học khuyến cáo rất nhiều, nhưng đứng về mặt  môi trường lại có ý nghĩa khác. Theo đó, người ta đã khuyến khích việc canh  tác hữu cơ, gieo trồng các loại rau, hoa quả không dùng phân hóa học, thuốc  trừ sâu. Việc lựa chọn thực phẩm để  cân bằng dưỡng chất, ngon miệng lại  mang tính môi trường quả là không đơn giản, trong khi đó các hãng sản xuất  lại thi nhau quảng cáo nên đã làm cho người tiêu dùng dễ bị nhầm lẫn. Ngoài  ra việc ăn quá nhiều thịt cũng không tốt cho cơ thể, trong khi đó riêng ngành  chăn nuôi cũng là nơi sản xuất ra các loại gây hiệu ứng nhà kính lớn nhất. 6. Chặn đứng nạn phá rừng Theo số  liệu thống kê của Bộ  Môi trường Mỹ, mỗi năm bình quân trên thế  giới có khoảng 33 triệu ha rừng bị phá, riêng nạn khai thác gỗ  đã tạo ra trên  1,5 tỷ tấn CO2 thải vào môi trường, chiếm 20% lượng khí thải nhân tạo gây 
  16. hiệu ứng nhà kính. Vì vậy, chặn đứng nạn phá rừng sẽ có tác dụng lớn trong  việc giảm thiểu nguy cơ biến đổi khí hậu. 7. Tiết kiệm điện Một trong những giải pháp kinh tế  khả  thi nhất nhằm giảm thiểu ô nhiễm  môi trường là tiết kiệm điện, đặc biệt là sử  dụng các thiết bị  dân dụng tiết  kiệm điện như bóng đèn compact, các loại pin nạp. Theo các Bộ Môi trường   Mỹ,  ở  quốc gia này mỗi gia đình chỉ  cần thay một bóng đèn dây tóc chiếu  sáng bằng bóng compact thì cả nước sẽ tiết kiệm được lượng điện dùng cho   3 triệu gia đình khác. 8. Mỗi cặp vợ chồng chỉ nên sinh 1 con Hiện nay trên thế giới đã có trên 6 tỷ người và theo dự báo của LHQ thì đến  giữa thế kỷ 21 sẽ tăng lên 9 tỷ  và như vậy nhu cầu về thực phẩm, quần áo,  các nhu yếu phẩm khác sẽ  tăng lên gấp rưỡi so với hiện nay. Với mức tiêu  thụ lớn như vậy sẽ tạo ra nguồn phát tán khí thải gây hiệu ứng nhà kính rất   lớn, nhất là  ở  các nước đang phát triển. Áp dụng phương án mỗi cặp vợ  chồng chỉ sinh 1 con sẽ mang lại nhiều lợi ích thiết thực, được coi là phương  án phát triển bền vững và khả thi nhất trong tương lai. 9. Khai phá những nguồn năng lượng mới Việc tìm kiếm nguồn năng lượng mới để  thay thế  nhiên liệu hóa thạch là  thách thức lớn nhất của con người trong thế kỷ 21. Một số nguồn năng lượng   ứng viên sáng giá là ethanol từ cây trồng, hydro từ quá trình thủy phân nước,  năng lượng nhiệt, năng lượng sóng, năng lượng gió, năng lượng mặt trời và  nhiên   liệu   sinh   học... 10. Ứng dụng các công nghệ mới trong việc bảo vệ trái đất Hiện nay các nhà khoa học đang tiến hành những thử  nghiệm mới như  quá  trình can thiệp kỹ  thuật địa chất hay kỹ  thuật phong bế  mặt trời... nhằm   giảm hiệu  ứng nhà kính. Ngoài các giải pháp này, các nhà khoa học còn tính   đến kỹ thuật phát tán các hạt sulfate vào không khí để nó thực hiện quá trình   làm lạnh bầu khí quyển như quá trình phun nhan thạch của núi lửa, hoặc lắp  đặt hàng triệu tấm gương nhỏ  để  làm chệch ánh sáng mặt trời cho tới việc   bao phủ  vỏ  trái đất bằng các màng phản chiếu để  khúc xạ  trở  lại ánh sáng   mặt trời, tạo ra các  đại dương có chứa sắt và các giải pháp tăng cường   dưỡng chất giúp cây trồng hấp thụ nhiều CO2 hơn...
  17. Câu 55:Phân tích quyền và trách nhiệm của cộng đồng trong  ứng phó  với BĐKH? Quyền và trách nhiệm của cộng đồng trong ứng phó với biến đổi khí hậu  1. Cộng đồng có quyền được cung cấp và yêu cầu cung cấp thông tin về biến   đổi khí hậu, trừ các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước. 2. Cộng đồng có trách nhiệm tham gia các hoạt động  ứng phó với biến đổi  khí hậu.  3. Cơ quan quản lý về biến đổi khí hậu có trách nhiệm cung cấp thông tin, tổ  chức các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng và tạo điều kiện thuận  lợi cho cộng đồng tham gia các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu Câu 56:Phân tích trách nhiệm của các CQNN đối với  ứng phó biến đổi   khí hậu? 1. Mọi hoạt động bảo vệ  môi trường phải gắn kết hài hòa với  ứng phó  biến đổi khí hậu. 2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi  trường,  ứng phó với biến đổi khí hậu trong hoạt động sản xuất, kinh   doanh, dịch vụ theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.  3. Bộ, cơ  quan ngang bộ,  Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng, triển khai  thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu  thuộc phạm vi quản lý của mình. 4. Bộ  Tài nguyên và Môi trường giúp Chính phủ  xây dựng, tổ  chức thực   hiện, hướng dẫn các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2